Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Hệ thống kiến thức lịch sử Việt Nam 1919 1930 cực chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.15 KB, 32 trang )

Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

PHẦN II/ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 – 2000
CHƯƠNG I. VIỆT NAM TỪ 1919 – 1930
BÀI 12. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VN 1919 - 1925
A. Mục tiêu
– Trình bày được những nét chính của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới
thứ nhất có ảnh hưởng tới Việt Nam (các nước tư bản thắng trận họp tại Véc-xai phân
chia lại thế giới; bước phát triển mới của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế).
– Trình bày được Nội dung Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân
Pháp ở Đông Dương, cùng với các chính sách về chính trị, văn hóa và giáo dục.
– Tóm tắt được sự biến đổi về mặt kinh tế và xã hội Việt Nam; phân tích được địa vị
kinh tế, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội
Việt Nam thời thuộc địa; rút ra được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc đó.
– Trình bày được điều kiện lịch sử và các hoạt động tiêu biểu của phong trào yêu nước:
Hoạt động của người Việt Nam yêu nước ở nước ngoài (Trung Quốc và Pháp), những
hoạt động của tư sản và tiểu tư sản, phong trào đấu tranh của công nhân.
– Nêu được những hoạt động và phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc đối với cách
mạng Việt Nam.
– Trình bày được sự ra đời, hoạt động và vai trò của các tổ chức cách mạng: Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên, Tân Việt Cách mạng đảng, Việt Nam Quốc dân đảng.
– Phân tích được nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của khởi nghĩa Yên Bái.
– Trình bày được sự phát triển của phong trào công nhân sau Chiến tranh thế giới
thứ nhất
– Trình bày được nguyên nhân và sự xuất hiện của ba tổ chức cộng sản năm 1929.
– Trình bày được hồn cảnh lịch sử và nội dung Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Phân tích được ý nghĩa sự ra đời của Đảng.
– Phân tích được nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đặc biệt làm rõ tính
đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh.
– .Phân tích được vai trị của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam từ sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930.


– Phân biệt được các khái niệm: lý luận cách mạng giải phóng dân tộc; cách mạng tư
sản dân quyền, cách mạng thổ địa (trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Luận
1


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

cương lĩnh chính trị tháng 10-1930); tự phát, tự giác (trong phong trào công nhân), lực
lượng, động lực cách mạng.
B. Nội dung
I. Những chuyển biến về kinh tế và xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất
1. Hoàn cảnh quốc tế tác động đến Việt Nam
– Các nước đế quốc thắng trận phân chia lại thế giới, thiết lập một trật tự thế giới mới
theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn.
- Tư tưởng CMTS tiếp tục được du nhập vào , nhất là CN Tam Dân của Tôn Trung
Sơn…
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, thúc đẩy phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước phương Đơng và phong trào công nhân ở các nước phương Tây.
- Các đảng Cộng sản lần lượt ra đời (1920 ĐCS Pháp, 1921 ĐCS Trung Quốc…).
Quốc tế Cộng sản được thành lập.
- Chiến tranh thế giới đã tàn phá, làm cho các nước tư bản gặp nhiều khó khăn, nước
Pháp thiệt hại nặng nề.
=> Ảnh hưởng to lớn đến phong trào cách mạng ở Vn, nhất là việc lựa chọn con đường
cứu nước trong thời kì này.
2. Chính sách thống trị và bóc lột của thực dân Pháp ở Việt Nam
a. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
* Nguyên nhân
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận,
nhưng nền kinh tế bị tàn phá nặng nề.Các ngành sản xuất công, nông, thương nghiệp và

giao thông vận tải giảm sút nghiêm trọng. Các khoản đầu tư vào nước Nga bị mất trắng,
đồng phrăng mất giá…
- Cuộc khủng hoảng thiếu trong các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất càng
làm cho nền kinh tế Pháp gặp nhiều khó khăn. Pháp trở thành con nợ lớn trước hết là
của Mỹ. Vị thế cường quốc trong hệ thống tư bản chủ nghĩa của Pháp bị suy giảm
nghiêm trọng..Vì vậy Pháp cần phát triển vươn lên để khẳng định lại vị thế của mình.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nhu cầu về nguyên liệu (cao su), nhiên liệu (than đá)
rất cao, và đó cũng là ngành thu lợi nhuận cao.
-> Mục đích: Để bù đắp lại những thịêt hại to lớn do chiến tranh gây ra và nhằm củng
cố lại địa vị kinh tế của Pháp trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.Một mặt đế quốc Pháp
đẩy mạnh sản xuất và bóc lột nhân dân lao động trong nước, mặt khác chúng đẩy mạnh
khai thác thuộc địa, trong đó có thuộc địa Đơng Dương.
* Quy mơ:
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đơng Dương chính thức được
triển khai từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất và kéo dài cho đến trước cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)
2


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

- Đặc điểm nổi bậc nhất so với đợt khai thác lần thứ nhất là trong chương trình khai
thác lần này Pháp chủ trương đầu tư một cách ồ ạt, trên qui mô lớn và tốc độ nhanh
chưa từng thấy . Chỉ tính từ 1924 đến 1929, tổng số vốn đầu tư vào nước ta đã tăng lên
gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh.
* Nội dung: Thực dân Pháp chủ trương đầu tư khai thác vào trong tất cả các ngành,
song hai ngành được chú trọng đầu tư nhiều nhất đó là nơng nghiệp và cơng nghiệp.
- Trong nông nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân để lập
các đồn điền mà chủ yếu là đồn điền lua và cao su. Năm 1927, vốn đầu tư vào nông
nghiệp của Pháp là 400 triệu Phrăng (gấp 10 lần trước chiến tranh); diện tích trồng cao

su tăng từ 15 ngàn hécta năm 1918 , lên 78620 hécta năm1930.
- Trong công nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ than)…. đồng
thời mở thêm một số xí nghiệp cơng nghiệp chế biến như giấy, gỗ, diêm, rượu, xay xát),
hoặc dịch vụ điện, nước…..vừa nhằm tận dụng nguồn nhân công rẽ mạt, vừa tận dụng
nguồn nguyên liệu dồi dào để phục vụ nhu cầu tại chỗ để kiếm lợi nhuận.
(Pháp chú ý khai thác hai ngành này là vì:
+ Chỉ cần bỏ vốn ít mà thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh.
+ Không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền công nghiệp chính quốc.)
- Về thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, nắm độc quyền về xuất nhập
khẩu bằng cách đánh thuế nặng vào hàng hóa các nước ngồi, chủ yếu là của Trung
Quốc và Nhật Bản, cịn hàng hóa của Pháp thì được tự do đưa vào Đơng Dương với
mức thuế rất thấp.
- Giao thông vận tải phát triển (kể cả đường sắt, đường bộ và đường thuỷ), nhằm phục
vụ cơng cuộc khai thác và mục đích qn sự. Các tuyến đường sắt xuyên Đông Dương
được nối thêm đoạn Đồng Đăng – Na Sầm, Vinh – Đông Hà. Nhiều cảng biển mới được
xây dựng như Bến Thuỷ, Hòn Gai.
- Về tài chính: Ngân hàng Đơng Dương chi phối tồn bộ các hoạt động kinh tế Đông
Dương, phát hành giấy bạc, cho vay lãi nặng… Pháp ra sức vơ vét bóc lột nhân dân ta
bằng hình thức cổ truyền đó là thuế, đặc bệt là thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuốc
phiện vơ cùng man rợ. Vì vậy đến 1930, ngân sách Đ D tăng 3 lần so với 1912 nhưng
đời sống nhân dân vơ cùng cực khổ.
Tóm lại, chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của tư bản Pháp có điểm
mới so với lần trước là tăng cường đầu tư vốn, kỹ thuật và mở rộng sản xuất để kiếm lời
song về cơ bản vẫn không thay đổi: Hết sức hạn chế sự phát triển công nghiệp, đặc biệt
là công nghiệp nặng, nhằm cột chặt nền kinh tế Đông Dương với kinh tế Pháp và biến
Đông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
b. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục
– Về chính trị: tiếp tục thi hành chuyên chế, mọi quyền hành đều nằm trong tay thực dân
Pháp và tay sai. Bộ máy cảnh sát, mật thám, nhà tù tiếp tục được củng cố đến tận các
hương thơn để xâm nhập, kiểm sốt các làng xã. Đồng thời, chúng cũng thi hành vài cải

cách chính trị – hành chính để đối phó với biến động ở Đông Dương.
3


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

– Về văn hoá, giáo dục
+ Hệ thống giáo dục được mở rộng gồm các cấp tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học.
Tuy vậy, trường học được mở hết sức nhỏ giọt, chủ yếu phục vụ cho công cuộc khai
thác.
+ Cơ sở xuất bản, in ấn ngày càng nhiều, có hàng chục tờ báo bằng chữ Quốc ngữ và
chữ Pháp, nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và thống trị ở Đông Dương. Các trào
lưu tư tưởng, khoa học, kĩ thuật, văn hóa phương Tây xâm nhập mạnh vào Việt Nam.
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam
a. Chuyển biến về kinh tế: Do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp nên
nền KT VN có những chuyển biến rõ rệt.
- Do có sự đầu tư về vốn, nhân công và kĩ thuật nên Nền kinh tế tư bản thực dân
tiếp tục được mở rộng và trùm lên nền kinh tế phong kiến VN.
- Cơ cấu kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến, song chỉ mang tính chất cục bộ; chủ yếu
vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, ngày càng bị cột chặt vào kinh tế Pháp.
b. Chuyển biến về giai cấp xã hội
Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã làm
cho xã hội Việt Nam bị phân hóa sâu sắc hơn: Bên cạnh những giai cấp cũ vẫn cịn tồn
tại và bị phân hóa như địa chủ phong kiến và nông dân, giờ đây xuất hiện những tầng
lớp giai cấp mới: Tư sản; Tiểu tư sản; giai cấp công nhân. Mỗi tầng lớp, giai cấp có
quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng
khác nhau trong cuộc đấu trnh dân tộc và giai cấp.
- Giai cấp địa chủ phong kiến:Là chỗ dựa chủ yếu của Pháp, được Pháp dung dưỡng
nên ngày càng câu kết chặt chẽ với Pháp trong việc cướp đoạt ruộng đất, tăng cường
bóc lột về kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân. Tuy nhiên, cuộc khai thác TĐ

lần 2 của TDP làm cho giai cấp địa chủ bị phân hóa. Đại địa chủ có quyền lợi gắn với
Pháp, là tay sai của Pháp. Còn trung, tiểu địa chủ có tinh thần yêu nước và sẵn sàng
tham gia cách mạng khi có điều kiện.
- Giai cấp nơng dân:Chiếm trên 90% dân số, họ bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng
nề, nên bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn, họ căm thù thực dân và phong
kiến.Vì vậy giai cấp nơng dân việt Nam là lực lượng đơng đảo và hăng h nhất của
cách mạng
- Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, chủ yếu là tiểu chủ trung
gian làm thầu khoán, cung cấp nguyên vật liệu, hay làm đại lý hàng hóa cho Pháp. Do
quyền lợi kinh tế và thái độ chính trị nên giai cấp tư sản Việt Nam chia làm hai bộ phận:
- Bộ phận tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ
với đế quốc.
- Bộ phận tư sản dân tộc: Có khuynh hướng làm ăn riêng, kinh doanh độc lập,bị
Pháp chèn ép nên ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ nhưng yếu kém dễ thỏa hiệp.
4


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

- Giai cấp tiểu tư sản: Ra đời cùng thời gian với giai cấp tư sản, gồm nhiều thành phần
như học sinh, sinh viên, viên chức, tri thức, những người làm nghề tự do, buôn bán
nhỏ…..thường xuyên bị bọn đế quốc bạc đãi, khinh rẽ, đời sống bấp bênh gặp nhiều khó
khăn, dễ bị xơ đẩy vào con đường phá sản và thất nghiệp.Trong đó bộ phận tri thức, học
sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với những trào lưu tư tưởng tiến bộ từ bên ngồi.
Vì thế họ là lực lượng hăng hái nhất, thường đi đầu trong các phong trào, là lực
lượng quan trọng của cách mạng.
- Giai cấp công nhân:Ra đời trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển
nhanh chóng về số lượng và chất lượng trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai (trước
chiến tranh có 10 vạn, đến năm 1929 có hơn 22 vạn)
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, như đại diện cho

lực lượng sản xuất tiến bộ nhất của xã hội, có hệ tư tưởng riêng, có điều kiện lao động
và sinh sống tập trung, có ý thức tổ chức và kỹ luật cao, tinh thần cách mạng triệt để …
giai cấp công nhân Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng
- Bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt.
- Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nơng dân.
- Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng, bất khuất của dân tộc.
- Có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mac-Lê Nin và trào lưu cách mạng thế giới , đặc
biệt là Cách mạng tháng Mười Nga.
Do hoàn cảnh ra đời, cùng với những phẩm chất nói trên, giai cấp cơng nhân Việt
Nam sớm trở thành một lực lượng xã hội độc lập và tiên tiến nhất. Vì vậy giai cấp cơng
nhân hồn tồn có khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.
=> Sau CTTGI, 2 Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, đó là: Mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động; nông dân Vn ><
Địa chủ ohong kiến. 2 mâu thuẫn này là nguồn gốc, động lực dẫn tới phong trào yêu
nước ở thời kì sau CTTGI. Sự phân hóa giai cấp, mâu thuẫn xã hội và tác động của
trào lưu cách mạng thế giới, nhất là Cách mạng tháng Mười Nga đã thúc đẩy phong trào
dân tộc, dân chủ ở Việt Nam ngày càng phát triển.
c. Nhận xét
– Sự biến đổi về kinh tế, nhất là sự biến đổi cơ cấu kinh tế quyết định sự biến đổi về xã
hội, nhất là sự phân hoá giai cấp ngày càng sau sắc, làm cho xã hội Việt Nam có đầy đủ
những giai cấp của một xã hội hiện đại.
– Những giai cấp mới là cơ sở vật chất để tiếp thu những tư tưởng mới vào Việt Nam
(kể cả tư tưởng tư sản và tư tưởng vô sản), làm cho phong trào dân tộc Việt Nam mang
những màu sắc mới mà các phong trào yêu nước trước kia khơng thể nào có được.
– Những giai cấp mới cùng những hệ tư tưởng mới làm xuất hiện hai khuynh hướng tư
sản và vô sản. Cả hai khuynh hướng đều cố gắng vươn lên giải quyết nhiệm vụ giành
độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra. Đó chính là cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo duy
nhất đối với cách mạng Việt Nam. Đây là đặc điểm lớn nhất của phong trào yêu nước
Việt Nam trong thời gian 1919-1930.
5



Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

II. Phong trào dân tộc dân chủ 1919 – 1925
1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
Mặc dù còn nhiều hạn chế, nhưng với tinh thần dân tộc, dân chủ, chống đế quốc và
chống phong kiến, giai cấp tư sản Việt Nam đã bước lên vũ đài chính trị với một phong
trào u nước sơi nổi, rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình
thức đấu tranh phong phú cả ở trong và ngoài nước.
a. Hoạt động của PBC, PCT và 1 số ngưởi VN yêu nước ở nước ngoài.
* PBC (1867-1940), sinh ra ở vùng quê Nam Đàn, Nghệ An. PBC là 1 trong những chí
sĩ yêu nước tiêu biểu đầu thế kỉ XX. Ông chủ trương cứu nước bằng vận động quần
chúng, tranh thủ sự giúp đỡ của Nhật Bản, tiến hành bạo động vũ trang giành độc lập,
xây dựng chế độ chính trị dựa vào dân.
- Trước CTTGI, PBC thành lập hội Duy Tân, tổ chức phong trào Đông Du, đưa thanh
thiếu niên sang Nhật du học để chuẩn bị lực lượng chống Pháp. Tuy nhiên phong trào
nhanh chóng bị thất bại, PBC lưu lạc sang TQ, thành lập VNQPH, chuẩn bị đưa người
về nước khởi nghĩa vũ trang nhưng khơng thành.
- Sau CTTGI, PBC vẫn nặng lịng u nước song khơng tìm được đường lối cứu nước.
Giữa lúc đó, CMT10 Nga nổ ra và thành công, như 1 luồng ánh sáng mới làm thay đổi
quan điểm cách mạng của PBC. Ơng dần ngả về CM thế giới, tìm hiểu về CMT10, viết
bài ca ngợi Leenin…Ơng muốn thay đổi hình thức và tổ chức đấu tranh cho thích hợp
nhưng chưa làm được gì thì bị TDP bắt ở Thượng Hải (TQ). TDP đưa ông về nước, kết
án rồi đưa về an trí tại Huế (thực chất là 1 hình thức giam lỏng). Tuy vậy, PBC vẫn tiếp
tục sáng tác thơ văn, cổ động lòng yêu nước…
- T6.1925
* PCT: Sinh ra ở Quảng Nam, PCT là người sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ, chủ
trương cứu nước bằng biện pháp cải cách như nâng cao dân trí, dân quyền, dựa vào
Pháp để đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại, xem đó như là điều kiện tiên quyết

để giành độc lập
- 1911. Sau khi cuộc vận động chống thuế ở Trung Kỳ bị đàn áp. PCT bị bắt, đày ra Côn
Đảo rồi bị đưa sang Pháp. Tại đây ông tiếp tục tập hợp những người yêu nước để tuyên
truyền, hoạt động yêu nước.
- 1922. Nhân dịp Khải Định sang Pháp, PCT viết “thất điều thư” vạch 7 tội đáng chém
của KĐ. Ông tổ chức diễn thuyết, lên án chế độ quân chủ và quan trường ở Vn, tiếp tục
hơ hào “khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”
- 6.1925. PCT về nước, tiếp tục tuyên truyền, đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân
quyền. Nhiều tầng lớp nhân dân nhất là thanh niên rất mến mộ và hưởng ứng hoạt động
của PCT.
* Những người VN yêu nước ở nước ngoài
6


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

- Pháp: Sau CTTGI, việt kiều tại Pháp tham gia hoạt động như chuyển tài liệu, sách báo
tiến bộ về nước. một số thủy thủ Vn tham gia hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa. nhiếu
trí thức và lao động VN tại Pháp đã tập hợp trong các tổ chức u nước. 1925, hội
những người lao động trí óc Đơng dương ra đời.
- TQ: Năm 1923, một số thanh niên yêu nước hoạt động ở Quảng Châu – Trung Quốc,
trong đó có Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu… lập ra tổ chức Tâm tâm xã. Năm 1924,
Phạm Hồng Thái thực hiện mưu sát Tồn quyền Đơng Dương Méc-lanh ở Sa Diện
(Quảng Châu), tuy khơng thành cơng, nhưng đã khích lệ tinh thần đấu tranh của nhân
dân, nhất là tầng lớp thanh niên yêu nước. Sự kiện này được ví như “chim én nhỏ báo
hiệu mùa xuân”.
b. Hoạt động của giai cấp tư sản
* Nguyên nhân:
* Hoạt động của tư sản:
+ Từ năm 1919, tư sản Việt Nam tổ chức tẩy chay hàng Hoa Kiều, vận động “chấn hưng

nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”.
+ Năm 1923, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì đấu tranh chống độc quyền cảng
Sài Gòn và xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì.
+ Năm 1923, một số tư sản và đại địa chủ ở Nam Kì như Bùi Quang Chiêu, Nguyễn
Phan Long… thành lập Đảng Lập hiến Cơ quan ngôn luận của Đảng là tờ “diễn đàn
Đông Dương” và “Tiếng dội AN Nam”. Đảng này đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do
dân chủ, nhằm tranh thủ quần chúng. Tuy nhiên khi được TDP nhượng bộ cho 1 số
quyền lợi thì họ đã thỏa hiệp với chúng.
– Ngồi ra cịn có nhóm Nam phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết quân chủ lập hiến,
và nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao tư tưởng trực trị, hoạt động
ở Bắc Kì, mở các cuộc vận động địi tự do đi lại, tự do ngôn luận, tự do buôn bán.
c. Hoạt động của TTS
* Nguyên nhân:
* Hoạt động:
- Tập hợp trong các tổ chức CT: Ở trong nước, tầng lớp tiểu tư sản trí thức sơi nổi đấu
tranh địi quyền tự do dân chủ; thành lập một số tổ chức chính trị (như Phục Việt, Hưng
Nam, Việt Nam nghĩa đồn, Thanh niên cao vọng),…
- Xuất bản nhiều tờ báo tiến bộ (bằng tiếng Pháp có: An Nam Trẻ, Người nhà quê,
Chuông rè, báo bằng tiếng Việt: Hữu Thanh, Đông Pháp thời báo…). Một số nhà xuất
bản như Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng
thư (Huế)…đã phát hành nhiều sách tiến bộ.
7


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

- Một số phong trào đấu tranh chính trị có tiếng vang: như cuộc đấu tranh đòi thả Phan
Bội Châu (11.1925), truy điệu và để tang Phan Châu Trinh(3.1926), đòi thả nhà yêu
nước Nguyễn An Ninh (1926). Ngoài ra, tiểu tư sản Việt Nam cịn tiến hành những hoạt
động văn hố tiến bộ, tuyên truyền tư tưởng tự do dân chủ và cổ vũ lòng yêu nước.

Càng về sau, phong trào của tiểu tư sản càng bị phân hố mạnh, có bộ phân đi sâu hơn
nữa vào khuynh hướng tư sản, có bộ phận chuyển dần sang khuynh hướng vơ sản.
2. Phong trào theo khuynh hướng vô sản
a. Phong trào công nhân
* nguyên nhân: Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong lần khai thác thuộc địa lần
thứ nhất của Pháp, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, ngày càng tăng về số lượng. Dưới
ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, phong trào công nhân ngày càng phát triển
thep phương hướng từ tự phát đến tự giác. GCCN VN bị áp bức bóc lột nặng nề, nhất là
từ sau CTTGI. Cuộc sống bần cùng khốn khổ + truyền thống yêu nước đã thôi thúc họ
đấu tranh. Tuy nhiên ban đầu, phong trào đấu tranh của CN còn lẻ tẻ, tự phát, chủ yếu
đòi quyền lợi về kinh tế.
- Sau CTTGI, phong trào CNVN chịu tác động của các yếu tố mới (sách báo tiến bộ từ
bên ngoài đưa về, công nhân tiến bộ từ Pháp về, các phong trào đấu tranh CNQT, CN
TQ…) làm cho phong trào công nhân Vn mang nhiều nét mới, có chuyển biến tích cực.
* Các phong trào: 1919-1925: Đã nổ ra 25 cuộc đấu tranh, tiêu biểu:
+ Về tổ chức, năm 1920, có tổ chức Cơng hội bí mật do Tơn Đức Thắng sáng lập ở Sài
Gịn.
+ Năm 1922, có các cuộc bãi công của công nhân và viên chức các cơ sở cơng thương
tư nhân ở Bắc Kì và cơng nhân các lò nhuộm ở Sài Gòn – Chợ Lớn đấu tranh địi nghỉ
ngày chủ nhật có lương.
+ Năm 1924 có các cuộc bãi công của công nhân các nhà máy dệt, rượu, xay xát ở Nam
Định, Hà Nội, Hải Dương.
+ Tháng 8 – 1925, thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gịn bãi cơng, khơng chịu sửa
chữa chiến hạm Misơlê của Pháp trước khi chiến hạm này chở lính sang đàn áp phong
trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc. Cơng nhân ba Son đấu tranh địi tăng lương,
địi những người bị sa thải được quay lại làm việc. Cuộc bãi công thắng lợi đánh dấu
bước tiến mới trong phong trào công nhân VN. Lần đầu tiên trong cuộc đấu tranh này
đã xuất hiện ý thức giai cấp, ý thức chính trị và tinh thần đồn kết quốc tế.
+ Nhận xét:
Phong trào cơng nhân có bước phát triển mới so với trước Chiến tranh thế giới thứ nhất:

hình thức bãi công đã trở nên phổ biến hơn, qui mô lớn hơn và thời gian dài hơn.

8


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

Tuy nhiên khẩu hiệu đấu tranh chủ yếu vẫn là kinh tế. Giai cấp công nhân Việt Nam
chưa ý thức được sứ mệnh lịch sử của mình, cịn thiếu một tổ chức lãnh đạo thống nhất
và một đường lối chính trị đúng đắn. Phong trào vẫn cịn dừng ở trình độ tự phát và còn
phụ thuộc vào phong trào yêu nước nói chung.
b. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
* Tiểu sử: NAQ sinh ngày 19.5.1890, tên hồi nhỏ là Nguyễn Sinh Cung, sau đổi thành
Nguyễn Tất Thành, quê ở làng Sen, Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Xuất thân trong
1gia đình trí thức yêu nước, gần gũi với nhân dân. Cha là thầy đồ dạy học, mẹ là người
phụ nữ tảo tần chịu thương chịu khó.
Quê hương Người là mảnh đất Nghệ An giàu truyền thống Cm, là nới chứng kiến
nhiều phong trào đấu tranh quật khởi ngay từ những ngày đầu đất nước bị xâm lăng.
Ngay từ nhỏ, Người đã được tiếp xúc với nhiều nhà cáh mạng đương thời, dduocj
tìm hiểu về các phong trào đấu tranh chống Pháp và tay sai, vì vậy Người sớm có chí
“đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào”. Chứng kiến sự thất bại của các phong trào
yêu nước trước đó, NAQ rất khâm phục các vị tiền bối cách mạng nhưng không tán
thành con đường cứu nước của họ. Với một nhãn quan chính trị sắc bén, táo bạo, Người
quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.
* Quá trình tìm đường cứu nước 1911 – 1920
– 5.6.1911, với tên gọi Văn Ba, từ bến cảng Nhà Rồng, NTT ra đi tìm đường cứu nước.
Rút kinh nghiệm từ các sĩ phu yêu nước đương thời, Người không snag phương Đông
mà sang phương Tây để tìm đường cứu nước. Người muốn sang phương Tây vì phương
tây là nơi có trình độ KHKT phát triển. Người quan niệm rằng “muốn đánh pháp thì
phải hiểu Pháp”. Nước Pháp là quê hương của những từ hoa mĩ “tự do – bình đẳng –

bác ái”, Người muốn xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào để quay về giúp
đồng bào mình.
– Từ năm 1911 đến năm 1917, Người đến nhiều nhiều châu lục và quốc gia trên thế
giới, nhất là ba nước tư bản phát triển (Anh, Pháp, Mĩ), làm nhiều nghề để kiếm sống.
Đây là quá trình Người khảo nghiệm thực tiễn và lăn lộn với phong trào công nhân.Từ
thực tiễn lịch sử, Người rút ra được kết luận về bạn và thù “ở đâu giai cấp công nhân và
nhân dân lao động đều là bạn, ở đâu bọn đế quốc cũng là thù”.
– Đầu tháng 12/1917, sau CMT10 Nga, Người từ Anh trở lại Pháp tìm hiểu về CMT10.
ở đây Người hăng hái hoạt động trong phong trào yêu nước của Việt kiều và trở thành
nhân vật lãnh đạo chủ chốt của Hội người Việt Nam yêu nước ở Pari, đấu tranh cho binh
lính thợ thuyền Vn trở về nước, tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp.
– Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã hội Pháp vì đây là tổ chức chính
trị tiến bộ duy nhất ở Pháp lúc đó.
9


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

– Tháng 6/1919, thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước, Nguyễn Ái Quốc gửi
đến Hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi các tự do, dân chủ, quyền
bình đẳng cho dân tộc. Cuối bản yêu sách, Người kí tên Nguyễn Ái Quốc. Mặc dù
khơng được chấp nhận, nhưng nó là địn tấn cơng trực diện đầu tiên của Nguyễn Ái
Quốc vào bọn đế quốc, có tiếng vang lớn tại Pháp, về Việt Nam và trên thế giới. Người
kết luận: Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trơng cậy vào lực lượng của bản
thân mình.
– Giữa tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đây là cái cần thiết
cho chúng ta. Đây là con đường giải phóng cho chúng ta”.
– Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (họp tại Tua), Nguyễn Ái Quốc
bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản

Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt
quyết định trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc. Đó là bước nhảy vọt về chất
trong quá trình chuyển biến tư tưởng của NAQ từ 1thanh niên yêu nước chân chính trở
thành 1 chiến sĩ cộng sản. Như vậy, sau khoảng 10 năm tìm đường cứu nước, Nguyễn
Ái Quốc đã bắt gặp chủ nghĩa Mác – Lênin và xác định được con đường giải phóng dân
tộc theo khuynh hướng vơ sản, mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường
lối cứu nước đầu thế kỷ XX. Đó chính là cơng lao đầu tiên của Người đối với dân tộc ta.
* Hoạt động của Người trong những năm từ 1921 – 1930: bước đầu chuẩn bị về tư
tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
– Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc ra sức hoạt động
để xây dựng và truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khyunh hướng vơ
sản vào Việt Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị và tổ chức
cho sự thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam.
– Hoạt động ở Pháp (1921 – 1923):
+ NAQ tích cực hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, tranh thủ sự ủng hộ của
ĐCSP đối với CMVN, tham gia hoạt động của hội những người Vn yêu nước tại Pháp,
vận động kiều bào hướng về tổ quốc.
+ 1921,Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của các nước trong khối
thuộc địa Pháp thành lập Hội liên hiệp thuộc địa để đoàn kết các lực lượng CM chống
CNTD, thơng qua đó đem CN Mac leenin đến các dân tộc thuộc địa.. Cơ quan ngôn
luận của Hội là báo Người cùng khổ do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ bút.
+ Người viết bài cho nhiều báo: Nhân đạo của Đảng Cộng sản Pháp, Đời sống cơng
nhân của Tổng Liên đồn lao động Pháp. Đặc biệt, người viết tác phẩm Bản án chế độ
thực dân Pháp (được xuất bản lần đầu tiên tại Pari năm 1925). Thông qua những bài
viết, Người đã vạch trần chính sách bóc lột dã man của CNĐQ nói chúng, CNTDP nói
10


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016


riêng, nhằm thức tỉnh các dân tộc nổi dậy đấu tranh tự giải phóng, qua đó đồn kết lực
lượng giữa các dân tộc bị áp bức.
Những sách báo đó được bí mật đưa về nước, gây ảnh hưởng to lớn đến nhân dân ta,
nhất là tầng lớp TTS TT Họ đã hiểu rõ hơn bản chất CNĐQ nói chung và ĐQP nói
riêng, từ đó hướng về CN Mac Leenein, về CMT10.
– Hoạt động ở Liên Xô (1923-1924):
+ Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô dự đại hội Quốc tế Nông dân (10/1923)
và được bầu vào Ban chấp hành của Hội.
+ Người vừa nghiên cứu, học tập, vừa viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên
Xơ, tạp chí Thư tín quốc tế của Quốc tế Cộng sản.
+ 7/1924, Tại Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định vị
trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các
nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to
lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa. Thơng qua đó, Ng kêu gọi giai cấp VS
ở các nước TB giúp đỡ các dân tộc thuộc địa hồn thành sứ mệnh giải phóng dân tộc
của mình.
Như vậy, thời kì hoạt động ở LX là thời kì NAQ tiếp tục phát triển và hồn thêm
tư tưởng về CMGFDT. Người cũng có cơng lao lớn trong việc xây dựng, củng cố mối
liên hệ chặt chẽ giữa CMVN với CMTG. NAQ đã nêu những quan điểm về vị trí chiến
lược của CM thuộc địa, về mối quan hệ giữa Cm thuộc địa với Cm chính quốc, về vai
trị của giai cấp nơng dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Đây là bước chuẩn bị
quan trọng về tư tưởng chính trị cho việc thành lập ĐCSVN.
– Hoạt động ở Trung Quốc và Đông Bắc Xiêm (1924 – 1929):
+ Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu Trung Quốc để trực tiếp đào tạo
cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
vào Việt Nam.
+ 1925, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã để tổ chức
thành nhóm Cộng sản đồn (2/1925) làm nịng cốt để thành lập Hội Việt Nam Cách
mạng thanh niên (6-1925) nhằm chuẩn bị điều kiện tiến tới thành lập Đảng Cộng sản;
xuất bản báo Thanh niên để tuyên truyền tư tưởng cách mạng cho quần chúng.

+ Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện đào tạo cán bộ. Nội dung chương trình
học bao gồm cả kiến thức lí luận và thực tiễn cách mạng. Cuối mỗi khóa học, học viên
được đưa về nước hoạt động trong phong trào công nhân, nông dân. Một số được cử
sang học ở trường quân sự Hồng Phố (TQ) hoặc đại học Phương Đơng (LX). Từ năm
1925 đến năm 1927 đã đào tạo được 75 người. Những bài giảng của Người được xuất
bản thành cuốn Đường kách mệnh (1927). Nội dung cuốn sách xác định tính chất,
11


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

nhiệm vụ, lực lượng của CMVN, đặc biệt nhấn mạnh về vai trò của đảng Macxit, về
quan hệ CMVN với CMTG.
+ Từ 1928, Hội VNCMTN chủ trương thực hiện phong trào VS hóa, đưa hội viên về
cùng sống và làm việc trong các đồn điền, nhà máy, xí nghiệp…Nhờ đó CN Mac lenin
được truyền bá sâu rộng trong phong trào cách mạng Vn, đồng thời hội viên của hội
cũng được trưởng thành hơn trong thực tiễn lao động và đấu tranh.
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của NAQ, hội VNCMTN đã xây dựng cơ sở của mình ở khắp
nơi. Đến 1929, hội có 1700 hội viên, hoạt động rộng rãi của hội đã thúc đẩy phong trào
CMVN theo xu hướng CMVS.
– Những năm 1928-1929, Người cịn hoạt động ở Đơng Bắc Xiêm, tuyên truyền lý luận
cách mạng và tổ chức Việt kiều yêu nước.
- 1929, ở Vn xuất hiện 3 tổ chức cộng sản đã thúc đẩy phong trào CMVN phát triển sôi
nổi. Tuy nhiên sự hoạt động riêng lẻ của 3 tổ chức lại gây nguy cơ chia rẽ lớn. nắm bắt
rõ tình hình, đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất các
nhóm cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Người soạn thảo ra Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng (bao gồm Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt), được Hội
nghị thông qua. Từ 1930, ĐCSVN lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác.
=> Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam (1919-1930):

– Tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN, đó là con đường kết hợp
giữa CN Mác Leenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập ĐCSVN.
- Chủ động triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức Cs và hợp nhất thành công các tổ
chức CS thành 1 Đảng CS duy nhất.
- Soạn thảo Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt… là cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng, vạch ra đường lối Cm đúng đắn khoa học và sáng tạo để đưa CMVN đến
thắng lợi cuối cùng.
SƠ ĐỒ TÓM TẮT KIẾN THỨC BÀI 12
CÂU HỎI ƠN TẬP.
1. Phân tích những tác động của tình hình thế giới đến CMVN sau CTTGI.
2. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của TDP được tiến hành như thế nào? Phân
tích những chuyển biến về kinh tế và XH VN trong thời kì này?
3. Phong trào dân tộc dân tộc dân chủ ở VN theo khuynh hướng dcts diễn ra như thế
nào trong những năm 1919 – 1925? Nêu nhận xét.
4. Trình bày những hoạt động của NAQ từ 1919 -1925. Đánh giá vai trò của NAQ
đối với CMVN trong thời kì này?
12


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

5. Sau CTTGI, các giai cấp trong XH VN có sự chuyển biến như thế nào?Sự chuyển
biến đó có tác động như thế nào đối với Phong trào DTDC ở VN 1919 – 1930?
a. Những chuyển biến về KT
b. Tác động tới pt dtdc 1919 – 1930:
- Tạo ra lực lượng mới cho phong trào DTDC, đồng thời tạo cơ sở XH cho sự tiếp
thu những hệ tư tưởng mới truyền bá vào VN, kể cả tư tưởng TS và tư tưởng VS
làm vũ khí đấu tranh.
- Những giai cấp mới và hệ tư tưởng mới làm cho phong trào DTDC ở VN mang

tính chất mới mà các phong trào yêu nước trước kia khơng thể nào có được.
=>Hình thành nên 2 khuynh hướng khác nhau trong phong trào dân tộc: Khuynh hướng
TS và khuynh hướng VS. Cả 2 khuynh hướng này đều vươn lên giải quyết nhiệm vụ
giành
6. Phân tích điều kiện lịch sử và đặc điểm của phong trào dân tộc Việt Nam từ sau Chiến
tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930.
a. Điều kiện lịch sử
- Kinh tế: 1919 – 1929, cuocj khai thác thuộc địa lần 2 của TDP diễn ra trên quy
mô lớn, làm cho nền KTVN có sự biến đổi: KT của TBP tiếp tục được mở rộng,
bao trùm lên nền KTVN. Nền KTVN mang T/c Tdan nửa PK.KTVN có sự
chuyển biến dù chỉ mang tính cục bộ địa phương. Sự chuyển biến về Kt là cơ sở
KT dẫn đến sự xuất hiện những khuynh hướng cứu nước mới (TS và VS) ở nước
ta sau CTTGI.
- XH:Do tác động của cuộc khai thác TĐ lần 2 của TDP nên cơ cấu XHVN có
những chuyển biến sâu sắc…Mỗi giai cấp đều có quyền lợi về KT và địa vị CT
khác nhau nên có thái độ chính trị khác nhau trong phong trào DTDC. Sự xuất
hiện những giai cấp mới là cơ sở XH để hình thành khuynh hướng TS và VS
trong cuộc vận động GPDT từ sau CTTGI – 1930.
- Tư tưởng:
+ 1920, NAQ tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta là con đường
cMVS. Từ đó Người từng bước hình thành lí luận CMGFDT và truyền bá về VN.
+ Tư tưởng CN Mac Lenin và CMT10 Nga cùng với tư tưởng CmGFDT của NAQ,
được những người yêu nước truyền bá trong nhân dân. Nhờ đó phong trào yêu nước,
phong trào công nhân Vn phát triển theo khuynh hướng CMVS. Trên cơ sở đó
ĐCSVN ra đời 1930.

13


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016


+ Sau CTTGI, tư tưởng DCTS tiếp tục được truyền bá vào VN, tiếp đó là tư tưởng
CN tam dân của TTS. Điều đó ảnh hưởng đến cuộc đấu tranh của giai cấp TS, TTS
VN.
Những điều kiện lịch sử trên đã tác động tới việc hình thành 2 khuynh hướng
chính trị khác nhau trong phong trào yêu nước VN 1919 – 1930.
b. Đặc điểm:
- Lãnh đạo:có sự xuất hiện giai cấp mới bước lên vũ đài CT: TS và VS giành quyền
lãnh đạo CM. bên cạnh đó cịn có TTTTS, Địa chủ vừa và nhỏ.
- Lực lượng:nhiều giai cấp tầng lớp tham gia (…)Mỗi tầng lớp giai cấp đều có hình
thức đấu tranh riêng. Tính độc lập của các phong trào thể hiện rất rõ (…)
- Hình thức đấu tranh phong phú: chấn hưng nội hóa, chống độc quyền xuất khẩu,
sử dụng báo chí, lập nhà XB, mit tinh, biểu tính, bãi công, bãi thị, ám sát cá
nhân…
- Mục tiêu: ngày càng rõ ràng, đúng đắn hơn, nhất là phong trào yêu nước theo
khuynh hướng DCVS. Các phong trào đã gắn kết giữa DT và Dc, cứu nước với
cứu dân, chống P và chống PK.
- Quy mô: Lan rộng khắp trong nước và ra cả nước ngồi.
7. Trình bày những nét chính về q trình tìm đường cứu nước của NAQ. Tóm tắt
những yếu tố tác động đến việc khẳng định con đường cứu nước mới của Người.
a. Quá trình hoạt động 1911- 1920.
b. Những yếu tố…:
* yếu tố thời đại:
- CNTB chuyển hẳn sang giai đoạn CNĐQ. Những mâu thuẫn nội tại của nó đang
phát triển gay gắt: ĐQ><ĐQ dẫn đến CTĐQ, ĐQ>tranh GFDT , TS>- CMT10 Nga thành công 1917 mở ra trước mắt các dân tộc áp bức “thời đại giải
phóng dân tộc”. CN Mac lenin thành hiện thực và được truyền bá khắp nơi, dẫn đến
sự ra đời của nhiều ĐCS trên thế giới. QTCS thành lập 3.1919. Đại hội II của QTCS
thông qua Luận cương về vấn đề dt và thuộc địa của Lenin, chỉ ra phương hướng đấu

tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức.
-> Thời đại đầy biến động trên giúp NAQ nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn để
tìm ra 1 con đường cứu nước đúng đắn.
* Yếu tố dân tộc:
14


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

- Các phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân VN diễn ra liên tục và anh
dũng theo nhiều con đường khác nhau nhưng đều thất bại..
- Thất bại của phong trào Cần Vương cuối TKXIX khẳng định con đường cứu nước
theo khuynh hướng PK là không thành công, độc lập dân tộc không thể gắn với
CNPK>
- thất bại của phong trào yêu nước đầu TKXX khẳng định con đường cứu nước theo
khuynh hướng DCTS không thể giành thắng lợi. Độc lập dân tộc không thể gắn liền
với CNTB.
- Đất nước lâm vào tình trạng “đen tối khơng có đường ra”. Tình hình đó đặt ra u
cầu bức thiết phải tìm 1 con đường cứu nước mới.
* yếu tố chủ quan: thiên tài trí tuệ và nhãn quan chính trị sắc bén.
- Nhận thấy hạn chế của các con đường cứu nước cũ…
- kết hợp nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn ở nhiều quốc gia trên thế giới, kể
cả nước Tb va tđ, nhất là 3 nước TB phát triển A-P-M – những nơi hội tụ nhiều
luống tư tưởng.Người rút ra được những kết luận quan trọng về CMTS, về bạn thù,
tinh thần độc lập tự chủ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc…đặc biệt Ng phát hiện
thấy trong Luận cương của leenin 1 phương hướng cứu nước mới và khẳng định con
đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng CMVS.
8. Trình bày hồn cảnh lịch sử và sự phát triển của phong trào công nhân VN từ 1919 –
1925. Nêu nhận xét về phong trào
* Hoàn cảnh lịch sử

- GCCNVN ra đời từ trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của TDP và nhanh
chóng phát triển về số lượng. CNVN vốn mang trong mình truyền thống yêu nước, bị
TD, PK và TS bóc lột nên có tinh thần kiên quyết đấu tranh chống đế quốc và tay sai.
- Trực tiếp chứng kiến những cuộc đấu tanh của CN, thủy thủ P, TQ ở các cảng Hải
Phòng, Sài Gòn, Thượng Hải..
- Tiếp thu ảnh hưởng của CMT10 và trào lưu CMVS được truyền bá vào VN, giai cấp
CN nhanh chóng vươn lên thành động lực mạnh mẽ theo khuynh hướng tiên tiến của
thời đại.
* Sự phát triển của phong trào
- 1919-1925: Đã nổ ra 25 cuộc đấu tranh, tiêu biểu:
+ Về tổ chức, năm 1920, có tổ chức Cơng hội bí mật do Tơn Đức Thắng sáng lập ở Sài
Gòn.

15


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

+ Năm 1922, có các cuộc bãi cơng của cơng nhân và viên chức các cơ sở công thương
tư nhân ở Bắc Kì và cơng nhân các lị nhuộm ở Sài Gòn – Chợ Lớn đấu tranh đòi nghỉ
ngày chủ nhật có lương.
+ Năm 1924 có các cuộc bãi cơng của công nhân các nhà máy dệt, rượu, xay xát ở Nam
Định, Hà Nội, Hải Dương.
+ Tháng 8 – 1925, thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gịn bãi cơng, không chịu sửa
chữa chiến hạm Misơlê của Pháp trước khi chiến hạm này chở lính sang đàn áp phong
trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc. Công nhân ba Son đấu tranh đòi tăng lương,
đòi những người bị sa thải được quay lại làm việc. Cuộc bãi công thắng lợi đánh dấu
bước tiến mới trong phong trào công nhân VN. Lần đầu tiên trong cuộc đấu tranh này
đã xuất hiện ý thức giai cấp, ý thức chính trị và tinh thần đồn kết quốc tế.
+ Nhận xét:

Phong trào cơng nhân có bước phát triển mới so với trước Chiến tranh thế giới thứ nhất:
hình thức bãi cơng đã trở nên phổ biến hơn, qui mô lớn hơn và thời gian dài hơn.
Tuy nhiên khẩu hiệu đấu tranh chủ yếu vẫn là kinh tế. Giai cấp công nhân Việt Nam
chưa ý thức được sứ mệnh lịch sử của mình, cịn thiếu một tổ chức lãnh đạo thống nhất
và một đường lối chính trị đúng đắn. Phong trào vẫn cịn dừng ở trình độ tự phát và cịn
phụ thuộc vào phong trào yêu nước nói chung.
BÀI 13. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM 1925 – 1930
I. SỰ RA ĐỜI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BA TỔ CHỨC CÁCH MẠNG.
1. Các tổ chức CM theo xu hướng CMVS.
a. Hội VNCMTN
* Sự thành lập
+ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào cách mạng Vn phát triển mạnh mẽ đặc
biệt là phong trào TS, TTS. Cũng thời gian này, có nhiều thanh niên trí thức, tiểu tư sản
u nước sang Trung Quốc hoạt động cứu nước, tuy nhiên họ chưa có phương hướng
chính trị đúng đắn, vì thế họ rất cần được trang bị về lý luận cách mạng.
+ Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc
với những người Việt Nam yêu nước. Tại đây Người chọn một số thanh niên tích cực
trong Tâm tâm xã để tổ chức thành nhóm Cộng sản đoàn (2/1925).
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. Đây
là một tổ chức yêu nước có khuynh hướng cộng sản, một bước chuẩn bị có ý nghĩa
quyết định về tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
16


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

* Mục đích và tổ chức:
– Tơn chỉ mục đích: tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đánh đổ đế quốc để giải
phóng dân tộc.

- Tổ chức: 5 cấp : tổng – kì – tỉnh – huyện – chi bộ.
- Thành phần: mọi ng Vn từ 17 tuổi trở lên, tán thành chủ trương đường lối, điều lệ của
hội, được 2 hội viên giới thiệu kết nạp.
* Hoạt động
- Xây dựng hệ thống tổ chức ở khắp nơi trong nước. Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng
bộ, xuống kì bộ, tỉnh bộ, huyện bộ, cơ sở là chi bộ.
- Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ.
+ Hội phái người về trong nước đưa những người yêu nước sang Quảng Châu (Trung
Quốc) dự các lớp huấn luyện chính trị của Nguyễn Ái Quốc. Đa số là học sinh, sinh
viên, trí thức Việt Nam yêu nước. Họ học làm cách mạng, học cách hoạt động bí mật.
Sau khi dự các lớp huấn luyện này, một số được gửi đi học ở Liên Xô, một số khác vào
học ở trường Qn sự Hồng Phố, cịn phần lớn trở về nước hoạt động.
+ Tuyên truyền lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vơ sản trong
nhân dân Việt Nam, thông qua báo Thanh niên (là cơ quan ngôn luận của hội, xuất bản
sớ đầu tiên 21.6.1925) và tác phẩm Đường kách mệnh (xuất bản 1927). Báo thanh niên
và Đường kach mệnh đã trang bị lí luận giải phóng dân tộc cho các hội viên. Bằng nhiều
con đường, báo Thanh Niên và Đường CM được đưa về nước, đến tay nhân dân yêu
nước, góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị cho sự
thành lập Đảng Cộng sản.
- Phát triển hội viên:
+ Năm 1928, Hội có gần 300 hội viên, năm 1929 có 1700 hội viên. Hội đã xây dựng cơ
sở của mình trên khắp cả nước. các kì bộ ở cả 3 kì lần lượt ra đời. Hội cịn xây dựng cơ
sở trong Việt Kiều ở Xiêm.
+ Cuối năm 1928, sau khi có chủ trương “vơ sản hố”, nhiều cán bộ của hội đã đi sâu
vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền… cùng lao động và sống với công nhân để tuyên
truyền cách mạng.
- Đấu tranh trong nội bộ để thành lập Đảng Cộng sản: Trước sự phát triển của phong
trào công nhân và phong trào yêu nước, địi hỏi phải có sự lãnh đạo của một Đảng
Cộng sản. Trong nội bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã diễn ra cuộc đấu
tranh, dẫn đến sự phân hóa tích cực, hình thành nên hai tổ chức cộng sản: Đông Dương

cộng sản đảng (6-1929) và An nam cộng sản đảng (8-1929).
* Vai trò của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đối với cách mạng Việt Nam:
17


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

- tích cực chuẩn bị điều kiện về tổ chức cho sự ra đời của ĐCSVN. Hội là 1 tổ chức yêu
nước có khuynh hướng cộng sản – một tổ chức quá độ để tiến lên thành lập ĐCS. Đây
là bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
- Góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ cho CMVN. Qua những lớp huấn luyện của NAQ, từ
1925 -1929, hội đã đào tạo 75 hội viên là cán bộ cách mạng cốt cán.
- Tích cực chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đ. Thông qua tổ chức Cm
này, lí luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, trình bày chủ yếu trong báo Thanh
niên và Đường Kach mệnh, được tuyên truyền rộng rãi trong phong trào công nhân vfa
phong trào yêu nước VN, nhất là phong trào VS hóa.
- Hoạt động của Hội góp phần làm cho giai cấp công nhân ngày càng giác ngộ, phong
trào công nhân ngày càng phát triển theo hướng vươn lên một phong trào tự giác; làm
cho khuynh hướng vô sản ngày càng chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc Việt Nam.
- Góp phần và tổ chức, tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
-> tổ chức tiền thân của Đ
b. Tân Việt cách mạng Đảng
* Sự thành lập:
- Cùng với sự ra đời của Hội Việt Nam cách mạng Thanh Niên ở nước ngoài, tháng
7/1925, tại Vinh (Nghệ An), nhóm chính trị phạm ở Trung kỳ và các sinh viên trường
Cao đẳng Sư phạm Hà Nội đã thành lập Hội Phục Việt. Đây là một tổ chức yêu nước,
nhưng khi mới thành lập, Hội chưa có lập trường rõ ràng.
- Sau cuộc đấu tranh đòi thả cụ Phan Bội Châu (11/1925), thực dân Pháp đã phát hiện và
theo dõi, phá hoại, nên Hội đã đổi tên thành Hội Hưng Nam.
- Trong quá trình hoạt động, Hội Hưng Nam đã chịu tác động mạnh mẽ của lập trường,

tư tưởng cách mạng vô sản của Hội Việt Nam cách mạng Thanh Niên nên đã nhiều lần
liên lạc để hợp nhất với Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên, nhưng không thành.
- Sau nhiều lần đổi tên: Năm 1926: Việt Nam cách mạng Đảng; Năm 1927 đổi thành
Việt Nam cách mạng đồng chí hội; và tháng 7/1928, lấy tên Tân Việt cách mạng Đảng.
* Tổ chức:
- Thành phần:Trí thức nhỏ, Thanh niên, TTS yêu nước, sau phát triển trong công nhân
và nông dân.
- Địa bàn: Chủ yếu ở Trung Kỳ.
- Chủ trương: Lãnh đạo quần chúng trong nước liên lạc với các dân tộc bị áp bức trên
thế giới để đánh đổ ĐQCN, thiết lập XH bình đẳng bác ái.
- Tổ chức: 6 cấp (tổng, kì, liên tỉnh, tỉnh, đại tổ, tiểu tổ.)
* Hoạt động:
- Bồi dưỡng, kết nạp ĐV mới, xây dựng cơ sở của Đảng trong HS SV, giáo chức…
- Thành lập các lớp học ban đêm, tuyên truyền phổ biến sách báo Mac xit, khơi dậy lòng
yêu nước, truyền bá tư tưởng cách mạng trong các tấng lớp nhân dân, tổ chức lãnh đạo 1
số cuộc đấu tranh của HS, tiểu thương.
18


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

- Cuối 1928 – đầu 1929, thấy hội VNCMTN có phong tráo vơ sản hóa, Tân Việt cũng
đưa hội viên vào hầm mỏ, xí nghiệp thực hiện VS hóa, kiên trì thực hiện chủ trương hợp
nhất với VNCMTN.
- Ra đời khi hội VNCMTN phát triển rất mạnh, lí luận và tư tưởng CN Mác lenin thơng
qua hội VNCMTN đã có ảnh hưởng mạnh mẽ, cuốn hút nhiều ĐV mới của Tân Việt. Vì
vậy, nội bộ của Tân Việt cách mạng Đảng bị phân hoá mạnh mẽ :
+ Một bộ phận lớn theo đường lối vơ sản và nhóm này cũng phân thành 2 nhóm:
. Một nhóm nhỏ gia nhập vào Hội Việt Nam cách mạng Thanh Niên.
. Nhóm cịn lại chuẩn bị thành lập một chính đảng mới theo chủ nghĩa MácLênin.

+ Bộ phận còn lại theo đường lối dân chủ tư sản.
2. Sự ra đời và hoạt động của tổ chức CM theo xu hướng CMTS (1927 – 1930)
a. Việt Nam Quốc dân Đảng.
* Sự ra đời
+ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, trào lưu dân chủ tư sản tiếp tục ảnh hưởng vào Việt
Nam, đặc biệt là chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn, tác động đến một bộ phận tư
sản dân tộc và tiểu tư sản Việt Nam.
+ Trên cơ sở hạt nhân là nhà xuất bản Nam Đồng thư xã, ngày 25/12/1927, Nguyễn
Thái Học, Phó Đức Chính, Phạm Tuấn Tài thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. Đây là
tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
* Tơn chỉ mục đích:
- Khi mới thành lập, đảng chưa có chính cương rõ ràng mà chỉ nêu chung chung là
“trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng”. Năm 1928, đảng nêu lên
chủ nghĩa của đảng là “chủ nghĩa xã hội dân chủ”. Mục đích của Đảng là đoàn kết lực
lượng để đẩy mạnh cách mạng dân tộc, xây dựng nền dân chủ trực tiếp, giúp đỡ các dân
tộc bị áp bức.
- Bản chương trình hành động của Đảng (1929) nêu nguyên tắc tư tưởng là “Tự do –
Bình đẳng – Bác ái”, chương trình gồm 4 thời kỳ, thời kỳ cuối cùng là bất hợp tác với
Chính phủ Pháp và triều đình nhà Nguyễn; cổ động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh
đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
Việt Nam quốc dân đảng chủ trương tiến hành “cách mạng bằng sắt và máu”.
* Tổ chức:
- Gồm 4 cấp: tổng bộ, kì bộ, tỉnh bộ, chi bộ
– Thành phần: trí thức, học sinh, giáo viên, công chức, những người làm nghề tự do,
một số thân hào ở nơng thơn, một số binh lính người Việt trong quân đội Pháp.

19


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016


– Địa bàn: địa bàn hoạt động chỉ bó hẹp trong một số tỉnh ở Bắc kỳ, ở Trung kỳ
và Nam kỳ không đáng kể, Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít,
* Hoạt động:
- Do chủ trương tiến hành CM bằng sắt và máu (bạo động vũ trang) nên ít chú ý đến
tuyên truyền vận động quần chúng, không có cơ quan ngơn luận, khơng có tài liệu nào
để giải thích tơn chỉ mục đích của hội, kết nạp ĐV bừa bãi.
- Do khơng có lí luận CM làm cơ sở cho đường lối và phương pháp đấu tranh hoạt động
nên thiên về quân sự, nặng về ám sát cá nhân.
- Do khơng có đường lối đấu tranh, tổ chức chặt chẽ nên hoạt động của VNQD Đảng
gặp nhiều khó khăn, lâm vào tình trạng bị động đối phó. Nhân vụ ám sát trùm mộ phu
Bazanh, P tiến hành khủng bố trắng. VNQD Đảng đứng trước nguy cơ tan rã. Các lãnh
tụ quyết định tổ chức khởi nghĩa yên Bái (9.2.1930) nhưng cũng bị thất bại nhanh
chóng.
=> Là 1 tổ chức CM theo xu hướng dcts, đại diện cho quyền lợi của TSDT + TTS lớp
trên. VNQD Đ không đưa ra được đường lối Chính trị độc lập vì thiếu 1 cơ sở KT – XH
làm chỗ dựa. Mặt khác, do yếu kém về tổ chức lãnh đạo nên khơng đủ khả năng đảm
nhiệm vai trị lãnh đạo CM lúc bấy giờ.
b. Khởi nghĩa Yên Bái.
* Nguyên nhân:
- 9/ 2/1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Ba danh ở Hà Nội.
Thực dân Pháp tiến hành khủng bố các tổ chức chính trị và quần chúng, lực lượng của
VNQD Đảng bị tổn thất nặng nề nhất.
- Trước tình thế đó, những cán bộ lãnh đạo quyết định thực hiện cuộc bạo động cuối
cùng với ý tưởng “không thành công cũng thành nhân”.
* Diễn biến:
- Theo kế hoạch thực hiện khởi nghĩa, các xưởng chế tạo vũ khí ra sức hoạt động.
- Theo kế hoạch, mở tổng cơng kích nhiều nơi cùng 1 lúc, nhưng vì hành động trong
tình thế đối phó bị động nên mệnh lệnh không thống nhất, chuẩn bị vội vã, nổi dậy
không đồng đều.

- Cuộc khởi nghĩa Yên Bái nổ ra đêm 9/2/1930, trung tâm là thị xã Yên Bái. Quân khởi
nghĩa chiếm trại lính, giết và làm bị thương 1 số sĩ quan, hạ sĩ quan của Pháp nhưng
không làm chủ được tỉnh lị Yên Bái. Ngay hôm sau, Pháp quay lại tiêu diệt quân K/n.
- Ở một số nơi có những hoạt động phối hợp như Phú Thọ, Sơn Tây, Hải Dương, Thái
Bình, Hà Nội…, nhưng cuối cùng bị quân Pháp phản công và dập tắt.
20


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

* kết quả:
- Hàng ngàn ngưởi bị bắt, bị chém giết, bi tù đày. Nguyễn Thái Học cùng 12 đồng chí bị
hành quyết tại TXYB.
- Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại kéo theo sự tan rã hoàn toàn của Việt Nam quốc dân
đảng, chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong trào giải phóng
dân tộc Việt Nam.
c. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử
– Nguyên nhân thất bại
+ Giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên khơng đủ sức giữ
vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.
+ Ngọn cờ tư tưởng tư sản tuy đối với người Việt Nam còn rất mới mẻ, nhưng khơng đủ
khả năng giúp nhân dân Việt Nam thốt khỏi kiếp nô lệ.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam cịn thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương
pháp cách mạng khoa học.
+ Tổ chức chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam, tiêu biểu là Việt Nam quốc dân đảng,
rất lỏng lẻo, thiếu cơ sở trong quần chúng, nên không đủ sức chống đỡ trước sự tiến
công của đế quốc Pháp.
+ Về khách quan, đây là lúc thực dân Pháp đang mạnh, đang củng cố được nền thống trị
ở Đông Dương. So sánh lực lượng chưa có lợi cho phong trào yêu nước, thời cơ cách
mạng cũng chưa xuất hiện.

– Ý nghĩa lịch sử
+ Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam, bồi đắp thêm cho chủ
nghĩa yêu nước Việt Nam.
+ Đào tạo, rèn luyện một đội ngũ những nhà yêu nước cho những phong trào đấu tranh
mới về sau.
+ Góp phần khảo nghiệm một con đường cứu nước, chứng tỏ con đường giải phóng dân
tộc theo khuynh hướng tư sản là không thành công.
+ Giúp cho những người yêu nước Việt Nam hướng đến một con đường mới, tiếp thu lý
luận giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vơ sản, làm cho phong trào yêu nước trở
thành một trong những điều kiện dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
II. PHONG TRÀO CÔNG NHÂN 1926 – 1930
1.Những sự kiện chính trị bên ngồi tác động vào VN.
- Sự phát triển của phong trào CM DTDC ở Trung Quốc – Công xã Quảng Châu 1927.
21


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

- Vụ phản biến của Tưởng Giới Thạch cung cấp bài học kinh nghiệm nóng hổi về vai trị
CM của giai cấp công nhân trong CM DTDC ở 1 nước thuộc địa và tính 2 mặt của giai
cấp Ts.
- Đại hội V (1924) và ĐH VI (1928) của QTCS đã nhìn ra, nhấn mạnh những nghị quyết
quan trọng trong phong trào CM ở các nước thuộc địa.
- Hoạt động của các tổ chức CM tiên tiến ở nước ta, đặc biệt là hội VN CMTN, đã đưa
CN Mác Lenin được truyền bá vào Vn mà trước hết là vào phong trào Công nhân.
2. Phong trào đấu tranh của công nhân
- Tháng 6 – 1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập. Thông qua
những hoạt động của tổ chức này, phong trào công nhân ngày càng phát triển mạnh.
- Trong hai năm 1926 – 1927, nổ ra khoảng 27 cuộc bãi công, sôi nổi nhất là phong trào
công nhân đồn điền cao su Phú Riềng, Cn nhà máy Sợi Nam Định, mục tiêu đòi tăng

lương, giảm giờ làm.
- Năm 1928, sau khi có chủ trương “vơ sản hố”, nhiều cán bộ của Hội Việt Nam Cách
mạng thanh niên đã đi vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cùng sinh hoạt và lao động với
công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp
công nhân, làm cho phong trào công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Phong trào công nhân phát triển mạnh, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong
cả nước.
+ Trong hai năm 1928 – 1929, có khoảng 40 cuộc bãi cơng của cơng nhân nổ ra từ Bắc
chí Nam, nhất là ở các trung tâm kinh tế, chính trị. Đó là cuộc bãi cơng của công nhân
mỏ than Mạo Khê, nhà máy nước Laruy sài Gòn, đồn điền Lộc Ninh, diêm cưa Bến
Thủy, nhà máy Xi măng hải Phòng, đòn điền cao su Cam Tiêm…Các cuộc bãi công
không chỉ diễn ra ở phạm vi 1 xưởng, 1 địa phương, 1 ngành mà đã bắt đầu có sự liên
kết thành phong trào chung. những khẩu hiệu kinh tế được kết hợp chặt chẽ với các
khẩu hiệu chính trị;
- Về tổ chức: Tại nhiều nhà máy, xí nghiệp, sự lãnh đạo của tổ chức Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên hay Tân Việt cách mạng đảng được mở rộng. Cơng hội Nam Kì đã bắt
liên lạc với Tổng liên đoàn lao động Pháp để tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đối với phong
trào công nhân Việt Nam.
- Phong trào công nhân ngày càng lên cao đòi hỏi tổ chức lãnh đạo cũng phải cao hơn
mới đáp ứng được yêu cầu của cách mạng. Vì vậy dẫn đến sự tan vỡ của 2 tổ chức
VNCMTN và TVCMĐ, xuất hiện 3 tổ chức CS năm 1929. Đầu năm 1930, 3 tổ chức đó
được hợp nhất thành ĐCSVN.
- ĐCSVN ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân VN đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo
phong trào CMVN, phong trào cơng nhân đóng vai trị trung tâm của phong trào giải
phóng dân tộc. Sự ra đời của Đảng cịn đánh dấu sự kết thúc quá trình phát triển từ tự
phát đến tự giác của giai cấp CNVN.
22


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016


=> Nhận xét:
- Từ 1926 – 1929, phong trào công nhân Vn phát triển cả về số lượng và chất lượng,
quy mơ ngày càng lớn. Phong trào cơng nhân có sự chuyển biến về chất, nhiều nhà máy
xí nghiệp có sự lãnh đạo của VNCMTN, TVCMĐ. Hình thức bãi cơng – vũ khí lợi hại
của cơng nhân được sử dụng phổ biến. Khẩu hiệu đấu tranh khơng giới hạn mục đích
kinh tế mà kết hợp với đấu tranh chính trị. Các phong trào nổ ra liên tục, đều khắp 3 kì,
vượt khỏi phạm vi 1 xưởng, 1 ngành, 1địa phương, bắt đầu có sự liên kết thành phong
trào chung.
- Sự phát triển của phong trào cơng nhân thời kì này chứng tỏ Giai cấp công nhân Việt
Nam ngày càng giác ngộ về chính trị, ý thức giai cấp ngày càng rõ rệt, đang đi dần vào
cuộc đấu tranh có tổ chức.
Phong trào công nhân đang chuyển biến mạnh mẽ từ tự phát đến tự giác, có sức quy tụ
và dẫn đầu phong trào yêu nước nói chung.
3.Ý nghĩa của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng.
– Phong trào công nhân ngày càng phát triển tạo cơ sở để tiếp thu ánh sáng của thời đại,
nhất là lí luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Qua đấu tranh, tinh thần đoàn
kết, ý thức tổ chức kỉ luật, ý thức chính trị của cơng nhân được tăng lên. Phong trào đấu
tranh đã có tổ chức lãnh đạo chặt chẽ. Giai cấp công nhân ngày càng nhận thức rõ được
sức mạnh, vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
- Cuối 1929, phong trào cơng nhân có ảnh hưởng trong tồn quốc, giai cấp cơng nhân
thực sự trở thành 1 lực lượng chính trị độc lập, có sức thu hút các lực lượng xã hội khác.
Phong trào cơng nhân đóng vai trị trung tâm trong phong trào giải phóng dân tộc, có vai
trị thúc đẩy phong trào yêu nước phát triển theo khuynh hướng CMVS.
– Sự phát triển của phong trào cơng nhân nói riêng, phong trào yêu nước nói chung đặt
ra yêu cầu phải có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản. Yêu cầu đó tác động vào các tổ
chức Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên và Tân Việt cách mạng đảng, dẫn đến cuộc
đấu tranh nội bộ và sự phân hố tích cực trong các tổ chức này, hình thành nên ba tổ
chức cộng sản ở Việt Nam, và cuối cùng là sự thống nhất các tổ chức đó thành Đảng
Cộng sản Việt Nam.

– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác – Lênin và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam sục sôi trong 20 năm
đầu thế kỷ XX.
III. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI.
1. Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản năm 1929
a. Hoàn cảnh lịch sử.
23


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

– Đến năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng
lớp nhân dân yêu nước kết thành một làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng mạnh mẽ, đặt
ra yêu cầu phải có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản.
– Yêu cầu trên tác động vào các tổ chức cách mạng, nhất là VNCMTN và TVCMĐ dẫn
đến cuộc đấu tranh nội bộ và sự phân hố tích cực trong các tổ chức này.
– Tháng 3/1929, tại số 5D, Hàm Long (Hà Nội) những người tiên tiến của Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên ở Bắc Kì lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên. Chi bộ mở cuộc vận
động để thành lập một đảng cộng sản nhằm thay thế Hội Việt Nam Cách mạng thanh
niên.
b. Quá trình thành lập.
– Tháng 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên họp
tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kì đưa ra vấn đề thành lập đảng cộng
sản, song không được chấp nhận, nên rút khỏi Đại hội về nước.
– Ngày 17/6/1929, tại số nhà 312 phố Khâm Thiên, Hà Nội, đại biểu các tổ chức cơ sở
cộng sản ở Bắc Kỳ họp đại hội thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua
Tuyên ngôn, Điều lệ, ra báo Búa liềm, cử BCH TƯ của Đảng. xây dựng cơ sở ở khắp
nơi trong cả nước.
– Tháng 8/1929. các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Nam Kì quyết

định thành lập An Nam Cộng sản đảng. Tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận của đảng.
11.1929, ANCSĐ họp đại hội, thông qua đường lối chính trị, bầu BCH TW của Đảng
– Tháng 9/1929 những thành viên trong Tân Việt Cách mạng đảng tuyên bố thành
lập Đơng Dương Cộng sản liên đồn. ĐDCSĐ lấy CNCS làm nền tảng, lấy công –
nông- binh làm đối tượng vận động, đấu tranh cho xứ Đông Dương độc lập, xây dựng
chế độ cơng – nơng chân chính, tiến lên theo CNCS.
– >Nhận xét:
+ Sự ra đời ba tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cách mạng giải phóng dân
tộc Việt Nam, chứng tỏ bước phát triển của phong trào CMVN theo xu thế CMVS.
+ ba tổ chức lại hoạt động riêng rẽ với nhau, làm cho lực lượng và sức mạnh của cách
mạng bị phân tán. Điều đó khơng có lợi cho phong trào cách mạng, địi hỏi cần có 1
ĐCS duy nhất ở Vn để lãnh đạo phong trào.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Hội nghị thành lập ĐCSVN
* Hồn cảnh lịch sử
- Đầu 1929, Phong trào cơng nhân VN phát triển mạnh, ý thức giai cấp, ý thức chính trị
của CNVN ngày càng rõ rệt. Các cuộc bãi công của công nhân liên kết thành phong trào
24


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015-2016

chung, kết hợp với cuộc đấu tranh của nông dân, HSSV trở thành làn sóng dtdc mạnh
mẽ.
- Giữa Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời và tích cực lãnh đạo quần chúng đấu
tranh. Tuy nhiên, các tổ chức đó hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau
làm cho phong trào cách mạng trong cả nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn. Tình hình đó đặt
ra u cầu cấp thiết là phải thống nhất các tổ chức thành một đảng.
- Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có quyền quyết định mọi vấn đề của
cách mạng Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập đại biểu của Đông Dương

cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng để bàn về việc thống nhất đảng. Hội nghị bắt
đầu họp ngày 6/1/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc
chủ trì.
* thành phần: 2 đại biểu Đơng Dương CSĐ: Nguyễn Đức Cảnh, Trịnh Đình Cửu
2 đại biểu ANCSĐ: Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu.
2 cán bộ hải ngoại: lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu
Nguyễn Ái Quốc chủ trì
* Nội dung Hội nghị
- NAQ phân tích tình hình trong và ngồi nước, phê phán quan điểm sai lầm của các tổ
chức CS, đề nghị các tổ chức CS đoàn kết, thống nhất thành 1 ĐCS duy nhất, nêu
chương trình của hội nghị.
- Thảo luận và nhất trí ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất thành một đảng cộng
sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, có giá trị lí luận và thực tiễn lâu dài
đối với cách mạng Việt Nam.
- Vạch kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước và thành lập Ban chấp hành
trung ương lâm thời.
- Nhân dịp Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc ra lời kêu gọi cơng nhân, nơng dân, binh lính,
thanh niên, học sinh, anh chị em bị áp bức bóc lột đấu tranh.
->8/2/1930, các đại biểu lên đường về nước. Ngày 24/2/1930 theo đề nghị của Đơng
Dương Cộng sản liên đồn, tổ chức này được gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
* ý nghĩa hội nghị thành lập Đ:Hội nghị mang tầm vóc lịch sử như một đại hội thành
lập Đảng.

25


×