Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tổng hợp kiến thức lịc sử Việt Nam 1930 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.02 KB, 39 trang )

Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

CHƯƠNG II. VIỆT NAM TỪ 1930 – 1945
A. Mục tiêu
– Trình bày được tình hình kinh tế – xã hội Việt Nam do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế 1929 – 1933.
– Trình bày được hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh
nghiệm của các phong trào cách mạng 1930 – 1931 và 1936 – 1939.
– Trình bày và nhận xét được nội dung các phong trào cách mạng 1930-1931 và 1936-1939.
– So sánh được các giai đoạn cách mạng trong thời kì 1930 – 1945 (về kẻ thù, mục tiêu, lực
lượng và phương pháp đấu tranh).
– Phân tích được ảnh hưởng của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đối với Việt Nam trong
giai đoạn 1939 – 1945.
– Trình bày và nhận xét được chủ trương của Đảng trong giai đoạn 1939 – 1945.
– Trình bày và nhận xét được những chủ trương của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất qua Cương lĩnh chính trị đầu
tiên, Luận cương chính trị tháng 10-1930 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (5-1941).
– Trình bày và nhận xét được những chủ trương của Đảng về tập hợp lực lượng cách mạng
qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Luận cương chính trị tháng 10-1930 và Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941).
– Giải thích được nguyên nhân dẫn đến cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp ở Đông Dương
(9-3-1945).
– Tóm tắt được quá trình chuẩn bị lực lượng, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.
– Trình bày được nội dung cơ bản và ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập (2 – 9 – 1945).
– Phân tích được ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cách
mạng tháng Tám.
B. Nội dung

1




Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

BÀI 14. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935
I. Việt Nam trong những năm khủng hoảng Kinh tế 1929 – 1933
1. Tình hình kinh tế.
- Những năm 1929 – 1933, thế giới tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng
trên quy mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội
tư bản phát triển gay gắt. Phong trào đấu tranh của công nhân và quần chúng lao động dâng
cao. Do ảnh hưởng của KHKT 1929 – 1933 nên từ những năm 1930, tình hình kinh tế Vn
bước vào thời kì suy thoái trầm trọng:
+ Nông ngiệp: lúa gạo sụt giá (11,58đ/tạ - 3,2đ/tạ 193), ruộng đất bị bỏ hoang (1930:
200000ha, 1933: 500000ha).
+ CN: bị đình đốn (1929: tổng giá trị sản lượng khai khoáng ở Đông Dương là 18 triệu
đồng, 1933:10tr đồng)
+ Thương nghiệp: xuất nhập khẩu bị ngừng trệ, hàng hóa khan hiếm, giá cả đăt đỏ, đồng bạc
Đông dương mất giá.
- Trong bối cảnh đó, TDP đã tìm nhiều thủ đoạn trút gánh nặng lên nhân dân Đông Dương,
đặc biệt là tìm cách tăng thuế. 1929, 1 suất sưu 50kg gạo, 1932: 100kg, 1933: 300kg.
-> cuộc KHKT tác động đến VN nặng nề hơn nhiều so với các thuộc địa khác của TDP,
cũng như so với các nước khác trong khu vực. Chính sự suy sụp về kinh tế đã tác động
mạnh đến tình hình XH nước ta.
2. Tình hình xã hội.
- Tác động của KHKT nên đã làm trầm trọng thêm sự đói khổ của nhân dân lao động VN:
+ Công nhân: thất nghiệp (Bắc kì: 25000 cnhan bị sa thải), người có việc làm thì đồng
lương bị cắt giảm 30 – 50 %. Cuộc sống vô cùng khó khăn.
+ Nông dân: chịu cảnh thuế cao, vay nợ lãi, nông phẩm giá thấp, ruộng đất bị chiếm đoạt.
Họ bị bần cùng hóa.
+ các tầng lớp khác cũng chịu chung số phận với Cnhan và ndan, đời sống điêu đứng: thợ

thủ công bị phá sản, nhà buôn đóng cửa, viên chức bị sa thải…
-> Tình cảnh trên làm cho mâu thuẫn trong XHVN ngày càng sâu sắc, trong đó có 2 >< cơ
bản…..Mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn chủ yếu, gay gắt nhất.
- TDP ra sức khủng bố, đàn áp các phong trào đấu tranh của nhân dân, nhất là từ sau khởi
nghĩa Yên Bái. Chính sách khủng bố trắng dã man càng khoét sâu hơn mâu thuẫn giữa nhân
dân ta với TDP. Vì vậy, các phong trào công nhân, phong trào yêu nước ngày càng phát triển
mạnh, lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia.
2


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- Đầu 1930, ĐCSVN được thành lập đã kịp thời phát động quần chúng đứng lên đấu tranh
trong cả nước, đưa cả nước bước vào 1 thời kì cách mạng mới, quyết liệt hơn.
II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931
1. Nguyên nhân:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 làm cho nền kinh tế nước ta tiêu điều, xơ
xác đời sống nhân dân lao động hết sức cơ cực, mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp ngày
càng gay gắt.
- Chính sách khủng bố trắng của thực dân Pháp sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái càng
làm cho tinh thần cách mạng của nhân dân ta lên cao.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đầu 1930 với đường lối cách mạng đúng đắn đã kịp
thời lãnh đạo phong trào.
Từ ba nguyên nhân trên dẫn tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930-1931ở
nước ta. Trong ba nguyên nhân đó thì nguyên nhân Đảng ra đời và lãnh đạo là nguyên nhân
cơ bản và quyết định nhất (bởi vì nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì tự bản thân những
mâu thuẫn giai cấp xã hội chỉ có thể dẫn tới những cuộc đấu tranh lẻ tẻ, tự phát, mà không
thể trở thành một phong trào tự giác trên quy mô rộng lớn được).
2. Diễn biến
a. Trên cả nước:

– Từ tháng 2 đến tháng 4/1930 là bước khởi đầu của phong trào với ba cuộc bãi công tiêu
biểu của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng, 4.000 công nhân nhà máy sợi Nam
Định và 400 công nhân nhà máy Cưa và nhà máy Diêm Bến Thuỷ. Cùng với cuộc đấu
tranh của công nhân là phong trào đấu tranh của nông dân Hà Nam, Thái Bình, Hà Tĩnh...
Mục tiêu đấu tranh là đòi cải thiện đời sống, đòi tăng lương giảm giờ làm, đòi giảm
sưu thuế...Bên cạnh đó đã xuất hiện những khẩu hiệu chính trị như: “đả đảo CNĐQ”, “đả
đảo phong kiến”, “thả tù chính trị”...
– Tháng 5/1930, phong trào phát triển thành cao trào trên phạm vi cả nước. Ngày 1 – 5
– 1930 lần đầu tiên nhân dân Việt Nam kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động. Khắp nơi diễn ra
các hình thức đấu tranh để kỉ niệm như mít tinh, biểu tình, bãi công, bãi khoá, bãi thị, treo
cờ đỏ búa liềm, rải truyền đơn, căng khẩu hiệu… Tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh của công
nhân và nông dân tại các thành phố lớn: Vinh, HN, HP, NĐ, Huế, SG...đòi tăng tiền lương,
bớt giờ làm, chống sưu thuế…trong tháng 5, cả nước có 16 cuộc đấu tranh của công nhân,
34 của nông dân, 4 của HS
– Tháng 6,7,8 tiếp tục bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng
lớp khác. Trên cả nước có 121 cuộc đấu tranh.
- Tháng 9 – cuối 1930: phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở Nghệ An và Hà Tĩnh.
b. tại Nghệ An, Hà Tĩnh
* Nguyên nhân phong trào cách mạng ở đây phát triển lên đến đỉnh cao.
3


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- Vùng đất nghèo, đời sống nhân dân cực khổ. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với TDP và tay
sai trở nên gay gắt
- Nhân dân ở đây có truyền thống cách mạng từ lâu đời ...
- Các tổ chức cộng sản, cơ sở Đảng phát triển khá mạnh (khu công nghiệp Vinh – Bến
Thủy)
=> thúc đẩy phong trào đấu tranh ở đây đạt đến đỉnh cao

* Biểu hiện:
- t5.1930, phong trào đấu tranh của công nhân diêm cưa Bến thủy và hàng nghìn nông dân
phụ cận diễn ra sôi nổi.
- 1.5.1930, 5000 công nhân Vinh Bến Thủy đòi tăng lương, giảm giờ làm, chống khủng bố,
bị TDP đàn áp dã man. Cùng ngày, 3000 nông dân Thanh Chương nổi dậy phá đồn điền ký
viện.
- T6-7.1930, có 11 cuộc biểu tình lớn với hơn 12000 tham gia.
- 1.8.1930 cnhan diêm cưa BT bãi công mở đầu đợt đấu tranh mới nhân ngày quốc tế chống
Chiến tranh.
- T9.1930, phong trào ở Nghệ An Hà Tĩnh phát triển lên đến đỉnh cao. Những cuộc đấu
tranh chính trị có vũ trang tự vệ, quy mô từ vài nghìn đến vài vạn người tham gia, kéo đến
huyện lị tỉnh lị đòi giảm sưu, giảm thuế… Những cuộc đấu tranh này được công nhân Vinh
Bến Thủy hưởng ứng.
- Tiêu biểu là cuộc biểu tình của 8000 nông dân Hưng Nguyên – Nghệ An ngày 12.9.1930.
Họ tập trung và kéo đến các huyện lỵ với khẩu hiệu: đả đảo CNĐQ, đả đảo Nam triều, nhà
máy về tay thợ thuyền, rđ về tay dân cày…. Khi đoàn người tiến gần về Vinh, số người
tham gia lên đến gần 3 vạn, xếp hàng 4km. TDP cho máy bay đàn áp, 217 ng chết, 125 ng bị
thương, đốt cháy 277 nóc nhà.. nhưng ko dập tắt được phong trào. Phong trào lên cao phát
triển thành đấu tranh vũ trang.
- T9 -10.1930, nông dân các huyện như Thanh Chương, Anh Sơn, Diễn Châu …(Nghệ An),
Hương Sơn (Hà Tĩnh)…đã khởi nghĩa vu xtrang. Họ kéo đế các huyện lỵ, nhà giam, nhà ga
xe lửa, cắt dây điện tín, phá đồn điền…công nhân Vinh Bến Thủy bãi công 2 tháng liền để
hưởng ứng phong trào của nông dân và phản đối chính sách của TDP. Phong trào lên cao
làm cho chính quyền ở 1 số nơi tan rã. Chính quyền Xô Viết ra đời lãnh đạo nhân dân đứng
lên thực hiện quyền làm chủ của mình, tự quản lí đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa tại các
địa phương. Phong trào đạt đến đỉnh cao.
– Từ cuối năm 1930, khi chính quyền Xô viết ra đời, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn
áp, kết hợp sử dụng bạo lực với những thủ doạn lừa bịp về chính trị. Phong trào cách mạng
bị tổn thất nặng nề. Một số cuộc đấu tranh lẻ tẻ còn kéo dài sang năm 1931 thì kết thúc.
III. Xô viết Nghệ – Tĩnh

4


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

1. Sự thành lập
– Trong các tháng 9 và 10 – 1930, trước khí thế cách mạng của quần chúng, bộ máy chính
quyền địch ở nhiều nơi tan rã. Dưới sự lãnh đạo của các chi bộ đảng, Ban Chấp hành Nông
hội ở thôn, xã đứng ra quản lý mọi mặt đời sống xã hội ở nông thôn, thực hiện chuyên chính
với kẻ thù, dân chủ với quần chúng lao động, làm chức năng, nhiệm vụ của một chính
quyền nhà nước dưới hình thức các uỷ ban tự quản theo kiểu Xô viết.
– Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9/1930 ở các xã thôn thuộc huyện Thanh chương, Nam
Đàn, 1 phần Anh Sơn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành
cuối năm 1930 đầu năm 1931,ở các xã thuộc các huyện Can Lộc, Nghi Xuân, Hương
Khê.Chính quyền Xô Viết ra đời đã thực hiện nhiều chính sách tiến bộ:
2. Chính sách
+ Về chính trị, thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Quần chúng được
tham gia các đoàn thể, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân được thành lập.
+ Về kinh tế, chia ruộng đất công, tiền, lúa công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế vô
lý (thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối..), xóa nợ cho người nghèo,; chú trọng đắp đê
phòng lụt, tư sửa cầu cống, đường giao thông; tổ chức giúp đỡ nhau sản xuất.
+ Về văn hóa- xã hội: mở các lớp dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ các tệ nạn xã hội như cờ bạc
rượu chè mê tín dị đoạn…, xây dựng nếp sống mới. Trật tự trị an được giữ vững, tinh thần
đoàn kết giúp đỡ nhau được xây dựng.
– Xô viết Nghệ – Tĩnh là mẫu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam, một chính
quyền của dân, do dân, vì dân. Các Xô viết được thành lập và thực thi những chính sách tiến
bộ chứng tỏ rằng Xô viết Nghệ – Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
IV. Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
1. ý nghĩa lịch sử
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 là một phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng

Cộng sản tổ chức và lãnh đạo. Đó là một phong trào cách mạng triệt để, diễn ra trên qui mô
rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong
phú và quyết liệt. Đây là một bước phát triển nhảy vọt về chất so với những phong trào yêu
nước trước kia. Mặc dù cuối cùng bị kẻ thù dìm trong biển máu nhưng phong trào vẫn
có ý nghĩa to lớn:
+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo cách mạng của giai cấp
công nhân. Qua thực tiễn đấu tranh, quần chúng nhân dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng.
+ Hình thành được khối liên minh công nông. Công nhân, nông dân đã đoàn kết đấu tranh
và tin vào sức mạnh của chính mình. Đội ngũ cán bộ và đảng viên và quần chúng yêu nước
được tôi luyện và trưởng thành. Phong trào đã rèn luyện lực lượng cho cách mạng về sau.
5


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

+ Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản
đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là 1 phân bộ độc lập, trực thuộc quốc tế cộng
sản.
-> Đây là bước thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến tiến trình phát triển về sau của
cách mạng Việt Nam. Nếu không có phong trào cách mạng 1930 – 1931, trong đó quần
chúng công, nông đã vung ra một nghị lực cách mạng phi thường thì không thể có thắng lợi
của phong trào dân chủ 1936 – 1939 và Cách mạng Tháng Tám.
2. Bài học kinh nghiệm
– Phong trào để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm quý giá về công tác tư tưởng, về
xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo
quần chúng đấu tranh.
=> Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho tổng khởi
nghĩa tháng tám sau này.
+ Khẳng định những nhân tố cơ bản đầu tiên đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng: phải có
sự lãnh đạo của ĐCS, phải đi theo con đường cMVS.

+ Là mẫu hình chính quyền cM đầu tiên ở VN (CQXV)
+ Qua thực tiễn lãnh đạo phong trào, Đ đã trưởng thành nhanh chóng, sớm khẳng định được
ụy tín, địa vị của m trong phong trào cS và CNQT.
V. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt
Nam (tháng 10/1930)
1. Hoàn cảnh: Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng đang diễn ra quyết liệt,
BCHTW ĐCSVN họp hội nghị lần thứ nhất tại Hương cảng TQ vào tháng 10.1930 do đồng
chí Trần Phú chủ trì.
2. Nội dung Hội nghị
+ Quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức, do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng.
* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10 – 1930
– Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cuộc cách
mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến
thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
– Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng đánh đổ đế quốc và phong kiến có quan hệ
khăng khít với nhau.
– Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân.
6


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

– Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản.
– Xác định hình thức, phương pháp đấu tranh và mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và
cách mạng thế giới.
*Nhận xét
– Tích cực: Luận cương đã vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mac Lenin vào hoàn
cảnh Đông Dương, đã xác định được những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng

như 2 nhiệm vụ chiến lược cách mạng và mối quan hệ giữa chúng, động lực chính của cách
mạng, vai trò lãnh đạo của giai cấp vô sản, mối quan hệ Việt Nam và cách mạng thế giới.
– Hạn chế:
+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc
lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và
phong kiến của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt
trận dân tộc chống đế quốc và tay sai.
BTVN:
Câu 1. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả của phong trào cách mạng 1930 – 1931?
Em có nhận xét gì về quy mô, lực lượng tham gia và hình thức đấu tranh của phong trào
này?
* Trình bày:…
* Nhận xét:
- Quy mô:rộng lớn, từ Bắc vào Nam, ở cả nông thôn và thành thị, từ các nhà máy xí nghiệp
đến hầm mỏ đồn điền. Mặc dù diễn ra trên địa bàn rộng nhưng vẫn mang tính thống nhất
cao, đều do DDCS lãnh đạo nhằm mục tiêu chống đế quốc và phong kiến.
- LL:qcnd, chủ yếu là công nhân và nông dân. Lần đấu tiên công nông đoàn kết dưới sự lãnh
đạo của Đảng chống đế quốc và PK tay sai.
- Hình thức: quyết liệt và phong phú. Có nhiều hình thức đấu tranh như bãi công của công
nhân, biểu tình, bãi khóa, treo cờ đỏ búa liềm, rải truyền đơn, căng khẩu hiệu…Có những
hình thức đấu tranh quyết liệt:phá đồn điền, nhà lao, giải thoát tù chính trị, phá nhà ga, bao
vây phủ đường, đặt yêu sách làm tan rã chính quyền địch ở nhiều vùng nông thôn, thiết lập
chính quyền cách mạng, thẳng tay trừng trị những phần tử phản động, ngoan cố.
2. So với phong trào CM trước 1930, phong trào 1930 – 1931 có những điểm mới như
thế nào?
- là phong trào đầu tiên do ĐCS lãnh đạo và tổ chức.

7



Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- mang tính chất CM triệt để:nhằm vào 2 kẻ thù Đq và PK, không ảo tưởng kẻ thù dân tộc,
kiên quyết lật đổ ách thống trị của CNTD, thực hiện triệt để khẩu hiệu chống đế quốc và
chống PK.
- Quy mô rộng lớn…nhưng vẫn mang tính thống nhất cao.
- Lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh quyết liệt….
- Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa phong trào công nhân và phong trào nông dân, giữa cuộc
đấu tranh ở nông thôn và cuộc đấu tranh ở thành thị, là sự hình thành trên thực tế liên minh
công – nông – binh. “Lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng nước ta, công nông binh bắt tay
nhau giữa trận tiền”.
-> Phong trào 1930 – 1931 là 1 bước phát triển nhảy vọt về chất so với các phong trào yêu
nước trước đó.
3.Tại sao nói phong trào 1930 – 1931 là cuộc tập dượt đầu tiên cho CMT8. 1945
4. Trình bày về thắng lợi lớn nhất mà nhân dân ta đạt được trong phong trào cách mạng
1930 – 1931 dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
5.So sánh CLCT với LCCT. Tại sao lại có sự khác nhau?
BÀI 15. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
I. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC.
1. Tình hình thế giới
– Đầu những năm 30 (thế kỉ XX), để thoát khỏi hậu quả KHKT 1929- 1933, giới cầm quyền
1 số nước tư bản đã tiến hành phát xít hóa bộ máy chính quyền. chủ nghĩa phát xít xuất hiện
và tạm thời thắng thế ở một số nơi, như Tây Ban Nha, Đức, Italia, Nhật Bản.Bọn phát xít
ráo riết chạy đua vũ trang, tranh giành thuộc địa. Nguy cơ chiến tranh thế giới đến gần.
–7 – 1935, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản họp ở Matxcova xác định: nhiệm vụ trước
mắt của phong trào cách mạng thế giới là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ
hoà bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Đoàn đại biểu Đông Dương do đồng chí Lê
Hồng Phong dẫn đầu đã đến tham dự đại hội.
– Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành những cải cách tiến bộ

ở thuộc địa. Chính phủ của mặt trận nhân dân Pháp còn cử phái viên sang điều tra và nới
rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu ở các nước thuộc địa.
2. Tình hình trong nước
* Chính trị

8


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình ở Đông dương, cử
toàn quyền mới, sửa đổi đôi chút luật bầu cử vào viện Dân biểu, ân xá một số tù chính trị,,
nới rộng quyền tự do báo chí.
- ở Vn lúc này có nhiều đảng phái hoạt động chính trị theo nhiều xu hướng khác nhau. Các
Đảng đều tận dụng cơ hội để đẩy mạnh hoạt động, tranh giành ảnh hưởng quần chúng. Tuy
nhiên, chỉ có DDCSDDD là đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, có chủ trương rõ ràng
nhất.
* Kinh tế: Sau KHKT 1929- 1933, chính quyền thực dân Pháp ở Đông dương tập trung đầu
tưu khai thác thuộc địa để bù đắp lại sự thiếu hụt cho chính quốc.
- Nông nghiệp: chính quyền Thực dân tạo điều kiện cho bọn tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng
đất của nông dân lập đồn điền trống cao su, cà fe, chè, đay…làm cho 2/3 nông dân không có
hoặc có rất ít ruộng đất. Phần lớn đất nông nghiệp độc canh cây lúa.
- Công nghiệp: Khai mỏ được đẩy mạnh. Sản lượng các ngành dệt, xi măng, chế cất rượu
tăng lên. Các ngành điện nước, cơ khí…ít phát triển.
- Thương nghiệp: TDP độc quyền bán rượu, muối, thuốc phiện thu lợi nhuận cao. Hàng xuất
khẩu chủ yếu là khoáng sản và nông sản, nhập khẩu chủ yếu là máy móc, hàng tiêu dùng.
=> Nhìn chung, chính phủ bình dân Pháp đã nới rộng 1 số chính sách có lợi cho thuộc địa.
kinh tế VN được phục hồi và phát triển do có sự đầu tư nhưng vẫn lệ thuộc vào TDP.
* Xã hội: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và chính sách khủng bố kéo dài của thực
dân pháp đã làm cho đời sống nhân dân Đông Dương hết sức ngột ngạt.

- Công nhân; thất nghiệp ngày càng nhiều, đồng lương ít ỏi.
- Nông dân: không có đủ ruộng đất để cày cấy, chịu gánh nặng sưu thuế, bị bọn địa chủ
cường hào áp bức bóc lột.
- TS dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị TS Pháp chèn ép.
- Trí thức, tiểu tư sản: thất nghiệp, lương thấp, giá cả đắt đỏ…
=> Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt. Đại đa số nhân dân hăng hái tham gia vào phong
trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông dương.
* Đảng ta cũng như phong trào quần chúng đã được phục hồi. T3.1935 Đại hội đại biểu
lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao- TQ đánh dấu mốc quan trọng: Đảng đã khôi phục
được hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương cũng như các tổ chức quần chúng của
Đảng. Đây là điều kiện thuận lợi để bùng nổ 1 phong trào cách mạng mới.
II. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG CSĐD THÔNG QUA HN BCHTW T7.1936
* Hoàn cảnh: Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Thượng
Hải (Trung Quốc), do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì. HN dựa trên nghị quyết đại hội VII
của QTCS và căn cứ vào tình hình cụ thể của VN để định ra đường lối và phương pháp đấu
tranh.
* Nội dung:
9


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- Xác định Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng TSDQ là chống đế quốc, chống phong kiến.
- Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát
xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
– Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp
pháp.
– Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng
3/1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương, bao gồm các giai cấp, đảng phái, dân tộc,
tổ chức chính trị, tôn giáo khác nhau cùng hành động đấu tranh cho dân chủ.

- Đ/C Hà Huy Tập làm tổng bí thư của Đảng.
–> Các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp năm 1937 và 1938 đã bổ sung và
phát triển nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7/1936.
* Ý nghĩa:
- Hội nghị đã đưa ra chủ trương phù hợp với thực tiễn cách mạng và nguyện vọng của nhân
dân nên thúc đẩy phong trào phát triển mạnh mẽ cả trong vfa ngoài nước, chứng tỏ sách
lược của Đảng trong thời kì này là hoàn toàn đúng đắn.
- Hội nghị đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục đích chiến lược với mục đích cụ
thể trước mắt của CM, mục tiêu đấu tranh với hình thức tổ chức đấu tranh.
- Chứng tỏ sự trưởng thành của Đảng trong vận dụng CN Mac Leenin và nghị quyết đại hội
QTCS lần 7 vào Đông Dương nói chung và Vn nói riêng.
III. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
1. Phong trào đấu tranh tự do, đòi dân sinh, dân chủ
+ Từ giữa những năm 1936 được tin Quốc hội Pháp cử phái đoàn điều tra tình hình Đông
Dương, Đảng chủ trương vận động các tầng lớp nhân dân hội họp, thảo ra bản “dân nguyện”
để gửi tới phái đoàn, tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội vào tháng 8/1936.
Phong trào diễn ra sôi nổi các ủy ban hành động nối tiếp nhau ra đời ở nhiều địa
phương trong cả nước.Quần chúng tổ chức các cuộc mít tinh, hội họp, diễn thuyết để thu
thập dân nguyện đòi chính phủ mặt trận nhân dân Pháp thả tù chính trị, thi hành luật lao
động, cải thiện đời sống nhân dân. Bọn thực dân tìm cách bưng bít dư luận ngăn cản không
cho quần chúng tiếp xúc với đoàn nhưng chúng đã thất bại hoàn toàn. T9.1936, chính quyền
TD ra lệnh giải tán các UBHĐ, cấm nhân dân hội họp.
Mặc dù phái đoàn của quốc hội Pháp không sang, các ủy ban hành động bị buộc giải
tán song đông đảo quần chúng lao động đã thức tỉnh, Đảng tích lũy được một số kinh
nghiệm đấu tranh công khai, hợp pháp. Chính quyền thực dân phải giải quyết 1 phần yêu
sách của nhân dân như nới rộng quyền xuất bản báo chí, tự do đi lại, thả 1 số tù chính trị…

10



Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- Đầu 1937, Lợi dụng sự kiện Gô-đa sang điều tra tình hình và Brêviê nhận chức toàn
quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít-tinh, “đón rước” nhưng thực chất là biểu
dương lực lượng, đưa yêu sách đòi quyền dân sinh, dân chủ.
- Trong những năm 1937 – 1939, các cuộc mít tinh, biểu tình của nhân dân diễn ra sôi nổi.
Nhiều hình thức tổ chức quần chúng ra đời như Hội cứu tế bình dân, Hội truyền bá Quốc
ngữ. ở các thành phố lớn như HN, Nam Định, Vinh, Huê, Đà Nẵng..diễn ra những cuộc mit
tinh biểu tình công khai đòi dân sinh dân chủ. Ở nông thôn, nông dân nổi dậy biểu tình đòi
giảm tô, giảm tưc, giảm sưu thuế… Đặc biệt là ngày 1/5/1938, lần đầu tiên trong ngày quốc
tế lao động nhiều cuộc mít tinh được tổ chức ở Hà Nội, Sài Gòn và nhiều nơi khác, thu hút
đông đảo quần chúng tham gia.
2. Phong trào đấu tranh nghị trường:
- Đảng Cộng sản Đông Dương vận động đưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra
ứng cử vào các cơ quan: Viện Dân biểu Trung Kì (1937), Viện Dân biểu Bắc Kì, Hội đồng
Kinh tế lí tài Đông Dương (1938) và Hội đồng Quản hạt Nam Kì (1939), đồng thời sử dụng
báo chí để tuyên truyền vận động cử tri bỏ phiếu cho những ứng cử viên này.
- Mục đích: mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ và vạch trần chính sách phản động
của thực dân và tay sai, bênh vực quyền lợi của đa số quần chúng nhân dân.
3. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:
- Đảng Cộng sản Đông Dương đã xuất bản nhiều tờ báo công khai: Tiền phong, Dân chúng,
Lao động, Tin tức…, tuyên truyền, vận động quần chúng đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.
- Nhiều tác phẩm văn học hiện thực phê phán : Tắt đèn, Bước đường cùng…cùng với nhiều
sách chính trị - lí luận, văn thơ cách mạng được xuất bản.
-> Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực báo chí giúp cho quần chúng nhân dân được giác ngộ về
đường lối cách mạng.
=> đến cuối năm 1939 do chính phủ Pháp thay đổi chính sách tạo điều kiện cho bọn phản
động ngóc đầu dậy, ngăn cản phong trào. Vì vậy phong trào bị thu hẹp dần và đến trước
CTTGII thì chấm dứt.
IV. Nhận xét, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm

* Nhận xét: Là một phong trào quần chúng sâu rộng do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh
đạo, diễn ra trên qui mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia, với những hình
thức tổ chức và đấu tranh phong phú.
- Quy mô: rộng lớn khắp B- T – N, từ thành thị đến nông thôn. Phong trào đấu tranh có tổ
chức hết sức chặt chẽ, tiêu biểu là phong trào Đông Dương đại hội.
- Lực lượng: đông đảo quần chúng tham gia gồm công nhân, nông dân, tư sản, trung tiểu địa
chủ.
- Hình thức đấu tranh phong phú: công khai, bán công khai, bí mật, bất hợp pháp.
11


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

* Ý nghĩa:
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
– Quần chúng được tổ chức, giác ngộ và rèn luyện qua thực tiễn đấu tranh, trở thành lực
lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
- Đội ngũ cán bộ, đảng viên có sự phát triển về số lượng và trưởng thành. Đảng thêm trưởng
thành một bước về chỉ đạo chiến lược và tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm quý báu.
* Bài học kinh nghiệm:
- Phong trào dân chủ 1936 – 1939 để lại nhiều bài học về xây dựng Mặt trận dân tộc thống
nhất;
- Kinh nghiệm tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Đ thấy được những hạn chế của mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc…
–> Phong trào dân chủ 1936- 1939 là một cuộc tập dượt, chuẩn bị lực lượng cho cuộc Tổng
khởi nghĩa tháng Tám sau này.
CÂU HỎI MỞ RỘNG.
Câu 1. trên cơ sở phân tích về đối tượng CM, mục tiêu nhiệm vụ đấu tranh, lực lượng tham
gia, kết quả và ý nghĩa lịch sử của phong trào CM 1936 – 1939, hãy đánh giá tính chất của
phong trào đó.(Phong trào dân chủ 1936 – 1939 có tính chất dân tộc hay không? Vì sao?)

- Về đối tượng CM: Nhằm vào kẻ thù của nhân dân ta lúc này không phải là TDP nói chung
mà là bọn phản động thuộc địa. Đây là bộ phận nguy hiểm nhất của TDP ở Đông Dương, là
bộ phận nguy hiểm nhất trong kẻ thù dân tộc. Phong trào đấu tranh chống lại bộ phận nguy
hiểm nhất trong kẻ thù dân tộc nên mang tính chất dân tộc.
- Mục tiêu: Đ tạm gác khẩu hiệu độc lập dân tộc và CMRĐ, chỉ chủ trương đòi tự do, dân
sinh dân chủ, cơm áo hòa bình. Đó là những quyền dân chủ cơ bản nhưng cũng là quyền lợi
dân tộc và phải đấu tranh đòi từ tay kẻ thù dân tộc. Vì vậy phong trào 1936 – 1939 mang
tính dân tộc.
- Về lực lượng CM: MTDC Đông Dương tập hợp lực lượng hết sức rộng rãi bao gồm mọi
giai cấp tầng lớp bộ phận có tinh thần dân chủ ở Đông Dương. Tuy nhiên, lực lượng đông
đảo nhất của Mặt trận là lực lượng dân tộc mà chủ yếu là công nhân – nông dân. Vì vậy
phong trào 1936 – 1939 mang tính dân tộc.
- Về ý nghĩa: Phong trào là bước chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Thông qua phong trào, Đảng được rèn luyện, được tiếp xúc, tuyên truyền và giác ngộ cho
quần chúng đấu tranh, tạo nên 1 lực lượng chính trị hùng hậu. Như vậy, phong trào đã chuẩn
bị về lực lượng, trận địa để tiến lên làm CM GFDT. Vì thế nó mang tính dân tộc sâu sắc.
=> Phong trào 1936- 1939 mang tính dân tộc dân chủ trong đó nội dung dân chủ là nét nổi
bật.
12


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

Câu 2. So sánh chủ trương sách lược CM của Đảng qua hai thời kì 1936 – 1939 và 1930 –
1931. Vì sao có sự khác nhau đó?
* So sánh
ND

1930 – 1931


1936 – 1939

Đối
tượng
CM

Kẻ thù chính là đế quốc Pháp và Kẻ thù là đế quốc phát xít, bọn phản
PK tay sai
động thuộc địa và tay sai của chúng.

Nhiệm
Chống đế quốc Pháp và phong Chống chế độ phản động TĐ, chống
vụ, mục kiến tay sai để giành độc lập dân CNPX và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do
tiêu
tộc, ruộng đất dân cày
dân sinh dân chủ và cơm áo hòa bình.
Lực
lượng
CM

Chủ yếu là công nhân – nông Đông đảo các giai cấp tầng lớp: công
dân
nhân, nông dân, TTS, TSDT, trung tiểu
địa chủ… được tập hợp trong MTDC
Đông dương.

Hình
thức,
phương
pháp

đấu
tranh

- Chủ yếu là bãi công, biểu tình, - Mit tinh, biểu tình, thu thập dân
xuất hiện biểu tình có vũ trang.
nguyện, xuất bản báo chí, đấu tranh nghị
trường…
- Phương pháp: bí mật, bất hợp
tác
- kết hợp công khai, bí mật, hợp pháp và
bất hợp pháp.

* có sự khác nhau đó vì:
- Xuất phát từ tác động của tình hình thế giới có sự thay đổi: (những năm 30/XX, 7.1935,
6.1936)
- Xuất phát từ tình hình trong nước: Tác động của cuộc khai thác TĐ, Đảng phục hồi 1935.
BÀI 16. CUỘC VẬN ĐỘNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939 – 1945
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ TRONG NHỮNG NĂM 1939 -1945
1. Chính trị
- T9. 1939 CTTGII bùng nổ. ở châu Âu, PXĐức kéo vào nước Pháp, chính phủ P đầu hàng
(T6. 1940), thi hành chính sách thù địch với lực lượng tiến bộ trong nước và nhân dân các
nước thuộc địa.
Tại Đông dương, đô đốc Đờ Cu được cử làm toàn quyền thay cho Catoru. Chính
quyền mới thực hiện 1 loạt chính sách vơ vét người, của phục vụ cho chiến tranh.
13


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- 22.9.1940, quân Nhật vượt qua biên giới Việt trung kéo vào nước ta. Quân Pháp đầu hàng.

Quân Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của TDP, dùng nó để bóc lột kinh tế và đàn áp
phong trào đấu tranh của nhân dân ta. Các đảng phái thân Nhật, thân Pháp ra sức hoạt động.
- T6.1941, PX Đức tấn công LX. Nhân dân LX tiến hành chiến tranh ái quốc chính nghĩa
chống CNPX, làm thay đổi tính chất chiến tranh từ cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa trở
thành chiến tranh vệ quốc chính nghĩa. Đây là cơ hội cho các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc
đứng lên tự giải phóng mình.
- 1945, PX Đức thất bại nặng nề. Quân Nhật thua to trên chiến trường. 9.3.1945, Nhật đảo
chính Pháp độc chiếm Đông Dương. Lợi dụng cơ hội đó, các Đảng phái chính trị tăng
cường hoạt động, quần chúng nhân dân sôi sục khí thế cách mạng, sẵn sàng đứng lên khởi
nghĩa giành chính quyền.
2. Kinh tế.
* Thực dân Pháp:
- T9.1939, toàn quyền Catoru ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho “mẫu quốc” tiềm
lực tối đa về người và của.
- Thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thuế mới, sa thải công nhân viên
chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm, kiểm soát việc sản xuất, phân phối ấn định giá cả.
-> Nhân dân ta bị đẩy vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. mâu thuẫn giữa
nhân dân ta với đế quốc Pháp và tay sai gay gắt hơn.
- Nhật vào Đông dương, TDP quỳ gối dâng Đông Dương cho Nhật. Chúng để cho Pháp sử
dụng các sân bay, phương tiện giao thông, hệ thống đường sắt, cảng biển. Hàng năm, chúng
phải nộp cho Nhật 1 khoản tiền lớn.(trong 4 năm 6 tháng, P phải nộp cho Nhật 724 tr đồng)
* Phát xít Nhật:
- Cướp ruộng đất của nhân dân ta, bắt nông dân nhổ lúa, ngô trồng đay, thầu dầu.
- Yêu cầu TDP xuất các nguyên liệu chiến lược sang NB: than, sắt, cao su, xi măng…
- Đầu tư 1 số ngành phục vụ nhu cầu quân sự: khai thác Măng gan, sắt ở Thái Nguyên,
apatit ở Lào Cai, Crom ở Thanh Hóa…
3. Xã hội.
- Nhân dân ta chịu cảnh 1 cổ 2 tròng. Mọi tầng lớp giai cấp trong xã hội (trừ tay sai đế
quốc, TS mại bản, địa chủ) đều bị ảnh hưởng nặng nề. Đời sống vô cùng khó khăn cùng
cực.

- Sự thống trị của Pháp, Nhật gây ra nạn đói khủng khiếp. Cuối 1944, đầu 1945, gần 2 tr
đồng bào ta chết đói.

14


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

-> Mâu thuẫn dân tộc giữa dân tộc ta với PX Nhật+ đq p vốn đã gay gắt thì giờ càng gay gắt
hơn. “Quyền lợi của các bộ phận giai cấp đặt dưới sự sinh tử tồn vong của quốc gia dân
tộc”. Điều đó đòi hỏi Đảng ta phải nắm bắt tình hình, đề ra đường lối đấu tranh cho phù
hợp.
II. CHỦ THƯƠNG CỦA ĐẢNG QUA CÁC THỜI KỲ.
1. Hội nghị BCHTW T11.1939.
* Hoàn cảnh
- Từ 6-8.11.1939 HN BCHTW của ĐCS họp tại Bà Điểm, Hóc Môn, Gia Định do đ/c
Nguyễn Văn Cừ chủ trì. HN đã phân tích tính chất CTTGII, những chính sách của TDP, thái
độ của các giai cấp, vạch ra đường lối chính trị của CMVN trong tình hình mới.
* Nội dung
- Xác định nhiệm vụ mục tiêu trước mắt của CMĐD là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải
phóng các dân tộc Đông dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
- tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra khẩu hiêuh tịch thu ruộng đất của đế
quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng; thay khẩu hiệu lập chính
quyền Xô viết công – nông – binh bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.
- Mục tiêu, phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp
pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
- Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân
chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc.
* Ý nghĩa: Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng, dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,

đưa nhân dân bước vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nước.
2. Hội nghị BCHTW T11.1940.
* Hoàn cảnh
- Cuối 1940, tình hình trong nước và thế giới có nhiều biến đổi. Khởi nghĩa BS đã nổ ra và
thất bại, K?n Nam Kì đang chuẩn bị.
- Từ 6-9.11.1940, HN BCHTW họp tại Đình bảng từ sơn BN do đồng chí Trường Chinh chủ
trì.
* Nội dung
- Hn khảng định chủ trương nêu cao vấn đê giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tạm gác
khẩu hiệu CMRĐ được đề ra từ hội nghị T11.1939 là hoàn toàn đúng đắn và đề ra chủ
trương trong tình hình mới:
+ xác định kẻ thù chính của nhân dân Dd là PX N và ĐQ P.
15


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

+ Quyết định duy trì đội du kích BS để xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng.
+ Lập căn cứ du kích Bắc Sơn – Võ Nhai.
+ Quyết định đình chỉ khởi nghĩa vũ trang ở Nam Kì vì thời cơ chưa chín muồi.
* Ý nghĩa.: Tiếp tục sự chuyển hướng đấu tranh, đề ra chủ trương sáng suốt về 2 cuộc khởi
nghĩa
3. Hội nghị BCHTW lần thứ 8 T5.1941.
* Hoàn cảnh
- 28.1.1941
-10-19.5.1941
* Nội dung:
+ Xác định nhiệm vụ duy nhất, cụ thể, truwocs mắt của CMVN là GFDT.
+ tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm
tức, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.Sau khi đánh đuổi Nhật –Pháp, sẽ

thành lập chính phủ nhân dân của nước VNDCCH.
+ Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Việt Nam độc lập đồng
minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tầng lớp,
dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng.
+ Xác định hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
+ coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc
tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ
ra đũng thời cơ;
* Ý nghĩa:
+ Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược giải phóng dân tộc được đề ra tại Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng tháng 11/1939.
+ Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng, đồng thời khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương Chính trị
tháng 10 – 1930.
+ Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho thắng lợi của Tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.
III. NHỮNG CUỘC ĐẤU TRANH MỞ ĐẦU THỜI KỲ MỚI
1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27.9.1940)
* Nguyên nhân:
16


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- 22.9.1940, quân Nhật vượt qua biên giới Việt Trung, đánh chiếm Lạng Sơn, ném bom Hải
Phòng, đổ bộ lên Đồ Sơn.
- Ở Lạng Sơn, quân Pháp bị tổn thất nặng nề, phần lớn đầu hàng, số còn lại bỏ chạy về Thái
nguyên qua châu Bắc Sơn.
- Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa.
* Diễn Biến, kết quả.

- Đêm 27.9.1940, nhân dân Bắc Sơn dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ địa phương đã nổi dậy
chặn quân Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài. Ngụy quyền ở Bắc Sơn tan rã. Nhân dân làm chủ
châu lị và các vùng lân cận. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập.
- Hoảng sợ trước khí thế của cách mạng, Pháp và Nhật đã cấu kết với nhau để đàn áp phong
trào. Nhật thả tù binh Pháp và cho quân Pháp quay lại đóng các đồn bốt ở Lạng Sơn. TDP
khủng bố phong trào cách mạng ở Bắc Sơn. Chúng đốt phá làng bản, dồn làng, tập trung
dân, giết hại những người tham gia khởi nghĩa. Khởi nghĩa nhanh chóng bị dập tắt.
* Ý nghĩa:
- Mở đầu phong trào đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc sau khi có chủ trương chuyển
hướng đấu tranh của Đảng.
- Đảng rút được bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa.
2. Khởi nghĩa Nam Kỳ (23.11.1940)
a. Nguyên nhân:
- 11.1940, TDP xung đột với Thái Lan. P bắt binh lính và thanh niên người Việt sang Thái
Lan để làm bia đỡ đạn cho chúng, nhân dân Nam Kỳ đấu tranh phản đối việc đưa binh lính
ra mặt trận.
- Trong bối cảnh đó, xứ ủy Nam Kỳ phát động nhân dan khởi nghĩa và cử đại biểu ra Bắc
xin chỉ thị của TW. Hội nghị BCHTW 11.1940 đã quyết định hoãn khởi nghĩa nhưng lệnh
hoãn khởi nghĩa không đến được với quần chúng còn lệnh khởi nghĩa của xứ ủy đã về các
địa phương nên khởi nghĩa vẫn nổ ra.
b. Diễn biến.
- Đêm 22 rạng 23.11.1940, Khởi nghĩa nổ ra ở hầu khắp các tỉnh Nam Kỳ từ miền Đông đến
miền Tây, trong đó có sự tham gia của binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
- Tại 1 số nơi như: Hóc Môn, Bà Điểm (Gia Định), Cai Lậy (Mĩ Tho)…phong trào nổi dậy
mạnh mẽ, chính quyền địch tan rã, chính quyền cách mạng được thành lập đã thực hiện 1 số
chính sách dân chủ. Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện từ phong trào quần chúng đã
tung bay trước trụ sở CM tại Vĩnh Long, Mĩ Tho…

17



Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó. Chúng cho máy bay ném bom, đốt
nhà, giết người, cướp của…Nhiều chiến sĩ cách mạng ưu tú bị giết hại như Nguyễn Văn Cừ,
Nguyễn Thị Minh Khai, Phan Đăng Lưu, Hà Huy Tập…. Số còn lại rút về Đồng Tháp Mười
và U Minh để củng cố lực lượng.
3. Binh biến Đô Lương 13.1.1941
* Nguyên Nhân:
- Đầu 1941, tại miền Trung, TDP đưa 1 số thanh niên binh lính đi làm bia đỡ đạn cho Pháp
tại biên giới Thái Lan – Lào. Bất bình với chính sách của Pháp, binh lính ở đây nổi dậy đấu
tranh.
* Diễn biến:
- 13.1.1941 dưới sự chỉ huy của Đội Cung, binh lính đồn chợ Rạng (nghệ an) nổi dậy khởi
nghĩa. Họ chiếm đồn Đô Lương, lên ô tô về Vinh phối hợp với binh lính ở đây để chiếm
thành nhưng không thực hiện được.
- Chiều 14.1.1941, tất cả những người tham gia nổi dậy đã bị bắt, người lãnh đạo bị xử tử,
tù khổ sai hoặc đi đày. Binh biến thất bại.
=>Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của 3 cuộc đấu tranh trên.
* Nguyên nhân thất bại:
- Khách quan: TDP còn rất mạnh, đủ sức đàn áp những cuộc nổi dậy lẻ tẻ.
- Chủ quan: Khởi nghĩa nổ ra khi điều kiện chưa chín muồi, thời cơ mới chỉ xuất hiện ở 1 số
địa phương chứ chưa có trên cả nước, lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị, tổ chức
đầy đủ.
* Ý nghĩa lịch sử.
- Dù thất bại nhưng 3 cuộc khởi nghĩa đã thể hiện lòng yêu nước, ý chí đấu tranh vì độc lập
tự do của nhân dân ta. Đó là những tiếng súng đầu tiên báo hiệu thời kì đấu tranh mới.
- Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân, gây tiếng vang lớn.
- Để lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho CMT8 sau này: thời cơ khởi nghĩa, phát
động quần chúng khởi nghĩa, hình thái chính quyền, xây dựng và tổ chức lực lượng…Riêng

K/n Bắc Sơn để lại đội du kích BS, K/n Nam Kì để lại lá cờ đỏ sao vàng 5 cánh.
IV. QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ TIẾN TỚI GIÀNH CHÍNH QUYỀN TỪ SAU HỘI
NGHỊ TW8 ĐẾN TRƯỚC THÁNG 8.1945
1. Chuẩn bị lực lượng chính trị (8 ý nhỏ + nhận xét)
- Trên cơ sở LLCT được hình thành từ các cao trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939…
đến thời gian này LLCT càng được củng cố và phát triển Gắn liền với quá trình xây dựng và
phát triển của Việt Minh (bao gồm các đoàn thể quần chúng mang tên “cứu quốc”). Chương
18


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

trình của Việt Minh đáp ứng nguyện vọng cứu nước của mọi giới đồng bào, nên phong trào
Việt Minh ngày càng phát triển mạnh.
- Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh chính thức thành lập bao gồm các Hội cứu quốc:
Nông dân cứu quốc, Công nhân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ lão cứu quốc...để tập
hợp quần chúng nhân dân. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội “Cứu
quốc” trong mặt trận Việt Minh.
- Đến năm 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc trong đó có 3 châu “hoàn
toàn” (Hoà An, Hà Quảng và Nguyên Bình). Trên cơ sở đó, Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao
Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời Liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập.
- Ở nhiều tỉnh Bắc Kỳ và Trung Kỳ: Các hội phản đế chuyển thành hội cứu quốc và thành
lập các hội cứu quốc mới
- Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La (Đông Anh, Phúc Yên),
vạch ra kế hoạch cụ thể về công việc chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang. Ở hầu khắp các
vùng nông thôn và thành thị, các đoàn thể Việt Minh, hội Cứu quốc được xây dựng và củng
cố.
- Năm 1943 bản Đề cương văn hoá Việt Nam ra đời. Năm 1944, Đảng dân chủ Việt Nam
và Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng trong hàng ngũ Việt Minh.
- Ngoài ra, Đảng cũng chú trọng công tác vận động binh lính người Việt trong quân đội

Pháp, những ngoại kiều ở Đông Dương chống phát xít.
- Báo chí của Đảng và của mặt trận Việt Minh đã góp phần vào việc tuyên truyền đường lối
chính sách của Đảng, hướng dẫn quần chúng đấu tranh.
- Sau chỉ thị Sửa soạn khởi nghĩa của Tổng bộ Việt Minh (7/5/1944) và lời kêu gọi Sắm vũ
khí đuổi thù chung của TW Đảng (10/8/1944), phong trào trong các hội cứu quốc đã phát
triển mạnh ở 2 căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng, quần chúng đã sẵn sàng nổi dậy.
=> Qua sự phát triển của MTVM chứng tỏ Đảng ta đã xây dựng được 1 lực lượng chính trị
to lớn. Thông qua tổng bộ VM, Đảng ta đã phổ biến được chủ trương, chính sách của
MTVM đến với quần chúng. VM là cầu nối giữa Đảng với quần chúng, tượng trưng cho
khối đoàn kết toàn dân, là LLCT hùng hậu của Cm.
2. Chuẩn bị lực lượng vũ trang: Cùng với quá trình chuẩn bị lực lượng chính trị, Đảng
từng bước chỉ đạo xây dựng lực lượng vũ trang.
- Sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (11 – 1940), lực lượng vũ trang Bắc Sơn được duy trì để làm
vốn quân sự cho cách mạng. Bước sang năm 1941 những đội du kích ở khu căn cứ Bắc Sơn
– Võ Nhai lớn mạnh lên và thống nhất thành Trung đội cứu quốc quân I (14/2/1941). Cứu
quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (từ tháng 7/1941 đến tháng 2/1942).
Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời.

19


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- Trong bối cảnh CTTGII chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho CM nước ta, trên cơ sở
Trung đội Cứu quốc quân I và II, ngày 25.2.1944, Trung đội Cứu quốc quân III được thành
lập.
- Ở Cao Bằng, trên cơ sở lực lượng chính trị phát triển mạnh, các đội tự vệ cứu quốc ra đời.
Cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chỉ thị thành lập đội tự vệ vũ trang gồm 12 chiến sĩ, làm
các nhiệm vụ: bảo vệ cơ quan đầu não, giao thông liên lạc và huấn luyện tự vệ cứu quốc.
Người biên soạn nhiều tài liệu để huấn luyện cán bộ quân sự như Cách đánh du kích, Kinh

nghiệm du kích Nga, Kinh nghiệm du kích Tàu…
- Ngày 22 – 12 – 1944, thực hiện chỉ thị của Nguyễn Ái Quốc, Đội Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân được thành lập, lúc đầu có 34 chiến sĩ, do Võ Nguyên Giáp chỉ huy. Hai
ngày sau, đội đánh thắng hai trận liên tiếp ở Phay Khắt và Nà Ngần. hai chiến thắng này là
nguồn cổ vũ, gây tiếng vang với nhân dân cả nước. Phát huy truyền thống trận đầu ra quân
thắng lợi, đội đã đẩy mạnh vũ trang tuyên truyền, kêt hợp chính trị, quân sự, xây dựng cơ sở
cách mạng, góp phần củng cố mở rộng khu căn cứ địa Cao – Bắc- Lạng, thúc đẩy phong
trào cách mạng cả nước.
- Tháng 4 – 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì quyết định thống nhất lực lượng
vũ trang, phát triển lực lượng bán vũ trang và xây dựng 7 chiến khu trong cả nước.
- Ngày 15 – 5 – 1945, Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được
thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
- Lực lượng bán vũ trang cũng được xây dựng rộng khắp, ở cả nông thôn và thành thị, gồm
các đội du kích, tự vệ và tự vệ chiến đấu.
Lực lượng vũ trang tuy còn ít về số lượng, thiếu thốn về trang bị, non yếu về trình độ
tác chiến, nhưng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động vũ trang tuyên truyền, góp phần
phát triển lực lượng chính trị; tiến công quân sự ở một số nơi gây thanh thế cho cách mạng,
đồng thời là lực lượng xung kích, lực lượng nòng cốt, hỗ trợ quần chúng nổi dậy tổng khởi
nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến.
Cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đều là cơ sở của bạo lực cách mạng, là điều
kiện để kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang trong tổng khởi nghĩa toàn dân,
đập tan chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng.
3. Xây dựng căn cứ địa: Để tiến hành khởi nghĩa phải xây dựng căn cứ địa. CCĐ có vai trò
rất lớn đối với CM: là nơi cung cấp người, của cho cuộc đấu tranh; nơi xuất phát để đánh
địch, nơi rút lui để bảo toàn, phát triển lực lượng mạnh mẽ hơn. Song song với việc xây
dựng LLCT, LLVT, Đảng ta rất quan tâm tới việc xây dựng căn cứ địa.
- Năm 1940, sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, hội nghị BCHTW ĐCSĐD có chủ
trương xây dựng Vùng Bắc Sơn – Võ Nhai thành một trung tâm căn cứ địa, gắn liền với sự
ra đời và hoạt động của lực lượng vũ trang Bắc Sơn.


20


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- Năm 1941 Nguyển Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Người chọn Cao Bằng
làm nơi đầu tiên để xây dựng căn cứ địa và thí điểm chính sách của MTVM. Từ đó, căn cứ
địa cách mạng ngày càng mở rộng.
+ Năm 1943, Uỷ ban Việt Minh Liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập ra 19 ban “xung phong
Nam tiến” để phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi. Khi đoàn quân Nam Tiến của
Cao Bằng gặp đoàn quân Bắc Tiến ở chợ Đồn (Bắc Cạn), 2 căn cứ được nối liền và mở rộng
thành hành lang chính trị rộng lớn.
- Ngày 16 – 4 – 1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng
VN và UBDTGP các cấp. Từ đó, nhiều căn cứ địa mới xuất hiện trong cả nước như Đông
Triều, Đồng Tháp Mười…
- Tháng 5 – 1945, Hồ Chí Minh rời Cao Bằng về Tuyên Quang. Người chọn Tân Trào làm
trung tâm chỉ đạo cách mạng. Theo chỉ thị của Người, khu giải phóng Việt Bắc được thành
lập gồm hầu hết các tỉnh Cao – Bắc – Lạng – Hà – Tuyên – Thái và 1 số vùng thược các tỉnh
lân cận.
- 4 - 6 – 1945, Khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập, thực hiện 10 chính sách
lớn của Việt Minh. Đó là căn cứ địa chung của cách mạng cả nước, là hình ảnh thu nhỏ của
nước Việt Nam mới trong tương lai. Tân Trào là thủ đô Khu giải phóng. Uỷ ban chỉ huy lâm
thời khu giải phóng được thành lập.
=> Công cuộc chuẩn bị lực lượng được tiến hành chu đáo. Toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng
đón chờ thời cơ vùng dậy Tổng khởi nghĩa.
VI. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN.
1. Khởi nghĩa từng phần = phong trào kháng Nhật cứu nước (tháng3/1945 đến giữa
tháng 8/1945)
a. Hoàn cảnh lịch sử
* Ta: Cuối 1944, đầu 1945, lực lượng CM của ta đã phát triển mạnh mẽ. Quần chúng sẵn

sàng khí thế đấu tranh.
* Kẻ thù:
- Từ khi Nhật vào Đông Dương (9 – 1940), Nhật và Pháp hoà hoãn với nhau, nhưng đó chỉ
là sự hoà hoãn tạm thời, vì hai tên đế quốc không thể chung một xứ thuộc địa.
- N: Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng quân
Liên Xô giải phóng các nước Đông Âu và tiến vào nước Đức. Quân Anh – Mĩ giải phóng
nước Pháp, rồi tiếp tục tiến công vào Đức từ phía Tây.
Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh phản công, giáng cho phát
xít Nhật những đòn nặng nề. Sau khi Mĩ chiếm lại Philipin, đường biển của Nhật đi xuống
các căn cứ ở phía Nam bị cắt đứt, chỉ còn đường bộ duy nhất qua Đông Dương. Vì thế Nhật
cần độc chiếm Đông Dương bằng mọi giá.
21


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- P: Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng
minh vào đánh Nhật, thì sẽ khôi phục lại quyền thống trị của mình. Mâu thuẫn Nhật – Pháp
ngày càng trở nên gay gắt.
- 9/3/1945, Để trừ hậu hoạ bị đánh sau lưng và giữ Đông Dương làm cầu nối đi từ Trung
Quốc xuống các căn cứ phía Nam, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. Sự
kiện đó tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương. Sau khi đảo chính thành
công, Nhật thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của chúng ở Đông
Dương: tuyên bố “giúp các dân tộc Đông dương xây dựng nền độc lập”, lập chính phủ Trần
Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm quốc trưởng…Thực chất, Nhật độc chiếm Đông Dương, vơ
vét tiền của, đàn áp những người làm CM.
-> Nhân dân ta điêu đứng. Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông dương với đế quốc, phát xít
ngày càng sâu sắc. Nhân dân ta không còn con đường nào khác là đứng lên đấu tranh dưới
sự lãnh đạo của Đảng.
b. Chủ trương của ta :

- Đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh) do đồng chí
Trường Chinh chủ trì. HN đánh giá tình hình và đề ra chủ trương mới. Ngày 12/3/1945,
Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta.
- Nội dung chỉ thị :
+Nhận định : cuộc đảo chính tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc, song những điều
kiện cho tổng khởi nghĩa đã chín muồi.
+ xác định phát xít Nhật là kẻ thù chính, trước mắt; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp –
Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”
+Hình thức đấu tranh : từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du
kích, sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
+ Chủ trương “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc
tổng khởi nghĩa”
- Ý nghĩa chỉ thị :
+ Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kịp thời và kiên quyết của Đảng.
+ Có ý nghĩa như 1 chương trình hành động, 1 lời hiệu triệu, 1 ngọn cờ dẫn dắt dân ta tiến
hành cao trào kháng Nhật cứu nước.
c. Diễn biến
- Tại căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng : Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc
quân phối hợp với lực lượng chính trị giải phóng hàng loạt châu, huyện, xã. Chính quyền
CM được thành lập, các hội Cứu quốc được củng cố và phát triển.
22


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

- Ở Bắc Kì, Trung Kì : trước thực tế nạn đói diễn ra trầm trọng do chính sách cướp bóc của
Pháp – Nhật, Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Phong trào thu hút
hàng triệu người tham gia. Có nơi quần chúng đã giành được chính quyền.
- Làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi. Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi

dậy ở Tiên Du (Bắc Ninh,10.3), Bần Yên Nhân (Hưng Yên,11.3)… Ở Quảng Ngãi: tù chính
trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa (11.3.1945), thành lập chính
quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ và xây dựng căn cứ Ba Tơ.
- Tù chính trị trong các nhà tù đế quốc đã đấu tranh đòi tự do hoặc nổi dậy phá trại giam,
vượt ngục ra ngoài hoạt động.
- Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mĩ Tho và Hậu Giang.
- Ở các thành phố, nhất là Hà Nội, Huế, Sài Gòn, hoạt động vũ trang truyên truyền, diệt ác
trừ gian được đẩy mạnh, tạo điều kiện phát triển các đoàn thẻ cứu quốc và xây dựng lực
lượng tự vệ cứu quốc. Báo chí cách mạng đều ra công khai và gây ảnh hưởng chính trị vang
dội.
* Ý nghĩa, tác dụng
– Cao trào kháng Nhật cứu nước thể hiện tinh thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập của nhân
dân Việt Nam; đồng thời góp sức cùng Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
– Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời cơ tổng khởi nghĩa mau đến.
– Qua cao trào kháng Nhật, lực lượng cách mạng được tăng cường, trận địa cách mạng được
mở rộng, tạo ra đầy đủ những điều kiện chủ quan cho một cuộc tổng khởi nghĩa.
– Là một cuộc tập dượt vĩ đại, làm cho toàn đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động tiến lên chớp
thời cơ tổng khởi nghĩa.
2. Tổng khởi tháng Tám năm 1945
a. Thời cơ khởi nghĩa và việc chớp thời cơ của Đảng
* Thời cơ khởi nghĩa:
- Về mặt lí luận: Thời cơ CM là tổng hợp những yếu tố khách quan và chủ quan thuận lợi
để cách mạng có thể nổ ra thành công. Trong đó, yếu tố chủ quan đóng vai trò quyết định.
Thời cơ là điểm nút của tình thế CM phát triển đến đỉnh cao. Thời cơ là sự kết hợp 3 điều
kiện:
+ Kẻ thù suy yếu đến mức không thể thống trị như cũ được nữa.
+ Quần chúng bị thống trị không thể cam chịu sống như cũ được nữa.
+ Đội tiên phong (Đảng) đã sẵn sàng lãnh đạo CM.
- Về thực tiễn: CMT8.1945 nổ ra trong điều kiện thời cơ CM chín muồi
23



Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

+ Về khách quan: (kẻ thù))
. CTTGII đi vào hồi kết. Ở châu Âu, phát xít Đức bị tiêu diệt (5.1945). Ở châu Á, Nhật liên
tiếp bị bại trận: Hạm đội Nhật bị Anh – Mĩ đánh tan, bị cắt đường tiếp tế trên biển, bị cô lập.
. 6 và 9.8.1945, Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hirôsima và Nagazaki
của Nhật Bản đã hủy diệt 2 thành phố, giết hại hàng vạn dân thường.
.8.8.1945 Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông
Bắc Trung Quốc.
. Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực
điểm.
.=> Như vậy, kẻ thù không thể thống trị nhân dân ta như cũ được nữa. Trong khi đó, theo
nội dung hội nghị Pôtxđam, quân đồng minh chưa kịp vào nước ta, quân Pháp chưa ngóc
đầu dậy được. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách
mạng xuất hiện.
– Về chủ quan (ta):
+ Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm kể từ khi Đảng ra đời,
được rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng.
Đến tháng 8 – 1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng, chủ động, kiên quyết hi sinh phấn đấu
giành độc lập tự do.
+ Tầng lớp trung gian, khi Nhật đảo chính Pháp mới chỉ hoang mang, dao động, nhưng đến
lúc này đã thấy rõ bản chất xâm lược của Nhật, chán ngán những chính sách của Nhật, nên
đã ngả hẳn về phía cách mạng.
+ Đảng đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng, thể hiện tập
trung ở Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5 – 1941), hội nghị
9.3.1945…
=> Thời cơ cho cuộc tổng khởi nghĩa đã chín muồi. “Thời cơ ngàn năm có một đã đến”.

Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút không
thể chậm trễ.
* Đảng kịp thời chớp thời cơ phát động khởi nghĩa:
- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa
toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính
thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua kế
hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính
sách đội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
24


Bùi Quế- Tài liệu ôn thi môn Lịch sử 2015 - 2016

-> Thể hiện sự thiên tài của Đảng, đứng đầu là CT HCM, đã nhạy bén chớp thời cơ, kịp thời
phát động k/n.
- Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng
khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Uỷ ban giải phóng dân
tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
->Thể hiện sự đoàn kết nhất trí của toàn dân đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, lòng tin
tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, CTHCM, quyết tâm thực hiện chủ trương tổng khởi
nghĩa của nhân dân ta.
- Sau đó, HCM gửi thư tới đồng bào cả nước, kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên giành
chính quyền. HCM chỉ rõ: “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù phải hi sinh tới đâu, dù phải
đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
=> Đảng ta không chỉ có chủ trương đường lối đúng đắn mà còn nắm vững nghệ thuật Cm.
Đảng ta không chỉ nắm vững thời cơ mà còn có quyết tâm cao để chớp thời cơ, đưa Cm đến
thắng lợi cuối cùng.
b. Diễn biến
– Giữa tháng 8.1945, không khí Cm sôi sục trong cả nước.

-Từ ngày 14 – 8 – 1945, tuy chưa nhận được lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng căn cứ vào tình
hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”, một số cấp bộ Đảng và Việt Minh đã phát động tổng khởi nghĩa ở nhiều
nơi:Đồng bằng châu thổ Sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế,
Quảng Ngãi, Khánh Hòa…
– Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị của Đội Việt Nam Giải
phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
– Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính
quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước.
– Tại Hà Nội:
+ 17.8 quần chúng tổ chức mít tinh, UBKN quyết định giành chính quyền vào 19.8
+ 18.8 cờ đỏ sao vàng xuất hiện ở khắp các phố HN.
+ 19/8/1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm cơ quan đầu não của địch như Phủ Khâm sai,
trại Bảo an binh, Tòa Thị chính… Tối 19/8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội
thắng lợi.
– Huế:
+ 20.8 UBKN tỉnh được thành lập, quyết định giành chính quyền vào 23.8.

25


×