Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

BÁO cáo THỰC tập tại văn PHÒNG CÔNG CHỨNG TAM kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.12 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường đã làm
cho các mối quan hệ trong xã hội rất phát triển, nhất là mối quan hệ giao dịch.
Các quan hệ giao dịch không có sự hướng dẫn, quản lý của Nhà nước bằng
pháp luật sẽ lộn xộn. Các tranh chấp, vi phạm sẽ xảy ra nhiều, gây khó khăn,
thiệt hại cho công dân, cơ quan, tổ chức hoặc Nhà nước. Trong cuộc sống đời
thường cũng như trong dân sự, kinh tế, thương mại, khi có tranh chấp xảy ra,
các đương sự thường có xu hướng tìm kiếm những chứng cứ để bênh vực cho
lý lẽ của mình hoặc bác bỏ lập luận của đối phương. Đề phòng ngừa và đảm
bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại mà đương
sự tham gia, họ cần đến chứng cứ công chứng (văn bản công chứng) là loại
chứng cứ xác thực, chứng cứ đáng tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ không có
chứng nhận xác thực hoặc chỉ trình bày bằng miệng. Thực tiễn thực hiện cho
thấy tranh chấp trong xã hội ngày càng tăng, vụ việc càng phức tạp, trong đó
có nguyên nhân là do không có chứng cứ xác thực. Do vậy, việc tuyên truyền,
phổ biến pháp luật là cần thiết, song cũng cần phải tăng cường hơn nữa các
biện pháp, công cụ tổ chức thực hiện pháp luật. Công chứng là một hoạt động
quan trọng, một thể chế không thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền.
Thông qua hoạt động công chứng và các quy định hướng dẫn, điều chỉnh,
pháp luật trở thành hiện thực sinh động của đời sống xã hội, thành hành vi sử
xự theo đúng pháp luật. Do đó, xét trên bình diện công dân, thì văn bản công
chứng là một công cụ hữu hiệu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, phòng
ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn định trong quan hệ dân sự, tài sản. Mặt khác, về
phương diện nhà nước thì văn bản công chứng tạo ra một chứng cứ xác thực,
kịp thời không ai có thể phản bác, chối cãi, trừ trường hợp toà án tuyên bố là
vô hiệu. Bởi vậy, văn bản công chứng là công cụ pháp lý quan trọng của Nhà
nước pháp quyền. Công chứng phòng ngừa tranh chấp và vi phạm pháp luật,

1



cung cấp tài liệu có giá trị chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp,
góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Trong khuôn khổ một chuyên đề thực tập với hiểu biết còn hạn chế nên không
tránh khỏi thiếu sót. Mong thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến.
Em xin chân thành cảm ơn văn phòng công chứng tam kỳ cùng các thầy, cô
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này !

2


NỘI DUNG
Chương I : cơ sở lý luận
1. khái niệm về công chứng
Công chứng được hiểu là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực,
hợp pháp của các hợp đồng giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải
công chứng hoặc do người yêu cầu công chứng tự nguyện yêu cầu
2. vai trò của công chứng
- Chứng nhận tính xác thực: sự có thực hợp pháp của các hợp đồng giao dịch
- Công chứng có vai trò tích cực trong việc phòng ngừa các tranh chấp hợp
đồng giao dịch có thể xảy ra
-văn bản công chứng có ý nghĩa là chứng cứ trước tòa
-văn bản công chứng là căn cứ pháp lý hợp pháp để xác lập quyền sở hữu cho
các bên có quyền liên quan (ví dụ văn bản công chứng hợp đồng mua bán
nhà, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là căn cứ để cơ quan đăng
ký nhà đất cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất cho
các chủ thể…)
- Công chứng còn có vai trò tư vấn: công chứng viên tư vấn cho người yêu
cầu công chứng về các thủ tục pháp lý trong hoạt động công chứng
-Hoạt động công chứng đem lại nguồn thu.
3. Những hợp đồng, giao dịch cần phải công chứng

3.1. Hợp đồng
Có loại hợp đồng luật bắt buộc phải công chứng mới có giá trị pháp lý (các
loại tài sản nhà nước quy định phải đăng ký quyến sử hữu, quyến sữ dụng)
như hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
hợp đồng mua bán xe ô tô, hợp đồng chuyển tàu thủy, hợp đồng ủy quyền
định đoạt bất động sản.
Đối với loại hợp đồng không bắt bược phải công chứng nhưng các bên thấy
cần thiết và yêu cầu công chứng, nếu nội dung không trái pháp luật, đạo đức
xã hội thì công chứng viên có nghĩa vụ phải thực hiện theo yêu cầu của họ
3


như hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ủy quyền thực hiện công việc, hợp đồng hợp
tác kinh doanh,hợp đồng thỏa thuận góp vốn thành lập pháp nhân kinh doanh
theo luật doanh nghiệp…
3.2. Giao dịch
Hiện nay các hình thức giao dịch được các văn phòng công chứng nhận bao
gồm các loại sau: văn bản khai nhận di sản, biên bản phân chia di sản thừa kế,
văn bản từ chối nhận di sản, văn bản phân chia tài sản chung của vợ chồng,
văn bản nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng, di chúc, giấy ủy
quyền ....
4. thủ tục chung về công chứng hợp đồng, giao dịch
4.1.Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
- Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các
giấy tờ sau đây:
 Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
 Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
 Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
 Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản
sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà

pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng,
trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
 Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp
luật quy định phải có.
- Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in, bản đánh máy
hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản
chính và không phải có chứng thực.
Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để
đối chiếu.

4


-. Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu
công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy
định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn
đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép,
có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng
hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì
công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị
của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu
cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công
chứng.
-. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo
hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối
tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên
phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu
cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công
chứng.

-. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc
công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người
yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao
dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời
chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
4.2 Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo
đề nghị của người yêu cầu công chứng
-. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a,
c, d và đ khoản 1 Điều 35 của Luật Công chứng và nêu nội dung, ý định giao
kết hợp đồng, giao dịch.
-. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
35 của Luật Công chứng.

5


Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không
vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo
hợp đồng, giao dịch.
-. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công
chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu
cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch
thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời
chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
4.3. Thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
-. Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công
chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3.2 dưới đây.
- Công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền

công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản.
4.4. Thời hạn công chứng
-. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày tổ chức hành nghề công
chứng nhận đủ hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng.
Thời gian xác minh, giám định không tính vào thời hạn công chứng.
-. Thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao
dịch yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn
nhưng không quá mười ngày làm việc.
4.5. Địa điểm công chứng
- Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công
chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5.2 dưới đây.
- Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề
công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu
không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt
tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề
công chứng.
6


4.6. Chữ viết trong văn bản công chứng
- Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết
tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không
được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
- Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ,
phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần
thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
4.7. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
- Người yêu cầu công chứng, người làm chứng phải ký vào văn bản công

chứng trước mặt công chứng viên.
Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công
chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối
chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc
công chứng.
- Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong văn bản công chứng trong các
trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng không ký được do
khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng,
người làm chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón
trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng
hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó
bằng ngón nào, của bàn tay nào.
- Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường
hợp sau đây:
 Công chứng di chúc;
 Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
 Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu
công chứng.
7


4.8. Việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng Văn bản công chứng
có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công
chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
4.9. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
- Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn
bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa
vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Người thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng phải là công

chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng
đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng
chấm dứt hoạt động hoặc giải thể thì công chứng viên thuộc tổ chức hành
nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ
thuật.
- Khi sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng, công chứng viên có trách nhiệm
đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân
chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo
chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng
viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia
hợp đồng, giao dịch.
4.10. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
- Việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ
được thực hiện khi có sự thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những
người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó và phải được công chứng.
- Người thực hiện việc công chứng sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao
dịch phải là công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện
việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện
việc công chứng chấm dứt hoạt động hoặc giải thể thì công chứng viên thuộc
tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc
sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch.

8


- Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch được thực
hiện theo thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương IV của
Luật này.
4.11. Người được đề nghị Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Công
chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền, lợi

ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Toà án
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng
có vi phạm pháp luật.
5. lệ phí công chứng
- công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất); Công chứng
hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác (tính trên
giá trị tài sản); Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh
(tính trên giá trị hợp đồng)... được quy định cụ thể như sau:

Số Giá trị tài sản hoặc giá

Mức thu

TT trị hợp đồng, giao dịch

(đồng/trường hợp)

1 Dưới 50 triệu đồng
2 Từ 50 triệu đồng đến

50 nghìn
100 nghìn

100 triệu đồng
3 Từ trên 100 triệu đồng

0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao

đến 01 tỷ đồng

dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản
03 tỷ đồng

hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01

tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản
05 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến
10 tỷ đồng

hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03
tỷ đồng
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05
9


tỷ đồng
7 Trên 10 tỷ đồng

5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10
tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu
đồng/trường hợp)

- Mức thu phí đối với các việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê) được
tính như sau:


Số Giá trị hợp đồng, giao

Mức thu

TT dịch (tổng số tiền thuê)
1 Dưới 50 triệu đồng
2 Từ 50 triệu đồng đến

(đồng/trường hợp)
40 nghìn
80 nghìn

100 triệu đồng
3 Từ trên 100 triệu đồng 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng,
đến 01 tỷ đồng
giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài
03 tỷ đồng

sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá

01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài
05 tỷ đồng

sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá

03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài

10 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng

sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá
05 tỷ đồng
05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài
sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá
10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu
10


đồng/trường hợp)

- Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài
sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:
Số

Loại việc

TT

Mức thu
(đồng/trường

1 Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

hợp)
40 nghìn

nông nghiệp

Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản
Công chứng hợp đồng bảo lãnh
Công chứng hợp đồng uỷ quyền
Công chứng giấy uỷ quyền
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao

100 nghìn
100 nghìn
40 nghìn
20 nghìn

6 dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản

40 nghìn

2
3
4
5

hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu
7
8
9
10

theo quy định tại khoản 2)
Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
Công chứng di chúc
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản

Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác

20 nghìn
40 nghìn
20 nghìn
40 nghìn

- Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.
- Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5 nghìn đồng/trang, từ trang
thứ ba trở lên thì mỗi trang thứ 3 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100
nghìn đồng/bản.
6. các văn bản pháp luật

-......................................................................................Luật công ch
-.............................................................................................Luật dân
Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC
11


Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối
với Chấp hành viên và Công chứng viên
Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
Thông tư số 03/2008/TT-BTP
Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT : Hướng dẫn
việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử
dụng đất
Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg Về việc quy định chế độ phụ
cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên

Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT-NHNN-BTP
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày
05/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về thủ tục bán tài sản bảo đảm, công
chứng, chứng thực văn bản bán tài sản và giao tài sản cho các ngân hàng
thương mại theo bản án, quyết định của tòa án.
Chỉ thị số 1106/CT-CC
Về việc triển khai thực hiện nghị quyết 38/CP của Chính phủ về cải
cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công
dân và tổ chức trong lĩnh vực công chứng
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP
Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký
Nghị định số 75/200/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch do
Bộ trưởng Bộ Tài Chính- Tư Pháp ban hành( có hiệu lực từ 01/07/2003)
Nghị định 04/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công chứng( có hiệu
lực từ 25/02/2013)

Chương II : Thực trạng công tác công chứng ở văn phòng công
chứng tam kỳ
1.văn phòng công chứng tam kỳ
1.1. thông tin chung
Văn phòng công chứng Tam Kỳ được thành lập theo quyết định số 269/QĐUBND của UBND tỉnh Quảng Nam ngày 21/01/2011, do Công chứng viên
Hà Thị Tám làm Trưởng Văn phòng. Hiện nay, VPCC Tam Kỳ là Văn phòng
công chứng thứ 2 trên địa bản thành phố Tam Kỳ được tổ chức hoạt động theo
12


Luật công chứng 2006 với đội ngũ lãnh đạo từng là Trưởng Phòng Công

chứng số 1 tỉnh Quảng Nam, có bề dày kinh nghiệm, chuyên sâu trong lĩnh
vực pháp luật. Với đội ngũ nhân sự năng động, vững chuyên môn, tận tình và
tràn đày nhiệt huyết, VPCC Tam Kỳ tự tin đối với chất lượng dịch vụ của
mình và luôn đặt ra phương châm khách hàng là mục tiêu để phát triển.
Địa chỉ: số 200, Đường Trưng Nữ Vương, Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng
Nam Điện Thoại: ĐT: 0905.117.795
Email:
Thời gian làm việc: từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần
Sáng : 7h30 – 12h00
Chiều : 13h30 – 17h00
Ngoài ra, văn phòng nhận công chứng ngoài giờ hành chính,công
chứng tại nhà theo yêu cầu của khách hàng.
2.1. lĩnh vưc công chứng :
 Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất
 Hợp đồng mua bán hàng hoá;
 Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
 Hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất
 Hợp đồng hủy bỏ hợp đồng
 Hợp đồng ủy quyền
 Giấy ủy quyền
 Hợp đồng cầm cố tài sản
 Hợp đồng thanh lý hợp đồng
 Hợp đồng chuyển quyền sự dụng nhà;
 Hợp đồng lập di chúc, khai nhận tài sản
 Hợp đồng thế chấp vay vốn tín dụng;
 Công chứng các văn bản ủy quyền:
13


 Hợp đồng thuê tài sản

 Hợp đồng tặng cho
 Hợp đồng mua bán xe
 Văn bản khai nhận thừa kế
 Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
 Văn bản từ chối di sản thừa kế
1.3. cơ cấu tổ chức
Đội ngũ cán bộ nhân viên của Văn phòng gồm 05 người trong đó:
- 01 Công chứng viên: Hà Thị Tám
- 03 chuyên viên:
 Trần Xuân Vạn
 Trương Công Vũ
 Đỗ Thị Hồ
- 01 Kế toán: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Phương châm làm việc : Thuận lợi- nhanh chóng-hiệu quả- đúng pháp
luật.
Cán bộ, nhân viên của Văn phòng hầu hết có trình độ Đại học, nhiều
người đã qua đào tạo nghề công chứng.

2. thực trạng công tác công chứng ở văn phòng công chứng tam kỳ
2.1. Thực trạng
 Số liệu thống kê từ năm 2013

Bảng 1: Hoạt động công chứng tại văn phòng công chứng Tam Kỳ trong
năm 2012 và 2013
STT

Mục

ĐVT


2012

2013
14


1

Chuyển nhượng

2

Thế chấp

3

Mua bán tài sản

4

Cam kết tài sản

5

Tặng cho

6

Uỷ quyền


7

góp vốn

8

Thuê nhà, đất

9

Huỷ bỏ hợp đồng

10

Phân chia tài sản thừa kế

11

Đặt cọc

12
Giấy uỷ quyền
Tổng số hồ sơ

Hợp
đồng
Hợp
đồng
Hợp
đồng

Văn
bản
Hợp
đồng
Hợp
đồng
Hợp
đồng
Hợp
đồng
Hợp
đồng
Văn
bản
Hợp
đồng
Bộ

237

278

298

310

284

261


135

168

198

245

247

268

98

196

254

230

51

96

89

164

156


189

95
2142

120
2525

 số liệu thống kê 3 tháng đầu năm 2014.
Bảng 2. Hoạt động công chứng tại văn phòng công chứng Tam Kỳ
trong 3 tháng đầu năm 2014
STT
Mục
1
Chuyển nhượng
2

Thế chấp

3

Mua bán tài sản

ĐVT
Hợp
đồng
Hợp
đồng
Hợp
đồng


Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
19
25
22
23

14

19

14

19

15
15


4

Cam kết tài sản

5
6
7
8
9
10
11

12

Văn
bản
Tặng cho
Hợp
đồng
Uỷ quyền
Hợp
đồng
góp vốn
Hợp
đồng
Thuê nhà, đất
Hợp
đồng
Hủy bỏ hợp
Hợp
đồng
đồng
Phân chia tài sản Văn
thừa kế
bản
Đặt cọc
Hợp
đồng
Giấy uỷ quyền
Bộ

Tổng số hồ sơ


18

11

14

26

29

27

17

14

24

9

16

19

14

24

23


11

15

8

9

7

14

15

26

17

8

11

24

183

211

226


2.2. Phân tích
Qua bảng số liệu và thực tế hoạt động công chứng của văn Phòng công chứng
Tam Kỳ cho thấy khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu công chứng
càng tăng. Cụ thể là năm 2012 văn phòng công chứng tam kỳ đã công chứng
cho 2142 trường hợp, đến năm 2013 đã công chứng cho 2525 trường
hợp.Trong 3 tháng đầu năm 2014 số lượng người đến công chứng cũng cao
hơn so với cùng kỳ năm trước.
3. Ưu, nhược điểm.
3.1. Ưu điểm
Hoạt động công chứng giữ vai trò quan trọng, tác
động mạnh mẽ đến đời sống nhân dân.
Nhìn vào thực trạng ta thấy khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu công chứng
của nhân dân ngày càng lớn thông Qua việc thống kê các số liệu (bảng số
liệu) thì việc chứng nhận các hợp đồng giao dịch ngày càng tăng.
Bên cạnh đó là sự gia tăng về chứng nhận hợp đồng mua bán, tặng cho tài
16


sản. Đặc biệt việc chứng nhận văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế
cũng gia tăng đáng kể. Từ đó cho thấy công chứng ngày càng có vị trí Quan
trọng, nhân dân ngày càng tin tưởng vào công chứng.
Hơn nữa công chứng là để xác lập về mặt pháp lý trong Quan hệ giao dịch
này thì việc xác lập đủ tạo ra chứng cứ xác thực, chứng cứ đáng tin cậy hơn
bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
Những chứng cứ này giúp cho người dân bảo vệ được Quyền lợi của mình khi
xảy ra tranh chấp trong giao lưu dân sự, kinh tế thương mại. Nó là căn cứ, là
cơ sở pháp lý khi vụ việc được đưa ra xét xử để bác bỏ lập luận của đối
phương.
Có thể nói hoạt động công chứng đã và đang tác động mạnh mẽ tới đời sống

nhân dân, bảo vệ Quyền và lợi ích của họ.
Công chứng bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao
dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân
tiến tới ổn định xã hội.
Vì nó tạo ra chứng cứ xác thực (trừ Quyết định của Toà án) nên tạo
hành lang pháp lý an toàn cho các giao dịch làm hạn chế rủi ro đến
với người dân trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại.
Tạo ra sự tin tưởng và nâng cao uy tín đối với bạn hàng, thuận lợi
cho công việc kinh doanh của người dân. Đặc biệt khi xảy ra tranh
chấp nó luôn là tấm lá chắn bảo vệ Quyền lợi của bên bị hại, thiết lập
trật tự ổn định xã hội.
 Văn phòng công chứng tam kỳ giảm tải thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh
Từ khi thành lập văn phòng công chứng tam kỳ, đến nay văn phòng đã
công chứng cho hàng nghìn hợp đồng, giao dịch mỗi năm và đã góp phần
giảm tải cho các phòng công chứng trên địa bàn tỉnh.
Văn phòng công chứng Tam Kỳ đang đặt mục tiêu trở thành một trong
những Văn phòng công chứng hàng đầu được tin tưởng tín nhiệm trong
việc cung cấp dịch vụ công chứng phục vụ nhân dân đảm bảo .
17


 Văn phòng công chứng Tam Kỳ được đầu tư khá tốt về trang thiết bị
cũng như cơ sở vật chất, có phòng làm việc cho công chứng viên, nhân
viên, phòng tiếp người yêu cầu công chứng và kho lưu giữ hồ sơ công
chứng đảm bảo theo quy định của Nghị định 04/2013/NĐ-CP ngày
07/1/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Công chứng.



Công chứng viên và nhân viên của Văn phòng công chứng tam Kỳ có
cung cách phục vụ lịch sự, chu đáo, thuận tiện cho người dân khi đến
thực hiện các hợp đồng, giao dịch và đã tạo được niềm tin cho nhân
dân. Trong quá trình hoạt động, để phòng ngừa rủi ro, Văn phòng công
chứng Tam Kỳ thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp .
3.2. Nhược điểm
 Hiên nay văn phòng công chứng Tam Kỳ còn thiếu sự liên kết thông
qua mạng nội bộ để chia sẻ thông tin, do đó cơ sở dữ liệu thiếu cơ
sở dữ liệu chung để kiểm soát thực trạng các hợp đồng.
 văn phòng công chứng Tam Kỳ thường cử nhân viên( chứ không
phải công chứng viên ) đi lấy chữ ký người yêu cầu công chứng. do
đó sẽ khó bảo đảm toàn vẹn các yêu cầu như xác định chinh xác
thân nhân của người yêu cầu công chứng, năng lực hành vi dân sự
của người yêu cầu công chứng, cũng như tính chính xác của giấy tờ
gốc chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản mang ra giao
dịch.
 việc ghi chép sổ sách quản lý, theo dõi thiếu chặt chẽ
4. Giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả công tác công chứng

tại văn phòng công chứng tam kỳ
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác công chứng thì nhân viên của Văn
phòng công chứng cần trao dồi chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề
công chứng
18


xây dựng được cơ sở dữ liệu thông tin về bất động sản, tạo nền tảng kết nối,
chia sẻ thông tin giữa các tổ chức hành nghề công chứng và Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất để khắc phục rủi ro trong hoạt động hành nghề của công
chứng viên.

Tiếp tục phát huy những ưu điểm để gop phần nâng cao công tác công chứng
trên địa bàn tỉnh.

KẾT LUẬN
Sự ra đời của hoạt động cảu văn phòng công chứng Tam Kỳ là một tất yếu
19


khách Quan trong Quá trình phát triển của xã hội và ngày càng thể hiện tầm
Quan trọng trong bối cảnh kinh tế phát triển như hiện nay. Vai trò và tác động
của nó tới đời sống nhân dân ngày càng được thừa nhận rộng rãi và không thể
thiếu. Để phát huy tác động đó thì việc đưa ra các giải pháp khắc phục tồn tại
và việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật liên Quan đến công chứng là
điều tất yếu. Muốn vậy Việt Nam ngoài việc nghiên cứu hệ thống pháp luật
các Quốc gia tiên tiến thì phải nghiên cứu điều kiện cụ thể của Việt Nam để
khắc phục tồn tại, dự kiến được tương lai trong các Quy định của mình.
Qua một tháng thực tập cùng với sự giúp đỡ của văn phòng công chứng Tam
Kỳ, em đã thu được một lượng kiến thức Quý báu và thiết thực về nhiều lĩnh
vực trong đó có chuyên đề mà em đã đề cập. Mong thầy cô và các bạn đóng
góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn tới Quý
thầy cô cùng văn phòng công chứng tam Kỳ đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành chuyên đề này.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-

VPCC : Văn phòng công chứng

-


TTLT

: Thông tư liên tịch
20


-

BTP

: Bộ tư pháp

-

BNV

: Bộ nội vụ

-

BTC

: Bộ tài chính

-

BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường

-


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
-......................................................................................Luật công ch
-.............................................................................................Luật dân
Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
đối với Chấp hành viên và Công chứng viên
Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
Thông tư số 03/2008/TT-BTP
Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT : Hướng dẫn
việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử
dụng đất
Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg Về việc quy định chế độ phụ
cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên
Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT-NHNN-BTP
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày
05/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về thủ tục bán tài sản bảo đảm, công
chứng, chứng thực văn bản bán tài sản và giao tài sản cho các ngân hàng
thương mại theo bản án, quyết định của tòa án.
Chỉ thị số 1106/CT-CC
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP
Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký
Nghị định số 75/200/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP quy định mức thu,

chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch do
Bộ trưởng Bộ Tài Chính- Tư Pháp ban hành( có hiệu lực từ 01/07/2003)
Nghị định 04/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công chứng( có hiệu
lực từ 25/02/2013)
MỤC LỤC
Chương I : cơ sở lý luận
21


1.khái niệm về công chứng
2.vai trò của công chứng
3.những hợp đồng giao dịch cần phải công chứng
3.1. Hợp đồng
3.2. Giao dịch
4. thủ tục chung về công chứng hợp đồng, giao dịch
5. lệ phí công chứng
6. các văn bản pháp luật
Chương II : Thực trạng công tác công chứng ở văn phòng công chứng tam kỳ
1.văn phòng công chứng tam kỳ
1.1. thông tin chung
1.2. lĩnh vưc công chứng
1.3. cơ cấu tổ chức
2. thực trạng công tác công chứng ở văn phòng công chứng tam kỳ
2.1. thưc trang
2.2. Phân tích
3. Ưu, nhược điểm, nguyên nhân
3.1.Ưu điểm
3.2. Nhược điểm
4. Giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả công tác công chứng tại văn
phòng công chứng tam kỳ


22



×