Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một số định hớng và giải pháp để nâng cao vai trò điều tiết tiền tệ của ngân
hàng trung ơng
I. Lời mở đầu
Ngân hàng trung ơng là một cơ quan thuộc bộ máy nhà nớc, đợc độc quyền
phát hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về hoạt
động tiền tệ, tín dụng ngân hàng, với mục tiêu cơ bản là ổn định giá trị đồng
tiền, duy trì sự ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng trung -
ơng nắm giữ một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý nền kinh tế
vĩ mô, đó là chính sách tiền tệ. Bởi vậy, Ngân hàng trung ơng có vị trí đặc thù
trong bộ máy điều hành và quản lý vĩ mô của nhà nớc. ở Việt Nam, Ngân
hàng trung ơng là cơ quan của chính phủ, có trách nhiệm chủ trì và xây dựng
dự án chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng lợng tiền bổ sung cho lu
thông hàng năm. Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, thực hiện việc đa
tiền ra lu thông và rút tiền từ lu thông về theo tín hiệu của thị trờng trong
phạm vi lợng tiền cung ứng đã đợc chính phủ phê duyệt. Chính vì vậy ngân
hàng có vai trò to lớn trong điều tiết, kiểm soát thị trờng tiền tệ.
Thực tế ở Việt Nam cho thấy, trong những năm qua. thị trờng tiền tệ Việt
Nam đã đợc hình thành và từng bớc hoàn thiện theo xu hớng năng động, tích
cực, phù hợp với xu thế phát triển năng động của nền kinh tế. Các chủ thể
tham gia thị trờng tiền tệ khá phong phú với các cách khác nhau, nhng đều
hoạt động với mục tiêu duy nhất là phát triển thị trờng tiền tệ tạo điều kiện cho
kinh tế phát triển trong thời kì mới. Mặc dù đến nay qui mô của thị trờng này
còn rất khiêm tốn nhng nó đã đóng góp vai trò nhất định trong việc kết nối
cung cầu về vốn ngắn hạn cho các ngân hàng, doanh nghiệp, các tổ chức kinh
doanh ... Thị trờng nội tệ liên ngân hàng đợc hình thành từ năm 1993, thị tr-
ờng ngoại tệ liên ngân hàng hình thành năm và hoạt động khá hiệu quả đã
chứng minh cho sự lớn mạnh của thị trờng tiền tệ Việt Nam. Đặc biệt, thị tr-
ờng tiền tệ Việt Nam đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho các ngân hàng trong
việc bảo đảm khả năng thanh toán, an toàn hệ thống, cũng nh mở rộng nguồn
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn cho vay. Trong những kết quả đó, không thể không kể đến vai trò điều tiết
của NHNN Việt Nam.
Tuy nhiên TT trờng tiền tệ của Việt Nam vẫn phát triển ở mức độ thấp xét
trên cả góc độ qui mô, chủng loại hàng hoá và công cụ giao dịch. Các thành
viên tham gia thị trờng tiền còn có nhiều hạn chế, bản thân một số tổ chức cha
quản lý vốn một cách linh hoạt và hiệu quả, cha chủ động tham gia thị trờng
tiền tệ để sinh lời nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Nhất là hiện nay hệ
thống ngân hàng còn đang trong giai đoạn cải cách, củng cố nên cũng ảnh h-
ởng đến khả năng tham gia của các tổ chức tổ chức, cá nhân vào thị trờng tiền
tệ. Luật pháp về ngân hàng còn nhiều vấn đề cha phù hợp với tình hình thực
tế, công nghệ ngân hàng cha hiện đại đảm bảo khả năng thanh toán cũng nh sự
luân chuyển vốn nhanh giữa các tổ chức tín dụng. Ngân hàng cha phát huy tốt
vai trò hớng dẫn thị trờng, khuyến khích các thành viên tham gia các giao dịch
ngân hàng và sử dụng nguồn vốn. Chế độ lãi suất cha hoàn toàn linh hoạt
nhằm thu hút lợng vốn nhàn rỗi trong dân cũng nh thu hút vốn đầu t của nớc
ngoài. Một số mô hình định chế tài chính khá thành công trong việc đầu t trên
thị trờng tiền tệ ở các nớc cũng cha đợc tạo điều kiện giới thiệu và hình thành.
Chính vì thế trong bài viết này, tôi muốn đề cập đến một số vấn đề về vai trò
điều tiết thị trờng tiền tệ của ngân hàng trung ơng Việt Nam trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay, qua đó cũng xin mạn phép đa ra một số giải pháp để ngân
hàng nhà nớc phát huy tốt hơn nữa vai trò của mình.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Vai trò của Ngân hàng Trung ơng trong việc kiểm
soát thị trờng tiền tệ
1. Khái niệm
1.1. Thị trờng tiền tệ
Thị trờng tiền tệ là một loại hình thị trờng tài chính. Sứ mệnh của nó là thực
hiện sự trao đổi vốn ngắn hạn giữa các tác nhân trong nền kinh tế, thông qua
việc trao đổi các giấy tờ có giá ngắn hạn.
Theo nghĩa cổ điển, thị trờng tiền tệ là thị trờng thuần tuý liên ngâng hàng,
với hai chức năng cơ bản là: cân đối điều hoà nguồn vốn vay và cho vay giữa
các ngân hàng TW và các ngân hàng thơng mại, cân đối điều hoà khả nảng
chi trả giữa các ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên, từ thập 70 trở đi thị trờmg
tiền tệ đã mở rộng với sự tham gia của nhiều tác nhân kinh tế. Do vậy, TTTT
ngày nay đợc hiểu nh là nơi thực hiện toàn bộ những khoản cho vay và những
khoản đi vay của các chủ thể, trên cơ sở một hợp đồng nhất định, theo một giá
nhất định và theo một thời hạn cụ thể, nhằm tạo ra sự cân bằng cung cầu tiền
tệ
1.2. Vai trò của thị trờng tiền tệ
Thị trờng tiền tệ tạo ra môi trờng sinh lời cho các cá nhân, các doanh nghiệp
hiện đạng nắm giữ trong tay một số lợng tiền nhàn rỗi vào việc mua những
công cụ tín dụng ngắn hạn và đợc lời do không để tiền trong két hoặc kí gửi
vào tài khoản không kì hạn ở ngân hàng nếu tài khoản này không đợc hởng
lãi. Thị trờng tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng kinh doanh nói
chung, đặc biệt là các ngân hàng thơng mại trong việc điều chỉnh mức dự trữ,
các phơng tiện chi trả, để ứng phó với những nhu cầu muôn màu của khách
hàng. Thị trờng tiền tệ là nơi thực thi nghiệp vụ thị trờng mở của ngân hàng
trung ơng. Bằng việc mua bán các loại chứng khoán ngắn hạn trên thị trờng
tiền tệ, ngân hàng trung ơng tác động đến sự phát triển kinh tế. Khi cần
khuyến khích kinh tế tăng trởng, ngân hàng trung ơng mua vào các chứng
khoán ngắn hạn. bơm thêm tiền vào chu chuyển kinh tế dẫn đến tăng sức mua
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kích thích kinh tế tăng trởng. Ngợc lại nếu ngân hàng trung ơng bán các chứng
khoán ngắn hạn, sẽ rút tiền khỏi chu chuyển kinh tế, dẫn đến sự thu hẹp sức
mua xã hội, làm chậm đà tăng trởng cuả nền kinh tế.
1.3. Các chủ thể tham gia thị trờng tiền tệ
Các doanh nghiệo sản xuất kinh doanh khi bán sản phẩm của họ nhận đợc
giấy nợ hối phiếu,thờng đem chúng ra thị trờng tiền tệ để nhận đợc tiền giao
dịch, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, khi họ là ngời
mua hàng hoá và dịch vụ, họ lại có thể mau lại giấy tờ có giá trị thích hợp tại
thị trờng tiền tệ để sau này chi trả cho ngời bán. Các ngân hàng kinh doanh
đóng vai trò chủ lực trên thị tiền tệ. Các ngân hàng này tham gia thị trờng tiền
tệ để điều hoà nhanh nhậy mức dự trữ ngân quỹ. Đồng thời qua thị trờng tiền
tệ, các ngân hàng thực hiện việc môi giới chứng khoán.
Các tổ chức trung gian tài chính phi ngân hàng, nh các công ty bảo hiểm, quỹ
tín dụng, các công ty tài chính... coi thị trờng tiền tệ nh là nơi kiếm thu nhập
qua việc bỏ vốn tạm thời vào mua các giấy tờ có giá ngắn hạn, hoặc vay vốn
tạm thời qua việc bán các giấy tờ có giá ngắn hạn.
Các nhà môi giới chuyên nghiệp tham gia thị rờng tiền tệ với t cách là ngời
trung gian trong việc mua các giấy tờ có giá ngắn hạn của các hãng sản xuất
kinh doanh, giữa các ngân hàng và các tổ chức tà chính trung gian phi ngân
hàng.
Bộ tài chính thông qua kho bạc Nhà nớc tham gia thị trờng tiền tệ với t cách là
ngời bán các tín phiếu kho bạc nhà nớc ngắn hạn, dới hình thức bán đấu giá
cho các ngân gàng kinh doanh và các tổ chức trung gian tài chính phi ngân
hàng.
Các nhà môi giới chứng khoán tham gia thị trờng tiền tệ với t cách là ngời
trung gian trong việc mua bạn các giấy tờ có giá ngắn hạn của các hãng kinh
doanh sản xuất, giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian phi
ngân hàng. Qua nghiệp vụ này họ hởng hoa hồng môi giới
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng trung ơng tham gia thị trờng tiền tệ với t cách là ngời chỉ đạo của
thị trờng, thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn, xác định lãi
suất và tăng, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế,
điều hành lu thông tiền tệ cho nền kinh tế và quản lí hệ thống ngân hàng bảo
đảm lu thông tiền tệ ổn định tạo điều kiện phát triển kinh tế, tạo việc làm,
kiềm chế lạm phát.
1.4. Hoạt động của thị trờng tiền tệ và sự can thiệp của ngân hàng trung -
ơng
Nghiệp vụ vay mợn giữa các ngân hàng trung ơng với các ngân hàng thơng
mại, cũng nh các ngân hàng thơng mại với nhau đợc tiến hành theo những kì
hạn nhất định, theo ngành, theo tháng, theo năm. Các chủ thể vay có thể và
không cần giao các giấy tờ có giá để đảm bảo.
Nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn do ngân hàng trung ơng thực
hiện và đối tác thờng là các ngân hàng kinh doanh, trong đó chủ yếu là các
ngân hàng thơng mại. Khi thị trờng tiền tệ ở trạng thái cân bằng, các ngân
hàng trung ơng xuất hiện với t cách là ngời tổ chức đơn thuần. Song khi thị tr-
ờng tiền tệ mất cân bằng, ngân hàng trung ơng lại xuất hiện với t cách là ngời
cac thiệp chủ yếu: thực hiện đa tiền ra, rút tiền vào, điều chỉnh lãi suất, dự trữ
bắt buộc... Ngân hàng trung ơng can thiệp vào thị trờng tiền tệ thông qua
chính sách tiền tệ - đó là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng thể các
chính sách kinh tế vĩ mô có tác động mạnh mẽ và hết sức nhạy cảm với toàn
bộ hoạt động của nền kinh tế. Thông qua việc định hớng và điều chỉnh kịp
thời mọi hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, chính sách tiền tệ luôn duy trì
sự ổn định của hệ thống tiền tệ, kiểm soát lạm phát và góp phần bảo đảm sự
tăng trởng nhanh của nền kinh tế. Chính sách tiền tệ thờng sử dụng các công
cụ chính:
Ngiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ NHTW mua và bán các loại chứng khoán
có giá, mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc nhà nớc, nhằm duy trì lợng tiền cung
ứng mục đích chính là tác động vào thị trờng tiền tệ. Ngân hàmg trung ơng
mua bán các chứng khoán trên thị trờng tiền tệ sẽ làm thay đổi cơ số tiền
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tệ( tiền đang lu hành trong hệ thống ngân hàng và ngoài hệ thống ngân hàng).
Đó là nguồn gốc chính gây nên sự biến độngtrong cung ứng tiền tệ.
a. Khi ngân hàng trung ơng mua chững khoán trên thị trờng tiền tệ,
làm tăng cơ số tiền tệ, qua đó làm tăng lợng tiền cung ứng ng mua chứng
b. Khi ngân hàng trung ơng bán chứng khoán, thu hẹp cơ số tiền tệ,
qua đó giảm lợng tiền cung ứng.
Thị trờng mở là công cụ quan trọng nhất của ngân hàng trung ơng trong việc
điều tiết lợng tiền cung ứng.Ngân hàng trung ơng có thể kiểm soát đợc hoàn
toàn lợng nghiệp vụ thị trờng tự do linh hoạt, chính xác, có thể đợc sử dụng ở
bất cứ mức độ nào, điều chỉnh một lợng tiền cung ứng lớn hay nhỏ bằng cách
mua hoặc bán 1 lợng lớn hay nhỏ chứng khoán để phù hợp với lợng dự trữ lớn
hay nhỏ. Ngân hàng trung ơng có thể dễ dàng đảo ngợc lại tình thế của mình,
nếu Ngân hàng trung ơng mắc sai sót có thể sửa chữa ngay lập tức. Ví dụ, khi
Ngân hàng trung ơng nhận thấy lãi suất trên thi trờng tiền tệ hiện đang quá
thấp do vừa qua ngân hàng trung ơng thực hiện mua quá nhiều trên thị trờng
mở, thì có thể ngay tức khắc sửa chữa nó bằng cách bán ngay các giấy tờ có
giá cho ngân hàng.
Công cụ chính sách chiết khấu Ngân hàng trung ơng cho các ngân hàng kinh
doanh vay tiền, từ đó làm tăng lợng tiền cung ứng. Khi ngân hàng trung ơng
nâng lãi suất tái chiết khấu, tức làm cho giá của khoản vay tăng, hạn chế cho
các ngân hàng kinh doanh vay, làm cho khả năng cho vay vốn đối với nền
kinh tế của ngân hàng kinh doanh giảm xuống, lợng tiền cung ứng giảm
xuống. Ngợc lại, khi ngân hàng trung ơng giảm lãi suất cho vay tái chiết khấu,
giá của khoản vay rẻ hơn khuyến khích cho vay các ngân hàng kinh doanh,
làm cho khả năng hco vay của ngân hàng kinh doanh tăng lên, lợng tiền cung
ứng tăng lên. Chính sách tái chiết khấu không chỉ điều tiết lợng tiền cung ứng,
mà còn thực hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng với các tổ chức tín dụng và
tác động đến việc điều chỉnh cơ cấu đầu t với nền kinh tế. Bằng cách giảm
hoặc tăng mức cầm cố hoặc tỉ lệ chiết khấu Ngân hàng trung ơng tác động vào
việc bảo đảm tiền tệ cho hệ thống kinh tế. Thông thờng mức cầm cố cao hơn
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức chiết khấu là 1% trong các trờng hợp ngoại lệ có thể tăng từ 0,5% lên
2%.Ví dụ tháng 3/1989 do nhịp độ phát triển kinh tế nhanh để kìm bớt tốc độ
NHTW Đức nâng mức chiết khấu và mức này đạt kỉ lục 7,5% vào tháng
3/1980. Đến giữa năm 1981 do tăng trởng kinh tế bị chậm lại lẽ ra phải giảm
mạnh mức chiết khấu, song điều này đã không diễn ra vì từ năm 1979 việc Mỹ
áp dụng chính sách lãi suất cao đã có ảnh hởng đến thị trờng tiền tệ, vốn Tây
Âu. Chỉ tới giữa năm 1982, khi mức lãi suất ở Mỹ giảm mạnh, việc giảm mức
chiết khấu của Đức mới đợc thực hiện. ở Mỹ để duy trì tỷ giá đô la và chống
lạm phát mạnh, NHTW Mỹ nâng mức chiết khấu lên tới 14%. Các ngân hàng
thơng mại phản ứng tình hình trên bằng cách nâng lãi suất lên tới 20% và cao
hơn.
Dự trữ bắt buộc là một trong ba công cụ của chính sách tiền tệ. Đó là số tiền
bắt buộc mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại mà không đợc cho vay hoặc đầu
t. Mức dự trữ này do NHTW qui định và tỉ lệ nhất định so với tổng tiền gửi
của khách hàng tại các tổ chức tín dụng. Dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế
tạo tiền gửi của các ngân hàng thơng mại vì tác động đến lãi suất cho vay của
các ngân hàng thơng mại từ đó ảnh hởngđến lợng tiền cung ứng của ngân
hàng thơng mại với nền kinh tế. Ví dụ ở thời điểm nhất định, với mức dự trữ
tối thiểu trung bình là 8% tiền gửi, thì trong tay ngân hàng thơng mại còn lại
92%, trong khi đó họ phải trả lãi theo giá trị toàn bộ 100% số tiền gửi của
khách hàng. Nếu NHTW năng mức dự trữ tối thiểu lên 10% lúc đó ngân hàng
chỉ còn đợc sử dụng 84% tiền gửi của bạn hàng, nhng họ vẫn phải trả lãi 100%
tiền gửi nh trớc đây. Sức mạnh tác động của NHTW với các ngân hàng thơng
mại nhờ nâng mức dự trữ tối thiểu sẽ gây ra việc nâng lãi suất cho vay lên cao.
Tuy nhiên, hiện nay dự trữ bắt buộc đóng vai trò kém quan trọng trong chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng vì kém linh hoạt, phức tạp ảnh hởng tới
lợi nhuận của các ngân hàng.
Thực tế đã chứng minh vai trò quan trọng của ngân hàng trung ơng các nớc
trong quá trình sử dụng chính sách tiền tệ để tác động đến thị truờng tiền tệ, vị
trí và vai trò của ngân hàng trung ơng đã đợc đề cập đến trong hệ thống luật
pháp của các nớc:
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo qui định tại Luật về ngân hàng liên bang đức, Ngân hàng liên bang
Đức có nhiệm vụ điều tiết hoạt động lu thông tiền tệ và cung ứng tín dụng
cho nền kinh tế với mục đích ổn định tièn tệ trong đối nội, đối ngoại và đảm
nhận nhiệm vụ ngân hàng đối với hoạt động thanh toán trong ớc và nớc ngoà.
Ngân hàng Pháp có nhiệm vụ Thiết lập và thực hiện chính sách tiền tệ với
mục đích đảm bảo sự ổn định giá cả, có trách nhiệm ban hành các chính sách
tiền tệ và kiểm soát sự thay đổi về cung ứng tiền tệ, các nhân tố kéo theo sau
cung ứng tiền tệ. Hệ thống dự trữ Liên bang Mỹ (FED): Có quyền xác định
chính sách tiền tệ và sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ: nghiệp vụ thị
trơng mở, dựu trữ bắt buộc và lãi suất chiết khấu. FED đã tác động rất lớn đến
thị trơng tiền tệvà góp phần vào sự tăng trởn kinh tế. Ví dụ: trong thập kỉ vừa
qua, FED đã góp phần vực dậy nền kinh tế Mỹ từ cuộc khủng hoảng nặng nề
bằng việc giảm láI suất ( Từ 9,8% năm 1989 xuống còn 2,9% năm 1993) mf
không can thiệp vào cơ chế thị trờng xác định tỉ giá đồng USD ( Thực tế từ
5/1989 đến 9/1992, đồng USD bị phá giá 17%). Trong các năm 1993-1995,
FED đã năng lãi suất từ 3% lên 6%, sau đó đồng USD đã phục hồi vị trí của
mình trên các thị ngoại hối thế giới. Vào đầu năm 1995 khi sức ép lạm phát đã
giảm, FED đã cắt giamr lãi suất để thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Nh vậy, FED
đã cân đối một cách linh hoạt giữa kiềm chế lạm phát và duy trì tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế, nhờ vậy bảo đảm cho nền kinh tế tơng đối an toàn mà không lạm
phát cao trong thời gian dài. Mới đây ngân hàng trung ơng Nhật đã quyết định
giữ nguyên chính sách tiền tệ khi bộ tài chính can thiệp vào thị trờng tiền tệ
lần thứ hai để hạn chế sự tăng gia mạnh của đồng YÊN. Sau một cuộc họp kéo
dài 1 ngày NHTW Nhật đã quyết định bỏ phiếu giữ mức dự trữ trong tài khoản
vãng lai của mình bằng khoảng 70,9-119,5 tỉ YSD và cho biết nếu nhu cầu
tiền mặt tăng lên, họ sẽ cung cấp lợng tiền mặt nhiều hơnkhông tuân theo chỉ
đạo tăng giá đồng YÊN. Trớc khi bộ tài chính quyết địng can thiệp đồng YÊN
dao động quanh 120,1 Yên/USD và 120.58 Yên/USD sau khi can thiệp.
Qua những gì đã trình bày ở trên ta thấy đợc vai trò của ngân hàng trung ơng
trong việc kiểm soát thị trờng tiền tệ. Tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nớc mà
ngân hàng trung ơng của nớc đó có chính sách phù hợp để cho sự can thiệp đạt
hiệu quả cao nhất. trong mỗi thời kì khác nhau của một nớc thì biện pháp của
8