Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giáo trình chuyên đề lạnh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.58 KB, 37 trang )


CHƯƠNG I
:

VẬN HÀNH , THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG LẠNH
1.1/ T h ử kín , t h ử b ền h ê th ố n g l ạ n h :
Các thiết bị phải tuân theo nghiêm ngặt quy phạm về thiết bị áp lực
Chứa môi chất P

≥ 0,7 at.
* Không cần phải đăng kiểm đối với :
- Hệ thống lạnh nhỏ, lượng môi chất nạp vào dưới 5 kg .
- Các bình có thể tích ≤ 25l và pV ≤ 200 ( p : at, V : l ). (và các bình có
p ≤ 0,7 at) .
- Các dàn chế tạo bằng các ống va đường kính trong của ống lớn nhất

150 mm
1) Th ư n g hi ệ m k h i x u ất xưở n g :
Bao gồm thử kín va thử bền thiết bị
* M ô i c h ấ t t h ử :
-Hệ thống lạnh với môi chất là NH
3
người ta dùng nước hoặc không khí.
-Hệ thống lạnh với môi chất la frêon < tác nhân thư tốt nhất la dùng N
2
.Đối với hê thống lạnh nho co thê dùng không khí nén (phải được lọc ẩm cẩn
thận).Ngoài ra người ta còn co thê dùng dầu bôi trơn của máy nén lạnh thải ra đê
thư sau khi lọc sạch .
* Th ư kí n : Kiểm tra sư ro rỉ của thiết bị ơ áp suất làm việc P
lv
. (van an


toàn kẹp chì ơ áp suất 1,1 P
lv
)
+ Thiết bị phần cao áp : P
k
= P
lv
=18 at .
+ Thiết bị phần trung áp va hạ áp: P
k
= P
lv
=12 at.
* Th ư b ền : Đê kiểm tra kha năng chịu tải của thiết bị .Thiết bị phải không
bị biến dạng khi áp suất tải vượt qua áp suất làm việc 1 gia trị nào đo
+ Thiết bị phần cao áp : P
k
= P
lv
=24 at .
+ Thiết bị phần trung áp va hạ áp : P
k
= P
lv
=15 at.
Duy trì áp suất thư bền trong vòng 10 phút ( Những người không co trách
nhiệm không được vào khu vực thử) . Khi thư bền ta dùng búa đê go kiểm khi
rung.
Ngoài các thao tác thư bền , thử kín người ta còn phải siêu âm toàn bô mối
hàn,đê kiểm tra mối hàn co bị ngậm xĩ hoặc bị rổ, mọt

2) Thử n ghi ệm s au kh i l ắp đ ặt :

Chỉ bao gồm thư kín hê thống va siêu âm các mối hàn chư không cần thư bền
- Hệ thống lạnh NH
3
chỉ dùng khí nén,dùng máy nén ngoài hoặc máy nén
chính.Do dùng không khí nén nên nhiệt đô rất cao ,co thê cháy dầu bôi trơn ,cháy
sơn ,tuyệt đối không dùng oxy đê thử.
- Hệ thống lạnh frêon nên thư bằng Nitơ, hạn chê dùng không khí
nén vì trong không khí co hơi nước ngưng lại.Trong hê thống lanh nho thì
co thê dùng không khí ,lưu y bô trí ẩm cẩn thận.
+ Thiết bị phần cao áp : P
k
= P
lv
= 18 at
+ Thiết bị phần trung áp va hạ áp: P
k
= P
lv
= 12 at .
* Lư u ý :
Trong qua trình thư phải luôn đảo bảo áp suất bên phần cao áp ≥ áp suất
phần ha áp.Tốt nhất thư phần cao áp trước,rồi giư áp suất đó, thư tiết phần ha áp.
Do các te máy nén không chịu được áp suất cao ( áp suất thư bền la 10
at,áp suất thư kín la 5 at ) nên thư kín hê thống lạnh phải cô lập máy nén
* P hư ơ n g p h á p th ư k í n : dùng xa phòng đánh cho nổi bọt .
- Đối với các mối hàn, ren ... bôi kín xa phòng,thư xem co nổi bong
bóng
không.

- Đối với các mặt bích : dùng giấy dán lại, chọt lỗ va bôi xà phòng lên các
lô chọt va các đầu nối ốc vít.
1.2/ Hú t c h ân k hô n g h ê th ố n g :
- Phải đảm bảo áp suất phần cao áp ≥ áp suất phần ha áp.Tốt nhất là ta hút
chân không bên phần ha áp trước .
- Hút chân không bằng chính máy nén lạnh trong hê thống hoặc bằng máy
nén ngoài .
- Hút chân không đến khi nào ma không hút nữa thì dừng.
- Sau khi xong giư nguyên áp suất chân không rồi khoa lại .Giữ trong vòng
12 giờ.
- Trong 6 giơ đầu áp suất trong hê thống tăng lên la do khi hút chân không
nhiệt đô trong hê thống se lạnh đi,nhận nhiệt môi trường bên ngoài nóng lên làm
áp suất tăng lên.
- Co thể do hơi nước trong không khí ngưng lại trong hê thống khi ơ áp suất
chân không ,lượng nước này hoa hơi làm áp suất tăng lên.
6 tiếng sau áp suất vẫn còn tăng lên hoặc sau 12 giơ áp suất tăng lên qua
mức thì chắc chắn hê thống vẫn còn bị xì hơi , nên chúng ta phải thử kín lại.
2
1.3/ Nạp g az :
Bình chứa cao áp
1
2
Nạp gaz
Cha
i
gaz
3
4
1-


Van

chặn

đường

l
ỏng

ra

của

b
ì
nh

chứa

cao

áp.
2-

Van

nạp

gaz.
3-


Van

g
i
ảm

áp

(bộ

đồng



nạp

gaz),
t
hường

ch

nh

P
ra
=

5


Kg
/
cm .
4-

Ống

mềm

ch

u

áp

.
1.3.1/ Nạp g az b an đầu : (Sau khi lắp đặt hoặc sửa chưa lớn) : nạp nhanh
nên nạp gaz dạng lỏng.Sau bình chứa cao áp,ta đặt chúp chai gaz xuống dưới , như
hình ve.
* Bước 1 :
Tính toán lượng gaz nạp
* Bước 2 : Chuẩn bị chai gaz
Đối với các chai gaz frêon thường nhập ngoại nên chất lượng đảm bảo còn
các chai gaz NH
3
thường lẫn các khí tạp chất nên trước khi nạp gaz vào hê thống
phải xa khí tạp ra ngoài.Trước khi xa phải đê cho chai gaz co thời gian ổn định
, mở
hé van để cho chai gaz có thời gian ổn định , mơ nhẹ van để xã khí tạp ra ngoài

,đến khi khí ra co màu đục xậm thì dừng.
* Bước 3 : Đấu nối chai gaz theo hình vẽ
Lưu y mối vặn ren vào van 2 phải lắp lỏng ,mơ rất nhe chai gaz đê gaz đẩy
khí không ngưng trong ống mềm ra ngoài . Phải mơ rất nhe ,nếu không gaz se
vượt qua khí tạp ra trước , đến khi nào màu đục xậm thì ta xiết chăt mối ghép (van
2 lu đo đang đóng )
* Bước 4 :
Mơ van 2 thì gaz chạy vào hê thống (Máy nén chưa hoạt động ).Chỉnh van
giảm áp ,đê áp suất nạp gaz la
5

Kg
/
cm

2
* Bước 5 :
Khi áp suất trong hê thống lạnh tăng lên trên 1- 2
Kg
/
cm

2
thì cho khởi
động máy nén .Khi đo van 1 đóng ,chai gaz đóng vai tro như 1 bình chứa cao áp
phu cấp lỏng cho dàn bay hơi rồi qua máy nén ,đến thiết bị ngưng tu rồi dồn về
bình chứa cao áp.
+

Lư u ý

- Cách phát hiện lượng gaz nạp vào hê thống đu :
+ Đối với hê thống lạnh lớn khi máy đang hoạt động, lỏng môi chất ngập
nữa phần kính quan sát của bình chứa cao áp.
+ Đối với hê thống lạnh nho không co bình chứa cao áp như tu lạnh, máy
điều hoa gia đình, co 2 cách:
_ Quan sát đầu hút của máy nén nếu thấy đọng sương nhiều la đu
_ Đối với hê thống lạnh lớn hơn 1 chút,ta nên dùng ampe kê đo dòng
điện của máy nén,khi dòng điện tăng đến dòng định mức thì dừng.
- Cách nhận biết hết gaz trong chai gaz :
+ Đối với các chai gaz không co tạp chất : khi chai gần hết gaz, se co bám
tuyết bên ngoài, mức lỏng xuống đến đâu, lớp tuyết tan đến đo .
+ Đối với các chai gaz co tạp chất : khi chai gần hết gaz,thì không đu lạnh
đê bám tuyết, chỉ co đọng sương, nhận biết chai hết gaz khi nghe tiếng rít của khí
khi qua dây nạp gaz .
1.3.2/ N ạ p g a z b ô s un g :
Sau một thời gian hoạt động, hoặc do ro rỉ, hoặc do môi chất bị cháy phân
huỷ, nên lượng gaz trong hê thống bị thiếu. Nếu vẫn chưa ảnh hưởng đến chê đô
vận hành của hê thống lạnh, thì ngoài cách nạp như trên, ta co thể nạp gaz chậm
bằng cách nạp gaz ơ dạng hơi : nạp tại van nạp đầu hút máy nén va chai gaz đặt
đứng .
Chỉnh áp suất sau van giảm áp bằng áp suất đầu hút máy nén hoặc lớn hơn
một chút : đây la qua trình nạp dài ngày, máy vẫn hoạt động bình thường, qua
trình nạp vẫn nạp.
1.4/ N ạp d ầ u :
- Nạp lần đầu tiên, khi máy nén chưa co gaz (trước khi lắp đặt, hoặc sữa
chữa máy nén): mơ van đê áp suất trong cacte thông với khí quyển . Đô dầu vào
cacte qua van nạp dầu đến 2/3 kính quan sát trên cacte máy. (khi máy hoạt động
bình thường thì dầu ngập ơ 1/2 kính).
- Nạp dầu bô sung (khi hê thống đang hoạt động bình thường) : đóng bớt van
hút đê tạo chân không một chút trong cacte máy nén . Khi nạp dầu, hạn chê

không khí lọt vào bằng cách đô đầy dầu vào ống nhựa, gập đầu ống lại nhúng vào
thùng dầu, rồi mơ van nạp dầu.
1.5/ X ả k h í k h ô n g n g ư n g :
1.5.1. T ác h ạ i c ủ a k h í k h ô n g n gư n g k h i lò n v à o h ê t hố n g l ạ n h :
- Aïp suất ngung tu tăng ( do khí không ngưng chiếm một phần thê tích
thiết bị ).
- Hệ sô làm lạnh giảm

năng suất lạnh giảm.
- Tăng nhiệt đô cuối tầm nén, dê xảy ra nguy cơ cháy dầu bôi trơn.
1.5.2. Các n gu yên n hân lọt kh í k hôn g ng ưn g vào hê th ống :
- Lúc lắp đặt hút chân không không hết.
- Khi sữa chữa các thiết bị.
- Khi nạp gas hoặc dầu hê thống.
- Do ro rỉ ở những khần làm việc với áp suất chân không.
- Khi môi chất, dầu bôi trơn cháy hoặc phân hủy thành nhưng khí không
ngưng.
1.5.3. Ph át hi ện co k hí kh ông ngư ng lọt v ào h ê t hốn g l ạn h:
- P ngưng tu cao ( đo la biểu hiện nhưng chưa chắc chắn ).
- Kim áp kê bị rung ( đồng hô không hư ).
1.5.4/ Thao t ác x a k hí k hô ng n gưn g:
Khí không ngưng tu lại chính ơ thiết bị ngưng tu va bình chứa cao áp.
a/ Hê th ống co t hi ết bị t ách k hí khô ng ngư ng :
1-

Đường

ra

của



i

hạ

áp

(

t
rước

kh
i



máy

nén

phả
i

qua

b
ì
nh


t
ách

l
ỏng,
t
h
i
ế
t

b


hồ
i

nh
i

t

).
2-Th
i
ế
t

b



ông

l
ồng

ống
3-

Đường

vào

của

hổn

hợp

kh
í

không

ngưng

va



i


i

chấ
t

t
ư

t
h
i
ế
t

b

ngưng

t
u

va

b
ì
nh


chứa

cao

áp.
4,5-Đường

ti
ế
t

l
ưu

của

l
ỏng

cao

áp
6-

Đường

xa

kh
í


không

ngưng

(

Nếu


i

chấ
t

l
a

NH
3
t
h
ì

không

nên

xa


t
rực
ti
ếp

ra

ngoà
i

ma

phả
i

sục

qua

nước

).
6
2
5
3
4
N g u y ê n l y l àm v i ệ c:
Hỗn hợp khí không ngưng va hơi cao áp đi vào khoang không gian giữa hai
ống nha nhiệt cho lỏng cao áp tiết lưu ơ trong ống trong. Khí không ngưng se tu

lại ơ phía trên theo đường 6 xa ra ngoài. Hơi môi chất nhận lạnh ngưng tu lại
thành lỏng chảy xuống dưới qua van tiết lưu 5 tiết lưu vào trong ống
b/ Hê t hốn g k hôn g co t hi ết bị t ách k hí khô ng ng ưng :
Bắt buộc phải co van xa khí trên thiết bị ngưng tu va bình chứa cao áp hoặc
tối thiểu phải co ơ thiết bị ngưng tu. Thao tác :
+ Xã tại máy nén :
Dừng máy nén, đóng van đầu đẩy, đê máy ổn định.Mơ van xa hết khí ra
+ Xã tại thiết bị ngưng tu :
Dừng máy nén, cho hệ thống giải nhiệt của thiết bị ngưng tu hoạt động
tiếp tục khoảng 15 phút, đê hơi môi chất ngưng tu hết . Mơ hé van xa khí đến khi
co hơi đục phun ra thì dừng .
+
L ư u y

:
Thao tác xa khí không ngưng phải làm nhiều lần vì khí không
ngưng nằm rãi rác trên hê thống. Thường thực hiện (5

7) lần, giữa mỗi lần, máy
phải hoạt động trên một tiếng đồng hô .
1.6/ X ư l y s ư c ố , dồ n g az, hú t g az :
1.6.1/ X ư l y s ư cô :
- Khi bị một sư cô tại một thiết bị nào đó, để khắc phục ta phải tiến hành
cách ly thiết bị đo ra khỏi hê thống va hút gaz trong thiết bị đo dồn vê thiết bị
khác (thường la bình chứa cao áp). Trong trường hợp không thê dồn gaz được, thì
ta phải tiến hành hút gaz ra chai. Trường hợp hút gaz ra chai còn gặp khi ta lơ nạp
gaz qua nhiều .
- Sau khi cô lập được thiết bị co sư cô thì cân bằng với áp suất khí quyển .
- Lưu ý, nếu xư ly sư cô phải hàn, đối với thiết bị Freon thì hàn bình thường,
còn thiết bị NH

3
phải thông gio thật ky rồi mới hàn .
- Trước khi cho thiết bị bị sư cô hoa nhập vào hê thống, ta phải hút chân
không thiết bị đo bằng máy nén khác .
1.6.2/ Dồ n g as :
a/ Mục đ í ch :Tư các thiết bị cần sửa chữa đến bình chứa cao áp.
b/ Nguy ên t ắc :
Nếu thiết bị hỏng ma trong no chỉ chứa hơi môi chất thì ta xa bo (Vì chi
phí đê vận hành máy nén,các thiết bị,... se nhiều hơn chi phí mua môi chất,vì
lương gaz trong đo không nhiều)
Còn nếu la lỏng thì dồn gaz.
* Xét hư hỏng tại một thiết bị nào đo trong hê thống lạnh :
1
/

Th
i
ế
t

b


bay


i

:
Đóng van cấp lỏng vào dàn, nhưng dàn va máy nén vẫn hoạt động hóa hơi

lỏng trong dàn va được máy nén hút về,dồn đến bình chứa cao áp. Đến khi đô
chân không không xuống được nữa thì dừng máy nén nhưng dàn bai hơi vẫn tiếp
tục hoạt động đê hóa hơi tiếp trong dàn.
Khi áp suất trong dàn đến mức quy định (0 - 2 Kg/cm
2
),ta chạy máy nén
lại.Cư tiếp tục như thế cho đến khi xa hết lỏng trong dàn .
2
/

B
ì
nh

t
ách

l
ỏng

:
+

K
i
ểu

ướ
t


:
Ta xem như no la 1 phần của thiết bị bay hơi va thao tác
như ơ thiết bị bay hơi
+

K
i
ểu

khô
:
Cô lập và xa bỏ.
3
/

Máy

nén

:
Đóng van đầu hút, đầu đẩy máy nén va xa gaz trong máy nén ra ngoài.
4
/

B
ì
nh

t
ách


dầu

:
Xã dầu,nhưng trước khi bo hơi môi chất nên đê cho hê thống ngưng tu
trong khoảng 15 phút,lúc này máy nén phải dừng .
5
/

Th
i
ế
t

b


ngưng

t
u

:
Dừng máy nén, cho hệ thống giải nhiệt của thiết bị ngưng tu hoạt động
tiếp tục khoảng 15 phút, đê hơi môi chất ngưng tu hết .
6
/

B
ì

nh

chứa

cao

áp

:
Đây la sư cô nặng nê nhất va phương án tốt nhất la hút gaz ra qua đường
nạp gaz hoặc đường xã đáy ơ bình chứa nếu co.
7
/

B
ì
nh

t
rung

g
i
an

co

ống

t

rao

đổ
i

nh
i

t

:
Đóng van (2),(9) ,mơ van (8).
Xem bình trung gian đóng vai tro như bình chứa cap áp cấp lỏng cho dàn
bay hơi ,rồi dồn vê bình chứa cao áp.
11
12
13
3
2
10
4
5
9
8
7
6
1.6.3/ Hút g az :
a/ Mục đí ch :
- Nạp dư gaz.
- Khi sửa chữa 1 thiết bị nào đo mà không thê dồn gaz tư thiết bị này sang

thiết bị khác.
b/ Th ao t ác:
+ X ã ph ầ n h ơ i : Dùng máy nén đê nứn vào chai gaz (chai gaz se đựoc đặt
trong thùng chứa nước đa đang tan).
Lưu ý: Bắt buộc phải co áp kê đê quan sát áp suất đầu đẩy của máy nén
phụ.Do chai gaz khi chứa càng nhiều lỏng thì diện tích trao đổi nhiệt của phần
hơi càng giảm,nên áp suất đầu nén se tăng lên.Khi gần đến áp suất quy định thì
chúng ta đóng bớt van đầu hút của máy nén phụ.Khi đóng gần hết ma áp suất nén
vẫn vượt đến áp suất quy định thì đóng lại va bạp tiếp vào chai gaz khác.
+ Xã ph ần lỏn g : Xa trực tiếp lỏng vê chai.Đễ xa nhanh thì chai gaz cũng
nên ngâm vào nước đá đang tan
1.7/ Xư l y n gập l ỏn g :
1.7.1/ T á c h ạ i :
- Gây hiện tượng thuy kích, pha hỏng máy nén .
- Làm mất áp suất dầu bôi trơn (lỏng vê cacte, nhận nhiệt của dầu hoa hơi,
tạo air )
1.7.2/ Bi ểu hi ện ng ập l ỏn g :
+ Ngập lỏng nhe : bám tuyết khoang hút của máy nén, dầu sôi bọt, co tiếng
khựt nhe .
+ Ngập lỏng nặng : dầu sôi bùng chỉ thấy bong bóng, co tiếng lựt khựt rất
nặng trong máy nén hoặc mất áp suất dầu .
1.7.3/ Th ao t á c x ư l y : ngập lỏng la một hiện tượng rất nguy hiểm, nên xư ly
phải hết sức tập trung :
a/ Ng ập lỏn g n hẹ, má y n én v ẫn ch ạy:
- Phương án này co 2 người,1 người quan sát máy,1 người đứng ngay tại tu
điện ,sẵn sàn tắt máy.
- Hiện tượng :nhìn qua kính thấy dầu sôi,co bong bóng.
- Người thao tác máy,mắt quan sát áp suất dầu va lắng nghe tiếng máy.Nếu
áp mất áp suất dầu hoặc tiếng máy khựt nặng thì phải tắt ngay máy nén.
- Đóng ngay van hút ,va mơ van thông tuyến đê hơi nóng tư đầu đẩy vào gia

nhiệt va hoa hơi lỏng vê máy nén,cho đến khi dầu không nổi bọt nữa thì dừng.
b/ Máy n én bị ng ập lỏn g dừn g v a co máy n én kh ác đ ấu so ng son g :
Thiết

bị

bay

hơi
1
2
Gia sư máy nén 1 hư ,máy nén 2 tốt
Máy 1 đóng van đầu hút ,mơ van thông tuyến đê hóa hơi lỏng ngập (Nếu
muốn nhanh hơn phải dùng mền nhúng nước nóng chùm quanh ).
Đóng van tư dàn bay hơi vê và dùng máy nén 2 hút hơi máy nén 1 (Lúc
này đa mơ van hút máy 1 ,đóng van thông tuyến ).Thao tác nhiều lần như thê đến
khi hết lỏng.

×