Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 115 trang )

1

Luận văn
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí
và Xây dựng Thăng Long


2
Lời nói đầu
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với
các nước trong khu vực và thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi
mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là
một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng đối với quản
lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp,
là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô,
kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi
mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận
định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúcvà
cần thiết.
Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách
mở cửa, sự đầu tư của nước ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá các doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới
phương thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, không ngừng phát
triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền KTQD. Tuy nhiên
trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng còn bộc lộ
những tồn tại chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và quy trình hội nhập. Do đó


việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho việc
tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin phục vụ
cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của doanh
nghiệp là nhu cầu cần thiết.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần cơ khí và xây dựng Thăng Long thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội,


được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các anh chị trong phòng Kế toán của
Công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường, em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần cơ khí và Xây dựng Thăng Long” làm báo cáo tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo được chia làm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Thăng
Long
Chương III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần cơ khí và xây dựng Thăng
Long


Chương I
Lý luận chung về hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây DựNG tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
I - đặc điểm của sản xuất xây Dựng ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm


1. Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền KTQD. Nó làm
tăng sức mạnh về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia có
cơ sở hạ tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy,
việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trước một bước so với
các ngành khác.
Cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu
được, cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích
luỹ nói riêng với vốn đầu tư nước ngoài nằm trong xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình ... có đủ
điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
thời gian xây dựng dài và có giá trị lớn, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản
xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và
phát huy tác dụng.
Mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị
dự án riêng tạo một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang
nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.


Chi phí chi cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm
nhiều chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều
loại thợ theo các ngành nghề khác nhau.
Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thường có quy mô
lớn, mất nhiều thời gian để hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Vì vậy để
phù hợp với yêu cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán

cần phải phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt
xây dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình
hoàn chỉnh có thể đưa vào sử dụng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây dựng
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng mang tính đặc thù cao nên nó
cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất. Đó là :
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo
địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ
chức sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải lựa
chọn các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý thật linh hoạt.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thường kéo dài làm cho
vốn bị ứ đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian
khi chọn các phương án.
Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng
phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ
giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của thời
tiết khí hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi
hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá
một cách hợp lý.
2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng


6
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì
vậy trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng phải đáp ứng được những yêu cầu
sau:

- Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp được thị trường chấp nhận cả về
giá cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu tư trong và
ngoài nước.
- Xây dựng phải đúng theo qui hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý thẩm
mỹ, xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lượng cao.
Thực tế trong nhiều năm qua xây dựng cơ bản là một ngành làm thất
thoát một phần không nhỏ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Nguyên nhân cơ
bản là do quản lý vốn đầu tư chưa được chặt chẽ.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương
pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một
công trình phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ
sở xác định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành trên cơ sở
giá thị trường và bản thân doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vượt quá giá
thành dự toán được duyệt. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có
lãi.
Để thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
cường công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản xuất.
Trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng.
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý
nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng
đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp


7
với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt
ra hết sức cần thiết. Cụ thể:

- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ
chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá
thành.
- Kiểm tra đối chiếu thường xuyên việc thực hiện các chi phí vật tư, nhân
công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đưa ra các biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
- Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản
mục giá thành.
- Việc kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của các
hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm
một cách liên tục.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây lắp hoàn thành.
- Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên
tắc qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
ở từng công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời.
4. ý nghĩa của phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng .
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích kinh doanh của tất cả các doanh
nghiệp sản xuất nói chung cũng như các doanh nghiệp xây dựng nói riêng
đều là tối đa hoá lợi nhuận. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng và luôn
được các nhà quản lý quan tâm, chú trọng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành đầy đủ, kịp thời và chính xác có ý nghĩa đặc biết quan trọng
trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo để ra các quyết định quản lý phù
hợp.


8

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ ghi
chép mọi sự biến động của chi phí sản xuất và tính giá thành thông qua các
kỹ thuật tính toán và phân tích chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp duy
trì được bức tranh thực về hiệu quả hoạt động hiệu quả kinh doanh. Đây là
một vấn đề không thể thiếu được cho những quyết định và xử lý các yếu tố
đầu vào. Từ số liệu phân tích, các nhà quản trị phải tìm ra những biện pháp
nhằm quản lý, điều hành chi phí theo chiến lược thị trường.
Giá thành không chỉ là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và đo
lường hiệu quả kinh doanh trong kỳ mà còn giữ chức năng thông tin và kiểm
tra về chi phí. Bởi vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ tạo điều kiện cho
việc phân tích, cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp định mức
tối ưu trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp.
5. Nội dung phân tích
Để cung cấp những thông tin khái quát về tình hình tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm cho nhà quản lý, công việc đầu tiên của nhà phân tích
chi phí sản xuất và tính giá thành là tiến hành đánh giá chung tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, theo chế độ kế toán Việt Nam, giá thành sản phẩm xây
dựng gồm 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Việc phân
tích từng khoản mục chi phí sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm bắt
được sự ảnh hưởng của từng nhân tố đối với giá thành.
Trình tự phân tích:
1. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch để xác định xem
doanh nghiệp vượt chi hay tiết kiệm chi phí:
So sánh về mặt số lượng :
So sánh về mặt tỷ trọng :

∆ = Ztt – Zkh

Ζ tt
Ζ kh

x100


9
Nếu ∆ ≤ 1 hoặc tỷ lệ trên ≤ 1thì doanh nghiệp đã thực hiện được kế
hoạch hạ giá thành.
2. Tính tỷ trọng số chênh lệch trong tổng chi phí của từng khoản mục
trong tổng giá thành kế hoạch.
3. Tiến hành so sánh từng khoản mục chi phí:
- Về mặt số lượng :
Chi phí thực tế
∆1 =

từng khoản mục

-

- Về mặt tỷ trọng:
∆2 =

Tỷ trọng từng khoản mục chi phí thực tế

Chi phí kế hoạch
từng khoản mục
Tỷ trọng từng khoản mục
chi phí kế hoạch


Nếu ∆1, ∆2 < 0 : Doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí
Nếu ∆1, ∆2 > 0 : Doanh nghiệp đã lãng phí chi phí
 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu
Mức tăng giảm khoản mục chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm thực hiện so với kế hoạch ảnh hưởng đến sự biến đổi của giá thành sản
phẩm được tính như sau:
n

n

i =1

i =1

∑ m1i G1i − ∑ m0i G0i

Số tuyệt đối:

n

∑m

1i

Số tương đối:
Trong đó:

i=1

n


G1i − ∑ m0i G0i
i=1

Ζ0

Z0 là giá thành sản xuất của 1 đơn vị sản phẩm kế hoạch
G 0, G1 là giá thực tế và kế hoạch của vật tư i
M1, m0 là mức tiêu hao thực tế và kế hoạch vật tư i cho

một đơn vị sản phẩm
Nếu kết quả tính được là số âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm chi
phí vật tư và lảm giảm giá thành sản phẩm.


10
Nếu kết quả tính được là số dương (+) thì ngược lại với trường hợp
trên.
Nếu kết quả bằng không (0) chứng tỏ tình hình chi phí vật tư của
doanh nghiệp không có ảnh hưởng gì đến sự biến động của giá thành sản
phẩm.
 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự diễn ra như sau:
Bước 1: Đánh giá chung:
Tính chênh lệch

Quỹ lương
=

tiền lương tuyệt đối


Quỹ lương
-

thực tế

kế hoạch

Nếu chênh lệch âm (-) là hụt chi quỹ lương
Nếu chênh lệch dương (+) là vượt chi quỹ lương
Tính chênh lệch

Quỹ lương

Tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch

Quỹ lương
x kế hoạch

=
thực tế
tương đối
sản xuất
Nếu chênh lệch âm (-) thì số tính được là tiết kiệm tương đối quỹ

lương
Nếu chênh lệch dương (+) thì số tính được là vượt chi không hợp lý quỹ
lương.
Bước 2: Tìm nguyên nhân làm tăng, giảm quỹ lương:

Quỹ tiền lương
(L)

=

Số lương lao
động (N)

x

Mức tiền lương
bình quân người
(1)

Phân tích mức độ ảnh hưởng bằng cách thay thế liên hoàn
Nhân tố 1: “ Số lương lao động trực tiếp”
∆L = (N1 - N 0) x l0
Nhân tố 2: “Lương bình quân/người”
∆L2 = N1x(l1 - l0)
 Phân tích khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung


11
Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều
loại, có loại mang tính chất chất biến đổi, có loại cố định, có loại vừa biến đổi
vừa cố định. Do vậy, để đảm bảo tính chính xác các nhận xét, trước khi phân
tích cần tiến hành điều chỉnh các khoản biến phí theo tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch sản xuất.
Tóm lại, việc phân tích tính giá thành sản phẩm xây dựng có thể được

thể hiện trên bảng sau:


Bảng phân tích giá thành

Tên công trình
Từ... đến...
Đơn vị tính: Đồng
T
T

Khoản mục chi phí

1

Chi phí NVLTT

2

Chi phí NCTT

3

Chi phí SDMTC

4

Chi phí SXC

Kế hoạch

Số tiền

%

Thực tế
Số tiền

Chênh lệch
%

Số tiền

%

Cộng
Biểu số

: Bảng phân tích giá thành

II- Nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây DựNG.

1. Chi phí sản xuất
1.1. Bản chất chi phí sản xuất
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của
ngành xây dựng là quá trình tiêu hao các lao động sống và lao động vật hoá
để tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con
người. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện
dưới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Tương tự như vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây dựng là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu

thành nên sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và
chi tiêu. Đây là hai hai niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra sự giảm đi thuần tuý của các tài sản
của doanh nghiệp.


Về lượng, giữa chi tiêu và chi phí có sự khác nhau, chi phí không bao
gồm:
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhưng lại làm tăng tài sản
khác của doanh nghiệp, do đó không làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu (Ví dụ:
Dùng tiền để lấy ký cược ký quĩ, mua bảo hiểm rủi ro chờ phân bổ...)
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản của doanh nghiệp nhưng đồng thời
cũng làm giảm khoản nợ phải trả. Trường hợp này NVCSH cũng bị tác động.
Như vậy, thực chất chi phí là sự giảm đi của tài sản hoặc là sự tăng lên
của khoản nợ phải trả trong kì mà không làm tăng tài sản khác hoặc không
làm giảm nợ phải trả khác của doanh nghiệp.
Ngoài sự khác nhau về lượng giữa chi phí và chi tiêu còn có sự khác
nhau về thời gian.
Sự khác nhau là do có sự không phù hợp thời gian phát sinh các khoản
chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng (mang lại tính lợi ích kinh tế của
chúng), tức thời gian tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Chính điều này đã
phát sinh ra khái niệm “chi phí trả trước“ và “chi phi phải trả” trong các
nguyên tắc của kế toán dồn tích. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí là căn cứ
vào thời điểm phát sinh các nghiệp vụ chứ không căn cứ vào thời điểm phát
sinh luồng tiền.
Trong các doanh nghiệp xây dựng ngoài hoạt động sản xuất chung ra
còn có các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp gồm: Chi phí trong xây dựng và chi phí ngoài xây dựng.
Chi phí trong xây dựng là những chi phí phát sinh trong quá trình xây

dựng của doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây dựng là những chi phí phát sinh
ngoài lĩnh vực xây dựng như sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch
vụ khác. Trong đó chi phí trong xây dựng là chủ yếu.
1.2. Phân loại chi phí


14
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây
dựng nói riêng bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, công cụ và đặc tính
khác nhau nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau
Để đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán kiểm
soát chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất của
doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí
sản xuất song phải đảm bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin
nhanh nhất cho các công tác quản lý, phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát
chi phí. Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán
hiệu quả, các phương án sản xuất, nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí, hạch
toán thuận lợi cho cho sử dụng thông tin hạch toán kế toán.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất,
nội dung kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở
địa điểm nào và dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ
bao gồm các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính (như gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...), cấu kiện bê
tông, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản...
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động
và các khoản phải trả khác trong doanh nghiệp như tiền lương (lương chính,
lương phụ, phụ cấp của công nhân viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn trích theo tỷ lệ phần trăm theo chế độ qui định.

Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp như chi phí về điện, nước, điện
thoại, chi phí thuê máy...


15
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
 Việc phân loại theo yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với
quản lý vĩ mô và quản trị doanh nghiệp:
+ Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí
sản xuất là cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối: cân đối dự toán chi phí với kế
hoạch cung cấp vật tư, lao động .... trong doanh nghiệp.
+ Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân
trong từng doanh nghiệp
1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào
cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị các loại nguyên liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công
trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình
không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT
của công nhân trực tiếp xây dựng.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm
thứ hiện khối lượng công tác xây dựng bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi

công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy...; chi phí vật liệu; chi phí
CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng
tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu...); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công


16
(lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước
(được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân dần vào bên nợ TK 623.
Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ (do
liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này
phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK
335).
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho
quá trình sản xuất thi công ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Loại chi phí này bao gồm:
 Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (Tiền lương và các
khoản phải trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của
nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây dựng...)
 Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ (ván khuôn,
giàn giáo, dụng cụ bảo hộ lao động...)
 Chi phí về khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
 Chi phí dịch vụ thuê ngoài
 Chi phí bằng tiền khác
Chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản
xuất, phân xưởng mới được xếp vào loại này.
Để tính giá thành toàn bộ trong doanh nghiệp xây dựng, bên cạnh chi

phí sản xuất còn có chi phí ngoài sản xuất. Chi phí ngoài sản xuất gồm 2 loại:
Chi phí bán hàng: Gồm chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm xây dựng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm chi phí tiền lương cho nhân viên
quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ quản lý...
Cách phân loại này có tác dụng: Phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất theo định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và đánh giá sản
phẩm theo khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ
giá thành.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng
chịu chi phí


17
Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất một loại công trình, hạng mục công trình, một loại hoạt động xây dựng
hoặc một địa điểm nhất định và có thể và có thể hạch toán quy nạp cho công
trình, hạng mục công trình hoạt động theo địa điểm đó. Đối với chi phí trực
tiếp hoàn toàn có thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng
chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại
công trình, hạng mục công trình, hoạt động hoặc địa điểm khác nhau. Do đó
không thể tập hợp, qui nạp trực tiếp nên chi phí này đựơc được tính cho các
đối tượng liên quan bằng các phân bổ thích hợp. Đối vơi các chi phí gián tiếp
bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ. Mức độ chính xác của chi phí
gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng tuỳ thuộc vào tính khoa học, hợp lý của
tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí.
1.2.4. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động
Chi phí sản xuất được chia thành: + Các chi phí bất biến (định phí)
+ Chi phí khả biến


(biến phí)

+ Chi phí hỗn hợp
Chi phí bất biến (định phí): Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động nhưng chi phí trung bình của một đơn
vị khối lượng hoạt động thay đổi theo thời gian.
Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ
với sự thay đổi của khối lượng hoạt động
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và
biến phí. Để phục vụ việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi
phí hỗn hợp, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp
thành các yếu tố định phí và biến phí bằng các phương pháp thích hợp.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt
động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp:
+ Giúp nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng và biện pháp
nâng cao hiệu quả của chi phí sản xuất. Đối với biến phí cần tiết kiệm tổng
chi phí và chi phí cho một đơn vị khối lượng hoạt động, đối với định phí cần
nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản xuất.


18
+ Là cơ sở để thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ
giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận xác định điểm hoà vốn và các quy
định quan trọng khác.
 Ngoài các cách phân loại trên còn có các phương pháp phân loại chi
phí khác như sau:
◊ Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
◊ Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm
◊ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được

Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ
cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể,
nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn
bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp và trong thời
kỳ nhất định.
2. Giá thành sản phẩm xây dựng
2.1. Bản chất giá thành
Giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây dựng là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử
dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra
khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm
còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp.
Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp là giá trị của các hao
phí lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác kết tinh trong
sản phẩm xây dựng Giá thành sản phẩm xây dựng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh liên kết hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng các loại vật tư, tại
sản cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó giá thành sản phẩm xây dựng còn là căn cứ để
xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy giá
thành sản phẩm phải được xác định một cách chính xác trung thực, giúp
doanh


19
nghiệp cũng như Nhà Nước có căn cứ xem xét, đánh giá và đề ra các biện
pháp

thích ứng với hoạt động của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể.
2.2. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành
Để thấy rõ bản chất giá thành sản phẩm cần phân biệt giá thành sản
phẩm với chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai khái niệm khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm, chi phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây
là hai mặt thống nhất của cùng quá trình vì chúng giống nhau về chất. Nhưng
giữa chi phí và giá thành có sự khác biệt về lượng. Chi phí sản xuất thể hiện
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một
thời kỳ không tính đến chi phí đó có liêm quan đến sản phẩm đã hoàn thành
hay chưa. Giá thành là chi phí tính cho một sản phẩm, công trình, hạng mục
công trình hay khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành theo quy định. Gía
thành sản phẩm xây dựng còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của khối
lượng xây dựng dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí sản xuất của khối
lượng xây dựng dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Mối quan hệ được biểu
hiên bằng sơ đồ:

Chi phí sản
xuất

Chi phí
tính vào

Chi phí
trực tiếp

Chi phí
không


Chi phí
gián tiếp

Giá thành
sản phẩm xây


20

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ chi phí và giá thành
2.3. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng
2.3.1. Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm
 Giá thành dự toán (Zdt)
Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính
đơn chiếc... nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá thành dự
toán riêng. Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là chi phí
dự toán để hoàn thành khối lượng xây dựng công trình. Giá thành dự toán
xây lắp được xác định trên khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự
toán và đơn giá XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng
giá cả thị trường.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên giá thành dự toán xây lắp
mang tính chất xã hội, nó phản ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói chung của
toàn xã hội vì cơ sở để xác định là khối lượng từ thiết kế được duyệt, cả định
mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành. Thông qua tổng dự toán
công tác xây lắp chúng ta có thể đánh giá được thành tích của doanh nghiệp.
Nó là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có
lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế. Giá thành dự toán công tác
xây lắp là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác xây dựng và vạch ra các
biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công
tác xây dựng được giao.

Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây dựng một công trình thì các
đơn vị xây dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây
dựng giá đấu thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lượng thi công công
trình. Do vậy, trong giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công
trình còn có 2 loại giá thành là:


21
- Giá thành đấu thầu công tác xây dựng: Giá thành đấu thầu công tác xây
dựng được hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng.
Đây cũng là một loại giá thành dự toán công tác xây dựng do chủ đầu tư đưa ra
để các tổ chức xây dựng căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự thầu công
tác xây dựng của mình. Nếu như thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn
giá thành do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây dựng công
trình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây dựng: Giá thành hợp đồng là một loại giá
thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu
tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá
thành của tổ chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư
thoả thuận ký hợp đồng giao thầu (giá thành dự thầu công tác xây dựng của
tổ chức xây dựng trúng thầu).
 Giá thành kế hoạch xây dựng (Zkh)
Giá thành kế hoạch công tác xây dựng là giá thành xác định xuất phát
từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây dựng trên cơ sở biện pháp thi
công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch công tác xây dựng khác với giá thành dự toán xây
dựng là được lập ra không dựa vào định mức dự toán mà dựa vào những định
mức chi phí nội bộ của tổ chức xây dựng hoặc của công trình. Về nguyên tắc,
định mức nội bộ này phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Vì vậy giá thành kế
hoạch công tác xây lắp chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn giá thành hợp đồng nên

giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây dựng trong
giai đoạn kế hoạch. Điều này phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh
nghiệp xây dựng.
Giá thành kế hoạch công tác xây dựng được xác định theo công thức
(tính cho từng công trình, hạng mục công trình):
Giá thành
Giá thành kế hoạch
công tác xây dựng

=

dự toán xây dựng

 Giá thành thực tế xây dựng (Ztt)

-

Mức hạ giá
thành kế hoạch


22
Giá thành thực tế xây dựng được tính toán theo chi phí thực tế của tổ
chức xây dựng đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng xây dựng mà đơn vị
nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá được giá trị chất lượng hoạt động sản xuất thi công của
tổ chức xây dựng thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với
nhau. Giá thành dự toán mang tính xã hội cho nên việc so sánh giá thành
thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém
trong doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ

thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp. Trong việc so
sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tức là được
thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục
công trình, hoặc khối lượng xây dựng hoàn thành nhất định).
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm
bảo như sau : Zdt > Zkh > Ztt.
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ
cho Nhà nước và cho doanh nghiệp.
III - tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây DựNG.
1. Vai trò và yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng.
 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng.
Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
giúp nhà quản lý kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và kiểm soát việc sử dụng chi
phí nhằm nâng cao hiệu quả chi phí, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong
quản lý
Giúp các nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực tế
của từng hoạt động để đánh giá các định mức chi phí, dự toán chi phí và kế
hoạch giá thành


23
 Để phát huy được những vai trò đó thì cần thực hiện những yêu cầu sau:
Xác định các nội dung chi phí sản xuất, phân loại thành các yếu tố,
khoản mục phù hợp với yêu cầu quản lý
Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá
thành Xác lập quy trình hạch toán chi phí phù hợp với đối tượng tính
giá

Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp
2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc
hoàn thành, bộ phận thi công...từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí
thích hợp
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí.
- Đặc điểm qui trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trên thực tế, các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ
chức tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ
chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, Sổ chi tiết.
2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
 Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất
áp dụng phương pháp này đối với những chi phí trực tiếp. Những chi
phí trực tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất. Ta căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất


24
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan
đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Ta tiến hành
thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí theo các bước sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu
thức phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ

thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối
tượng. Hệ số
phân bổ chi phí được xác định như sau:
H=

C
T

Trong đó : H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng
- Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng
Ci = H x Ti
Trong đó : Ci: chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
H: Hệ số phân bổ chi phí
Ti: đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng i
3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
3.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Công
việc tính giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn
bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Xác định khối lượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng và có ý nghĩa
quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây dựng. Bộ phận
kế toán giá thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định
khối lượng tính giá thành cho phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
- Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của các sản phẩm.



25
- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yêu
cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
Khả năng và trình độ quản trị của của doanh nghiệp nói chung và khả
năng của cán bộ hạch toán nói riêng.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường
phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng
mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao. Trong trường
hợp các doanh nghiệp xây dựng có tổ chức thêm các phân xưởng sản xuất
phụ (sản xuất vật liệu...) thì đối tượng tính giá thành là tổng giá thành và giá
thành đơn gị sản phẩm, lao vụ cung cấp.
3.2. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng.
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở tài khoản, Sổ chi tiết, tổ
chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình. Còn xác định đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp lại là căn cứ để lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản
phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tình giá thành.
Tuy nhiên, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bản chất
chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí số liệu, chi phí sản xuất đã
tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng thường phù hợp với nhau. Một bên là công trình,
hạng mục công trình, còn một bên là công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành.
3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán tính giá thành sản phẩm. Trong
các doanh nghiệp xây dựng thường sử dụng các phương pháp sau:

 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu
kỳ sản xuất ngắn. Bên cạnh đó, có thể áp dụng trong trường hợp đối tượng


×