Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Thực tế công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty thương mại và công nghệ thiên hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.95 KB, 89 trang )

Luận văn
Thực tế công tác kế toán
thành phẩm bán hàng và xác định
kết quả bán hàng của công ty thương
mại và công nghệ Thiên Hào

1


LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với tất cả các đơn vị
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Nếu như trước đây trong cơ chế quản lý
kinh tế cũ vấn đề này được nhà nước “lo” cho các đơn vị kinh tế hầu như
toàn bộ: sản xuất cái gì? Bán ở đâu với giá cả như thế nào và lỗ thì nhà
nước bù, lãi thì nhà nước thu về thì trong cơ chế quản lý kinh tế mới “ cơ
chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp
luật, kế hoạch chính sách và các công cụ quản lý khác” rất nhiều doanh
nghiệp đã gặp khó khăn và không ít các đơn vị đã đi đến chỗ phải giải thể.
Nguyên nhân chính dẫn đến điều đó là sản phẩm sản xuất ra hay hàng hoá
mua về không tiêu thụ được xác định không chính xác kết quả sản xuất
kinh doanh để dẫn đến tình trạng: lỗ thật, lãi giả. Do đó, điều quan trọng và
là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là
làm thế nào để sản phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ được trên thị trường
và được thị trường chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí
đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình
phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một
khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Quả là không ngoa
khi chúng ta nói rằng tiêu thụ hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một


doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai đoạn không thể thiếu trong mỗi chu kỳ
kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của
một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh
nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng.

2


Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý.
Để biết được doanh nghiệp làm ăn có lãI không thì phải nhờ đến kế toán
phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai
trò rất quan trọng. Kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh là một trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về
những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao,nhất là
khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh
nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẫn có nhằm tăng lợi nhuận củng
cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty Thương mại và Công
nghệ Thiên Hào là một Doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để
điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó kế
toán theo dõi tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá có
nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng số lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán
hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất.


CHƯƠNG1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1 Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác
bán hàng.
1.1 Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản
phẩm.
- Khái niệm thành phẩm:
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: Thành phẩm là những
sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh
nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho thành
phẩm.
- Phân biệt thành phẩm với sản phẩm
Thành phẩm

Sản phẩm

Thành phẩm là kết quả

Sản phẩm là kết

về

cuối cùng của quá trình sản xuất

quả của quá trình sản

mặt giới

và gắn với một quy trình công


xuất ,cung cấp dịch vụ

hạn

nghệ sản xuất nhất định trong

X
ét

phạm vi một doanh nghiệp.
X
ét

về

Thành phẩm duy nhất chỉ

Sản

phẩm

bao

là sản phẩm hoàn thành ở giai

gồm thành phẩm và nửa

mặt

đoạn cuối cùng của quy trình


thành phẩm.

phạm vi

công nghệ sản xuất.

Việc phân định rõ thành phẩm và sản phẩm có ý nghĩa quan trọng
trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm
hoàn thành, từ đó đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất.


Mọi thành phẩm đều tồn tại song song hai mặt số lượng và chất
lượng. Mặt số lượng phản ánh quy mô thành phẩm, mặt chất lượng phản
ánh giá trị sử dụng. Yêu cầu quản lý thành phẩm còn đòi hỏi doanh
nghiệp phải thường xuyên kích thích nhu cầu tiêu dùng trong xã hội, điều
đó tạo điều kiện cho công tác bán hàng.
1.2 Khái niệm bán hàng và bản chất của qúa trình bán hàng.
- Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
hoá do doanh nghiệp mua vào.
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc thoả thuận theo họp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Bản chất của quá trình bán hàng:
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt:
Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ đồng
thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của nguời mua.Quá trình bán
hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa nguời bán và
nguời mua trên thị trườnghoạt động.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh

tế khác, các cá nhân bên ngoài công ty,tổng côn ty hoặc tập đoàn sản xuất
gọi là bán cho bên ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các
đơn vị trong cung một công ty hoặc tổng công ty, tập đoàn…được gọi là
bán hàng nội bộ.
1.3. Ý nghĩa của quá trình bán hàng.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối
cùng của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác
bán hàng sẽ tạơ điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ
với Ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thu, đầu tư phát triển tiếp,
nâng cao đời sống của nguời lao động trong doanh nghiệp.


Đảm bảo được công tác bán hàng tăng về số lượng , đúng thời hạn
sẽ tạo điều kiện tốt cho vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh đạt hiệu quả cao.


2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm
2.1 Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm.
Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá
gốc ( trị giá thực tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì giá trị thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và
hoạt động nhập xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến
động lớn do nhiều nguyên nhân.Để phục vụ cho việc hạch toán hàng
ngàykịp thời, kế toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi
chép vào phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
2.2 Giá gỗc thành phẩm nhập kho.
- Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất

phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản
xuất thực tế bao gồm: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp; chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được ghi nhận theo giá
thành thực tế gia công chế biến bao gồm: chi phí nguyên liệu,vật liệu trực
tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
quá trình gia công như: chi phí vận chuyển,bốc dỡ khi giao, nhận gia
công.
2.3 Giá gỗc thành phẩm xuất kho.
Về nguyên tắc phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do
thành phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ
của các kỳ kế toán khác nhau. Do đó để xác định giá gốc của thành phẩm
xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh( giá thực tế của từng lô
nhập)
kỳ)


- Phư
ơng
phá
p
bình
quâ
n
gia
quy
ền(s
au
mỗi

lần
nhậ
p
hoặ
c
cuối

- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhấp sau, xuất trước (LIFO)
3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh

thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả
bán hàng.
3.1

: Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu

- Khái niệm doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như: bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất
cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho nguời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
nguời sở hữu hàng hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ

giao dịch bán hàng.


+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
3.2

: Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:

- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách mua hàng với khối lượng lớn.


- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng
hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Các loại thuế có tính vào giá bán:
+ Giá vốn hàng bán được hạch toán tương tự như trong doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Số thuế GTGT phải nộp được ghi giảm doanh thu bán hàng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đã được tính vào giá bán
nên phải trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần hàng hoá đã
chịu thuế TTĐB hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
3.3 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán
hàng.

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu số giữa thu


nhập và chi phí.
Công thức tổng quát:
Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí
Kết quả hoạt động bán hàng:
Công thức:
Kết quả

Doanh

Các

Giá vốn

hoạt

thu

khoản

hàng

động bán

=

thuần

-

giam trừ


-

bán

Chi phí
BH và
-

DT

hàng

chi phí
QLDN

4. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán.
4.1 Các phương thức bán.
a, Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Nội dung: Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho nguời
mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho)


của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho nguời mua
doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của nguời mua,
giá trị của hàng hoá đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã bán hoàn
thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận.

10



b, Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
Nội dung: Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi
hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký
kết.Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được
chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và
là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng
c. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng
giá hưởng hoa hồng.
Nội dung: phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng là phương thức bên giao đại lý( chủ hàng) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp.Bên nhận đại lý,
ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới
hình thức hoa hồng.
d. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Nội dung:Bán hàng trả chậm trả góp là phương thức bán hàng thu
tiền nhiều lần.Nguời mua thanh toán lần đầu ngay tại thơi điểm mua, số
tiền còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Nguyên tắc doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền
ngay và ghi nhận vào doanh thu tài chính phần lãi trả chậm phù hợp với
thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
e. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Nội dung: Phương thức hàng đổi hàng là hương thức bán hàng doanh
nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác
không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá,
vật tư tương ứng trên thị trường.
4.2 Các phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt:Theo phương thức này, việc chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền



được thực hiện đồng thời và nguời bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt
tương ứng với số hàng hoá mà mình đã bán.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phương thức này,nguời mua
có thể thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có
giá trị tương đương…
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các
lợi ích kinh tế, kế toán cần hoàn thành nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc
chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm,
hàng hoá về các mặt số lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ,
kịp thời các khoản chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng
mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh.
Đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử
dụng thông tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán
hàng và kết quả kinh doanh.
6. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành
phẩm.
6.1. Chứng từ kế toán.
Mọi nghiệp vụ làm biến động thành phẩm đều phải được ghi chép,
phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng những nội dung và



phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ. Các
chứng từ kế toán chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho – Mẫu số 01 VT/BB
- Phiếu xuất kho – Mẫu số 02 VT/BB
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – Mẫu số 03 VT/BB
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý – Mẫu số 04 – XKĐL
- Hoá đơn bán hàng – Mẫu số 02/GTGT
- Hoá đơn giá trị gia tăng – Mẫu số 01/GTKT
- Thẻ kho thành phẩm
- Sổ chi tiết thành phẩm.
Chứng từ kế toán là cơ sở để tiến hành nhập xuất thành phẩm và là
căn cứ kiểm tra tính chính xác trong quá trình ghi sổ, đảm bảo ghi chép đầy
đủ nội dung cần thiết.
6.2. Các phương pháp kế toán chi tiết:
6.2.1 Phương pháp thẻ song song.
- Ở kho: thủ kho căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi về số lượng
hiện vật nhập, xuất, tồn và ghi chép trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho
từng loại định kỳ sau khi đã được phân loại theo từng thứ tự thành phần
cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu
hiện vật và giá trị vào sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
- Cuối tháng, cộng sổ chi tiết đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng.
Từ sổ chi tiết lập bảng nhập, xuất, tồn theo từng loại thành phẩm để đối
chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị.


Sơ đồ 1:


Thẻ kho

Chứng từ gốc

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp NXT

Sơ đồ kế toán tổng

6.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại
thành phần ở từng kho trên cơ sở đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ do thủ kho chuyển lên, kế toán vào
bảng kê, lập bảng kê xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào hai bảng kê trên để vào sổ đối chiếu luân
chuyển tháng đó.


Sơ đồ 2
Chứng từ
gốc

Bảng kê

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển


Sổ kế toán tổng
hợp

6.2.3 Phương pháp sổ số dư.
- Ở kho: Tương tự phương pháp thẻ song song.
Cuối tháng ghi tồn kho (đã tính trên thẻ kho) sang cột số lượng ở sổ
số dư,
- Ở phòng kế toán : Kết hợp với kho để theo dõi tình hình nhập xuất
theo định kỳ, lập bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất.
Cuối tháng, cộng số liệu trên hai bảng này để ghi vào phần nhập,
xuất trong bảng kê tổng hợp Nhập-Xuất- Tồn, tính ra số tồn ghi vào cột tồn
kho cuối tháng của bảng này.
Cuối tháng nhận sổ số dư ghi vào cột tồn kho cuối tháng cuả bảng
này. Cuối tháng nhận sổ số dư từ kho chuyển lên tính và ghi cột thành tiền
rồi cộng. Đối chiếu với bảng kê tổng Nhập – Xuất – Tồn về mặt giá trị.


Sơ đồ 3:
Thẻ
kho

Chứng từ
nhập

xuất Sổ

Chứng từ

Số



Bảng kê xuất

Bảng kê
nhập

Bảng kê luỹ
kế

bảng kê kuỹ kế xuất

Bảng kê tổng
hợp N-X-T

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
7. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
7.1 Tài khoản sử dụng: TK155-Thành phẩm
Tài khoản 155- Thành phẩm sử dụng để phản ánh giá gốc thành
phẩm hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho
của doanh nghiệp.


Kết cấu và nội dung phản ánh TK155- Thành phẩm.
TK155 –Thành phẩm
-Trị giá thực tế của thành phẩm
nhập kho.

- Trị giá của thành phẩm phát
hiện thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của
thành
phẩm tồn kho cuối kỳ ( phương
pháp KKĐK)

- Trị giá thực tế của thành
phẩm xuất kho.
- Trị giá của thành phẩm
thiếu hụt phát hiện khi
kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế
của thành phẩm tồn kho
đầu kỳ (
phương pháp KKĐK)

Dck: Trị giá thực tế của thành
phẩm tồn kho

7.2 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
7.2.1 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách
thường xuyên tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm trên cơ sở
kế toán
sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc bán hàng.


Sơ đồ 4 : Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX
154


155
(1) NK thành phẩm

632,157
(2) XKTP đem bán, gửi bán , trả lương
cho CNV, đem trao đổi biếu tặng
1388
(3) Xuất TP cho vay,mượn tạm thời

157,632
(5)Hàng gửi bán không bán được
KH trả lại
338
(6b)

Phát hiện thừa khi KK

128,222
(4) Xuất TP đem góp vốn liên doanh
142
632

412

Đã XĐ được
nguyên nhân

(7b) Đánh giá tăng TP
(6a)Phát hiện thiếu

mất TP khi KK

1388,334,111

1381
Chưa XĐ được
nguyên nhân
412
(7a) Đánh giá giảm TP

7.2.2 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK.
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi phản ánh
thường xuyên, liên tục tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá trên các tài


khoản hàng tồn kho tương ứng. Do đó, giá trị hàng tồn kho không căn cứ
vào số liệu trên các tài khoản,sổ kế toán để tính mà căn cứ vào kết quả
kiểm kê đồng thời trị giá thành phẩm xuất kho không cần căn cứ trực tiếp
vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kê giá
trị thành phẩm tồn kho.
Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK.
631

632
(2) Giá thành TP thực tế NK

911
(4) K/c GVHB

155

(1) K/c giá thành SX thực tế
NK

(3) K/c giá thành thực tế thành TP

8 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức
bán.
8.1 Tài khoản sử dụng:
8.1.1: TK157- Hàng gửi đi bán.
Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoáđã gửi hoặc chuyển
đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK157- Hàng gửi đi bán


TK157- Hàng gửi đi bán

- Trị giá
phẩm

hàng
đã gửi

hoá,

thành - Trị

cho

khách phẩm, dịch vụ đã được chấp


giá

hàng

hoá,

thành

hàng hoặc gửi bán đại lý, ký nhận thanh toán.
gửi.

- Trị

- Trị giá
cấp

dịch

vụ đã

giá

hàng

hoá,

cung phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán

cho khách hàng nhưng bị khách hàng trả lại.


chưa được thanh toán.

- Kết chuyển đầu kỳ trị giá

- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá, thành
hàng hoá, thành
gửi

thành

bán

chấp

phẩm

được khách

nhận

(Trường hợp

thanh

đã gửi

chưa được khách

hàng hàng chấp nhận thanh toán

toán đầu kỳ( Trường hợp doanh

doanh nghiệp nghiệp kế

kế toán
hàng
phương

bán

phẩm đã

toán

hàng

tồn

kho theo
tồn
pháp

kho

theo phương
KKĐK)

pháp

Số dư: Trị giá hàng hoá, thành

phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã
cung cấp chưa được

khách

hàng chấp nhận thanh
toá
n

8.1.2: TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm
cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm
chất; không đúng chủng loại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK531- Hàng bán bị trả lại:
TK531 – Hàng bán bị trả lại


Trị giá của hàng bán bị
Kết chuyển trị giá của
trả lại, đã trả lại tiền cho
hàng bị trả lại vào bên
nguời mua hàng hoặc
Nợ TK511 – Doanh thu
tính trừ vào nợ phải thu
bán hàng hoặc
cung cấp dịch vụ hoặc TK512
của khách hàng về số sản
– Doanh thu bán hàng
phẩm hàng hoá đã bán

ra.
0 nội bộ để xác doanh thu
thuần trong kỳ kế toán.
2


TK531 – Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ không có số dư.
8.1.3: TK512– Doanh thu nội bộ
Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán
trong nội bộ các doanh nghiệp.
TK 511 – Doanh thu nội bộ, chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty, nhằm phản
ánh số doanh thu bán hàng nội bộ trong một kỳ kế toán.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 – Doanh thu nội bộ.
TK 512 – Doanh thu nội bộ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, Doanh thu bán hàng nội
hoặc thuế GTGT tính theo
bộ của đơn vị thực hiện
phương pháp trực tiếp phải
trong kỳ hạch toán.
nộp của hàng bán nội bộ;
- Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng đã bán kết
chuyển cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại
kết
chuyển cuối

kỳ;
- Kết chuyển doanh thu
thuần hoạt động bán hàng
và cung cấp
dịch vụ vào TK 911 – Xác
định

TK 512 – Doanh thu nội bộ, cuối kỳ không có số dư
TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2:
- TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm.
21


- TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.

22


8.1.4 :TK 532- Giảm giá hàng bán
Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong
kỳ kế toán.


×