ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT LẦN THỨ 35
KHẢO SÁT SỨC NGHE Ở NGƯỜI BÌNH
THƯỜNG TRÊN 40 TUỒI TẠI KHOA
TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
TỪ THÁNG 6/2016 ĐẾN THÁNG 6/2017
Họ và tên báo cáo viên: TRẦN THỊ KIM NGÂN
Hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHẠM NGỌC CHẤT
TP. HCM, ngày… tháng 03 năm 2018
000160
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lão thính là một
hiện tượng nghe
kém sinh lý
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, theo Luật người cao tuổi năm 2009:
• Người cao tuổi được quy định từ đủ 60 tuổi trở
lên
Theo một số nghiên cứu của tác giả khác
• Lão thính có thể xuất hiện sớm vào năm 40 tuổi.
• Gây phiền hà khó chịu từ tuổi 50.
ĐẶT VẤN ĐỀ
TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA TIẾN TRÌNH LÃO HÓA
NGHE KÉM
Tiến triển âm thầm
Dấu hiệu sớm chỉ xuất
hiện trên test kiểm tra
thính học lâm sàng
Chưa có biểu hiện ảnh
hưởng nhiều đến chất
lượng cuộc sống
THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU Ở ĐỘ TUỔI TRÊN 40
Khảo sát đặc điểm lão thính ở giai đoạn sớm
Thống kê số liệu cập nhật về tình trạng thính lực
Ảnh hưởng của lão thính trong sinh hoạt bình thường
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU CHÍNH
• Khảo sát sức nghe ở người bình thường trên 40 tuổi
MỤC TIÊU CHUN BIỆT
• Khảo sát đặc điểm chung của lão thính
• Đánh giá sự thay đổi sức nghe ở người trên 40 tuổi
• Khảo sát ảnh hưởng của lão thính trong sinh hoạt bình thường
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên đối tượng người bình thường từ 40 tuổi
trở lên. Người bình thường trong nghiên cứu này là người khơng có
các bệnh lý tai kèm theo và khơng có các dị tật bẩm sinh về tai,
được đánh giá qua thăm khám tai mũi họng và kết quả nhĩ lượng
đồ.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
TIÊU CHUẨN CHỌN MẪU
• Đối tượng từ 40 tuổi trở lên, đến khoa Tai Mũi Họng bệnh
viện Trưng Vương từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017.
• Khơng có bệnh lý về tai
• Khám tai mũi họng có màng nhĩ cịn ngun vẹn, ống tai sạch,
khơng có nút tai
• Có kết quả thính lực đồ, nhĩ lượng đồ, phản xạ cơ bàn đạp
• Các thơng số nhĩ lượng đồ trong giới hạn bình thường
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ
• Đối tượng có bệnh lý tai ngồi: dị tật ống tai ngồi, dị tật vành
tai
• Đối tượng có các bất kỳ các bệnh lý tai kèm theo, tiền sử có
bệnh lý tai giữa, chấn thương tai, nghe kém bẩm sinh hoặc mắc
phải trước 40 tuổi
• Điếc nghề nghiệp hoặc tiền sử tiếp xúc với tiếng ồn
• Có bệnh lý nội khoa kèm theo
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
THIẾT KẾ
NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP
CHỌN MẪU
CỠ MẪU
• Tiến cứu, mơ tả cắt ngang
• Chọn mẫu thuận tiện
• n = 315
TIẾN TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Chọn mẫu
Khám sàng lọc loại các bệnh lý về tai
Đo nhĩ lượng và phản xạ cơ bàn đạp
Thu thập thông tin theo phiếu thu
thập số liệu: họ tên, tuổi, tiền sử nghe
kém của gia đình, các dấu hiệu nghe
kém cơ năng
Nhĩ lượng đồ trong giới hạn bình thường
Nhĩ lượng đồ type A
Áp suất trung bình tai giữa:50+50daPa
Độ thơng thuận: 0,2 1,5 ml
Thể tích ống tai ngồi 0,5 2 ml
Đo thính lực đồ
TUỔI
Kết quả và bàn luận
Từ tháng 06/2016 đến tháng 06/2017
229 đối tượng, bao gồm 315 tai
Bảng 3.1: Tuổi
Tuổi trung bình ± ĐLC Tuổi thấp nhất Tuổi cao nhất
55.81 ± 11.504
40
92
TUỔI
Kết quả và bàn luận
Tại Việt Nam, theo Luật người cao tuổi năm 2009, người cao
tuổi được quy định từ đủ 60 tuổi trở lên
Theo nghiên cứu của một số tác giả: các dấu hiệu ban đầu của
tình trạng lão thính có thể xuất hiện sớm vào năm 40 tuổi và
gây phiền hà, khó chịu từ tuổi 50 trở đi
Do đó, để khảo sát các đặc điểm của lão
thính ở giai đoạn sớm chúng tơi chọn
mẫu nghiên cứu từ 40 tuổi trở lên
TUỔI
Kết quả và bàn luận
Để thuận tiện hơn trong việc so sánh giữa các giai đoạn,
chúng tôi chia làm ba nhóm tuổi: nhóm 40 – 60 tuổi, nhóm 61 –
80 tuổi và nhóm trên 80 tuổi.
56.50%
60%
41%
40%
20%
2.50%
0%
40 - 60 tuổi
61 - 80 tuổi
> 80 tuổi
Biểu đồ 3.1: Phân bố nhóm tuổi
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
Kết quả và bàn luận
1. Sự tương quan giữa giảm nghe và tuổi
Không giảm nghe: Ngưỡng nghe đường
khí ở mọi tần số ≤ 15dB
Giảm nghe tần số thấp: thỏa 2 điều kiện
• Ngưỡng nghe đường khí tần số 250 hoặc
500 hoặc 1000Hz > 15dB
• Ngưỡng nghe đường khí cả ba tần số 2000,
4000, 8000 ≤ 15dB
Giảm nghe tần số cao: Ngưỡng nghe
đường khí tần số 2000 hoặc 4000 hoặc 8000
> 15dB
Homans N.C và cộng sự
Joong Ho Ann
Keo Vanna
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ giảm nghe theo tần số
Bảng 3.1: Tương quan giữa giảm nghe và tuổi
KTC 95% của OR
Giảm nghe
B
Constant
OR
Giới hạn dưới
Giới hạn trên
Tần số thấp
0,254
-11,606
1,289
0,914
1,818
Tần số cao
0,202
-5,900
1,224
1,003
1,495
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
Kết quả và bàn luận
2. Sự thay đổi sức nghe
- Phân độ nghe kém
Bảng 2.1: Phân độ nghe kém theo tiêu chuẩn ASHA
Độ nghe kém Ngưỡng nghe trung bình
Phân độ
Độ 0
-10 15 dB
Bình thường
Độ 1
16 25 dB
Nghe kém rất nhẹ
Độ 2
26 40 dB
Nghe kém nhẹ
Độ 3
41 55 dB
Nghe kém trung bình
Độ 4
56 70 dB
Nghe kém trung bình - nặng
Độ 5
71 90 dB
Nghe kém nặng
Độ 6
> 90 dB
Điếc sâu
Với: ngưỡng nghe đơn âm trung bình được tính bằng trung bình ngưỡng nghe
tại 3 tần số 500 Hz, 1000 Hz, 2000 Hz
Phân độ nghe kém theo ASHA
Nhóm 40 – 60 tuổi chiếm đa số
Biểu đồ 3.1: Phân độ nghe kém theo ASHA
Bảng 4.1: Tỉ lệ nghe kém trong các nghiên cứu
Tuổi trung bình Tỉ lệ nghe kém
Chúng tơi
55,81
89,52 %
Davis A.C 1989 [25]
75,5
60 %
73
41 %
65,8
45,9 %
Gates 1990 [29]
Cruickshanks 1998 [23]
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
- Sự thay đổi sức nghe theo nhóm tuổi
Kết quả và bàn luận
Nhóm tuổi càng cao thì tình trạng nghe kém có khuynh hướng càng
nặng
Tỉ lệ nghe kém
Dưới 60 tuổi: mức độ từ TB-nặngđiếc sâu chiếm tỉ lệ rất thấp
Dưới 80 tuổi: tỉ lệ nghe kém 89%, chủ yếu mức độ rất nhẹ (độ1) và
nhẹ (độ2)
Trên 80 tuổi: tỉ lệ nghe kém 100%, chủ yếu mức độ từ trung bìnhnặng (độ 4) cho đến điếc sâu
Fisher, p < 0,05
Biểu đồ 3.1: Phân bố độ nghe kém theo nhóm tuổi
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
- Sự thay đổi sức nghe theo nhóm tuổi
Kết quả và bàn luận
Sự tương quan về sự suy giảm sức nghe ở từng tần số khi nhóm
tuổi tăng dần (Kiểm định Krusskal Wallish, p < 0,05)
• Trong cùng một tần số, nhóm tuổi càng tăng thì sức nghe càng
giảm
• Trong cùng một nhóm tuổi, tần số càng cao thì sức nghe càng
giảm
Biểu đồ 3.1: Ngưỡng nghe trung bình khí đạo theo nhóm tuổi
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
- Sự thay đổi sức nghe theo nhóm tuổi
Kết quả và bàn luận
Bảng tham chiếu gợi ý về ngưỡng nghe đường khí và đường
xương theo từng nhóm tuổi (Kiểm định Krusskal Wallis, p<0,05)
Bảng 4.1: Ngưỡng nghe đường khí ở từng tần số theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Ngưỡng nghe đường khí (dB)
250Hz
500Hz
1000Hz
2000Hz
4000Hz
8000Hz
40 - 50 tuổi
20
20,9
21,75
22,3
25,55
28,21
51 - 60 tuổi
25,83
26,86
25,96
28,97
33,65
47,3
61 - 70 tuổi
31,25
31,25
30,96
33,65
42,31
59,22
71 - 80 tuổi
39,58
43,96
41,25
51,04
66,88
89,17
> 80 tuổi
58,75
56,25
58,75
70,62
68,75
92,14
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
- Sự thay đổi sức nghe theo nhóm tuổi
Kết quả và bàn luận
Bảng 4.1: Ngưỡng nghe đường xương ở từng tần số theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Ngưỡng nghe đường xương (dB)
250Hz
500Hz
1000Hz
2000Hz
4000Hz
40 - 50 tuổi
13.82
16.3
17.6
18.05
19.15
51 - 60 tuổi
20.48
21.15
21.28
24.49
26.79
61 - 70 tuổi
25.41
25.54
27.6
29.23
36.54
71 - 80 tuổi
38.33
40.62
39.58
47.08
62.71
> 80 tuổi
74
55
58.75
68.12
66.88
Tuy không giống hoàn toàn với các nghiên cứu khác về mức
độ nghe kém giữa các nhóm tuổi, nhưng kết quả của nghiên cứu
chúng tơi hồn tồn tương đồng với các nghiên cứu khác về luận
điểm: Tuổi càng cao thì tình trạng nghe kém có khuynh hướng
càng nặng
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
- Sự thay đổi sức nghe theo giới tính
Nhẹ
Kết quả và bàn luận
Trung bình
Biểu đồ 3.1: Ngưỡng nghe trung bình đường khí theo giới tính
Biểu đồ 3.1: Ngưỡng nghe trung bình đường xương theo giới tính
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
- Sự thay đổi sức nghe theo giới tính
Kết quả và bàn luận
Kết quả này thì tương đồng với một số nghiên cứu:
Gates và cộng sự cho thấy kết quả khảo sát tỉ suất lão thính
khác nhau giữa nam và nữ, ơng giải thích sự khác biệt này là
do nam giới thường tiếp xúc với tiếng ồn ở nơi làm việc và
giải trí nhiều hơn nữ
Nghiên cứu của tác giả Keo Vanna: ở tần số thấp thì cả nam và
nữ chiếm ưu thế các phân độ nghe kém nhẹ và trung bình và ít
dần ở các độ nặng, ở tần số cao có xu hướng tăng dần ở các độ
nặng. Ở tần số 8000 Hz thì nam có xu hướng giảm nhanh hơn
so với nữ
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
- So sánh sự thay đổi sức nghe giữa hai tai
Kết quả và bàn luận
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sức nghe hai
bên tai (Kiểm định Chi bình phương, p > 0,05)
Biểu đồ 3.1: Phân bố độ nghe kém giữa hai tai
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
Kết quả và bàn luận
- Sự thay đổi sức nghe theo đặc điểm màng nhĩ
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm màng nhĩ
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
Kết quả và bàn luận
- Sự thay đổi sức nghe theo đặc điểm màng nhĩ
Biểu đồ 3. 1: Ngưỡng nghe trung bình đường khí theo đặc điểm màng nhĩ
Theo Tonndorf và Khanna, màng nhĩ phân vùng rung động khi âm
thanh đạt đến tần số 3000Hz và các vùng rung động của màng nhĩ sẽ
phức tạp hơn khi tần số cao hơn 3000Hz. Do đó khi màng nhĩ teo mỏng
thì sẽ ảnh hưởng đến độ rung cũng như sức nghe
SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃO THÍNH
3. Phân loại dạng nghe kém
Biểu đồ 3.1: Phân loại dạng nghe kém
Kết quả và bàn luận