Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

luận văn tốt nghiệp khoa kế toán HVTC Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 139 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quản nêu
trong luận văn, đồ án là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập –
Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 – Bộ Quốc phòng.
Tác giả luận văn, đồ án tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Thiên Hương


















Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp


SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
BẢNG KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC HÌNH viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 5
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 5
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5
1.1.2.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 7
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
8
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành 9
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 9
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 12
1.3.Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 15
1.3.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DN sản xuất. 15
1.3.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất 16
1.3.3.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 iii
1.3.4.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 20

1.3.5.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 22
1.3.6.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 25
1.4.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp sản xuất 28
1.5.Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất31
1.5.1.Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm 31
1.5.2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 32
1.6. . Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm 33
1.7. . Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện áp dụng phần mềm kế toán 34
1.7.1.Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán: 34
1.7.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán máy: 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CƠ KHÍ 17 – BQP. 38
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17. 38
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ khí 17 38
2.1.2.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Cơ khí17 49
2.1.3.Giới thiệu về phần mềm kế toán đang áp dụng 52
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 – BQP. 61
2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 61
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 iv
2.2.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 61
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuât tại Công ty TNHH một thành viên Cơ
khí 17- BQP. 62

2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 62
2.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 77
2.2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 88
2.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 97
2.2.4.1. Kế toán đánh giá sản phẩm dở 97
2.2.4.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí 17 103
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ 17 - BQP 106
3.1. Nhận xét chung về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 106
3.1.1. Những thành tựu và ưu điểm cơ bản. 106
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại cần hoàn thiện. 109
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm 110
KẾT LUẬN 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 119
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 120
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN 121
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 v
BẢNG KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Diễn giải Ký hiệu viết tắt
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
Bảo hiểm y tế BHYT

Bộ Quốc phòng BQP
Chi phí nguyên vật liệu CP NVL
Chi phí sản xuất CPSX
Công nhân trực tiếp sản xuất CNTTSX
Kinh phí công đoàn CPCĐ
Nguyên vật liệu NVL
Nhân công trực tiếp NCTT
Sản phẩm dở dang SPDD
Tài sản cố định TSCĐ
Tài khoản TK
Trách nhiệm hữu hạn TNHH



Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 vi
DANH MỤC BẢNG

BẢNG 1:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CONG TY GIAI ĐOẠN 2011 -2013 48
BẢNG 2:BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO THÁNG 8/ 2013 71
BẢNG 3: BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU THÁNG 8/ 2013 73
BẢNG 4: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152 THÁNG 8/ 2013 74
BẢNG 5: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 THÁNG 8/ 2013 75
BẢNG 6: BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH THÁNG 8/ 2013 81
BẢNG 7: BẢNG PHÂN BỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NCTT 84
BẢNG 8: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 THÁNG 8/2013 87
BẢNG 9: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ 93
BẢNG 10: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THÁNG 8/ 2013 95
BẢNG 11: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 THÁNG 8 NĂM 2013 101

BẢNG 12: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ – TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THÁNG 8/
2013 104
BẢNG 13: BẢNG KÊ SỐ 8 NHẬP – XUẤT – TỒN THÀNH PHẨM THÁNG 8/ 2013 105









Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ 1.1.TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP. 20
SƠ ĐỒ 1.2: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 22
SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 24
SƠ ĐỒ 1.4: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GÍA THÀNH THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN. 26
SƠ ĐỒ 1.5:KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KÌ 27
SƠ ĐỒ 1.6. TRÌNH TỰ XỬ LÝ THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN SỬ
DỤNG KẾ TOÁN MAÝ 35
SƠ ĐỒ 2.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 43
SƠ ĐỒ 2.2 :SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 44
SƠ ĐỒ 2.3 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CƠ KHÍ 17 49












Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 viii
DANH MỤC HÌNH

HÌNH 2.1 : MÀN HÌNH HỆ THỐNG PHẦN MỀM EFFECT 54
HÌNH 2.2 : MÀN HÌNH KHAI BÁO DANH MỤC 55
HÌNH 2.3 : MÀN HÌNH DANH MỤC TÀI KHOẢN 56
HÌNH 2.4 : MÀN HÌNH DANH MỤC VẬT TƯ, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 58
HÌNH 2.5 : MÀN HÌNH DANH MỤC KHO 59
HÌNH 2.6 : MÀN HÌNH DANH MỤC ĐỐI TƯỢNG CHI PHÍ 60
HÌNH 2.7 : MÀN HÌNH NHẬP PHIẾU XUẤT KHO 67
HÌNH 2.8 : MÀN HÌNH XEM SỔ SÁCH 68
HÌNH 2.9 : MÀN HÌNH BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO 69
HÌNH 2.10 : MÀN HÌNH BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU 69
HÌNH 2.11 MÀN HÌNH SỔ CÁI TK621 ( ĐTCP/TP : KHUNG XƯƠNG MAY MAY) 70
HÌNH 2.12: MÀN HÌNH NHẬP PHÂN BỔ CHI PHÍ NCTT 85
HÌNH 2.13 : MÀN HÌNH SỔ CÁI TK 622 ( ĐTCP/TP: KHUNG XƯƠNG MÁY MAY) 86
HÌNH 2.14: MÀN HÌNH DANH MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 91

HÌNH 2.15: MÀN HÌNH PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ THÁNG 92
HÌNH 2.16: MÀN HÌNH SỔ CÁI TK 154 100
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản
lý và xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người.
Trong đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai
trò rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Hiện nay, nền kinh
tế thị trường chịu sự điều tiết của quy luật cung – cầu, các doanh nghiệp cạnh
tranh quyết liệt. Do vậy, việc tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh nhằm
hạ giá thành sản phẩm là việc có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là
một quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm.
Tổng hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp chi
phí mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi hay
không. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng,
nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường. Mặt khác, do các yếu tố sản xuất ở
nước ta còn rất hạn chế nên việc tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế.
Giá thành sản phẩm có vai trò to lớn trong quản lý và sản xuất. Nó là
nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá. Để thâm nhập thị trường thì
doanh nghiệp phải chú trọng đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí

sản xuất mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết
kiệm chi phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đồng thời
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 2
cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của các
nhà quản lý. Để giải quyết được vấn đề đó, cần phải hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này
không những mang ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to
lớn trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản
xuất ở nước ta nói chung và mỗi công ty nói riêng. Thông qua các chỉ tiêu về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các nhà quản lý sẽ biết được mức độ
tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giá thành
và từ đó tìm ra biện pháp phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược
điểm còn tồn tại nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Nó không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm
của toàn xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, qua quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế ở
Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 em đã đi sâu nghiên cứu và lựa
chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 - BQP”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán nói chung, trọng tâm là kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH một thành viên
Cơ khí 17 –BQP.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Cơ khí

17 – BQP.

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của
luận văn là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 –BQP.
Phạm vi nghiên cứu:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cũng như sự hạn chế về
mặt thời gian nên em đã tập trung đi sâu vào nghiên cứu: “Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Khung xương máy may ( Hàng
Jaguar ) tại Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17” trong tháng 08 năm
2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
 Phỏng vấn các nhân viên phòng kế toán để tìm hiểu cách thức tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
 Thu thập số liệu thực tế tại phòng kế toán.
 Tham khảo sách, báo, tạp chí, internet cũng như các tài liệu khác
liên quan đến đề tại nghiên cứu.
Phương pháp phân tích số liệu: sử dung phương pháp so sánh, đối
chiếu, tổng hợp các chi phí liên quan đến việc tính giá thành sản phẩm.
5. Kết cấu luận văn:
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
- Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành tại Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 4
- Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên
Cơ khí 17.
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cũng như thực tế của
bản thân còn hạn chế nên chuyên để thực tập này không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong có được sự nhận xét, góp ý của giáo viên hướng dẫn –
TS. Thái Bá Công và các cô, chú, anh chị phòng Tài chính kế toán của công
ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


Hà nội, ngày tháng năm 2014

Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thiên Hương













Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Chi phi sản xuất
CPSX trong doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được
tính cho một thời kỳ nhất định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải chuẩn bị
đầy đủ các yếu tố đầu vào, huy động, sử dụng các nguồn tài lực, vật lực để
thực hiện việc sản xuất sản phẩm thực hiện các lao vụ dịch vụ, thu mua dự trữ
hàng hóa, luân chuyển, lưu thông, quản lý. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa. Các chi
phí này phát sinh thường xuyên và gắn với quá trình sản xuất trong từng thời
kỳ và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
1.1.1.2. Giá thành sản phầm
Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết
quả sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng

hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 6
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về bản chất CPSX và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu
hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí là
giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản
phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản
phẩm là xác định một lượng CPSX nhất định, tính cho một đại lượng kết quả
hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất
là một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành thực hiện tại một
thời điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lương sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối
lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành , chứa đựng một lượng chi phí cho
nó – đó là CPSX dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một số
lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục
sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó – đó là CPSX dở dang đầu kỳ.
Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm CPSX của kỳ
trước chuyển sang và một phần CPSX phát sinh trong kỳ.




Giá thành

sản xuất
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang
cuối kỳ
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 7
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong nền kinh tế thị trường:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế đất nước đã có những biến
chuyển to lớn, cùng với nó là sự chi phối quy luật cạnh tranh. Do đó, muốn
tồn tại và phát triển được thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm
tối đa các khoản chi phí để hạ giá thành sản phẩm, từ đó hạ được giá bán sản
phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Qua đó, tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường trong nước và nước ngoài, góp
phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Ngoài ra nó
còn mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế. Do
vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt CPSX và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.2. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Nhóm nhân tố khách quan: thị trường lao động, thị trường nguyên vật
liệu, thị trường vốn, đầu ra của sản phẩm,…
Đối với thị trường đầu vào: ảnh hưởng tới CPSX và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp xét trên khả năng cung cấp, phương thức thanh toán để các

chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Đối với thị trường đầu ra: doanh nghiệp cũng cần xem xét giá bán,
phương thức thanh toán… sao cho chi phí bỏ ra hợp lý và đem lại hiệu quả.
- Nhân tố chủ quan như:
+ Trình độ trang bị về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, khả năng tận
dụng công suất máy móc thiết bị công nghiệp.
+ Trình độ sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng…
+ Trình độ sử dụng lao động
+ Trình độ tổ chức sản xuất
+ Trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 8
Sự tác động của nhân tố khách quan cũng như chủ quan có thể làm tăng
hoặc giảm CPSX và giá thành sản phẩm, muốn hạ thấp được CPSX và giá
thành sản phẩm đòi hỏi phải nắm bắt được những nguyên nhân ảnh hưởng để
hạn chế và loại bỏ những ảnh hưởng làm tăng CPSX và phát huy những nhân
tố tích cực để hạ thấp CPSX và giá thành sản phẩm.
1.1.2.3. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, vai trò của
kế toán:
Các doanh nghiệp nên sử dụng các biện pháp sau:
- Chú trọng tới việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới vào sản xuất.
- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả, có các biện pháp khuyến
khích người lao động.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý
- Quản lý việc sử dụng chi phí hợp lý.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ

mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
vậy, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền
đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 9
tượng kế toán CPSX, lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX theo các phương
án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng
tính giá thành cho phù hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí và giá thành
của doanh nghiệp.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành:

1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất:
CPSX bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Vì vậy để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán và kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được
phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Chi phí sản xuất kinh doanh thường
được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh
tế, cùng mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt
tính chất kinh tế của nó như thế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia
thành các khoản mục sau:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 10
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu, sử
dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc,
lao vụ. Không tính vào khoản mục này những CP NVL dùng vào mục đích
phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản
xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp:Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của
công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản
mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của
nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp
hay nhân viên khác.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại…) bao gồm các
khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng

tiền.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi
phí:
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Toàn bộ CPSX trong kỳ được
chia thành các yếu tố như sau:
Chi phí nguyên vật liệu: yếu tố chi phí ngyên vật liệu bao gồm giá mua,
chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Bao gồm CP NVL chính, CP NVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí
phụ tùng thay thế và CP NVL khác.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 11
Chi phí nhân công : bao gồm các khoản chi phí về tiền lương phải trả
cho người lao động và các khoản trích theo lương của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị : bao gồm khấu hao của tất cả các
TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm sản xuất và yêu cầu về trình độ quản lý của
doanh nghiệp có thể phân chia CPSX thành các yếu tố chi tiết và cụ thể hơn.
Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí luân
chuyển nội bộ. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí theo lĩnh vực sản xuất. Nó cho phép
hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện dự toán CPSX; làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế
hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động

1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
Theo cách phân loại này, CPSX chia làm 3 loại:
Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ bao gồm CP NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
Chi phí cố định ( định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số
dù có sự thay đổi trong mật độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ. Chi phí thuộc loại này gồm: chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định
phí và biến phí.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 12
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX được chia thành:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí như từng loại sản phẩm, từng công việc….
Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
kế toán khác nhau .
Mỗi cách phân loại có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lý
vàtừng đối tượng cung cấp các thông tin cụ thể trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành.
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành sản phẩm:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại như sau:

Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch
và sản lượng kế hoạch.
Giá thành định mức : Là loại giá thành được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế : Là giá thành được tính toán và xác định trên cơ sở
số liệu CPSX thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
1.2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm 5 loại:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 13
1.Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn
bộ biến phí và định phí thuộc CPNVL trực tiếp, CPNCtrực tiếp, CPSX
chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
Zsx toàn bộ = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Trong đó:
Zsx toàn bộ: Là giá thành sản xuất toàn bộ
Thông tin về Zsx toàn bộ thường đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định
mang tính chất chiến lược dài hạn như: Quyết định ngừng sản xuất hay tiếp
tục sản xuất một mặt hàng nào đó…Đây là chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa quan
trọng trong quản trị doanh nghiệp.
2. Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành chỉ bao gồm biến
phí thuộc CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, CPSX chung tính cho sản phẩm
hoàn thành.
Công thức:
Zsxbp =
Biến phí
CPNVLTT

+

Biến phí
CPNCTT
+

Biến phí
CPSXC
Trong đó:
Zsxbp: Giá thành sản xuất theo biến phí
Giá thành sản xuất theo biến phí có vai trò quan trọng trong việc đưa ra
các quyết định ngắn hạn như: Quyết định nhận hay từ chối đơn đặt hàng
đột xuất; quyết định thay đổi biến phí và doanh thu để tăng lợi nhuận…
3. Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí: Là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn
thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức độ hoạt
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 14
động thực tế so với mức hoạt động theo công suất theo công suất thiết kế. Chỉ
tiêu này được sử dụng trong kiểm soát quản lý.
Công thức:
Trong đó:
Zsxhl: Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí
4. Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Công thức:
Zbp =
Biến phí
sản xuất

+
Biến phí
bán hàng
+
Biến phí quản lý
doanh nghiệp
Trong đó:
Zbp: Giá thành toàn bộ theo biến phí
5. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: là loại giá thành bao gồm giá
thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Công thức:
Ztb =

CPNV
LTT
+
CPNC
TT
+ CPSXC +
Chi phí
bán hàng
+
CPquản
lý DN
Trong đó: Ztb: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Ztb là căn cứ để xác định lợi nhuận trước thuế của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Zsxhl =
Biến phí
CPNVLTT

+

Biến phí
CPNCTT
+

Biến phí
CPSXC
+

Đ.phí CPSXC
p.bổ theo mức
độ hoạt
độngthực tế
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 15
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DN sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra
giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc
tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng…)
Khi xác định đối tượng kế toán CPSX trước hết các nhà quản trị phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản

xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán CPSX
trong các doanh nghiệp có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí : Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng…
- Nơi gánh chịu chi phí : Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất, công trình hoặc hạng mục công trình, đơn đặt
hàng…
Xác định đối tượng CPSX một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ
chức kế toán CPSX, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp
số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 16
1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập
hợp CPSX, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX một cách phù
hợp.
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép
ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí có liên quan.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán, theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có
như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng
một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
1.3.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp:

Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không
thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng
đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các
chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
hai bước sau:

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Thiên Hương .CQ48/21.06 17
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:



Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:


Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy thuộc vào
từng trường hợp cụ thể.Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ
thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.

 Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xác định giá phí trên cơ sở hoạt
động ( Mô hình ABC) thì việc phân bổ chi phí phát sinh tại một bộ phận ( nơi
phát sinh chi phí) cho từng hoạt động và xác định chi phí hoạt động cho từng
đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, loại sản phẩm) được thực hiện theo 4
trường hợp:

- Trường hợp 1: Bộ phận (trung tâm) chỉ có 1 loại hoạt động tạo ra 1 loại
sản phẩm thì toàn bộ chi phí của bộ phận đó được tập hợp trực tiếp cho giá
phí của loại sản phẩm đó.
- Trường hợp 2: Bộ phận có 1 loại hoạt động tạo ra nhiều loại sản phảm thì
chi phí của bộ phận đó được tập hợp theo bộ phận, sau đó phân bổ chi phí
cho từng loại sản phẩm liên quan. Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ gọi là “
Đơn vị công”
- Trường hợp 3: Bộ phận có nhiều hoạt động nhưng chỉ để tạo ra 1 loại sản
phẩm thì chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động nào thì tập hợp cho hoạt
động đó, còn những chi phí chung, sau đó phân bổ cho từng hoạt động theo
tiêu chuẩn phù hợp.
Hệ số phân bổ chi phí
=

Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Phần chi phí phân
bổ cho đối tượng i
Hệ số phân
bổ chi phí
Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng
để phân bổ chi phí của đối tượng i
= x

×