Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Hướng dẫn thành lập, đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.5 KB, 13 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Ở nước ta trong giai đoạn quá độ tiến liên chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà

nước chủ trương xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Mỗi thành phần đều có vị trí và vai
trò nhất định trong sự phát triển kinh tế xã hội. Trong cơ chế quản lý theo lối
hành chính, kế hoạnh hoá tập trung và bao cấp trước đây cũng như trong cơ chế
quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.Cụ thể hoá
đường lối trên Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, trong đó có hai
đạo luật quan trọng, đó là: Luật Cơng Ty và Luật Doanh Nghiệp Tư Nhân là
hành lang pháp lý cho sự ra đời và phát triển của thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau, hai
Luật trên đã trở nên bất cập, không đáp ứng kịp sự phát triển của nền kinh tế. Do
đó Luật Doanh Nghiệp được ban hành xuất phát từ nhu cầu thực tế nhằm thay
thế Luật Doanh Nghiệp Tư Nhân và Luật Công Ty ngày 21 /12/1990, có hiệu
lực thi hành ngày 1/1 /2000. Luật Doanh Nghiệp ra đời là một q trình tìm tịi,
học hỏi và nghiên cứu thực tế, từ những sai lầm, thiếu sót trong công tác làm
luật trước đây, từ những bài học kinh nghiệm của các nước trong khu vực và
trên thế giới.
Hiện nay, các doanh nghiệp tư nhân đều có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội, việc thành lập doanh nghiệp tư nhân là một nội dung
quan trọng trong Luật Doanh nghiệp. Doanh Nghiệp Tư Nhân sau khi được thành
lập phải hoạt động và mang lại hiệu quả kinh tế, do đó việc thành lập Doanh
Nghiệp Tư Nhân phải rất thận trọng và tuân theo một thủ tục do luật quy định.
Với mong muốn được sử dụng những kiến thức đã học tập được ở trong
nhà trường về Luật Doanh Nghiệp, em chọn đề tài: "Hướng dẫn thành lập,
đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân”.
Có thể bài tiểu luận này em chưa nêu lên hết được các điều kiện và không
thể tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất mong thầy, cơ giáo góp ý kiến để cho bài
tiểu luận này được hoàn thiện hơn.


1


Em xin chân thành cảm ơn!

2


NỘI DUNG

HƯỚNG DẪN THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ KINH DOANH
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Thành lập doanh nghiệp tư nhân là quyền của mỗi người. Bất cứ một công
dân nào khi đáp ứng đủ điều kiện như địi hỏi của pháp luật, có tài sản muốn
thành lập doanh nghiệp tư nhân điều được Nhà nước khuyến khích và bảo hộ.
Tuy nhiên để đảm bảo lợi ích của tập thể, Nhà nước và lợi ích của chính các
doanh nghiệp, Nhà nước đã qui định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp tư nhân
ngày 21/12/1990, Luật sửa đổi một số điều Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 22 /
06/1994,Luật Doanh nghiệp ngày 01/01/2000 và các văn bản pháp luật khác
điều kiện và thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân:
I.

ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN:

1.

Điều kiện về chủ thể:
Luật doanh nghiệp tư nhân quy định: ”Cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi có


quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân ”Như vậy,mọi người Việt Nam, có quốc
tịch Việt Nam, khơng phân biệt dân tộc, tơn giáo, tín ngưỡng,cư trú và làm ăn
sinh sống trên lảnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi có quyền thành lập doanh nghiệp
tư nhân.
Tuy nhiên trong một số trường hợp đủ 18 tuổi cũng không được phép thành
lập doanh nghiệp tư nhân:
Người mất quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân là:
- Những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3


- Người mất trí.
- Người bị kết án tù và chưa được xoá án.
- Viên chức tại chức trong bộ máy Nhà nước, sỹ quan tại ngũ trong các lực
lượng vũ trang nhân dân.
2.

Điều kiện về vốn:
Vốn của doanh nghiệp là cơ sở vật chất quan trọng nhất để chủ doanh

nghiệp triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh, hơn nữa vốn cịn là đảm
bảo về mặt t chính của doanh nghiệp đối các chủ nợ. Do đó Luật Doanh
Nghiệp tư nhân, Luật công ty quy định vốn pháp định là một trong những điều
kiện bắt buộc phải có để thành lập doanh nghiệp.Điều này có nghĩa: Vốn đầu tư
ban đầu mà doanh nghiệp bỏ ra phải phù hợp với quy mô,ngành nghề dự định
kinh doanh. Số vốn này không được thấp hơn số vốn tối thiểu mà pháp luật quy
định,tuỳ thuộc vào ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh và loại hình doanh
nghiệp,đây là mức tối thiểu về tài sản của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Tuy nhiên trong khi thi hành hai đạo luật này, thì quy định về mức vốn

pháp định khơng cịn phát huy được hiệu quả như ý nghĩa ban đầu của nó,tức thể
hiện khả năng kinh tế của doanh nghiệp và đảm bảo khả năng thanh toán cho
chủ nợ.Thực tế cho thấy cả hai ý nghĩa trên đều khơng được đảm bảo,vì nhà
nước khơng quản lý được nguồn vốn của doanh nghiệp sau khi được thành lập,
dẩn đến có doanh nghiệp khi làm hồ sơ thành lập đã đi vay mượn toàn bộ số vốn
pháp định để đủ điều kiện thành lập nhưng sau đó lại rút toàn bộ số vốn để trả
nợ,thực tế là doanh nghiệp được thành lập mà khơng có vốn,đây chính là sơ hở
để các doanh nghiệp lừa đảo,chiếm đoạt tài sản của nhau.Bên cạnh đó việc quy
định về mức vốn pháp định đã tạo điều kiện cho hiện tượng cửa quyền,tham
nhũng phát triển làm giảm lòng tin của nhân dân, doanh nghiệp vào các chính
sách đúng đắn của Đảng,Nhà nước.

4


Vì vậy Luật Doanh Nghiệp quy định: các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
hầu hết các ngành nghề đều không cần tuân thủ quy định về vốn pháp định,trừ
một số ngành nghề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sự thăng trầm của nền
kinh tế dẩn đến đòi hỏi cần có sự đảm bảo về mặt tài chính như: ngân hàng,bảo
hiểm, chứng khốn…quy định như vậy là hồn tồn phù hợp,vừa giảm bớt được
thủ tục hành chính,vừa nâng cao trách nhiệm của chính doanh nghiệp trước khi
giao kết hợp đồng kinh tế.
3.

Các điều kiện khác:
Ngoài hai điều kiện cơ bản kể trên người muốn thành lập doanh nghiệp cịn

phải có đủ các điều kiện dưới đây:
- Mục tiêu ngành nghề kinh doanh rỏ ràng, có trụ sở giao dịch và phương
án kinh doanh cụ thể.

- Bản thân hoặc người được thuê làm quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh có trình độ chun mơn tương ứng mà pháp luật địi hỏi đối với một số
ngành nghề.
Như vậy để được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân người muốn thành
lập doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện là:
+ Người đứng ra thành lập doanh nghiệp tư nhân phải là công dân Việt
Nam đủ 18 tuổi.
+ Số vốn đầu tư ban đầu không được thấp hơn vốn pháp định (quy địmh
cho các ngành như: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn).
+ Có mục tiêu, ngành nghề kinh doanh rỏ ràng,có trụ sở giao dịch,có
phương án kinh doanh ban đầu.
+ Đối với một số ngành nghề pháp luật quy định người quản lý doanh
nghiệp phải có trình độ chun mơn tương ứng.

5


II.

ĐĂNG KÝ KINH DOANH.

Chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký kinh doanh và đăng báo theo luật
định. Chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp
tư nhân mới được tiến hành công việc kinh doanh.
Đăng ký kinh doanh là một thủ tục bắt buộc đối với doanh nghiệp tư nhân.
Việc Uỷ ban nhân dân Tỉnh và cấp tương đương cấp giấy phép thành lập doanh
nghiệp là xác định người xin phép có đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp tư
nhân theo điều kiện của pháp luật,nhưng chủ doanh nhiệp vẩn chưa được xác
nhận về địa vị pháp lý.Địa vị pháp lý này chỉ được xác nhận sau khi chủ doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Mục đích

đăng ký kinh doanh theo luật Doanh nghiệp tư nhân là:
- Đăng ký kinh doanh là việc ghi nhận về mặt pháp lý sự ra đời của một
doanh nghiệp.Kể từ thời điểm đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mới có
tư cách chủ thể để tham gia các hoạt động kinh doanh.
- Thông qua đăng ký kinh doanh, Nhà nước giám sát quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp từ khi thành lập đến khi giải thể hoặc phá sản.
- Thông qua đăng ký kinh doanh, Nhà nước nắm bắt được các loại hình
doanh nghiệp, quy mơ và trạng thái hoạt động của nó theo từng ngành nghề
trong nền kinh tế để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt
động kinh doanh.
1.

Nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh:
Chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp (hoặc uỷ quyền) đến cơ quan quản lý

để đăng ký kinh doanh.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong
việc giải quyết nhanh chóng thủ tục đăng ký kinh doanh củng như sớm để doanh
nghiệp tư nhân sớm đi vào hoạt động, pháp luật qui định, chủ doanh nghiệp tư
nhân, phải lập bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh và nộp tại cơ quan Nhà nước có

6


thẩm quyền xem xét và cấp giấy đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
phải gồm có:
- Đơn đăng ký kinh doanh.
- Điều lệ đối với công ty.
- Tên chủ sở hửu đối công ty.
- Giấy chứng thực trụ sở doanh nghiệp tư nhân. Nếu là nhà riêng thì phải có

giấy chứng thực sở hữu nhà của chủ doanh nghiệp tư nhân, nếu là nhà th thì
phải có hợp đồng thuê nhà của doanh nghiệp tư nhân có xác nhận của công
chứng. Các giấy tờ này phải là bản chính.
- Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu thường trú của chủ doanh
nghiệp tư nhân.
Thời gian đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân là 60 ngaỳ kể từ ngày
được cấp giấy phép thành lập. Qua thời hạn đó mà chủ doanh nghiệp khơng
đăng ký kinh doanh nếu muốn tiếp tục thành lập doanh nghiệp thì chủ doanh
nghiệp phải làm lại thủ tục thành lập. Trong trưòng hợp có lý do chính đáng, Uỷ
ban nhân dân cấp giấy phép thành lập có thể gia hạn giấy phép thành lập, nhưng
thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
Trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp
tư nhân, cơ quan kế hoạch có thẩm quyền phải xem xét, kiểm tra hồ sơ kinh
doanh theo các nội dung sau:
- Tính hợp pháp của hồ sơ đăng ký kinh doanh.
- Vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp tư nhân đã có chứng nhận phù
hợp với vốn đầu tư ban đầu đã được ghi trong giấy phép thành lập doanh nghiệp
tư nhân hay không(Nếu ngành nghề kinh doanh yêu cầu phải có vốn pháp định)
- Giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch để xác định chủ doanh nghiệp tư
nhân được quyền sử dụng.

7


Nếu hồ sơ nộp đúng hạn theo quy định, đầy đủ các giấy tờ cần thiết thì cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh có hẹn ngày trả lời.
2.

Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Sau khi xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh đã đầy đủ và hợp lệ, cơ quan kế


hoạch cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp tư nhân
và ghi vào sổ đăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch.
Thời hạn quy định để Cơ quan kế hoạch xem xét và cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân là 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ
đăng ký kinh doanh.Trong vòng 7 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Cơ quankế hoạch gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp cho cơ quan tài chính,thuế,thống kê và
cơ quan quản lý ngành kinh tế cùng cấp.
Khi việc đăng ký kinh doanh được hồn tất, có nghĩa là doanh nghiệp đã ra
đời về mặt pháp lý, chủ doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh
và được pháp luật bảo hộ các quyền lợi hợp pháp của mình.Tuy nhiên chủ doanh
nghiệp cịn phải cơng bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để cung cấp
những thông tin tối thiểu của doanh nghiệp cho công chúng biết.
Luật doanh nghiệp tư nhân quy định chậm nhất là 30 ngày sau khi nhận
được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ doanh nghiệp phải cơng bố hoạt
động của mình trên các báo hàng ngày của Trung ương và báo điạ phương các
nội dung chủ yếu sau:
- Họ tên chủ doanh nghiệp và tên doanh nghiệp.
- Trụ sở doanh nghiệp,ngành nghề kinh doanh.
- Vốn đầu tư ban đầu
- Ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Nơi đăng ký kinh doanh và số đăng ký kinh doanh.

8


- Thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Việc công bố cơng khai này có ý nghĩa như lời tự giới thiệu của doanh
nghiệp để công chúng biết rằng thời điểm này có một doanh nghiệp được thành

lập và hoạt động trên thị trường.

9


KẾT LUẬN
Từ những bước tiến hành như đã nêu ở trên đã cho chúng ta thấy được việc
thành lập doanh nghiệp tư nhân hiện nay khơng khó khăn như trước nữa,nhưng
chúng ta củng phải tuân theo một quy chế pháp lý, tránh việc thành lập doanh
nghiệp một cách tuỳ tiện.Muốn thành lập Doanh nghiệp thì phải xây dựng dự án
kinh doanh có tính khả thi cao, hoạt động với chi phí thấp, kinh doanh phải có
lải.Như vậy mới nâng cao được đời sống xã hội,góp phần vào sự nghiệp Cơng
nghiệp hoá -Hiện đại hoá của đất nước.
Như chúng ta đã biết con người trong xã hội chủ nghĩa vừa là chủ thể cải
tạo xã hội, vừa là mục tiêu của cải tạo,do đó trong đường lối chính sách của
mình Đảng ln đặt vấn đề con người lên vị trí hàng đầu, làm sao để mọi người
trong xã hội đều có cơ hội phát huy mọi năng lực của mình để tạo ra của cải cho
bản thân, cho gia đình và cho xã hội, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống
người lao động.Luật Doanh nghiệp củng vậy với quy định những loại hình
doanh nghiệp mới, đồng thời với việc đơn giản hố thủ tục hành chính, cùng với
việc bải bỏ các loại giậy phép không cần thiết là điều kiện cần thiết để huy động
tối đa nguồn lực trong xã hội,tạo thêm nhiều chổ làm việc mới cho người lao
động.
Tuy nhiên bên cạnh đó cịn tồn tại một số bất cập, hạn chế gây ảnh hưởng
không nhỏ tới việc thực thi luật doanh nghiêp. Cản trở lớn nhất trong quá trình
thực thi luật doanh nghiệp là sự chậm trễ của các cơ quan chức năng hướng dẫn
thi hành luật doanh nghiệp vào trong thực tiến cuộc sống. Mong rằng Chình phủ,
Bộ, Ban ngành… Sớm có biện pháp khắc phục để luật doanh nghiệp thực sự
phát huy tác dụng của nó “Để góp phần phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước, đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế,

đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh

10


nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp nhà đầu
tư, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp 1992
2. Luật doanh nghiệp tư nhân 21/12/1990
3. Giáo trình luật kinh tế –Nhà xuất bản công an nhân dân.
4. Đặng Ngọc Huy-Những nội dung mới của luật doanh nghiệp.
Pháp lý số 10/1999

12


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU...............................................................................................1
NỘI DUNG..........................................................................................................3
HƯỚNG DẪN THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ KINH DOANH DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN...................................................................................3
I. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN: ..........................3
1. Điều kiện về chủ thể: .............................................................................3
2. Điều kiện về vốn: .....................................................................................4
3. Các điều kiện khác: ...................................................................................5

II. ĐĂNG KÝ KINH DOANH...............................................................................6
1. Nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh: .............................................................6
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...............................................8

KẾT LUẬN........................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................12

13



×