Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Luận văn tốt nghiệp ngành kế toán chuyên đề vốn bằng tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.7 KB, 61 trang )



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
---------Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Tam
Nông về chính sách đầu tư phát triển chợ trên địa bàn huyện, từ công tác quản lý
sự nghiệp hành chính công chuyển sang mô hình Hợp tác xã kinh doanh khai
thác chợ. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế, theo phương thức kinh
doanh khai thác các dịch vụ với chi phí hợp lý nhất góp phần giúp xã viên,
thương nhân có được môi trường kinh doanh ổn định lâu dài, văn minh thương
mại và đúng quy định của pháp luật.
Yêu cầu phương án kinh doanh dịch vụ, khai thác và quản lý chợ phải có
hiệu quả, đảm bảo điều kiện kinh doanh của xã viên, thương nhân tốt hơn, được
bình đẳng công khai, dân chủ, đồng thời đảm bảo công tác phòng cháy, chữa
cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi
chợ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang phát
triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để điều
hành sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cường đổi mới công
nghệ sản xuất chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế đảm bảo thúc
đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng nhất là phải tự
bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và có lãi. Yêu cầu này chỉ có thể thực hiện
được khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ việc sử dụng lao động, vật tư tiền vốn,
… tức là phải quản lý thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin kinh tế cần
thiết. Các thông tin về thị trường, giá cả, các thông tin trong nội bộ doanh
nghiệp như: về năng lực sản xuất, dự trữ vật tư tiền vốn, giá thành, lợi nhuận, …
và kế toán có thể cung cấp những điều này một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ.


Muốn kế toán phát huy được hết hiệu quả năng lực của mình đòi hỏi doanh
GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trang 2

nghiệp phải vận dụng một cách đúng đắn và linh hoạt các chế độ, thể lệ kế toán
do nhà nước ban hành vào thực tế.
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế công tác hạch toán kế toán
rất cần thiết đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh nó giúp hạch toán các
khoản thu, chi và xác định kết quả kinh doanh trong toàn đơn vị.
Nhìn nhận từ thực tế, ta thấy được vai trò không nhỏ của kế toán trong
công tác quản lý kinh tế tài chính. Dựa trên những kiến thức lý luận thu nhận
được từ nhà trường và từ thực tế, trong thời gian thực tập tại Hợp tác xã Thương
mại - Dịch vụ Chợ Tràm Chim huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp tôi đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán vốn bằng tiền ” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình.
Ý nghĩa nghiên cứu:
Trong thời gian tìm hiểu và làm quen với các hoạt động tổ chức của Hợp
tác xã về chuyên ngành đã được học như cách sắp xếp, bố trí và điều hành công
việc gọn gàng, chặt chẽ đồng thời giúp tôi đi sâu vào đề tài thực tập, từ cách
phối hợp và sắp xếp công việc của từng bộ phận trong Hợp tác xã càng giúp tôi
hạn chế được những sai phạm và các thiếu sót gây ra trong thời gian thực tập và

khắc phục tốt hơn trong môi trường thực tập cũng như trong môi trường làm
việc sau này.
Giới hạn nghiên cứu:
Tìm hiểu thông tin có liên quan đến kế toán vốn bằng tiền trong quý I năm
2012 tại Hợp tác tã Thương mại - Dịch vụ Chợ Tràm Chim, huyện Tam Nông,
tỉnh Đồng Tháp.
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền.
Chương II: Thực trạng “kế toán vốn bằng tiền” tại Hợp tác xã Thương
mại -Dịch vụ Chợ Tràm Chim, huyện Tam Nông, Đồng Tháp.
GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trang 3

Chương III: Nhận xét và kiến nghị.
Phương pháp nghiên cứu:
Xác định chi phí sản xuất kinh doanh để làm cơ sở đánh giá.
Nghiên cứu về bộ phận kế toán với nhau.
Nghiên cứu về nhu cầu của người tiêu dùng và giá cả trên thị trường.
Nghiên cứu để thu thập dữ liệu.
Tuy đã cố gắng tìm hiểu từ thực tế, tham khảo qua các tài liệu liên quan
và nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Thầy hướng dẫn và các anh

chị trong phòng kế toán của Hợp tác xã. Nhưng do nhận thức, trình độ và kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành báo cáo thực
tập của tôi không thể không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi
rất mong tiếp nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của Thầy, Cô hướng
dẫn để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao hơn nữa kiến thức của mình để có thể
tự tin khi tham gia công tác thực tế.

GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 4

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VỐN BẰNG TIỀN
 

I. Kế toán vốn bằng tiền:
1. Khái niệm vốn bằng tiền: Là một bộ phận của tài sản lưu động trong
doanh nghiệp dưới dạng tiền tệ, có tính thanh toán cao nhất, gồm tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi Ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao,
vốn bằng tiền dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, mua sắm
hoặc chi phí. Vốn bằng tiền được phản ảnh ở tài khoản nhóm 11: 111, 112, 113.

- Tài khoản 111: Tiền mặt.
- Tài khoản 112: Tiền gửi Ngân hàng.
- Tài khoản 113: Tiền đang chuyển.
2. Vai trò của vốn bằng tiền:
- Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu chi bằng tiền mặt và việc bảo quản
tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
- Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở Ngân hàng, công ty tài
chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ các khoản tiền
gửi Ngân hàng được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
II. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng,
giảm, thừa, thiếu của từng loại vốn bằng tiền.

GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trang 5

- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lý
vốn bằng tiền, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các
hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.

- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường
xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân
đối thống nhất.
- Chủ doanh nghiệp kiểm tra chặt chẽ tình hình thu, chi tài chính bằng
quản lý vốn bằng tiền trong đơn vị.
III. Quy định của kế toán vốn bằng tiền và của từng loại tiền:
1. Quy định của kế toán vốn bằng tiền:
- Khi hạch toán vốn bằng tiền chỉ sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
đồng Việt Nam (ký hiệu Quốc tế VND).
- Nếu đơn vị có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì
khi hạch toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ lệ giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối năm trước khi lập báo cáo tài chính phải
điều chỉnh số dư của vốn bằng tiền là ngoại tệ theo tỷ giá thời điểm báo cáo.
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể dùng ngoại tệ ghi
sổ kế toán nhưng phải được Bộ Tài chính chấp nhận bằng văn bản.
- Đối với xăng dầu phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng
cho các đơn vị không đăng ký kinh doanh mua bán xăng dầu. Khi tính giá xuất
của xăng dầu có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá hàng xuất kho
như:
+ Nhập trước - Xuất trước.
+ Nhập sau Xuất trước.
+ Bình quân gia quyền.
+ Thực tế đích danh.
GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc



Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trang 6

2. Quy định của từng loại tiền:
1.1. Tiền mặt:
- Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân
phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng
tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực
hiện.
- Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 (tiền mặt) để phản ánh số liệu
Có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. Tài khoản 111 có 03 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 111,1: Tiền Việt Nam – phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
+ Tài khoản 111.2: Ngoại tệ - phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ
giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 111.3: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý – phản ánh giá trị vàng
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất tồn kho.
1.2. Tiền gửi Ngân hàng:
- Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi Ngân hành, Công ty Tài chính
được thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ tiền gửi Ngân hành
được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- Kế toán sử dụng tài khoản 112 (tiền gửi Ngân hàng) để theo dõi số hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi Ngân hành. Tài khoản 112 có
03 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 112.1: Tiền Việt Nam – phản ánh các khoản tiền Việt Nam
đang gửi tại Ngân hàng.
+ Tài khoản 112.2: Ngoại tệ - phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại

Ngân hành đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 112.3: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý – phản ánh giá trị vàng
bạc, kim khí quý, đá quý gửi tại Ngân hàng.
GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trang 7

1.3. Tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã
nộp vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có của Ngân hàng hoặc đã
làm thủ tục chuyển tiền qua Bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy
báo của đơn vị được thụ hưởng. Tài khoản 113 có 02 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 113.1: Tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 113.2: Ngoại tệ.
IV. Thủ tục quản lý và kế toán chi tiết từng loại tiền trong vốn bằng
tiền:
1. Chi tiết trình tự kế toán:
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ
phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu quỹ tiền mặt. Nếu
có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để phát hiện nguyên nhân và
kiến nghị biện pháp giải quyết.
- Kế toán tiền mặt của doanh nghiệp có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ

tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi,
xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ sau mỗi lần nhập, xuất
cuối mỗi ngày.
- Kế toán các khoản tiền ghi nhận sự biến động tiền gửi Ngân hàng theo
thông báo của Ngân hàng. Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế
toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên
chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối
chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi
sổ theo số liệu của Ngân hàng ghi trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số
chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ Tài khoản 138 - phải thu khác (nếu số liệu
GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 8

của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi bên có Tài khoản 338 –
phải tra, phải nộp khác (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng).
Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh
số liệu.
2. Chứng từ kế toán:
2.1. Phiếu thu:

Đơn vi: HTX TM DV Chợ Tràm Chim
Địa chỉ: Khóm 2 - TTTC - TN - ĐT

Mẫu số: 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU THU
Ngày tháng
năm 20
Quyển số: .............
Số: .........................
Nợ: .........................
Có: .........................

Họ và tên người nộp tiền: ...........................................................................
Địa chỉ: ......................................................................................................
Lý do nộp:
...................................................................................................
Số tiền: ......................... (viết bằng chữ): ...................................................
Kèm theo: ......................... chứng từ gốc.
Ngày .......... tháng .......... năm ..........
Chủ nhiệm
(ký, họ tên,
đóng dấu)

Kế toán
(ký, họ tên)

Người nộp tiền

(ký, họ tên)

Người lập phiếu
(ký, họ tên)

Thủ quỹ
(ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): .................................................................................

GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 9

2.2. Phiếu chi:
Mẫu số: 02 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Đơn vi: HTX TM DV Chợ Tràm Chim
Địa chỉ: Khóm 2 - TTTC - TN - ĐT


PHIẾU CHI
Ngày tháng
năm 20
Quyển số: ..............
Số: .........................
Nợ: .........................
Có: .........................

Họ và tên người nhận tiền: .........................................................................
Địa chỉ: .....................................................................................................
Lý do chi:
....................................................................................................
Số tiền: ......................... (viết bằng chữ): ...................................................
Kèm theo: ......................... chứng từ gốc.
Ngày .......... tháng .......... năm ..........
Chủ nhiệm
(ký, họ tên,
đóng dấu)

Kế toán
(ký, họ tên)

Người nhận tiền
(ký, họ tên)

Người lập phiếu
(ký, họ tên)

Thủ quỹ
(ký, họ tên)


Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): .................................................................................

V. Kế toán các khoản tiền mặt:
1. Kế toán tiền mặt: Tài khoản 111
1.1. Chứng từ kế toán tiền mặt:
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Phiếu xuất, phiếu nhập vàng, bạc, ...

GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 10

- Biên lai thu tiền, bảng kê, biên bản kiểm kê, ...
1.2. Sơ đồ kế toán tiền mặt:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT
TK 511

TK 111
Thu tiền bán hàng

TK 112


Chi tiền gửi vào ngân hàng

TK 333
51,152,153,156
Chi tiền mua TSCĐ,
CCDC, HH
TK 131
Thu nợ của khách hàng
TK 141,144
thu tiền tạm ứng,
ký quỹ ngắn hạn
TK 112
rút tiền gửi ngân hàng
về nhập quỹ tiền mặt

TK 211,213
TK 133
TK 141,142
các khoản chi phí bằng
tiền mặt, tạm ứng

TK 138
thu hồi các khoản phải thu
TK 711,721

TK 331,334,338
chi tiền thanh toán nợ

thu nhập hoạt

động tài chính
1.2.1. Thu:
- Thu tiền do cung ứng sản phẩm hay cung ứng dịch vụ hoặc do thu nhập
tài chính bất thường, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Vay ngắn hạn,
vay dài hạn. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 111
Có TK 511

Tiền mặt
Doanh thu bán hàng

GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Có TK 711

Trang 11

Thu nhập khác

Có TK 333.1 Thuế VAT phải nộp
Có TK 112


Tiền gửi ngân hàng

Có TK 311

Vay ngắn hạn

Có TK 341

Vay dài hạn

- Thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản ký
cược, ký quỹ bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 111

Tiền mặt

Có TK 131

Phải thu khách hàng

Có TK 136

Phải thu nội bộ

Có TK 141

Tạm ứng

Có TK 121


Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Có TK 128

Đầu tư ngắn hạn khác

Có TK 144

Thế chấp, ký quỹ, ký cược

Có TK 214

Tài sản cố định hữu hình

1.2.2. Chi:
- Xuất tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, mua nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, hàng hóa, gửi ngân hàng, trả nợ vay ngắn hạn, dài hạn. Kế toán hạch
toán:
Nợ TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221 Đầu tư chứng khoán dài hạn
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Nợ TK 156 Hàng hóa
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 311 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 341 Đầu tư chứng khoán dài hạn
GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc





Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 12

Có TK 111 Tiền mặt
- Xuất tiền mặt đi thế chấp, ký quỹ, ký cược, các khoản trả nợ. Kế toán
hạch toán:
Nợ TK 144, 311

Thế chấp, ký quỹ, vay ngắn hạn

Nợ TK 244, 341

Thế chấp, ký quỹ, vay dài hạn

Nợ TK 333

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Có TK 331 Phải trả người bán
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
2.1. Chứng từ tiền gửi ngân hàng:
- Giấy báo có, giấy báo nợ
- Bảng kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, ...).
2.2. Sơ đồ tiền gửi ngân hàng:

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
TK 111

TK 112

chi tiền mặt gửi vào ngân hàng

TK 111

rút tiền gửi ngân hàng
nhập quỹ TM
TK 152,153,156

TK 511
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa

Mua hàng, CCDC, HH
bằng tiền gửi ngân hành

TK 333
TK 133
TK 711

TK 627

Các khoản thu nhập khác

chi trả tiền điện
TK 413


GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

TK 112

SVTH: Lại Ngọc




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

khoản chênh lệch tỷ giá giảm

Trang 13

khoản chênh lệch tỷ giá tăng

- Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng (nhận báo có), khách hàng trả nợ,
chuyển khoản ngân hàng (nhận báo có) TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
+ Nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152

Nguyên vật liệu

Nợ TK 153

Công cụ dụng cụ

Nợ TK 156


Hàng hóa

Nợ TK 211

TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213

TSCĐ vô hình

Nợ TK 133

Thuế VAT phải nộp

Có TK 112 (112.1)

Tiền gửi ngân hàng

+ Nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152

Nguyên vật liệu

Nợ TK 153

Công cụ dụng cụ

Nợ TK 156


Hàng hóa

Nợ TK 211

TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213

TSCĐ vô hình

Có TK 112 (112.1)

Tiền gửi ngân hàng

- Trả nợ người bán, nộp thuế, trả nợ ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 331

Phải trả người bán

Nợ TK 333

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Có TK 112 (112.1)

Tiền gửi ngân hàng

3. Kế toán tiền đang chuyển:
3.1. Chứng từ tiền đang chuyển:
GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải

Kết

SVTH: Lại Ngọc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trang 14

Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm: phiếu chi,
giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền, ... .

GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 15

3.2. Sơ đồ tiền đang chuyển:
SƠ ĐỀ KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
TK 113
TK 131


TK 112

Thu tiền khách hàng nộp
Vào ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo có

Đã nhận được giấy báo có
của ngân hàng, số tiền đã
được gửi vào ngân hàng

TK 333.1
Thuế GTGT (nếu có)

TK 331
Nhận được giấy báo nợ
của ngân hàng về số tiền đã
trả cho người bán

TK 511, 512, 515, 711
Thu tiền bán hàng hoặc các
khoản thu nhập khác nộp
thẳng vào ngân hàng nhưng
chưa nhận được giấy báo có
TK 111
Xuất quỹ tiền mặt nộp vào
Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo có
TK 112
Chuyển tiền ngân hàng để

trả nợ nhưng chưa nhận
được giấy báo nợ
TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng
GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng
SVTH: Lại Ngọc




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 16

CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI HỢP TÁC XÃ TM - DV CHỢ TRÀM CHIM

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ TM – DV CHỢ
TRÀM CHIM
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1. Giới thiệu sơ lược về Hợp tác xã
Trụ sở hoạt động văn phòng chính: đường Nguyễn Sinh Sắc, khóm 2, thị
trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông, Tỉnh Đồng Tháp.
Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần.
Nguồn vốn kinh doanh: 400.000.000 VNĐ.

Hợp tác xã Thương mại - Dịch vụ Chợ Tràm Chim được thành lập theo
Quyết định số 524/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2008 theo quy trình
chuyển đổi từ công tác quản lý sự nghiệp công sang mô hình “Hợp tác xã kinh
doanh dịch vụ, quản lý và khai thác chợ, đồng thời chỉ định nhận thầu trên cơ sở
chợ thị trấn Tràm Chim đã xây dựng trước đây với giá trị 6,9 tỷ đồng. Do đó
Hợp tác xã Thương mại - Dịch vụ chợ Tràm Chim hàng năm phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước 400 triệu đồng.
Hiện trạng Chợ thị trấn Tràm Chim là chợ loại 2 do Ủy ban nhân dân
huyện Tam Nông quản lý được chia làm 03 khu vực. Từ năm 2000 đến năm
2006 huyện đã nhiều lần cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đến nay đã cơ bản khang
trang, với tổng số vốn đầu tư 6,9 tỷ đồng.
* Trong đó:
- Chợ Ẩm thực hiện tại gồm 36 nền có mái che tổng trị giá 111.690.000
đồng

GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trang 17

- Chợ Thực phẩm: 617.112.000 đồng.
+ Khu vực có mái che diện tích 224m2, tổng trị giá 230.497.000 đồng
+ Khu vực không mái che diện tích 65m2, tổng trị giá 237.615.000 đồng

+ Khu vực Kiosque mở rộng chợ thực phẩm 10kiosque: 84.000.000 đồng
- Chợ Bách hóa gồm 40 kiosque: 191.616.000 đồng
Thu dịch vụ: 65.000.000 đồng
1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
- Kinh doanh, quản lý và khai thác các dịch vụ trong phạm vị Chợ thị trấn
Tràm Chim;
- Dịch vụ giữ xe, cho thuê dù chợ;
- Dịch vụ cung ứng các mặt hàng nông, thủy sản, thực phẩm;
- Dịch vụ hỗ trợ vốn cho xã viên.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hộ tiểu thương có đủ nguồn vốn sản
xuất kinh doanh, Hợp tác xã thực hiện hợp đồng thanh toán tiền cho thuê quầy
theo hình thức góp tiền hàng ngày và kết thúc ở 06 tháng đầu năm. Căn cứ Kế
hoạch năm 2011 tổng số có 320 hộ kinh doanh với 340 quầy sạp, tổng số tiền là
1.134.757.000 đồng đến nay đã thu đạt 80% kế hoạch.
Về dịch vụ hỗ trợ vốn: Từng bước đã được phát huy vai trò kinh tế tập thể,
định mức tiền hỗ trợ cho xã viên sản xuất kinh doanh được tăng lên. Việc thẩm
định, quản lý, định hướng xã viên sử dụng vốn đúng mục đích cũng được thực
hiện đồng bộ, liên tục, nên mức độ nợ khó đòi không đáng kể, đến nay đã hỗ trợ
vốn cho 340 lực xã viên và hộ tiểu thương số tiền là 1.656.000.000 đồng.
Khô cá lóc Tràm Chim: Đang được Chương trình BSA Bộ Công thương
hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm, đến nay đã ký được hợp đồng cung cấp khô cá lóc
Tràm Chim với siêu thị Sài Gòn tiếp thị thành phố Hồ Chí Minh và siêu thị
Đồng Tháp. Bên cạnh đó, Hợp tác xã vừa tham dự Hội chợ hàng nông sản, đặc
sản làng nghề tại tỉnh Đồng Tháp, ngoài khô cá lóc Tràm Chim còn có gạo thơm
GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc





Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 18

núc, gạo basmati, mật ong, khô rắn, tôm càng xanh được Hội chợ đánh giá rất
cao và đã ký thêm hợp đồng mới đó là Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương
mại Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, về mặt số lượng tiêu thụ còn
mức độ khiêm tốn (chào hàng).
Công tác phát triển xã viên: nhờ công tác tuyên truyền vận động, nâng
dần nhận thức về Hợp tác xã nên công tác phát triển xã viên được thuận lợi từ 57
xã viên nay tăng lên 110 xã viên góp vốn điều lệ là 600.000.000 đồng đạt 100%
kế hoạch.
2. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỢP TÁC XÃ
2.1. Sơ đồ tổ chức nội bộ

CHỦ NHIỆM

PHÓ CHỦ NHIỆM
TÀI CHÍNH

BAN

BAN KIỂM

CÁN BỘ

KẾ TOÁN


QUẢN TRỊ

SOÁT

CHUYÊN
MÔN

Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Hợp tác xã.
2.2. Các bộ phận trong Hợp tác xã
- Ban quản trị: gồm 05 người và có nhiệm vụ tổ chức, quản lý và điều
hành hoạt động của Hợp tác xã, trong đó Chủ nhiệm Hợp tác xã đồng thời là
Trưởng Ban quản trị Hợp tác xã.

GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trang 19

- Chủ nhiệm: là người đại diện Hợp tác xã theo pháp luật, chịu trách
nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Hợp tác
xã; Hợp tác xã huy động vốn và phân phối lãi theo phương án kinh doanh và
điều lệ Hợp tác xã đã được thông qua đại hội; điều hành công việc hàng ngày
của Hợp tác xã, trực tiếp theo dõi hoạt động của tổ phụ trách.

- Phó Chủ nhiệm và là thành viên trong Ban quản trị: là người thay
mặt xử lý công việc của Chủ nhiệm khi Chủ nhiệm vắng mặt (có ủy quyền của
Chủ nhiệm). Chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm về những công việc được Chủ
nhiệm phân công phụ trách.
+ 01 Phó chủ nhiệm: Có nhiệm vụ tham mưu phụ trách công tác tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh và trực tiếp nghiên cứu các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến Hợp tác xã.
+ 01 Phó chủ nhiệm: Phụ trách các hoạt động kinh doanh khai thác các
dịch vụ tại Chợ như sắp xếp, bố trí mua bán theo ngành hàng trật tự, bảo vệ chợ,
thu phí chợ, tổ vệ sinh, giữ xe và dịch vụ hỗ trợ vốn cho xã viên.
- Các thành viên còn lại trong Ban quản trị: Tham mưu cho Ban quản
trị và trực tiếp phụ trách tổ thu phí chợ, phụ trách các phong trào thi đua khen
thưởng, tổ chức các hoạt động công đoàn, xã hội, lao động việc làm, xóa đói
giảm nghèo và hỗ trợ vốn cho các xã viên.
+ Ban kiểm soát: gồm 02 người; trong đó, 01 Trưởng ban và 01 thành
viên có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động động của Hợp tác xã theo quy
định của pháp luật và điều lệ, quy chế Hợp tác xã; trực tiếp bảo vệ lĩnh vực trật
tự, phòng chống cháy nổ, cung cấp điện, nước sinh hoạt. Tiếp nhận và giải quyết
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của
xã viên và tiểu thương trong phạm vi hoạt động của Chợ.
+ Bộ máy giúp việc:

GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp




Trang 20

. Tổ kế toán (gồm 03 người): 02 kế toán và 01 thủ quỹ có nhiệm vụ theo
dõi, phản ảnh, kiểm tra và thực hiện việc thu, chi tài chính, thực hiện báo cáo
thuế, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định.
. Tổ thu phí chợ (gồm 02 người): Thực hiện việc thu các khoản phí, lệ phí,
dịch vụ trong ngày của Hợp tác xã theo quy định. Cuối ngày nộp về thủ quỹ theo
số thực thu trong ngày.
. Tổ hỗ trợ vốn (gồm 02 người): thực hiện nhiệm vụ tín dụng, thẩm định
đối tượng cho vay, thu hồi vốn vay theo quy định.
. Tổ trật tự chợ + Bảo vệ (gồm 04 người): Có nhiệm vụ giữ gìn an ninh
trật tự trong Chợ, kịp thời giải quyết những mâu thuẫn phát sinh giữa người mua
và người bán, giữa bạn hàng với nhau, phát hiện kẻ gian, các tệ nạn hoạt động
và kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ tài sản, hàng hóa cho tiểu
thương, khách hàng và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm và cơ quan pháp luật
về xe của người gửi vào bãi giữ xe của Chợ.
2.3. Phương hướng phát triển
- Xây dựng và cải tiến chính sách tiền lương, tiền thưởng theo hướng kích
thích sự sáng tạo của nhân viên góp phần tích cực trong việc nâng cao chất
lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã.
- Thường xuyên phát động và tổ chức các phong trào thi đua trong sản
xuất, phát huy sáng tạo, cải tiến tăng năng suất, tiết kiệm trong sản xuất để nâng
cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Hợp tác xã và thu nhập của xã viên.
Hướng tới Hợp tác xã sẽ tăng thêm nguồn vốn, mở rộng địa bàn hoạt động
kinh doanh đến các Huyện lân cận và ngoài tỉnh Đồng Tháp, bên cạnh đó
thường xuyên nâng cao chất lượng trong hoạt động kinh doanh,… tạo uy tín để
tiếp tục được thực hiện nhiều hợp đồng mới trong và ngoài địa bàn được mở
rộng .


GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 21

3. CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn, nhằm đảm bảo
vai trò nhiệm vụ và chức năng của kế toán.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm nhu cầu hoạt động của Hợp tác xã về quản
lý kinh tế tài chính.
Căn cứ vào công việc kế toán và địa bàn hoạt động của Hợp tác xã mà tổ
chức bộ máy kế toán cho phù hợp. Tổ chức bộ máy kế toán xác định số lượng
nhân viên kế toán, lựa chọn cho phù hợp với đặc điểm, mô hình hoạt động và
trình độ quản lý của hợp tác xã.
Bộ máy kế toán của Hợp tác Xã được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được hạch toán tại phòng kế toán của
Hợp tác xã.
3.2. Sơ đồ bộ máy phòng kế toán
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẬP TRUNG
Kế toán trưởng


Kế
toán
vật tư

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
công
nợ

Kế
toán
tài sản

Thủ
qũy

Bảng 3.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức bộ máy
Phòng kế toán của Hợp tác xã.


GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trang 22

Do đặc thù hoạt động của Hợp tác xã nên Kế toán trưởng sẽ làm tất cả
các nhiệm vụ của kế toán. Nhằm giúp cho Chủ nhiệm điều hành quản lý và giải
quyết toàn bộ công việc liên quan đến tiền vốn, tài sản của Hợp tác xã. Bao gồm
những nhiệm vụ sau:
- Tính toán chính xác và đầy đủ các khoản thuế phải nộp ngân sách, các
khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả và có kế hoạch trích nộp, trả thu nợ
đúng hạn.
- Kiểm tra việc ghi chép, tính toán của các phần hành kế toán cũng như
kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của sổ sách, chứng từ kế toán.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ , giữ bí mật các tài liệu, các hồ sơ kế toán.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, cung
cấp dịch vụ, cho thuê, vận chuyển, nhập, xuất tồn kho, tính giá thực tế thu mua.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên giúp việc thực hiện các chứng từ ghi chép
ban đầu, mở các sổ sách cần thiết. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản
nhập xuất các định mức dự trữ và tiêu hao, phân bổ chính xác các chi phí cho
các đối tượng sử dụng.
- Theo dõi các khoản thu, chi, tiền mặt, tình hình mua bán, các khoản phải
thu, phải trả, các khoản tạm ứng, thanh toán ngân sách căn cứ vào chứng từ có

liên quan, kế toán thanh toán phản ánh vào sổ chi tiết, cuối tháng tập hợp số liệu
báo cáo cho Chủ nhiệm.
- Theo dõi chi tiết và tổng hợp các khoản phải thu, xác định doanh thu của
sản phẩm tiêu thụ hàng ngày, báo cáo kịp thời đầy đủ các khoản công nợ cho
Chủ nhiệm để có kế hoạch thu hồi vốn, làm giảm các khoản vốn bị chiếm dụng,
kịp thời bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh nhằm tăng vòng quay vốn.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tiêu thụ
thanh toán, xác định các khoản lãi lỗ, tổng hợp lên bảng cân đối kế toán và báo
cáo trình Chủ nhiệm.
GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 23

- Theo dõi và hạch toán kế toán tài sản cố định, tham gia kiểm kê và đánh
giá lại tài sản cố định theo quy định hiện hành. Lập sổ và theo dõi tình hình tăng
giảm tài sản cố định và mở sổ chi tiết cho từng loại. Phân bổ và lập khấu hao cơ
bản cho từng loại tài sản cố định, các biểu báo về tài sản cố định.
Nhân viên thủ quỹ: Có nhiệm vụ cấp phát tiền khi có phiếu chi và nhập
quỹ khi có phiếu thu. Thường xuyên kiểm kê sổ tiền mặt, sổ tiền quỹ của từng
loại thực tế và tiến hành đối chiếu số liệu với sổ kế toán. Ngoài ra còn làm thêm
một số nhiệm vụ khác khi Chủ nhiệm phân công (theo dõi công văn đi đến,…)
4. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI HỢP TÁC XÃ

4.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
- Bảng tổng hợp chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ cho các tài khoản.
- Sổ chi tiết: theo dõi công nợ, hợp đồng mua bán, theo dõi tiền mặt.
- Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ tiền mặt.
4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
Công tác kế toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp được kế toán tiến hành
theo sơ đồ sau đây:
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết TK tiền
mÆt

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết TGNH

Sổ quỹ tiền
mÆt

Sổ cái TK 111, 112

Sổ tiền gửi ngân
hµng

Bảng cân đối phát
sinh

Báo cáo tài chính

Bảng 4.2: Sơ đồ hạch toán chứng từ ghi sổ

GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trang 24

Giải thích quy trình kế toán
Từ các chứng từ gốc như là các phiếu chi, phiếu thu, các giấy báo có, báo
nợ,... Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Đồng thời căn cứ vào các chứng từ
gốc kế toán tiền mặt vào các sổ chi tiết tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt, còn kế toán
tiền gửi ngân hàng vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và sổ tiền gửi ngân hàng.
Đến cuối 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm từ các chứng từ ghi sổ đã lập kế
toán vốn bằng tiền tiến hành vào sổ cái các TK 111, TK 112 từ đó vào bảng cân
đối phát sinh và lập báo cáo tài chính.
- Nhiệm vụ của kế toán
Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng giảm,
thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế đố sử dụng và quản lý vốn
bằng tiền, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các hiện
tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên,
đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống
nhất.
Kế toán chi tiết tiền mặt

Theo chế độ hiện hành, mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất
định tại quỹ. Số tiền thường xuyên có mặt tại quỹ được ấn định tùy thuộc vào
quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp và được sự thỏa thuận của Ngân
hàng.
Để quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt của đơn vị được tập trung bảo
quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi, quản lý và bảo quản tiền
mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do Chủ nhiệm chỉ định
và chịu trách nhiệm gửi quỹ.

GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trang 25

Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ.
Phiếu thu được lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát xét và
Chủ nhiệm ký duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã
nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào phiếu thu
trước khi ký và ghi rõ họ tên. Đối với phiếu thu cũng lập làm 3 liên và chỉ sau
khi có đủ chữ ký (ký trực tiếp từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng,
Chủ nhiệm, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận
tiền phải trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ tên vào
phiếu chi.

* Trong 3 liên của phiếu thu, phiếu chi:
- Thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ.
- 1 liên giao người nộp tiền.
- 1 liên lưu nơi lập phiếu.
Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ thu – chi để ghi sổ quỹ và lập báo
cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán.
Trường hợp phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp, liên gửi ra
ngoài doanh nghiệp phải được đóng dấu. Đối với việc thu bằng ngoại tệ, trước
khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập bảng kê ngoại tệ đính kèm phiếu thu và
kế toán phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ, còn nếu chi bằng ngoại tệ, kế
toán phải ghi rõ tỷ giá thực tế, đơn giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số
tiền ghi sổ kế toán.
Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành từng quyển và phải ghi số từng
quyển dùng trong 1 năm. Trong mỗi phiếu thu (phiếu chi), số của từng phiếu thu
(phiếu chi) phải đánh liên tục trong 1 kì kế toán.
Bên cạnh phiếu thu, phiếu chi bắt buộc dùng để kế toán tiền mặt, kế toán
còn phải lập “Biên lai thu tiền”. Biên lai thu tiền được sử dụng trong các trường
hợp thu tiền phạt, thu lệ phí, phi…và các trường hợp khách hàng nộp séc thanh
GVHD:Ths.GVC Hà Tiến Hải
Kết

SVTH: Lại Ngọc


×