Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn quận tân phú, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.3 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TÔ THỊ NGỌC PHƯỢNG

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂN PHÚ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TÔ THỊ NGỌC PHƯỢNG

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂN PHÚ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH VĂN EM



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong
Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của luận văn chưa từng được công
bố trong các công trình khác.
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Tô Thị Ngọc Phượng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA ÁP DỤNG
HÌNH PHẠT............................................................................................................8
1.1.....................................................................................................................Nh
ững vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt......................................................8
1.2.

Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các hình phạt thuộc thẩm

quyền áp dụng của Tòa án nhân dân cấp huyện......................................................36
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TẠI QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH..............................................................................................39
2.1.

Khái quát kết quả áp dụng hình phạt tại quận Tân Phú, thành phố Hồ

Chí
Minh........................................................................................................................ 39
2.2.


Thực trạng quyết định hình phạt tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí

Minh........................................................................................................................ 41
2.3.

Thực trạng miễn hình phạt và giảm mức hình phạt đã tuyên tại quận

Tân
Phú, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2017......................................49
CHƯƠNG 3 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
ĐÚNG TẠI QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .. 54
3.1.....Yêu cầu bảo đảm áp dụng hình phạt đúng tại quận Tân Phú, thành phố Hồ
Chí Minh......................................................................................................54
3.2.
Các giải pháp bảo đảm áp dụng hình phạt đúng tại quận Tân Phú,
thành


phố Hồ Chí Minh....................................................................................................60
KẾT LUẬN...........................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCT
BLHS
BLTTHS

: Bộ Chính trị

: Bộ luật Hình sự
: Bộ luật Tố tụng hình sự

CP

: Chính phủ

CT

: Chỉ thị

ĐCS

: Đảng cộng sản

ĐTV

: Điều tra viên

HĐXX

: Hội đồng xét xử

HP

: Hình phạt

KL

: Kết luận


KSĐT

: Kiểm sát điều tra

KSV

: Kiểm sát viên

KSXX

: Kiểm sát xét xử

NN

: Nhà Nước

PL

: Pháp luật

TANDTC

: Toà án nhân dân tối cao

THQCT
TP

: Thực hành quyền công tố
: Thẩm phán


VAHS

: Vụ án hình sự

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

XHCN
XXST

: Xã hội chủ nghĩa
: Xét xử sơ thẩm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số vụ và số bị cáo bị xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự trên địa bàn
quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh (2013 - 2017)
Bảng 2.2. Kết quả áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân
dân quận Tân Phú giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn cải cách nền tư pháp hiện nay Cơ quan Tòa án được xác định
là trung tâm, còn hoạt động xét xử của Tòa án được coi là trọng tâm, trong đó hoạt
động xét xử các vụ án hình sự của Tòa án là một giai đoạn trong toàn bộ quá trình tố
tụng hình sự. Vì khác với hoạt động xét xử các loại án khác như: án dân sự, kinh
doanh thương mại, lao động, hành chính, xét xử các vụ án hình sự của Toà án chỉ là

một giai đoạn chuyển tiếp sau điều tra, truy tố; kết thúc việc xét xử hình sự Tòa án sẽ
nhân danh Nhà nước để tuyên án, kết tội đối với người vi phạm pháp luật hình sự và
áp dụng hình phạt đối với người phạm tội.
Trong khoa học pháp luật hình sự thì hình phạt là trách nhiệm pháp lý mà
người phạm tội phải gánh chịu đối với những hành vi phạm tội, tương xứng với tính
chất, mức độ và hậu quả tội phạm mà mình gây ra, thể hiện sự lên án và trừng trị của
Nhà nước đối với người phạm tội. Cho nên trong hoạt động xét xử hình sự luôn đòi
hỏi Tòa án phải áp dụng đúng các chế định (chế tài) về hình phạt; áp dụng đúng hình
phạt sẽ góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của người phạm tội và người bị tội phạm xâm hại. Tạo điều kiện để
người phạm tội sớm có cơ hội sửa chữa, khắc phục lỗi lầm của bản thân. Từ năm
2013 đến năm 2017 mặc dù trong công tác xét xử án hình sự các Thẩm phán TAND
quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh về cơ bản đã áp dụng đúng, đầy đủ những
quy định của pháp luật hình sự về chế tài hình phạt. Nhưng hoạt động áp dụng hình
phạt trong XXST các VAHS của TAND quận Tân Phú vẫn còn những tồn tại, hạn
chế, đó là: Áp dụng loại hình phạt chưa phù hợp với tính chất, mức độ, nhân thân của
người phạm tội; Áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
không đúng dẫn đến áp dụng loại hình phạt không phù hợp hoặc xử quá nhẹ hay quá
nặng; Cho hưởng án treo không phù hợp hoặc không đủ điều kiện; xử dưới khung

1


hình phạt không đúng quy định của pháp luật; quyết định hình phạt đối với người
chưa đủ 18 tuổi phạm tội không đúng; quyết định hình phạt bổ sung còn tùy tiện,
chưa phù hợp với thực tế...
Do vậy, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động áp
dụng hình phạt tại TAND quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan
trọng trong hoạt động áp dụng và xây dựng pháp luật. Một mặt, góp phần làm phong
phú và hoàn thiện lý luận về áp dụng hình phạt, mặt khác góp phần nâng cao hiệu

quả của hoạt động áp dụng hình phạt trong thực tiễn xét xử, hoàn thiện các quy định
của pháp luật hình sự về áp dụng hình phạt cũng như hướng dẫn áp dụng pháp luật
trong quá trình giải quyết VAHS.
Từ những lý do trên học viên chọn Đề tài “Áp dụng hình phạt theo pháp
luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Tân Phú , thành phố Hồ Chí Minh" làm
luận văn thạc sĩ là có tính cấp thiết, thời sự khoa học và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, học viên tham khảo các công trình
nghiên cứu sau đây:

* Các sách chuyên khảo:
- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam phần chung, do GS.TS. Võ Khánh Vinh
chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 2014 [41].
- Luận án Tiến sỹ của tác giả Lê Xuân Thân: “Áp dụng pháp luật trong hoạt
động xét xử của TAND ở Việt Nam hiện nay”, năm 2004 [34].
- Luận án Tiến sỹ của Chu Thị Thu Trang: “Hoạt động áp dụng pháp luật
hình sự của các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án Việt Nam”, năm 2009
[35].
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Áp dụng hình phạt trong hoạt động xét xử sơ
tham án hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên’”, của tác giả

2


Nguyễn Mạnh Toàn, Viện Nhà nước và Pháp luật, trường Học viện chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, năm 2008 [31].
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự ở Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La” của tác giả Lương Long Bình, Viện Nhà
nước và Pháp luật, trường Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2014 [2].
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt

Nam từ thực tiễn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”, của tác giả Hoàng Văn Huyền,
Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Viện khoa học xã hội năm 2016 [17].
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt
Nam từ thực tiễn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”, của tác giả Vũ Quang Chung, Viện
hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Viện khoa học xã hội, năm 2016 [5].
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Áp dụng hình phạt đối với các tội phạm xâm
phạm sở hữu theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận 9, thành phố Hồ Chí
Minh”, của tác giả Trần Thị kim Quy, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Viện
khoa học xã hội năm 2017 [28].
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Áp dụng hình phạt từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang”,
của tác giả Nguyễn Ngọc Thương Hiền, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam,
Viện khoa học xã hội năm 2017 [12].
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt
Nam, từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Đình Tuấn Long,
Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Viện khoa học xã hội, năm 2017 [19].
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt
Nam, từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” của tác giả Đỗ
Minh Loan, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Viện khoa học xã hội, năm
2017 [18].

3


- Bài viết của tác giả Lưu Tiến Dũng: “Bàn về áp dụng pháp luật trong công
tác xét xử”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 05/2005 [6].
Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trên đây, một mặt cung cấp
cho học viên các cách tiếp cận nghiên cứu, mặt khác cung cấp cho học viên những tri
thức cần thiết để học viên thực hiện đề tài luận văn được giao
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Thông qua việc làm rõ những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt, nội dung
của các quy định của pháp luật hình sự về áp dụng hình phạt và thực tiễn áp dụng
hình phạt tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đề xuất các giải pháp
bảo đảm áp dụng hình phạt đúng tại địa bàn nói trên trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ:
- Phân tích những vấn đề lý luận, về áp dụng hình phạt của TAND, trong đó
tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm, chủ thể, nội dung và hình thức áp dụng hình
phạt tại phiên tòa XXHS; những vấn đề chung về việc áp dụng hình phạt tại TAND
quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân tích các quy định của pháp luật hình sự về hình phạt thuộc thẩm
quyền áp dụng của Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Phân tích đánh giá thực tiễn áp dụng hình phạt trong tại quận Tân Phú,
thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013 - 2017.
- Đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt tại Tòa án nhân dân
quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn lấy các quan điểm khoa học, các quy định của pháp luật hình sự,
thực tiễn áp dụng hình phạt tại địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh để
nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới gốc độ chuyên ngành Luật hình sự và
Tố tụng hình sự.
- Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động áp dụng hình phạt như quyết
định hình phạt (các trường hợp thông thường), miễn hình phạt, giảm hình phạt đã

tuyên trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Các số liệu phục vụ nghiên cứu thực tiễn áp dụng hình phạt
tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, được thu thập tại Tòa án quận này trong
giai đoạn 2013 - 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở Chủ nghĩa Duy vật biện chứng
và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử, của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về Nhà nước và Pháp luật; nhất là các quan
điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước ta, về cải cách tư
pháp đến năm 2020 về xử lý người vi phạm pháp luật nói chung và người phạm tội
nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn còn được thực hiện trên cơ sở các phương pháp phân tích tổng
hợp, lịch sử cụ thể so sánh, hệ thống hóa, logic, thống kê kết hợp với khảo sát thực
tế, nghiên cứu tài liệu, hồ sơ vụ án và bản án hình sự; sử dụng ý kiến các chuyên gia;
phương pháp lựa chọn án điển hình ...

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. về ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần thống nhất nhận thức những vấn
đề lý luận về áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân.
6.2. về ý nghĩa thực tiễn
- Nội dung của luận văn được trình bày một cách có hệ thống các quy định
pháp luật hình sự về các loại hình phạt, về nguyên tắc áp dụng hình phạt của Tòa án
nhân dân và thực tiễn áp dụng hình phạt trong phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự tại
Tòa án nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Từ việc nghiên cứu thực

tiễn trong việc áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân, luận văn đã nêu lên những kết
quả đã đạt được và những khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng các quy phạm
pháp luật hình sự về hình phạt tại Tòa án nhân dân; những tồn tại trong công tác tổ
chức của Toà án nhân dân. Từ đó đưa ra những quan điểm, đề xuất hướng giải quyết
sao cho phù hợp với việc áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân; đồng thời hạn chế
phần nào những sai lầm, khuyết điểm của cơ quan Tòa án nhân dân khi áp dụng hình
phạt đối với người phạm tội.
- Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành
cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng
dạy pháp luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những
kiến thức chuyên sâu cho Kiểm sát viên và Thẩm phán đang công tác tại các cơ quan:
Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân trong quá trình áp dụng hình phạt có căn cứ và
đúng pháp luật.
- Những giải pháp luận văn đưa ra có giá trị tham khảo cho các cơ quan, tổ
chức trong xây dựng, phát triển hoàn thiện pháp luật bảo đảm thực hiện chính sách
pháp luật đối với người vi phạm pháp luật hình sự hiện nay trong điều kiện đổi mới,
phát triển ổn định, bền vững và hội nhập quốc tế.

6


- Luận văn có giá trị tham khảo cho việc hoạch định chính sách và pháp luật
về hoàn thiện pháp luật bảo đảm thực hiện nguyên tắc, chính sách pháp luật trong
việc áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương, 9 tiết.
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của áp dụng hình phạt
Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017

Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt tại quận
Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA ÁP DỤNG
HÌNH PHẠT
1.1. Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt
1.1.1.

Khái niệm áp dụng hình phạt

Áp dụng hình phạt là gì?
Theo từ điển tiếng việt, thuật ngữ “áp dụng’’ được hiểu là “đem dùng trong
thực tế điều đã nhận thức được’’ [38, tr.11],
Tại khoản 1 Điều 102 Hiến pháp của nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam 2014
quy định: “1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp...” ; Điều 30 BLTTHS 2015 (Điều 26
BLHS 1999), quy định: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của
Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với
người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi
ích của người, pháp nhân thương mại đó”. [22], Còn tại Điều 2 Luật tổ chức TAND
2014 quy định: Tòa án xét xử những vụ án hình sự [23],
Từ các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên thì việc áp dụng hình phạt với
tính cách là biện pháp cưỡng chế nhà nước được Nhà nước giao cho Tòa án, để Tòa
án nhân danh Nhà nước quyết định miễn hoặc giảm hình phạt đã tuyên đối với người
phạm tội. Như vậy không một cơ quan nhà nước nào khác ngoài TAND có quyền áp
dụng hình phạt.

Có thể hiểu áp dụng hình phạt là áp dụng PLHS để xử lý người, pháp nhân
thương mại thực hiện hành vi vi phạm PLHS, trong những tội phạm được luật hình
sự quy định phải chịu hình phạt.
Áp dụng hình phạt là một hoạt động pháp luật của Tòa án trong giai đoạn xét
xử các VAHS. Áp dụng hình phạt là một hình thức thực hiện pháp luật hình sự, “
trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức


cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn
cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định áp dụng trong những trường hợp
cụ thể của đời sống xã hội ” [41, tr. 500].
Dưới góc độ lý luận chung về áp dụng pháp luật, áp dụng hình phạt là một
hình thức thực hiện PL hình sự là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, được
thể hiện ở chỗ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của PL
hình sự và người thực hiện là những người thuộc các cơ quan nhà nước đó.
Việc áp dụng hình phạt và ra văn bản áp dụng hình phạt phải hoàn toàn theo
quy định của pháp luật hình sự mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các chủ
thể áp dụng pháp luật.
Việc xét xử các vụ án nói chung và các vụ án hình sự nói riêng phải được tiến
hành tuân thủ các trình tự, thủ tục như thụ lý hồ sơ; áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn; nghiên cứu hồ sơ để chuẩn bị xét xử; quyết định đưa vụ án ra
xét xử; giao các quyết định của Tòa án; triệu tập những người tham gia tố tụng đến
phiên tòa; tổ chức mở phiên tòa; điều khiển việc xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa; tiến
hành nghị án và ra quyết định, bản án của Tòa án theo quy định của pháp luật.
Quá trình xét xử phải tuân thủ các nguyên tắc của tố tụng hình sự: Nguyên tắc
khi xét xử TP và HTND độc lập và chỉ tuân theo PL; nguyên tắc mọi công dân đều
bình đẳng trước PL; nguyên tắc xét xử công khai; nguyên tắc xét xử tập thể và quyết
định theo đa số v.v...Chỉ có thông qua hoạt động xét xử, Tòa án mới thực hiện hoạt
động áp dụng hình phạt, đưa ra những bản án, quyết định tuyên bố một người có tội
hoặc không có tội và áp dụng biện pháp trừng trị hay khôi phục quyền lợi cho họ

theo quy định của PL. Đồng thời hoạt động áp dụng hình phạt bảo vệ lợi ích hợp
pháp và chính đáng của Nhà nước, lợi ích của cá nhân và các tổ chức theo quy định
của pháp luật. Thông qua các thủ tục tố tụng hình sự do pháp luật tố tụng hình sự quy
định, căn cứ vào các quy định của pháp luật hình sự, Tòa án nhân danh Nhà nước ra


bản án để phán xét một hay nhiều hành vi nguy hiểm nào đó là tội phạm và áp dụng
hình phạt đối với người phạm tội.
Áp dụng hình phạt là việc Tòa án lựa chọn loại và mức hình phạt đã quy định
buộc cá nhân, pháp nhân bị kết án phải chấp hành. Tòa án lựa chọn loại hình phạt
nào, mức phạt bao nhiêu phải tuân theo những quy định của BLHS. Áp dụng hình
phạt là hoạt động tư duy của HĐXX ngay sau khi đã xác định tội danh đối với hành
vi phạm tội. Nếu định tội là tiền đề, là cơ sở cho việc quyết định hình phạt, thì quyết
định hình phạt là kết quả cuối cùng của hoạt động xét xử. Quyết định hình phạt chính
xác có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động xét xử của Tòa án. Để quyết định
hình phạt chính xác, Tòa án phải tuân theo những nguyên tắc, những căn cứ về quyết
định hình phạt đã được quy định trong BLHS. Ngoài ra, Tòa án còn phải xem xét,
cân nhắc đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của từng địa phương, yêu cầu của
việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các yếu tố khác có liên quan đến việc quyết
định hình phạt. Như vậy, quyết định hình phạt là một hoạt động của áp dụng hình
phạt trong quá trình xét xử các VAHS.
Từ những phân tích nên trên, theo học viên khái niệm áp dụng hình phạt là:
“Áp dụng hình phạt là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, do Tòa án - là cơ
quan được Nhà nước trao quyền tuân thủ những quy định của pháp luật hình sự và
pháp luật tố tụng hình sự để xem xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ thu thập được
trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử nhằm xác định sự thật khách quan của vụ
án; trên cơ sở đó lựa chọn loại hình phạt, lựa chọn mức hình phạt được quy định
trong Bộ luật hình sự để áp dụng đối với người, pháp nhân thương mại phạm tội sao
cho phù hợp và tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự”.

1.1.2.

Đặc điểm của áp dụng hình phạt

Ỉ.Ỉ.2.Ỉ. Ảp dụng hình phạt trong xét xử các vụ án hình sự là hoạt động nhân
danh quyền lực Nhà nước do Tòa án tiến hành mà trực tiếp là hội đồng xét xử.


- Quyền lực Nhà nước trong áp dụng hình phạt của Tòa án, nghĩa là Tòa án là
chủ thể được quyền áp dụng hình phạt vì: Tòa án là cơ quan được thành lập theo quy
định của Hiến pháp, hoạt động mang tính đặc thù theo một trình tự pháp lý chặt chẽ;
Tòa án thực hiện quyền lực nhà nước thông qua việc tổ chức các hoạt động giải
quyết án hình sự. Chủ thể áp dụng hình phạt t rong hoạt động giải quyết án hình sự là
Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán và HĐXX. Các Điều 44, 45, 46 BLTTHS 2015
(các Điều 38, 39, 40 BLTTHS 2003) đã quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong quá
trình xét xử vụ án hình sự. Trong đó, có thể thấy chủ thể trực tiếp áp dụng pháp luật
là HĐXX đối với vụ án thông thường hoặc Thẩm phán đối với vụ án theo thủ tục rút
gọn trong quá trình được phân công xét xử một vụ án [27].
Hình phạt chỉ do Tòa án nhân danh Nhà nước quyết định trong phiên tòa xét
xử với đầy đủ thành phần của HĐXX bằng việc tuyên một bản án cụ thể, còn các
biện pháp cưỡng chế khác do các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội hay người
có chức vụ, quyền hạn có thẩm quyền áp dụng bằng việc đưa ra một quy định cụ thể
[41, tr.347].
Quá trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau và do
nhiều cơ quan Nhà nước tiến hành (khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án),
trong đó hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án là một khâu đặc biệt quan trọng thể
hiện kết quả tiến hành các hoạt động tố tụng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
Tòa án là cơ quan đưa ra phán quyết cuối cùng để xác định tội phạm và hình phạt
theo quy định của pháp luật.

11.2.2. Việc áp dụng hình phạt phải được quyết định tại phiên tòa
- Hoạt động áp dụng hình phạt được thực hiện duy nhất tại phiên tòa thông
qua việc xem xét, đánh giá chứng cứ thu thập được trong quá trình điều tra, truy tố,
xét xử một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ để đưa ra chế tài hình sự đối với bị
cáo.


Theo quy định của pháp luật, hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án được
tiến hành tại phiên tòa thông qua HĐXX. Phiên tòa xét xử hình sự được diễn ra dưới
sự điều khiển của HĐXX. Tại đây, nguyên tắc tranh tụng được thực hiện một cách rõ
ràng và phải được đảm bảo. Những người tham gia phiên tòa còn phải chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa. Các bị cáo được quyền công khai trình bày ý kiến
về việc mình bị truy tố là đúng hay sai; các Luật sư có quyền đưa ra chứng cứ và
tham gia tranh luận bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ mà mình bảo vệ.
Thông qua việc xét xử tại phiên tòa, các cơ quan công luận đã tham gia việc giám sát
trực tiếp đối với cơ quan Tòa án trong việc áp dụng pháp luật.
- Phiên tòa xét xử vụ án hình sự cũng chính là nơi Tòa án kiểm tra công khai
tính đúng đắn trong quá trình áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng
trước đó như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát. Bằng việc kiểm tra công khai các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, các tài liệu, chứng cứ xuất trình tại phiên tòa, có như
vậy thì việc áp dụng hình phạt của Tòa án càng chính xác và khách quan hơn.
J.J.2.3. Hoạt động áp dụng hình phạt trong quá trình xét xử các vụ án hình
sự của Tòa án được tiến hành theo một thủ tục tố tụng chặt chẽ
- Hoạt động áp dụng hình phạt có vai trò quan trọng và phức tạp, vì vậy pháp
luật hình sự, tố tụng hình sự đã quy định rất chặt chẽ việc áp dụng hình phạt luôn
phải xác định rõ cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
trong quá trình áp dụng hình phạt để tránh, hạn chế, loại bỏ việc áp dụng hình phạt
một cách tùy tiện có thể dẫn đến việc áp dụng hình phạt không đúng, không chính
xác, không khách quan, công bằng, dân chủ gây thiệt hại cho đối tượng bị áp dụng
hình phạt.

- Xét xử là chức năng của TAND, hoạt động xét xử theo quy định tại
BLTTHS bao gồm giai đoạn chuẩn bị xét xử và phiên tòa hình sự. Nếu Tòa án vi
phạm các thủ tục xét xử do pháp luật quy định thì bị coi là vi phạm nghiêm trọng thủ
tục tố tụng, văn bản áp dụng pháp luật do Tòa án ban hành sẽ không được công nhận


và sẽ bị Tòa án cấp trên hủy bỏ. Trong quá trình áp dụng hình phạt, Tòa án phải tuân
thủ triệt để các quy định của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật hình sự. Việc áp
dụng đúng các quy định của pháp luật giúp cho các quyền và nghĩa vụ của công dân
được bảo đảm thực hiện một cách nghiêm chỉnh; các bước tiến hành tố tụng được
chính xác, khách quan; các bản án, quyết định áp dụng hình phạt của Tòa án bảo đảm
đúng pháp luật.
1.1.2.4. Kết quả áp dụng hình phạt khi đã có hiệu lực pháp luật, có tính bắt
buộc thực hiện, được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước
Điều 28 BLTTHH 2015 (Điều 23 BLTTHS 2003) quy định về bảo đảm hiệu
lực của bản án, quyết định của Tòa án:
“1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án’’. [27]
Kết quả của áp dụng hình phạt là HĐXX ban hành bản án, quyết định liên
quan đến việc giải quyết vụ án, quyết định hình phạt áp dụng đối với người, pháp
nhân thương mại phạm tội. Khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
thì có tính bắt buộc thực hiện và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế
của nhà nước thông qua cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
1.1.2.5. Việc áp dụng hình phạt có tính tùy nghi cao
Trong từng vụ án cụ thể, tùy từng nội dung, tính chất, điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể mà chủ thể áp dụng hình phạt phải nghiên cứu, vận dụng để lựa chọn quy phạm,

ra quyết định áp dụng hình phạt cụ thể được quy định tại BLHS. Trong trường hợp
PL chưa quy định hoặc quy định chưa rõ ràng thì chủ thể áp dụng hình phạt phải vận
dụng một cách sáng tạo, bằng cách áp dụng tập quán hoặc ADPL tương tự để giải


quyết vụ việc. Để thực hiện được điều đó, đòi hỏi chủ thể áp dụng hình phạt phải có
ý thức PL cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm phong phú trong nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội, có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng và đạo đức nghề nghiệp
trong sáng.
1.1.3.

Phân loại áp dụng hình phạt

Theo quy định tại Điều 32 BLHS 2015 (Điều 28 BLHS 1999) thì pháp luật
hình sự Việt Nam có tổng số 14 loại hình phạt và được chia đều thành 02 nhóm:
Nhóm các hình phạt chính và nhóm các hình phạt bổ sung, cho nên khi áp dụng hình
phạt cũng chia ra thành 02 nhóm, cụ thể như sau:
1.1.3.1. Ấp dụng hình phạt chính
Hình phạt chính là hình phạt được áp dụng chính cho một tội phạm và được
tuyên độc lập. Đối với mỗi tội phạm, Tòa án chỉ có thể tuyên một hình phạt chính.
Theo khoản 1 Điều 32 BLHS 2015, các hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo, Phạt
tiền, Cải tạo không giam giữ, Trục xuất, Tù có thời hạn, Tù chung thân, Tử hình;
riêng hình phạt chính đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm: Phạt tiền,
Đình chỉ hoạt động có thời hạn, Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Nội dung và điều kiện
áp dụng các hình phạt đó được nhà làm luật quy định rất chặt chẽ, rõ ràng. Đối với
mỗi tội phạm cụ thể ở phần các tội phạm, nhà làm luật quy định một hoặc nhiều hình
phạt chính để Tòa án lựa chọn một trong số đó khi quyết định hình phạt đối với
người phạm tội. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là Tòa án có thể quyết định bất kỳ
hình phạt nào trong số đó với bất kỳ người nào thực hiện bất kỳ tội nào. Việc chỉ rõ
đối với người phạm tội chỉ áp dụng một hình phạt chính được hiểu rằng đối với

người thực hiện tội phạm có thể quy định hình phạt nằm trong danh mục nói trên
được quy định trong chế tài của điều luật quy định trách nhiệm hình sự đối với tội
phạm do người đó đã thực hiện. Bởi vậy, khi quyết định hình phạt đối với người
phạm tội cụ thể Tòa án không áp dụng hình phạt chính nào, dù rằng thuộc danh mục
các hình 18 phạt chính, nhưng không được quy định trong điều luật mà người đó


thực hiện (trừ trường hợp chuyển sang một hình phạt khác nhẹ hơn theo quy định tại
Điều 54 BLHS 2015) [25].
ỉ.ỉ.3.2. Ảp dụng hình phạt bổ sung
Khoản 2 Điều 32 BLHS 2015 quy định hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế;
Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình
phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. Về nguyên tắc áp dụng
hình phạt bổ sung, khoản 3 Điều 32 BLHS 2015 quy định như sau: “Đối với mỗi tội
phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình phạt bổ sung” [25].
Ở phần các tội phạm của BLHS, hình phạt bổ sung được quy định với hai
cách; 1) Bắt buộc phải áp dụng; và 2) Tùy nghi. Trong trường hợp đối với tội phạm
mà bị cáo đã thực hiện có quy định hình phạt bổ sung là tùy nghi, thì
Tòa án có quyền căn cứ vào các tình tiết cụ thể của vụ án mà quyết định hình phạt bổ
sung đối với họ. Trong trường hợp đối với tội phạm mà bị cáo đã thực hiện không
quy định hình phạt bổ sung, thì Tòa án không được áp dụng hình phạt bổ sung đối
với họ [41, tr.354].
ỉ.ỉ.3.3. Các hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại
Đây là một trong những quy định mới của BLHS 2015, chỉ có hiệu lực thi
hành bắt đầu từ ngày 01.01.2018, cụ thể theo quy định tại Điều 33 BLHS 2015 như
sau:
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;

Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với
pháp nhân thương mại phạm tội. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất,
mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân


thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn
50.000.000 đồng.
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn
Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương
mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại
đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội
và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ
06 tháng đến 03 năm.
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương
mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại
hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi
trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả
năng khắc phục hậu quả gây ra.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được
áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc
hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con
người hoặc cho xã hội. Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc
cấm hoạt động. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
b) Cấm huy động vốn;
Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại
bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội, các hình thức cấm huy động

vốn bao gồm: Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư; Cấm
phát hành, chào bán chứng khoán; Cấm huy động vốn khách hàng; Cấm liên doanh,


liên kết trong và ngoài nước; Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.Tòa án quyết
định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn. Thời hạn cấm huy động
vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một
hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung [25].
1.1.4.

Mục đích của áp dụng hình phạt

Điều 31 BLHS 2015 (Điều 27 BLHS 1999) quy định về mục đích của hình
phạt như sau: “Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại
phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo và các quy tắc của cuộc sống, ngăn
ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp
luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm ” [25].
Trong khoa học pháp lý hình sự có rất nhiều các quan điểm khác nhau về các
mục đích của hình phạt: Quan điểm truyền thống coi các mục đích quan trọng hơn cả
của hình phạt là ngăn ngừa riêng và ngăn ngừa chung; Quan điểm nghiêng về trấn áp
hình sự coi mục đích của hình phạt chỉ là trừng trị; Quan điểm nghiêng về đạo đức
coi mục đích của hình phạt chỉ là giáo dục và cải tạo; Quan điểm mềm dẻo coi các
mục đích của hình phạt là cả trừng trị, cải tạo và giáo dục [4, tr.327].
Nhìn chung, tất cả các quan điểm này đều thừa nhận một trong hai hoặc cả
hai mục đích chính của hình phạt là trừng trị và giáo dục người phạm tội. Việc áp
dụng hình phạt phải đảm bảo cho hình phạt đã tuyên đạt được cả hai mục đích này.
Trừng trị và giáo dục là hai mặt có liên quan mật thiết đến nhau khi áp dụng hình
phạt, Tòa án không được đề cao hay coi nhẹ mặt nào. Nếu coi nhẹ mục đích giáo dục

sẽ dẫn đến áp dụng hình phạt quá nặng, người phạm tội sẽ có tâm lý cho rằng hình
phạt đã tuyên không thỏa đáng với họ. Hình phạt trong trường hợp này sẽ chỉ làm
cho người bị kết án thù ghét PL và các cơ quan bảo vệ PL, nảy sinh tâm lý chống
đối, từ đó sẽ không cố gắng tích cực lao động, cải tạo để trở thành công dân có ích


cho xã hội. Ngược lại, nếu quá coi nhẹ mục đích trừng trị sẽ dẫn tới việc áp dụng
hình phạt một cách quá nhẹ, không tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi phạm tội. Hậu quả là bản thân người phạm tội sẽ coi thường pháp
luật, còn quần chúng nhân dân sẽ thiếu tin tưởng vào pháp luật của Nhà nước.
Vì vậy, quyết định một hình phạt công minh, tương xứng với tính chất, mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân người phạm tội là điều
kiện bắt buộc để đạt được các mục đích trừng trị và giáo dục của hình phạt. Theo
quan điểm của tác giả, nếu đạt được cả hai mục đích trừng trị và giáo dục cải tạo
người phạm tội thì đương nhiên hình phạt cũng phát huy được tác dụng giáo dục,
phòng ngừa chung và góp phần hình thành ý thức tuân thủ pháp luật, tích cực, chủ
động tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm của các thành viên khác trong xã
hội.
1.1.5.

Ý nghĩa của áp dụng hình phạt

Áp dụng hình phạt trong hoạt động xét xử của Tòa án là việc thực thi trên
thực tế nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN; bảo vệ chế độ XHCN, quyền tự do, dân
chủ của công dân; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người
dưới chế độ XHCN. Do đó, áp dụng hình phạt trong hoạt động xét xử hình sự của
Tòa án có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; giữ gìn sự nghiêm minh của pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Những hành vi xâm phạm bất hợp pháp đến các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ
đều được xem xét, xử lý nghiêm minh, kịp thời thông qua hoạt động xét xử của Tòa

án bằng một bản án kết tội và mức hình phạt tương xứng.
Như vậy, áp dụng hình phạt của Tòa án có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý
người phạm tội. Tòa án là cơ quan trực tiếp nhân danh Nhà nước xử lý người phạm
tội, buộc họ phải chịu trách nhiệm pháp lý bằng một bản án quy kết tội danh và quyết
định hình phạt buộc người phạm tội phải chấp hành. Ngoài ra, áp dụng hình phạt
trong hoạt động xét xử hình sự của Tòa án có ý nghĩa rất quan trọng trong việc góp


×