Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một số định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển DNV&N ở nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.02 KB, 32 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ của nước ta,doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNV&N) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp và có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội. DNV&N ở
khu vực nông thôn là một trong những nhấn tố đảm bảo sự ổn định và bền
vững của nền kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, khai thác và sử dụng
có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong
dân cư, phát triển các ngành nghề truyền thống, góp phần phân bố nơng
nghiệp và bổ sung các doanh nghiệp lớn, đảm bảo những công bằng lớn về
kinh tế – xã hội, mơi trường.
Báo cáo chính trị Đại hội IX của Đảng đã khẳng định tiếp tục đường lối
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phát triển mạnh mẽ DNV&N. Đồng
thời đề ra mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ đóng góp của nơng nghiệp trong GDP
là 16 – 17%, tương ứng với tỷ lệ lao động trong nông nghiệp là 50%.
Tuy nhiên phát triển DNV&N hiện nay cũng cịn gạp một số khó khăn.
Trình độ cơng nghệ của các dn này cịn thấp, tốc độ đổi mới công nghệ chậm,
khả năng cạnh tranh của hàng hố và dịch vụ do tiềm lực tài chính nhỏ, trong
nhiều trường hợp còn phụ thuộc vào hướng phát triển của các doanh nghiệp
lớn.
Với nhận thức trên, cùng sự ham thích tìm hiểu của bản thân, em đã
mạnh dạn chọn đề tài “Một số phương hướng và phát triển dn vừa và

nhỏ ở khu vực nơng thơn”, từ đó đưa ra được một số phương hướng và
giải pháp phát triển DNV&N ở khu vực nông thôn.
Để thực hiện được mục đích, kết cấu của đề án bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về DNV&N
Chương 2: Thực trạng phát triển DNV&N ở nông thôn hiện nay
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển DNV&N
ở nơng thơn
Với kiến thức được trang bị cịn hạn chế, bài viết không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em mong sự góp ý của các thầy cơ giáo và những người


quan tâm đến đề tài này để bài viết thêm có ý nghĩa thiêt thực.
Em xin chân thành cảm ơn!
1


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1.1.KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VỪA VÀ NHỎ

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nói đến DNV&N là nói đến cách phân loại dn dựa trên độ lớn hay quy
mô của dn. Việc phân loại DNV&N phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng quy
định giới hạn các tiêu thức phân loại quy mô dn, điểm khác biệt cơ bản trong
khái niệm DNV&N giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh
giá quy mô dn và lượng hố các tiêu thức ấy thơng qua các tiêu chuẩn cụ thể.
Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về quy định các
tiêu thức phân loại DNV&N, song khái niệm chung nhất về DNV&N ở Việt
Nam là:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là “cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có quy mơ vốn đầu tư khơng
q 10 tỷ đồng hoặc số lao động không quá 300 người”
- Các doanh nghiệp Nhà nước đăng ký theo Luật doanh nghiệp Nhà
nước.
- Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo Luật hợp tác xã.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Tiêu chí định tính
Khơng có tiêu thức thống nhất để phân loại DNV&N cho tất cả các

nước vì điều kiện kinh tế – xã hội mỗi nước khác nhau, và ngay trong một
nước, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề,
vùng lãnh thổ
Những tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của các
DNV&N như: chuyên môn hoa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp
2


của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của
vấn đề nhưng thường khó xác định được trong thực tế. Do đó các tiêu chí này
thường làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại
trong thực tế.
1.1.2.2. Tiêu chí định lượng
Nhiều tiêu chí định hướng có thể sử dụng các tiêu chí như: số lao động
làm việc, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động
thường xuyên, lao động thực tế.
- Tài sản (hay vốn) có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản
(hay vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại.
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm.
Tiêu chí để phân loại DNV&N cũng đang rất khác nhau. Phân tích số
liệu của hơn 22 quốc gia, nhóm quốc gia và vùng lãnh thổ, kể cả các nước
phát triển, đang phát triển, các nước đang chuyển đổi nền kinh tế cho thấy: chỉ
tiêu về lao động được sử dụng 21 lượt, chỉ tiêu về tài sản và vốn được sử dụng
7 lượt, chỉ tiêu về doanh thu được sử dụng 5 lượt. Một loạt quốc gia chỉ sử
dụng duy nhất mỗi chỉ tiêu về số lượng lao động. Tuy rằng định lượng về lao
động cho các ngành cũng rất khác nhau nhưng thường là tỷ lệ thuận với trình
độ phát triển. Nước có trình độ phát triển cao nhất là Mỹ, số lao động theo
theo tiêu chí về DNV&N cũng lớn nhất dưới 800 người và được áp dụng cho
tất cả các ngành. Ngành nào có trình độ phát triển cao hơn, ngành đó có tiêu

chí lao động đối với DNV&N cũng cao hơn, chẳng hạn ngành chế tác, công
nghiệp, xây dựng... Cuộc tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính và sự
nghiệp của nước ta đến thời điểm 1/7/1995, dn có vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm
70,3%, doanh nghiệp có vốn từ 1 đến 5 tỷ đồng chiếm17,5%. Cả nước có
23708 doanh nghiệp thì trong đó có 87,8% thuộc loại hình DNV&N (dựa vào
tiêu chí vốn và lao động). Tính riêng về tiêu chí vốn, DNV&N chiếm 99,6%
trong tổng số doanh nghiệp tư nhân, chiếm 97,4% trong số các hợp tác xã và
3


công ty trách nhiệm hữu hạn, chiếm 42,4% trong tổng số các công ty cổ phần
và chiếm 68,9% trong tổng số các doanh nghiệp Nhà nước.
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều tổ chức tài chính phi chính thức (khơng
có chức năng thực thi các chính sách của Nhà nước) sử dụng các tiêu
thứckhác nhau hay phân loại DNV&N để xác định chính sách ưu tiên. Chẳng
hạn:
- Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ các DNV&N ở Việt Nam do UNIDO
tài trợ coi: doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dưới 30 người
và vốn đăng ký dưới 0,1 triệu USD. Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số
lao động từ 31 đến 200 người và vốn đăng ký dưới 0,4 triệu USD.
- Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc chương trình VN - EU
quy định các doanh nghiệp vừa và nhỏ được hỗ trợ gồm các doanh nghiệp có
số lao động từ 10 đến 500 người và vốn điều lệ từ 50 nghìn đến 300 nghìn
USD tương đương gân 700 triệu đến 4,5 tỷ đồng VN.
- Ngân hàng công thương Việt Nam quy định: để thực hiện các hoạt
động vay tín dụng thì các DNV&N có vốn từ 5 –10 tỷ đồng với số lao động từ
500-1000 người. Hội đồng liên minh các HTX lại quy định các doanh nghiệp
có vốn đầu tư từ 100-300 triệu đồng và số lao động từ 5-10 người la doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có vốn trên 50 người.
Theo quy định của thủ tướng chính phủ tại cơng văn số 681/CP xác

định tiêu thức DNV&N trong giai đoạn này là những doanh nghiệp có vốn
dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
1.1.3. Các yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Khái niệm DNV&N mang tình tương đối, nó thay đổi theo từng giai
đoạn phát triển KT-XH nhất định, trình độ phát triển của từng năm. Thơng
thường các nước có trình độ phát triển thì giới hạn quy định chỉ tiêu quy mô
lớn hơn so với các nước có trình độ phát triển chậm. Chẳng hạn như Nhật
Bản, các doanh nghiệp sản xuất phải có số vốn dưới 1 triệu USD và dưới 300
lao động; trong thương mại, dịch vụ có vốn dưới 300 nghìn USD và dưới 100
4


lao động thì thuộc DNV&N. Đài Loan theo quy định hiện nay trong ngành
xây dựng các doanh nghiệp có vốn dưới 1,4 triệu USD, lao động dưới 300
người, trong công nghiệp khai khống các doanh nghiệp có vốn dưới 1,4
triệu USD, 500 lao động và trong thương mại, dịch vụ có doanh số dưới 1,4
triệu USD và dưới 50 lao động là những DNV&N.
Sự thay đổi quy định của một quốc gia thể hiện khả năng thích ứng
nhanh của cơ chế chính sách quản lý của nhà nước đối với khu vực DNV&N
dưới tác động của sự phát triển KT-XH và mơi trường bên ngồi.
- Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau nên số lượng và quy
mô DN cũng khác nhau. Chẳng hạn, một doanh nghiệp ở thành phố được coi
là nhỏ nhưng nó là doanh nghiệp lớn ở các vùng núi và nông thôn.
- Một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn nhưng với quy mơ như
vậy hiện tại hoặc tương lai có thể chỉ là DNV&N. Chẳng hạn ở Đài Loan năm
1989 trong ngành cơng nghiệp, doanh nghiệp có quy mơ dưới 130 nghìn USD
là DNV&N trong khi đó năm 1989 tiêu chí này là 1,4 triệu USD.
- Khái niệm DNV&N sẽ khác nhau khi mục đích phân loại khác nhau.
Chẳng hạn, khái niệm DNV&N với mục đích phân loại là để hỗ trợ các doanh
nghiệp yếu, mới ra đời sẽ khác khái niệm DNV&N với mục đích là để giảm

thuế cho các doanh nghiệp có cơng nghệ sạch, hiện đại, khơng gây ơ nhiễm
môi trường.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM

Đặc điểm của các DNV&N có ảnh hưởng lớn đến q trình phát triển
và việc hoạch định chính sách đối với các dn này. Đặc điểm của các DNV&N
hiện nay có nguyên nhân sâu xa từ những điều kiện lịch sử xa xưa cũng như
do mơ hình kinh tế cũ tác động rất lớn đến sự phát triển của chúng ta. Dưới
đây là một số đặc điểm cần tính đến trong việc hoạch định chính sách:
+ Sự phát triển của DNV&N ở Việt Nam trải qua nhiều biến động
thăng trầm: trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trước đây, các
DNV&N thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa được khuyến
5


khích phát triển. Nhà nước lập nên một hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước
từ TW đến địa phương nhưng phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước này hoạt
động không có hiệu quả. Sau khi chuyển đổi cơ chế, số DNV&N ngoài quốc
doanh đang tăng lên nhanh chống trong khi đó các doanh nghiệp Nhà nước lại
giảm mạnh do chủ trương sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước theo
nghị quyết TW 3 (khoá IX).
+ Việt Nam là một nước kém phát triển nên sản xuất nhỏ là phổ biến do
đó các doanh nghiệp quy mơ nhỏ có diện rộng và phổ cập.
+ Về hình thức dn, bao gồm các loại hình: doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty cổ phần, hộ gia
đình. Trong đó tỷ trọng các DNV&N trong các thành phần kinh tế là: doanh
nghiệp Nhà nước là 65,9%, doanh ngiệp tư nhân là 99,6%, công ty trách
nhiệm hữu hạn là 94,7%, công ty cổ phần là 42,4%, hợp tác xã là 97,4%.
+ Trang thiết bị và công nghệ cịn lạc hậu dẫn đến chi phí ngày càng
cao trong khi chất lượng sản phẩm và năng suất lao động thấp, hạn chế rất lớn

đến tới khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trình độ quản lý cịn hạn chế,
thiếu kiến thức quản trị kinh doanh, kinh nghiệm và kiến thức pháp luật.
+ Các DNV&N phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành
phố lớn, các địa phương và các ngành nghề tryền thống. Xu hướng hiện nay
tập trung vào các ngành cần ít vốn, có thời gian thu hồi vốn đầu tư nhanh như
thương mại hay dịch vụ.
1.3. VAI TRÒ CỦA DN VỪA VÀ NHỎ Ở KHU VỰC NƠNG THƠN

1.3.1. Về kinh tế
1.3.1.1. Góp phần vào tăng trưởng, phát triển và ổn định kinh tế nông
thôn
Đảng ta chủ trương thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước
mà trong tâm mà trọng tâm là cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp và
kinh tế nông thôn, với mạng lưới rộng khắp và truyền thống, gắn bó với nơng
nghiệp và kinh tế – xã hội nông thôn, DNV&N là động lực quan trọng thúc
6


đẩy nền kinh tế phát triển, hình thành những tụ điểm, cụm cơng nghiệp để tác
động chuyển hố sản xuất nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại
hố. Theo đó hệ thống cơng nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia dụng sẽ phát
triển, các làng nghề truyền thống sẽ được hiện đại hoá.
Các DNV&N ở khu vực nông thôn đã thu hút lượng vốn đáng kể của
dân cư, đưa nguồn vốn đó vào chu chuyển, khác phục một nghịch lý đã tồn tại
trong nhiều năm là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng khi lượng vốn
trong dân cưcòn nhiều khả năng tiềm ẩn chưa được khai thác. Tuy lượng vốn
thu hút vào doanh nghiệp không nhiều, nhưng nhờ số lượng DNV&N khá lớn
nên tổng lượng vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên.
DNV&N đã góp phần sản xuất và cung cấp cho thị trường trong nước
và xuất khẩu một khối lượng lớn, hàng năm tạo ra giá trị sản lượng khoảng

trên 40 nghìn tỷ đồng và có tốc độ tăng trưởng khoảng 9%/năm.
1.3.1.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
Sự phát triển của các DNV&N trong nền kinh tế có tác động tích cực
đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và
nơng thơn, xố dần tình trạng độc canh, thuần nông và nâng cao và nâng cao
hàm lượng giá trị nơng sản hàng hố. Các DNV&N thơng qua các hợp đồng
gia công chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, cung
cấp nguyên liệu, thâm nhập vào từng ngõ ngách của thị trường mà các dn lớn
không thể làm được. Phát triển DNV&N làm cho việc phân bố doanh nghiệp
hợp lý hơn về mặt lãnh thổ, cả ở nông thôn lẫn thành thị, miền núi lẫn đồng
bằng, giảm sức ép về dân số đối với các thành phố lớn.
Từ 1990 đến 2001, tỷ trọng lao động nơng nghiệp giảm từ 72,3%
xuống cịn 62,8%, riêng ở khu vực nông thôn tỷ lệ lao động nơng nghiệp đã
giảm từ 81,64% năm 1996 xuống cịn 76,52%năm 2001. Trong khi lao động
trong các doanh nghiệp Nhà nước hầu như không tăng, các dn đầu tư vốn
nước ngồi mới thu hút được khoảng 600 nghìn lao động thì các DNV&N ở
nơng thơn đã góp phần tạo ra sự chuyển dịch kinh tế, cơ cấu lao động, khai
7


thác và sử dụng triệt để hơn các tiềm năng vốn có (tài nguyên thiên nhiên, lao
động, vốn và truyền thống dân tộc) để phát triển kinh tế trong giai đoạn cơng
nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp nơng thôn.
1.3.1.3. Tăng hiệu quả kinh tế
Các DNV&N đã tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển, góp phần khơi phục và phát triển các làng nghề,
ngành nghề truyền thống. Sự gia tăng số lượng DNV&N làm cho khối lượng
và chủng loại sản phẩm tăng lên, và kết quả là làm tăng tính cạnh tranh trên
thị trường, tạo sức ép buộc các nhà sản xuất kinh doanh phải thường xuyên
không ngừng đổi mới và cải tiến mặt hàng, giảm chi phí, nâng cao chất lượng

để thích ứng với mơi trường kinh doanh mới. Giữa các DNV&N và các làng
nghề có mối liên hệ gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau. Một mặt các DNV&N ở
nơng thơn đã góp phần khơi phục và phát triển nhiều ngành nghề truyền
thống. Mặt khác làng nghề truyền thống đã trở thành động lực thúc đẩy sự
phát triển các DNV&N. Kết quả khảo sát cho thấy 34% số doanh coi yếu tố
truyền thống của địa phương là yếu tố chính, thúc đẩy sự hình thành nên các
doanh nghiệp.
1.3.1.4. Góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ doanh nhân
mới trong nền kinh tế thị trường
Trong thực tế có những doanh nghiệp nhỏ hay các hộ ngành nghề chỉ
giữ quy mơ sản xuất kinh doanh của mình một cách ổn định qua các thời kỳ
phù hợp với khả năng kinh doanh, song cũng có khơng ít các doanh nghiệp
phát triển lên thành những doanh nghiệp có quy mơ lớn và các doanh nhân
ngày càng trưởng thành trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Về xã hội
1.3.2.1. Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
Mặc dù phần lớn các DNV&N nơng thơn có quy mơ lao động nhỏ (trên
90% số doanh nghiệp sử dụng dưới 100 lao động, trung bình mỗi hộ ngành
nghề sử dụng từ 3 – 4 lao động thời vụ; mỗi doanh nghiệp sử dụng 26 lao
8


động thường xuyên và 10 – 12 lao động thời vụ), so với hàng chục nghìn
doanh nghiệp tư nhân, hàng trăm nghìn hộ ngành nghề thì số lao động được
thu hút vào làm việc trong các cơ sở này là rất lớn (hàng năm ở nơng thơn
nước ta có khoảng gần 1triệu lao động tăng thêm, trong đó khoảng 600 – 700
nghìn người chủ yếu được tiếp nhận vào khu vực nông nghiệp và doanh
nghiệp vừa và nhỏ nông thôn. Nếu như để đầu tư cho mỗi chỗ làm việc, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cần 294 triệu đồng, doanh nghiệp
Nhà nước cần 41triệu đồng thì doanh nghiệp tư nhân chỉ cần đầu tư 17triệu

đồng, còn các cơ sở sản xuất tiểu thủ công chỉ cần 10triệu đồng. Điều này cho
thấy tính vượt trội của DNV&N nơng thơn nhất là trong điều kiện nguồn vốn
có hạn.
1.3.2.2. Góp phần xố đói giảm nghèo, giảm sự chênh lệch giữa nông
thôn và thành thị và giữa các vùng nông thôn
Trong khi tỷ lệ thu từ nông nghiệp hầu như là khơng đổi thì thu từ
cơng nghiệp và dịch vụ tăng từ 19,6% lên 21,6%, trong đó có sự đóng góp lớn
của các DNV&N. Các DNV&N đã tạo ra nguồn thu nhập khá ổn định, thường
xuyên góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các bộ
phận dân cư. Kết quả của các cuộc khảo sát cho thấy mức sống chung của bộ
phận dân cư ở nông thôn đang từng bước được cải thiện và tỷ lệ người nghèo
đã giảm từ 50% năm 1993 xuống còn 14,3% năm 2002.

9


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở NÔNG THÔN HIỆN NAY.
2.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ Ở NÔNG THÔN THỜI GIAN QUA

Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở nơng thơn khoảng
75,25%, trong số đó trong độ tuổi lao động là 34,4 triệu người. Sau hơn 10
năm đổi mới, sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã đạt được một số kết quả có ý
nghĩa: Tốc độ tăng trưởng bình qn 4,3%/năm. Tuy nhiên, nơng nghiệp về
cơ bản còn lạc hậu, sản xuất nhỏ, manh mún, hiệu quả sản xuất thấp, cơ cấu
ngành nghề còn bất hợp lý, tiềm năng về đât đai, rừng, biển và đặc biệt là lao
động chưa được khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trong bối cảnh đó, DNV&N

ở nơng thơn, đặc biệt là những doanh nghiệp thuộc các ngành khơng địi hỏi
nhiều vốn, sử dụng nhiều lao động như công nghiệp chế biến, dệt may và một
số ngành thủ công nghiệp được coi là nhân tố chủ yếu để tạo việc làm, tăng
thu nhập và chuyển dịch cơ cấu ở nông thôn.
Về số lượng, các DNV&N chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp
ở nông thôn và phát triển với tốc độ cao. Hiện nay có khoảng 40.500 cơ sở
sản xuất kinh doanh, trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 14,16%, hợp tác
xã 5,76%, doanh nghiệp tư nhân 80,08%. Những đổi mới trong chính sách
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đã trở thành chất xúc tác của sự hình thành
và phát triển các DNV&N nông thôn. Số DNV&N tăng với tốc độ cao ( 8,69,8%/năm), trong đó các hộ ngành nghề, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hưu hạn tăng lên một cách nhanh chống trong khi các doanh nghiệp
nhà nước, các hợp tác xã giảm đi rõ rệt. Sự phát triển các nghề tiểu thủ cơng
nghiệp nơng thơn đã góp phần tăng tỷ lệ lao động tiểu thủ công nghiệp từ
20% năm 1990 lên 29,5% vào năm 2001. Tốc độ phát triển các DNV&N

10


tương đối cao nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp cực nhỏ ( 97,1%), sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp yếu.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở
NƠNG THƠN HIỆN NAY

2.2.1. Về quy mơ
2.2.1.1. Về vốn
Vốn bình qn ban đầu của các DNV&N ở nơng thơn rất thấp cả về số
tương đối và số tuyệt đối so với các DNV&N khác. Với các doanh nghiệp hộ
gia đình, vốn bình quân là 921 USD, với các doanh nghiệp tư nhân là 2153
USD. Số liệu điều tra cho thấy vốn của các DNV&N trong nông nghiệp ở
miền Nam cao hơn so với DNV&N ở miền Bắc. Mức thấp khác nhau về vốn

ban đầu không phản ánh những nhu cầu về vốn thấp và khác nhau nhưng đó
cũng là kết quả của việc thiếu sự hỗ trợ tín dụng. Trên 80% số doanh nghiệp
được bộ lao đông thương binh và xã hội khảo sát cho thấy chủ yếu dựa vào
vốn tự có và vốn vay khơng lãi của bạn bè, họ hàng khi lập doanh nghiệp
( chính xác là 82,% ở Hồ Bình, 85,1% ở Quảng Ninh, 77,3% ở Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, 83% ở Long An...). Với dn hộ gia đình con số nay là 87% và với
doanh nghiệp tư nhân con số này là 75%. Vốn tự có và tiền vay không phải
trả lãi của các DNV&N ở khu vực nông thôn chiếm 90% số vốn ban đầu.
Nguồn vốn vay ngồi chủ yếu là vay tư nhân có lãi, khoang 5,6% doanh
nghiệp hộ gia đình và 19,4% doanh nghiệp tư nhân huy động vốn bằng
phương pháp này.
Khả năng về vốn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh giữa các DNV&N ở
khu vực nông thôn, đồng thời cũng thể hiện các tiềm năng kém hiệu quả của
các DNV&N khu vực này. Nó sẽ làm khác biệt về phát triển kinh tế cũng như
chênh lệch ngay giữa các DNV&N khu vực nông thôn. Các DNV&N sẽ phát
triển những nơi nào có nhu cầu lớn về việc làm và thu nhập, hoặc ở những nơi
có điều kiện tốt nhất để phát triển những loại hình hoạt động phi nơng nghiệp.

11


2.2.1.2. Về lao động
Quy mô của các DNV&N ở nông thơn nhỏ hơn quy mơ trung bìnha các DNV&N ở nơng thơn nhỏ hơn quy mơ trung bình nơng thơn nhỏ hơn quy mơ trung bình hơn quy mơ trung bìnhn quy mơ trung bình
của các DNV&N ở nơng thơn nhỏ hơn quy mơ trung bìnha các DNV&N ở nơng thơn nhỏ hơn quy mơ trung bình khu vực thành thị. Trung bình các DNV&N nơng thơnc thành thị. Trung bình các DNV&N nơng thơnnh thị. Trung bình các DNV&N nơng thơn. Trung bình các DNV&N nơng thơn
t o ra 2,2 tỷ đồng giá trị sản lượng, thu hút 26,5% lao động; các hộ ngành đồng giá trị sản lượng, thu hút 26,5% lao động; các hộ ngànhng giá trị. Trung bình các DNV&N nơng thơn sản lượng, thu hút 26,5% lao động; các hộ ngànhn lượng, thu hút 26,5% lao động; các hộ ngànhng, thu hút 26,5% lao động; các hộ ngànhng; các h ộng; các hộ ngành ng ành thị. Trung bình các DNV&N nơng thơnnh
nghề tạo ra 134 triệu đồng và thu hút 3,5 lao động. Trung bình các t o ra 134 triệu đồng và thu hút 3,5 lao động. Trung bình cácu đồng giá trị sản lượng, thu hút 26,5% lao động; các hộ ngànhng vành thị. Trung bình các DNV&N nơng thơn thu hút 3,5 lao động; các hộ ngànhng. Trung bình các
DNV&N tư nhân nông thôn sử dụng 30 lao động, mức này chỉ bằng 77% dụng 30 lao động, mức này chỉ bằng 77%ng 30 lao động; các hộ ngànhng, mức này chỉ bằng 77%c nành thị. Trung bình các DNV&N nơng thôny chỉ bằng 77% bằng 77%ng 77%
s lao động; các hộ ngànhng trung bình của các DNV&N ở nơng thơn nhỏ hơn quy mơ trung bìnha các doanh nghiệu đồng và thu hút 3,5 lao động. Trung bình cácp tư nhân thành thị. Trung bình các DNV&N nơng thơnnh thị. Trung bình các DNV&N nơng thơn (39 lao
động; các hộ ngànhng) vành thị. Trung bình các DNV&N nơng thơn chỉ bằng 77% t o ra đượng, thu hút 26,5% lao động; các hộ ngànhc giá trị. Trung bình các DNV&N nơng thơn tăng thêm trung bình của một doanhng thêm trung bình của các DNV&N ở nơng thơn nhỏ hơn quy mơ trung bìnha mộng; các hộ ngànht doanh
nghiệu đồng và thu hút 3,5 lao động. Trung bình cácp lành thị. Trung bình các DNV&N nơng thơn 307 triệu đồng và thu hút 3,5 lao động. Trung bình cácu đồng giá trị sản lượng, thu hút 26,5% lao động; các hộ ngànhng trên năng thêm trung bình của một doanhm, mức này chỉ bằng 77%c nành thị. Trung bình các DNV&N nông thôny chỉ bằng 77% bằng 77%ng 50% so với cáci các

doanh nghiệu đồng và thu hút 3,5 lao động. Trung bình cácp tư nhân thành thị. Trung bình các DNV&N nơng thơnnh thị. Trung bình các DNV&N nơng thôn, đ i với cáci các hộng; các hộ ngành ngành thị. Trung bình các DNV&N nơng thơnnh nghề tạo ra 134 triệu đồng và thu hút 3,5 lao động. Trung bình các thì sực thành thị. Trung bình các DNV&N nông thôn khác
biệu đồng và thu hút 3,5 lao động. Trung bình cáct nành thị. Trung bình các DNV&N nơng thơny cịn lới cácn hơn quy mơ trung bìnhn. Cụng 30 lao động, mức này chỉ bằng 77% thể hơn qua bảng số liệu dưới đây: hơn quy mô trung bìnhn qua bản lượng, thu hút 26,5% lao động; các hộ ngànhng s liệu đồng và thu hút 3,5 lao động. Trung bình cácu dưới cáci đây:
Loại DN

Từ 1-10

Quy mô lao động
Từ 11-50
Từ 51> 100 lao

lao động

lao động

DN tư nhân

52,7

Hộ ngành

98,7

nghề

4

37,
2

100 lao


1,2

động

động
4,6
4

4,5
1

0,6

Tổng

100
100

_

Bảng 1: Cơ cấu DNV&N ở nông thôn năm 1997 theo quy mô lao động
Sự phát triển của các DNV&N khu vực nơng thơn có tác dụng chính
trong việc tạo thêm cơ hội việc làm cho các hộ gia đình vì các doanh nghiệp
này chủ yếu dựa vào lao động hộ gia đình. Trong số các DNV&N nơng thôn
do Bộ lao động thương binh và xã hội điều tra thì có hơn 1/3 số lao động là
lao động làm cơng ăn lương. Các doanh nghiệp hộ gia đình nơng thơn hầu
như phụ thuộc hồn tồn vào lao động hộ gia đình. Chỉ có 8,1% số doanh
nghiệp th lao động có trả lương và trung bình số lao động làm thuê chỉ
chiếm 6,1% tổng số lao động. Doanh nghiệp tư nhân ở khu vực nông thôn

cũng như vậy, phụ thuộc phần lớn vào lao động gia đình, chiêm 43,6% tổng
lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động làm công ăn lương lớn nhất trong các
doanh nghiệp sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp. Mặc dù chủ yếu
dựa vào lao động gia đình nhưng phần lớn cơng nhân trong các doanh nghiệp
12


nông thôn làm việc đủ thời gian, trong các doanh nghiệp tư nhân 84,3% lao
động làm đủ thời gian. Đối với các hộ gia đình, chủ yếu là lao động không ổn
định và lao động thời vụ.
Khoảng 41,3% lao động trong các doanh nghiệp hộ gia đình và 28,9%
trong các doanh nghiệp tư nhân là nữ. Trong các DNV&N khu vực nơng thơn,
độ tuổi trung bình của mỗi lao động là 31,5 tuổi. So với doanh nghiệp tư nhân
độ tuổi trung bình của doanh nghiệp hộ gia đình cao hơn gần 4 tuổi do ở đó tỷ
lệ lao động trên 40 nhiều hơn.
2.2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Các DNV&N khu vực nơng thơn có hai loại thị trường chính: một loại
chủ yếu để bán cho thị trường địa phương, một loại chủ yếu để bán trên thị
trường các thành phố lớn. Khoảng 1/3 các doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm của
mình trên thị trường địa phương, 18% số doanh nghiệp hộ gia đình và 14% số
doanh nghiệp tư nhân bán toàn bộ sản phẩm ở các thành phố lớn. Như vậy,
trên 70% số sản phẩm của các doanh nghiệp được tiêu thụ tại địa phương.
Việc tiêu thụ hàng hoá phụ thuộc chủ yếu vào mạng lưới phân phối cá nhân
và các doanh nghiệp tư nhân khơng chính thức ở địa phương. Cịn DNV&N ở
nơng thơn hầu như chưa đủ năng lực để tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường nên hầu hết các sản phẩm sản xuất ra được
tiêu thụ tại thị trường trong nước, bên cạnh đó lại ln bị sức ép cạnh tranh
lớn của các sản phẩm nhập ngoại, của các sản phẩm cùng loại do các doanh
nghiệp lớn sản xuất. Khoảng 80% doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ
đáp ứng 50-60% nhu cầu nguyên liệu dùng vào sản xuất.

Giá thành cao, chất lượng thấp, mẫu mã kiểu dáng chậm được cải thiện,
khả năng cạnh tranh trên thị trường kém là những thách thức lớn đối với các
DNV&N ở nông thôn mong muốn xuất khẩu, đến nay mới chỉ có khoảng 710% các sản phẩm của các DNV&N nông thôn và khoảng 1% sản phẩm các
hộ ngành nghề được xuất khẩu ra thị trường quốc tế, trong khi đó các doanh
nghiệp nhà nước xuất khẩu 21% sản lượng.
13


Mối quan hệ giữa các DNV&N khu vực nông thôn với khách hàng
dường như ít mật thiết hơn so với hệ thơng các DNV&N trong nền kinh tế
nói chung. Các doanh nghiệp nơng thơn dường như có nhiều khách hàng hơn,
ít khi sản phẩm theo đơn đặt hàng trước và hiếm có các hợp đồng phụ. Sự
khác nhau giữa các DNV&N khu vực nông thôn với các DNV&N ở chỗ các
DNV&N khu vực nơng thơn có mối quan hệ khơng được chặt chẽ với khu
vực nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước chỉ cung ứng dưới 10% đầu vào
cho doanh nghiệp nông thôn và mua sản phẩm với tỷ lệ ít hơn 10%.
2.2.3. Trình độ cơng nghệ và năng suất lao động
2.2.3.1. Trình độ cơng nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất
Máy móc thiết bị cịn lạc hậu, chắp vá, những thay đổi cơng nghệ diễn
ra chậm. Trình độ máy móc thiết bị và cơng nghệ rất đa dạng ( thủ cơng, bán
cơ khí, tự động) song phần lớn là thủ cơng và cơ khí ( mặc dù đã giảm từ 64%
năm 1991 xuống còn 5,2% năm 2001). Phần lớn trình độ cơng nghệ của các
doanh nghiệp cịn thấp kém, lạc hậu từ 3-4 thế hệ, việc đổi mới công nghệ
chưa chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường và an tồn lao động, có tới 90% số
doanh nghiệp cơng nghiệp có thiết bị xử lý chất thải, dẫn đến tình trạng ơ
nhiễm nguồn nước, mơi trường do nước thải, chất thải đã đến mức báo động.
Mặt bằng sản xuất – kinh doanh thiếu, không phù hợp đang là cản trở
trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Việc thiết mặt bằng không chỉ làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh mà cịn tạo nên tình trạng ơ nhiểm môi
trường.

2.2.3.2. Năng suất lao động, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
chưa cao
Năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp tư nhân tăng từ 14triệu
đồng/người năm 1990 lên 53triệu đồng/người năm 2001; của hộ ngành nghề
tăng từ 6triệu đồng /người năm 1990 lên 25triệu đồng/ người năm 2001. Năm
2000, năng suất trung bình của các DNV&N nơng thơn chỉ bằng 1/3 năng suất
lao động của các doanh nghiệp Nhà nước và 1/6 năng suất lao động của các
14


doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Tổng doanh thu trung bình của các
DNV&N nơng thơn đạt trên 860triệu đồng/năm, chưa bằng 2/3 doanh thu của
doanh nghiệp thành thị. Trung bình các doanh nghiệp nơng thơn đạt giá trị
tăng thêm bình quân 1 năm là 216triệu đồng ( bằng 50% các doanh nghiệp
thành thị ), có tới một nửa số doanh nghiệp nông thôn được khảo sát không
đạt được mức 115 triệu đồng.
2.2.4. Các hình thức tổ chức và trình độ quản lý
2.2.4.1. Đa dạng về sở hữu, hình thức tổ chức và ngành nghề kinh
doanh
Các DNV&N nông thôn có mặt ở tất cả các loại hình doanh nghiệp và
mọi hình thức sở hữu khác nhau, tuy nhiên tập trung nhiều nhất ở khu vực
kinh tế tư nhân hay hộ ngành nghề. Lĩnh vực hoạt động của các DNV&N
nông thôn rất đa dạng và phong phú, song tập trung chủ yếu ở các ngành cơng
nghiệp chế biến và có xu hướng ngày càng gia tăng. Tỷ trọng các DNV&N
hoạt động trong lỉnh vực chế biến tăng từ 93% năm 1995 lên 95,4% năm
2000. Xu hướng phát triển các DNV&N là chỉ tập trung vào những ngành
phục vụ nhu cầu tiêu dùng với thị trường lớn. Năng lực của hầu hết các doanh
nghiệp còn yếu, phát triển chậm chưa đáp ứng u cầu chế biến nơng sản.
2.2.4.2. Trình độ quản lý của chủ dn và trình độ tay nghề của người
lao động thấp

Trình độ văn hố của lao động trong các DNV&N Việt Nam còn thấp,
gần 65% chưa tốt nghiệp phổ thơng trung học. Lực lượng lao động ít được
đào tạo nghề chính quy mà chủ yếu được truyền nghề trong quá trình làm
việc. Trong các doanh nghiệp tư nhân lao động có trình độ nghệ nhân chỉ có
0,06%, trình độ trung cấp 9,8% và qua đào tạo nghề 55%. Trong các hộ ngành
nghề tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp tư
nhân. Trong các doanh nghiệp tư nhân, tỷ lệ chủ doanh nghiệp có trình độ tốt
nghiệp đại học, cao đẳng là 13%, tố nghiệp trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề là 38% và 52% chưa qua đào tạo. Theo kết quả điều tra, có khoảng 78%
15


chủ doanh nghiệp có kinh nghiệm sản xuất các sản phẩm tương tự, 34% chủ
doanh nghiệp dựa vào yếu tố truyền thống để thành lập doanh nghiệp.
2.2.5. Phát triển không đồng đều giữa các vùng nông thôn
Mặc dù số lượng các DNV&N nhiều song quy mô lại nhỏ và phân tán
trên diện rộng, phát triển không đồng đều giữa các vùng và ngay trong một
vùng. Phần lớn các DNV&N mới chỉ tập trung ở những địa phương có nghề
truyền thống như Bắc Ninh và Hà Tây, các vùng ven đô, đầu mối giao thông
và một số vùng nguyên liệu.
2.3. MỘT SỐ ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ

2.3.1.Ưu điểm
Do quy mô nhỏ nên các DNV&N rất cơ động, linh hoạt, dể chuyển
hướng sản xuất kinh doanh. Những ưu thế nổi bật của các doanh nghiệp này
là:
+ Dể thành lập doanh nghiệp vì địi hỏi ít vốn, diện tích mặt bằng
khơng nhiều, các điều kiện sản xuất đơn giản.
+ Nhạy cảm với những thay đổi của thị trường.

+ Sẳn sàng đầu tư vào các lỉnh vực mới, lỉnh vực có mức độ rủi ro cao.
+ Dể dàng đổi mới trang thiết bị, máy móc, đổi mới cơng nghệ.
+ Có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt ngay cả khi điều kiện sản
xuất, kinh doanh có nhiều hạn chế.
2.3.2. Hạn chế
Các doanh nghiệp này có quy mơ nhỏ, vốn đầu tư ít nên củng có nhiều
bất lợi, hạn chế:
+Khó khăn trong đầu tư cơng nghệ mới, đặc biệt là cơng nghệ địi hỏi
vốn đầu tư lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả, hạn
chế khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Có nhiều hạn chế về đào tạo công nhân và chủ dn đầu tư cho nghiên
cứu, phát triển... do đó khó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.
16


+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bị động trong các quan hệ thị
trường, khả năng tiếp thị.
+ Khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng hợp tác với các đối tác
nước ngoài...
Ngoài ra, do nền kinh tế nước ta còn phát triển, đặc biệt là giai đoạn
phát triển nền kinh tế thị trường, do trình độ quản lý nhà nước còn hạn chế,
nên các dn còn bộc lộ những khiếm khuyết của nó trong hợt động sản xuất kinh doanh, như:
+ Trốn thuế
+ Một số doanh nghiệp cịn khơng đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh
khơng đúng như đăng ký
+ Chất lượng sản phẩm kém
+ Hoạt động của các dn phân tán khó quản lý

17



CHƯƠNG 3
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Ở NÔNG THÔN.
3.1. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNV&N Ở NÔNG THÔN

Để phát huy lợi thế của DNV&N trong tiến trình thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 trên địa bàn nơng thơn một cách vững
chắc, có hiệu quả cần chú trọng một số định hướng sau:
- Phát triển DNV&N là một nội cung quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội của cả nước trong q trình CNH, HĐH nơng thơn. Phát
triển DNV&N khơng chỉ góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế như tạo ra
sản phẩm cho xã hội, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, huy động nguồn lưc trong dân đầu tư phát triển sản xuất mà cịn có vai
trị to lớn để thực hiện mục tiêu xã hội như tạo nên việc làm, tăng thu nhập,
xố đói giảm nghèo, góp phần tạo sự phát triển bền vững ở nông thôn.
3.1.1. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trên cơ sở phát
triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn
DNV&N phát triển sẽ làm tăng thêm nhu cầu sử dụng ngun liệu từ
nơng nghiệp, khuyến khích hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, hình
thành các mơ hình sản xuất liên hồn từ gieo giống, thu hoạch, bảo quản sau
thu hoạch và chế biến. Và ngược lại, sự hình thành và phát triển với tốc độ
nhanh các trang trại, các vùng nguyên liệu tập trung ở một số địa phương đã
thúc đẩy sự hình thành và các doanh nghiệp chế biến với quy mô vừa và nhỏ.
Như vậy, giữa các doanh nghiệp công nghiệp chế biến với các trang trại, các
vùng nguyên liệu hình thành các mối quan hệ thúc đẩy và hỗ trợ nhau phát
triển. Phát triển DNV&N ở nông thôn, đặc biệt là hộ ngành nghề phù hợp với
điệu kiện và tiềm năng của từng địa phương được coi là con đường cơ bản để
giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông

nghiệp, chuyển sản xuất tự cấp tự túc ở nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa,
18


tăng thu nhập. Phát triển DNV&N nơng thơn cũng chính là q trình đơ thị
hố nơng thơn, phát triển các thị trấn, thị tứ, phát triển thị trường nông thôn,
hạn chế dịng di chuyển tự do lao động nơng thơn vào các thành phố lớn, các
khu công nghiệp tập trung.
3.1.2. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với lợi thế và
tiềm năng của từng vùng
Phát triển DNV&N nông thơn trước hết phải tập trung vào các ngành
có nhiều tiềm năng, có lợi thế so sánh nhằm thu hút nhiều và nhanh lực lượng
lao động từ nông nghiệp chuyển sang. Những tiềm năng và lợi thế so sánh đó
là: Nguyên vật liệu tại chỗ, nghề truyền thống và nghề mới, lao động dồi dào
và giá nhân công hạ, thị trường tiêu thụ tiềm năng lớn và yêu cầu không cao.
Mỗi địa phương theo đặc điểm của mình, trong từng thời kỳ nhất định cần đề
ra mục tiêu, giải pháp thích hợp. Phát triển DNV&N nơng thơn phải gắn liền
với những đặc điểm, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế – xã hội và
cơ sở hạ tầng của địa phương và không chỉ nhằm mục tiêu duy nhất về kinh
tế, xã hội mà cịn góp phần bảo tồn và duy trì những di sản văn hóa truyền
thống của địa phương.
3.1.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được ưu tiên phát triển trên cơ
sở thị trường trong một số ngành lựa chọn
Trước hết, cần ưu tiên phát triển trên cơ sở thị trường các ngành công
nghiệp chế biến nông – lâm – thuỷ hải sản sau thu hoạch, chế biến lương thực
thực phẩm và một số ngành thích hợp với điều kiện phân tán ở nông thôn, gắn
với nguồn tài nguyên tự nhiên, sử dụng nhiều nguyên liệu và lao động tại chỗ
nhưng khơng địi hỏi trình độ tay nghề cao như các ngành bảo quản, dệt may,
thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật liệu xây dựng, lắp ráp máy móc ...; đồng thời
phát triển các ngành cơng nghiệp trực tiếp phục vụ cho nông nghiệp như sản

xuất vật tư, thiết bị máy móc phục vụ nơng nghiệp, thiết bị và nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến, chế tạo và sửa chữa phục vụ nhu cầu tại chỗ
như gia cơng cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa điện dân dụng.
19


3.1.4. Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được khuyến khích phát triển
trong một số ngành mà doanh nghiệp lớn không có lợi thế tham gia
Trước hết cần phát triển có chọn lọc các doanh nghiệp thuộc một số
ngành trực tiếp phục vụ nông nghiệp: công nghiệp chế biến, sản xuất hàng
tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa, xây dựng nông thôn...
Đặc biệt chú trọng công nghiệp chế biến nông lâm hải sản bởi lẽ đây là ngành
có quan hệ trực tiếp và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển sản xuất hàng
hoá trong nông nghiệp. Gắn việc chế biến với sản xuất nguyên vật liệu, gắn sơ
chế ở nông thôn với tinh chế ở thành thị, đa dạng hoá ngành nghề và sản
phẩm chế biến. Đưa công nghiệp chế biến nông lâm hải sản từ chỗ sơ chế là
chủ yếu tiến lên tinh chế là chủ yếu và từng bước thực hiện tổng hợp sử dụng
nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ chế biến hiện đại phù hợp với quy mô
nhỏ và vừa của các doanh nghiệp.
3.1.5. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mối liên kết giữa
doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhau, với doanh nghiệp lớn và với thành thị
Các doanh nghiệp đều coi những doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh
tranh của mình trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu cũng như trong tiêu thụ
sản phẩm. Chính sự thiếu tin cậy giữa các doanh nghiệp bị hạn chế khả năng
phát triển chuyên sâu của doanh nghiệp, hạn chế cơ hội để doanh nghiệp đổi
mới và phát triển. Để khắc phục tình trạng này các doanh nghiệp cần phải coi
hợp tác, phối hợp và hoặc chuyển giao lợi thế giữa các doanh nghiệp có liên
quan và sự hỗ trợ lẫn nhau sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh; coi đây như một cơ
chế giúp cho việc nâng cấp và cải thiện sự phát triển của chính doanh nghiệp.
Sự liên kết giữa DNV&N với doanh nghiệp với doanh nghiệp lớn được thực

hiện thơng qua việc hình thành sự phân cơng theo chun mơn hố giữa
doanh nghiệp lớn với DNV&N, DNV&N vừa có chức năng cung cấp đầu vào
vừa góp phần tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp lớn; doanh nghiệp lớn hỗ trợ
DNV&N trong hoạt động đào tạo, trao đổi thông tin, chuyển giao công
nghệ ...; giao thầu lại cho DNV&N một số phần việc, biến các DNV&N thành
20



×