Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

“PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ PHÚ HÒA – HUYỆN ĐỊNH QUÁN – TỈNH ĐỒNG NAI THỜI KỲ 2011 – 2020”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
XÃ PHÚ HÒA – HUYỆN ĐỊNH QUÁN – TỈNH ĐỒNG
NAI THỜI KỲ 2011 – 2020”

SVTH

:

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

MSSV

:

07124043

LỚP

:

DH07QL

KHÓA



:

2007 – 2011

NGÀNH

:

Quản Lý Đất Đai

TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

“PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
XÃ PHÚ HÒA – HUYỆN ĐỊNH QUÁN – TỈNH ĐỒNG
NAI THỜI KỲ 2011 – 2020”

Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Gọn
(Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

Ký tên: ……………………..


– Tháng 8 năm 2011 –


LỜI CẢM ƠN
Mỗi chúng ta được sinh ra trên cuộc đời này là một điều hạnh phúc và còn
hạnh phúc hơn khi bên cạnh chúng ta luôn có sự động viên, khích lệ, dìu dắt của gia
đình, thầy cô và bạn bè trên con đường học tập cũng như trong cuộc sống.
Con xin cảm ơn Ba Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con khôn lớn đến ngày hôm
nay. Cảm ơn gia đình đã luôn bên cạnh động viên, khích lệ con trong suốt quá trình
học tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh cùng với tất cả quý thầy cô khoa Quản lý đất đai và Bất động sản đã
tận tình truyền đạt và giảng dạy cho em những kiến thức quý báu để em có thể hoàn
thành tốt bài báo cáo của mình.
Em xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến cô Đào Thị Gọn – giáo viên hướng dẫn
và thầy Lê Ngọc Lãm đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại Phòng Tài
Nguyên và Môi Trường huyện Định Quán cùng với UBND xã Phú Hòa đã tạo điều
kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Cuối cùng, xin cảm ơn đại gia đình lớp Quản lý đất đai khóa 2007 – 2011 đã
nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Do kiến thức và thời gian thực hiện còn hạn chế nên bài báo cáo tốt nghiệp của
em chưa thật sự hoàn thiện, rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn
để bài báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hương

Trang i



TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương, khoa Quản lý đất đai & Bất động
sản, trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Phú Hòa – huyện Định Quán –
tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 – 2020”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Gọn.
Đề tài: “Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Phú Hòa – huyện Định Quán – tỉnh
Đồng Nai thời kỳ 2011 – 2020” được thực hiện thông qua quá trình khảo sát, thu thập
số liệu, bản đồ đã đánh giá hiện trạng sử dụng và tiềm năng đất đai của xã Phú Hòa
làm cơ sở cho việc phân bổ quỹ đất một cách hợp lý, hiệu quả và có phương án quy
hoạch sử dụng đất thích hợp trong thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của xã trong giai
đoạn mới.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở áp dụng quy trình hướng dẫn lập quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất của Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành năm 2009 và các văn bản
pháp quy khác.
Đề tài đã sử dụng các phương pháp: phương pháp luận ( gồm: phương pháp cân
bằng tương đối, phương pháp kết hợp vĩ mô và vi mô), phương pháp nghiên cứu cụ thể
(phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp thống kê, phương pháp bản đồ, phương
pháp công cụ GIS, phương pháp định mức, phương pháp kế thừa, phương pháp dự
báo…).
Phú Hòa là một xã miền núi, nằm phía đông huyện Định Quán, tiếp giáp với
huyện Tân Phú, nằm dọc theo Hương lộ 333, cách trung tâm thị trấn 10km. Xã có tổng
diện tích 1.562,7018 ha chiếm 1.61% diện tích tự nhiên của huyện và được chia làm
04 ấp, là xã thuần nông với nhiều loại cây trồng, đất đai tương đối tốt, có tiềm năng
phát triển vùng chuyên canh cây trồng có giá trị kinh tế cao. Nhìn chung, kinh tế xã
chưa thực sự phát triển mạnh, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Đến năm 2020, cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã Phú Hòa là: đất nông nghiệp
có diện tích 1.352,28 ha chiếm 86,53% tổng diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp có

diện tích 210,42 ha chiếm 13,47% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất theo quy
hoạch có xu hướng tăng diện tích đất phi nông nghiệp và giảm diện tích đất nông
nghiệp nhằm phục vụ cho việc mở rộng các điểm dân cư nông thôn, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và các mục đích kinh doanh phi nông nghiệp.
Kết quả đạt được của đề tài là việc bố trí, sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý
cho sự phát triển của xã nhằm khai thác hiệu quả và bền vững tiềm năng đất đai, góp
phần nâng cao thu nhập của người dân trong khu vực nông thôn và phát triển kinh tế xã hội của xã, góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.

Trang ii


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ................................................................................................. 3
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 3
I.1.1 Cơ sở khoa học ...................................................................................................... 3
I.1.2 Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 9
I.1.3 Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 10
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................................. 10
I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN ... 10
I.3.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 10
I.3.2 Phương pháp thực hiện......................................................................................... 11
I.3.3 Quy trình thực hiện .............................................................................................. 11
I.4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC............................................................................................. 11
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 12
II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG .............................. 12
II.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 12
II.1.2 Các nguồn tài nguyên ......................................................................................... 14
II.1.3 Thực trạng môi trường ........................................................................................ 16

II.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI .............................................. 16
II.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................ 16
II.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ............................................................. 16
II.2.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .............................................................. 18
II.2.4 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ................................. 19
II.2.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................................... 19
II.2.6 Đánh giá chung về kinh tế - xã hội ..................................................................... 20
II.3 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT XÃ PHÚ HÒA .............................. 21
II.3.1 Tình hình quản lý đất đai .................................................................................... 21
II.3.2 Hiện trạng sử dụng các loại đất và biến động các loại đất ................................. 24
II.3.3 Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước ............................. 29
II.4 ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI XÃ PHÚ HÒA............................................. 30
II.4.1 Ý nghĩa và nội dung đánh giá tiềm năng đất đai ................................................ 30
II.4.2 Đánh giá tiềm năng của từng loại đất ................................................................. 31
II.5 PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 ......................... 34
II.5.1 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quy hoạch ....................... 34
II.5.2 Phương án quy hoạch sử dụng đất ...................................................................... 36
II.5.3 Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế - xã hội
và môi trường .................................................................................................................. 43
Trang iii


II.5.4 Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất .......................................................................... 45
II.5.5 Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu ....................................................................... 47
II.5.6 Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 55
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Trang iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QH – KHSDĐ

Quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

TT

Thông tư

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường



Nghị định

CP


Chính phủ

NQ

Nghị quyết



Quyết định

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

UBND

Ủy ban nhân dân

TCĐC

Tổng cục địa chính

TCQLĐĐ

Tổng cục quản lý đất đai

Trang v



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng II.1: Tổng hợp các yếu tố thủy văn ........................................................................ 14
Bảng II.2: Phân loại diện tích các loại đất xã Phú Hoà ................................................... 15
Bảng II.3: Hiện trạng dân tộc xã Phú Hoà năm 2010...................................................... 18
Bảng II.4: Hiện trạng tôn giáo xã Phú Hoà năm 2010 .................................................... 19
Bảng II.5: Hiện trạng đường giao thông ......................................................................... 19
Bảng II.6: Cơ cấu sử dụng đất của toàn xã ...................................................................... 24
Bảng II.7: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp .............................................................. 24
Bảng II.8: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ........................................................ 26
Bảng II.9: Biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010 ............................... 27
Bảng II.10: Biến động đất nông nghiệp........................................................................... 27
Bảng II.11: Biến động đất phi nông nghiệp .................................................................... 28
Bảng II.12: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong điều chỉnh QHSDĐ
của xã Phú Hòa ................................................................................................................ 29
Bảng II.13: Các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ................................................ 32
Bảng II.14: Mô tả chất lượng các đơn vị đất đai ............................................................. 32
Bảng II.15: Dự báo dân số, diện tích đất ở qua các năm đến năm 2020 ......................... 37
Bảng II.16: Diện tích các loại đất nông nghiệp đến năm 2020 ....................................... 38
Bảng II.17: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp đến năm 2020 ................................. 39
Bảng II.18: Danh mục các tuyến đường quy hoạch đến năm 2020 ................................ 40
Bảng II.19: Danh mục các công trình thủy lợi đến năm 2020 ........................................ 41
Bảng II.20: Danh mục trường học và cơ sở giáo dục quy hoạch đến năm 2020 ............ 41
Bảng II.21: Danh mục các điểm dân cư nông thôn quy hoạch đến năm 2020 ................ 42
Bảng II.22: Danh mục các công trình thuộc đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp
trong quy hoạch đến năm 2020 ....................................................................................... 42
Bảng II.23: Danh mục các công trình thuộc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.. 43
Bảng II.24: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch xã Phú Hòa ................ 45
Bảng II.25: Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng .......................................... 46
Bảng II.26: Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng .................................. 47
Bảng II.27: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm 2011 – 2015 xã Phú Hòa ........ 48

Bảng II.28: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng theo từng năm kế hoạch................ 50
Bảng II.29: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích .................. 51
Bảng II.30: Danh mục các công trình trọng điểm cấp xã giai đoạn 2011 – 2015 ........... 51

Trang vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình II.1: Sơ đồ vị trí xã Phú Hòa – huyện Định Quán – tỉnh Đồng Nai ....................... 12
Hình II.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất năm 2010 .............................................. 24
Hình II.3: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 ................................................... 25

Trang vii


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tất cả các điều kiện cần thiết để phục vụ cho quá trình sản xuất, tạo ra
của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, đất đai giữ
vị trí và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đất đai là tài sản của quốc gia, vừa là tư liệu
sản xuất vừa là đối tượng sản xuất của nông nghiệp và cũng là nơi xây dựng các công
trình, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế, dân sinh và an ninh quốc phòng.
Nền kinh tế nước ta trong thời đại CNH-HĐH đất nước đã đạt được những
thành tựu rất quan trọng, đời sống nhân dân không ngừng cải thiện. Sự chuyển biến
tích cực đó là nhờ có đường lối chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước
phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là chính sách đất đai. Và việc khai thác tài nguyên đất
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời gian qua là

không thể phủ nhận. Tuy nhiên, việc khai thác đó không tránh khỏi làm chất lượng
môi trường biến động theo chiều hướng không có lợi cho cuộc sống. Vấn đề đặt ra:
khai thác như thế nào quỹ đất có hạn đáp ứng cho tất cả nhu cầu cuộc sống và đảm bảo
điều kiện môi trường cho những người đang sống và cho cả thế hệ mai sau?
Trước thực trạng đó, Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
năm 1992 tại điều 18 có khẳng định: “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả ”.
Thực hiện Luật đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành Luật đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày
02/11/2009 của Bộ Tài nguyên & môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Kế hoạch số 9556/KH-UBND ngày
20/11/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 – 2015 của 3 cấp tỉnh huyện – xã thuộc tỉnh Đồng Nai.
Xã Phú Hòa là một xã miền núi, nằm phía đông huyện Định Quán, tiếp giáp với
huyện Tân Phú, nằm dọc theo Hương lộ 333, cách trung tâm thị trấn 10km có tổng
diện tích 1.562,7018 ha chiếm 1.61% diện tích tự nhiên toàn huyện và được chia làm
04 ấp. Trong những năm qua Đảng Bộ và nhân dân xã Phú Hòa đã đạt được những
thành quả nhất định trong phát triển kinh tế xã hội từng bước nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho người dân. Mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng diện tích tự
nhiên của huyện (1,61%) nhưng đất đai của xã Phú Hòa được đánh giá là tương đối
tốt, có tiềm năng phát triển vùng chuyên canh cây trồng có giá trị kinh tế cao. Bên
cạnh đó, xã Phú Hòa chỉ cách thị trấn Định Quán 10km nên trong tương lai cũng là
một vùng kinh tế phát triển năng động nên nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao. Vì thế
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm bố trí phân bổ quỹ đất sản xuất một
cách hợp lý cho các ngành trong những năm tới là nhiệm vụ trước mắt cần thực hiện.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản, dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của Cô Đào Thị Gọn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phương án quy

hoạch sử dụng đất xã Phú Hòa – huyện Định Quán – tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 –
2020”.
Trang 1


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Tổng hợp và đánh giá nguồn lực về đất đai của xã Phú Hòa.
- Phân bổ quỹ đất đai cân đối phù hợp với nhu cầu sử dụng đất cho các ngành
hiện tại và trong tương lai.
Đối tượng nghiên cứu:
- Đất đai: gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
- Động thái biến động về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và quy luật phát
triển kinh tế - xã hội của xã Phú Hòa.
Phạm vi nghiên cứu:
- Toàn bộ quỹ đất gắn liền với mục đích sử dụng đất theo ranh giới hành chính
của xã Phú Hoà, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
- Phương án QHSDĐ được xây dựng từ giai đoạn 2010 đến 2020.

Trang 2


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

PHẦN I

TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Cơ sở khoa học
1. Các khái niệm
- Đất (Soil): là lớp vỏ tơi xốp của bề mặt trái đất có độ sâu giới hạn ≤ 3m. Có
các thành phần hữu cơ và vô cơ, các thành phần này quyết định một thuộc tính quan
trọng của đất là độ phì của đất.
- Đất đai (Land): là phần không gian đặc trưng được xác định gồm các yếu tố:
thổ quyển, thạch quyển, sinh quyển, khí quyển và thuỷ quyển cùng các hoạt động quản
trị của con người từ quá khứ đến hiện tại và triển vọng tương lai.
- Quy hoạch: là một hệ thống các biện pháp nhằm sắp xếp, bố trí, tổ chức các
không gian lãnh thổ quy hoạch, nó gắn với định hướng phát triển kinh tế xã hội của
từng vùng, từng địa phương.
- Quy hoạch sử dụng đất đai: là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp
chế của Nhà nước về việc tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học
và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục
đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất đai như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử
dụng đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất
đai và môi trường theo hướng phát triển bền vững.
- Kế hoạch sử dụng đất: là sự chia nhỏ, chi tiết hoá QHSDĐ về mặt nội dung và
thời kỳ, được lập theo cấp lãnh thổ hành chính. Kế hoạch sử dụng đất nếu được duyệt
thì vừa mang tính pháp lý vừa mang tính pháp lệnh mà Nhà nước giao cho địa phương
hoàn thành trong giai đoạn kế hoạch.
- KHSDĐ theo quy hoạch: là KHSDĐ được lập theo QHSDĐ ở 4 cấp: toàn quốc,
tỉnh, huyện, xã. KHSDĐ có thể là KHSDĐ dài hạn (5 năm) hay KHSDĐ ngắn hạn (1 năm).
2. Đặc điểm của QHSDĐ
- Tính lịch sử - xã hội: thúc đẩy lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
QHSDĐ là một bộ phận của phương thức sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất phát triển.
- Tính tổng hợp: tổng hợp tất cả các nhu cầu sử dụng đất trong vùng nghiên

cứu, điều hoà mâu thuẫn và phân bổ hợp lý cho các ngành, các lĩnh vực.
- Tính dài hạn: thời kỳ quy hoạch là 10 năm, do đó phải căn cứ vào dự báo dài
hạn về phát triển kinh tế - xã hội từ đó bố trí sử dụng đất phù hợp cho giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: phân bổ quỹ đất cho từng ngành, mang tính
chất tổng quát không nên chi tiết hoá vì QHSDĐ nói riêng và quy hoạch nói chung
càng chi tiết hoá thì quy hoạch càng dễ bị phá vỡ.
- Tính chính sách: gắn với chủ trương, chính sách của Đảng về đất đai, chính
sách chủ trương thay đổi thì quy hoạch thay đổi theo.
- Tính khả biến: khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
chính sách và tình hình kinh tế - xã hội thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ không còn
Trang 3


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh các biện pháp là
cần thiết.
3. Nguyên tắc lập QH, KHSDĐ
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tuân theo những nguyên tắc sau đây:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng và an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên, kế hoạch sử dụng
đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định, xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới.

- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong năm cuối của kỳ trước đó.
4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất. Tuy
nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc những cơ sở chung như sau:
nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch, số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy
hoạch, phạm vi lãnh thổ quy hoạch cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch.
Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai được phân theo nhiều cấp vị khác
nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai từ tổng thể đến chi tiết.
QHSDĐ ở nước ta hiện nay có 2 loại hình: theo lãnh thổ và theo ngành.
 QHSDĐ theo lãnh thổ chia ra các dạng:
- QH tổng thể sử dụng đất cả nước.
- QHSDĐ cấp huyện.
- QHSDĐ cấp xã.
 QHSDĐ theo ngành chia ra các dạng:
- QHSDĐ nông nghiệp.
- QHSDĐ lâm nghiệp.
- QHSDĐ ở đô thị.
- QHSDĐ các khu dân cư nông thôn.
- QHSDĐ chi tiết khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- QHSDĐ chuyên dùng.
5. Vài nét về công tác quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước
a. Sơ lược công tác quy hoạch sử dụng đất ở các nước trên thế giới
Quy hoạch sử dụng đất không chỉ có vai trò quan trọng đối với nước ta mà còn
đối với tất cả các nước trên thế giới. Các nước đã tiến hành quy hoạch sử dụng đất từ
Trang 4



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

nhiều năm trước đây, hiện nay công tác này đang được chú trọng và phát triển, đặc biệt
là trong sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống QHSDĐ ra đời ở Liên Xô từ thập niên 30 và phát triển liên tục cho
đến nay. Hệ thống QHSDĐ gồm có 4 cấp:
- Tổng sơ đồ sử dụng đất toàn liên bang.
- Tổng sơ đồ sử dụng đất các tỉnh và nước cộng hoà.
- Quy hoạch vùng và huyện.
- Quy hoạch liên xí nghiệp và xí nghiệp.
Ở các nước tư bản phát triển như Anh, Pháp, Mĩ, Úc...gần đây là các nước Thái
Lan, Malayxia, Philipin đã có cơ sở lý luận của ngành quản lý đất đai tương đối hoàn
chỉnh và ngày càng tiến bộ.
Trên thế giới có hai trường phái quy hoạch chính sau:
Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội đảm bảo hài hoà sự phát triển đa
mục tiêu, sau đó mới đi sâu nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành, tiêu biểu cho trường
phái này là Đức và Úc.
Ngoài ra ở một số nước khác còn có những phương pháp quy hoạch đất đai
mang tính đặc thù và riêng biệt.
Ở Pháp, quy hoạch đất đai được xây dựng theo hình thức mô hình hoá nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Ở Hungari, quy hoạch đất đai được coi là vấn đề đặc biệt tồn tại. Sự thay đổi từ
một hệ thống tập chung sang cơ chế lập quy hoạch phi tập chung cùng với việc hướng
tới tư nhân hoá mang lại những thay đổi lớn về kinh tế, cơ cấu, tổ chức và xã hội.
Ở Angieri, việc quy hoạch đất đai được dựa trên nguyên tắc nhất thể hoá, liên
hợp hoá và kỷ luật đa phía.

Ở Nam Phi, đã thiết lập đồ án quy hoạch mặt bằng ở cấp quốc gia do Chính phủ
thiết kế với sự tham gia của chính quyền các tỉnh (cấp trung gian).
Ở Canada, Chính phủ liên bang đã can thiệp vào quy hoạch cấp trung gian (cấp
bang) đang được giảm bớt.
Ở Philipin: Có 3 cấp lập quy hoạch. Cấp quốc gia sẽ hình thành những chỉ đạo
chung, cấp vùng trển khai một khung chung cho quy hoạch theo vùng và cấp quận,
huyện chịu trách nhiệm triển khai các đồ án tác nghiệp.
Ở Thái Lan, việc quy hoạch đất đai được phân theo 3 cấp: quốc gia, vùng, và á
vùng hay địa phương .
Ở các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia công tác quy hoạch đất đai đã bắt đầu
phát triển nhưng mới dừng lại ở tổng thể các ngành, không tiến hành quy hoạch ở các
cấp nhỏ như ở Việt Nam.
b. Sơ lược công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
- Trước năm 1975
Hai miền Nam Bắc chưa có khái niệm về QHSDĐ.
+ Miền Bắc: thành lập Bộ Nông Trường: quản lý nông trường quốc doanh ở
miền Bắc Việt Nam. Chỉ đạo cho các nông trường lập quy hoạch sản xuất.

Trang 5


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

+ Miền Nam: sau ngày hòa bình thì thành lập dự án quy hoạch phát triển kinh tế
hậu chiến.
Hạn chế: chủ yếu phục vụ cho nông trường và hợp tác xã nông nghiệp.
- Giai đoạn 1975-1978
Sau khi nước ta giải phóng hoàn toàn, chúng ta thành lập ban chỉ đạo phân vùng

kinh tế Nông Lâm Trung Ương, ban phân vùng kinh tế các tỉnh, thành.
Kết quả:
+ Quy hoạch nông lâm nghiệp 7 vùng kinh tế.
+ Quy hoạch nông lâm 44 tỉnh, thành phố TW.
+ Nội dung QHSDĐ, phân bố đất đai dàn trải nhưng chưa thành phần mục trong
báo cáo.
Hạn chế:
+ Đối tượng đất đai chủ yếu là đất nông lâm.
+”Quy hoạch pháo đài” (nội lực) chủ yếu phía trong thành, không xét với các
trung tâm phát phát triển lân cận (vùng ngoại lực).
+ Tình hình tài liệu điều tra cơ bản thiếu và không đồng bộ.
+ Kết quả quy hoạch 3 triệu ha không thực hiện được.
+ Chưa lượng toán vốn đầu tư.
+ Nội hàm QHSDĐ chưa được quan tâm.
- Giai đoạn 1981-1986
Văn kiện Đại hội Đảng lần V nêu: xúc tiến công tác điều tra cơ bản, làm cơ sở
lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng phát triển toàn quốc (quy hoạch cấp
quốc gia), sơ đồ phân bố và phát triển lực lượng sản xuất của các tỉnh thành TW và các
bộ ngành TW (quy hoạch cấp tỉnh).
Giai đoạn lập quy hoạch rầm rộ, rộng khắp trong cả nước.
Kết quả:
Đối tượng đất đai trong quy hoạch được mở rộng (có thêm đất chuyên dùng, đất
khu công nghiệp, đất ở...).
+ Các chương trình điều tra cơ bản khá phong phú, đồng bộ.
+ Có đánh giá nguồn lực (nội lực và ngoại lực: mối quan hệ vùng với trung tâm
phát triển) và xét trong mối quan hệ vùng.
+ Có lượng toán vốn đầu tư hiệu quả của quy hoạch.
+ Nội dung QHSDĐ chính thức trở thành một chương mục trong báo cáo quy hoạch.
Hạn chế: chưa có quy hoạch cấp xã, huyện.
- Giai đoạn 1987-1993

- Luật đất đai đầu tiên (1987) ra đời.
- Luật đã xác định nội dung QHSDĐ là một nội dung trong quản lý Nhà nước
về đất đai. Đây chính là cơ sở pháp lý cho công tác lập QH, KHSDĐ.
- Thực tiễn: giai đoạn công tác lập quy hoạch im vắng.
Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Thông tư 106/QH-KH/RĐ ngày
15/04/1991 về hướng dẫn Luật đất đai và QH, KHSDĐ cấp xã. Năm 1992 ban hành tài
Trang 6


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

liệu tập huấn và hướng dẫn lập QHSDĐ cấp xã ( đã lập quy hoạch cho 300 xã/10.000 xã tập
trung ở miền Bắc).
Hạn chế:
Công tác lập quy hoạch trầm lắng mặc dù có cơ sở pháp lý là do: chịu ảnh
hưởng các nước trong khối XHCN bị tan rã, có quan điểm kinh tế thị trường không
cần quy hoạch và do nó điều tiết.
- Giai đoạn 1993-2003:
Luật đất đai 1993 và các văn bản dưới luật được ban hành (NĐ 34/CP xác định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục địa chính).
+ Cấp tỉnh thành lập sở địa chính.
+ Cấp huyện thành lập phòng địa chính.
+ Cấp xã có địa chính cơ sở.
NĐ 68/CP (ban hành 2001): NĐ đầu tiên của Việt Nam do CP ban hành: lập
QH, KHSDĐ các cấp.
TT 1814/ TCĐC: lập quy hoạch cho các cấp.
TT 1842/ TCĐC: thay cho Thông tư 1814.
Thuận lợi về mặt pháp lý, tổ chức bộ máy, quy trình và nội dung phương pháp

lập QHSDĐ các cấp, đã xúc tiến công tác lập quy hoạch rộng khắp.
Kết quả:
+ Cấp toàn quốc: lập KHSDĐ 5 năm của cả nước được Quốc Hội phê duyệt.
+ Lập QHSDĐ định hướng toàn quốc đến năm 2010.
+ Đất Quốc Phòng do bộ Quốc Phòng lập QHSDĐ Quốc Phòng: đã lập 8 quân khu.
+ Đất An Ninh do bộ Công An lập QHSDĐ An Ninh.
+ Lập QHSDĐ cấp tỉnh (59/61), huyện (369/633), xã (3597/11602).
Hạn chế:
+ Tổng cục địa chính ban hành quy trình, nội dung, phương pháp chưa phải là
một quá trình kinh tế chặt chẽ.
+ Định mức chỉ tiêu sử dụng đất chưa thống nhất trên toàn quốc phụ thuộc vào
chỉ tiêu của các bộ ngành liên quan.
+ Khu vực nông thôn QHSDĐ bao trùm.
+ Khu vực đô thị có sự tranh chấp QHSDĐ và quy hoạch xây dựng.
Chất lượng quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch chưa cao vì thông qua quy
trình của Tổng cục về vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất do quy hoạch mang lại,
giải pháp tổ chức thực hiện, lượng toán vốn đầu tư trong quy trình đề cập một cách
chung chung.
Kinh phí lập quy hoạch: quy hoạch đất toàn quốc, TW, đất An Ninh: kinh phí
TW, còn quy hoạch 3 cấp còn lại là ngân sách của tỉnh.
- Giai đoạn 2004 đến nay:
Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành 01/7/2004.
Văn bản dưới Luật:
- NĐ 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành Luật đất đai.

Trang 7


Ngành Quản lý đất đai


SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên
Môi Trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định QH, KHSDĐ.
- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 về việc ban hành quy trình
lập va điều chỉnh QH, KHSDĐ.
- Quyết định 10/2005/ QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 về ban hành định mức
kinh tế kỹ thuật lập và điều chỉnh QH, KHSDĐ.
Kết quả:
Việc lập QH, KHSDĐ đã dần đi vào nề nếp và trở thành công cụ quan trọng
của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên việc lập và
xét duyệt QH, KHSDĐ các cấp nhất là cấp huyện, cấp xã còn chậm. Quy hoạch các
cấp cùng một quy trình, cùng một nội dung. Công tác dự báo chưa đầy đủ nên chất
lượng QHSDĐ chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, vì vậy phải điều chỉnh
nhiều. Một số địa phương chưa bố trí thỏa đáng kinh phí, nguồn nhân lực để lập QH,
KHSDĐ.
- Nghị định 69/2009 ngày 13/08/2009 của Thủ Tướng Chính Phủ về quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Hiện nay các tỉnh thành trên cả nước đều triển khai đồng loạt, chỉ tiêu các cấp
quy hoạch thể hiện khác nhau về quy trình và nội dung. Cấp trên mang tính chất tổng
thể, cấp dưới mang tính chất chi tiết.
6. Quy trình lập QHSDĐ của FAO & BTNMT
 Quy trình QHSDĐ của FAO(1993)
Gồm 10 bước:

1. Xác định các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
2. Lập kế hoạch thực hiện.
3. Cấu trúc vấn đề và cơ hội.
4. Xác định các loại hình sử dụng đất (LUTs).
5. Đánh giá khả năng thích nghi đất đai.
6. Đánh giá tổng hợp.
7. Luận chứng và lựa chọn phương án tối ưu.
8. Quy hoạch sử dụng đất.
9. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
10. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
 Quy trình QHSDĐ của Bộ Tài Nguyên Môi Trường
Trình tự triển khai lập QHSDĐ, KHSDĐ chi tiết của xã gồm 6 bước:
1. Công tác chuẩn bị.

Trang 8


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

2. Điều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
3. Đánh giá các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất và
tiềm năng đất đai.
4. Xây dựng và lựa chọn phương án QHSDĐ chi tiết.
5. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.
6. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết.
 So sánh quy trình của FAO & BTNMT

FAO

Bộ TNMT
Gắn với luật pháp Việt Nam, phạm vi thực
Quy trình do Liên Hiệp Quốc đưa ra cho
hiện ở Việt Nam, các cấp, các ngành phải
nhiều vùng, lãnh thổ trên thế giới, chủ
thực thi, vừa mang tính khả thi vừa mang
yếu là về nghiên cứu.
tính pháp lý cao.
Sử dụng nhiều phương pháp chủ yếu, ít
Sử dụng nhiều phương pháp chủ yếu,
phương pháp trung gian, vì vậy tính khách
nhiều phương pháp trung gian nên kết
quan của kết quả không cao bằng quy trình
quả mang tính khách quan cao.
của FAO.
Đối tượng đất đai là đất nông nghiệp,
Đối tượng đất đai: bao gồm tất cả các loại
đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng nhưng
đất.
có hướng chuyển sang nông nghiệp =>
chưa toàn diện.
Bước 1 – 2: tiền quy hoạch
Bước 1: tiền quy hoạch
Bước 3 – 8: thực hiện quy hoạch
Bước 2 – 6 ( cấp xã): thực hiện quy hoạch
Bước 9 – 10: hậu quy hoạch
I.1.2 Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 1992.

- Luật Đất Đai 2003 và các văn bản dưới Luật có liên quan đến đất đai.
- Nghị Định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành Luật
Đất Đai.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 về hướng dẫn thống kê, kiểm
kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Nghị Định 69/2009 ngày 13/08/2009 của Thủ Tướng Chính Phủ về quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường về định mức kinh tế- kỹ thuật, lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.

Trang 9


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

- Căn cứ công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/08/2009 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015).
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
- Quyết định số 4309/QĐ-CTUBND ngày 08 tháng 05 năm 2006 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai ban hành đơn giá lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Căn cứ kế hoạch số 9556/KH-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của UBND

tỉnh Đồng Nai về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 05 năm kỳ đầu 2011 – 2015 của 3 cấp: tỉnh, huyện, xã thuộc tỉnh Đồng Nai.
- Công văn 699/UBND-NL ngày 26 tháng 04 năm 2010 về việc triển khai lập quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu 2011 – 2015.
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Định Quán đến năm 2010.
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất xã Phú Hoà đến năm 2010.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội – an ninh, quốc phòng
năm 2010 xã Phú Hoà.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội – an ninh, quốc phòng 06
tháng đầu năm 2011 và một số nhiệm vụ chủ yếu 06 tháng cuối năm 2011.
- Quy hoạch phát triển các ngành huyện Định Quán.
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 xã Phú Hòa.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Phú Hòa.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Phú Hòa là một xã miền núi, nằm phía đông huyện Định Quán, tiếp giáp với
huyện Tân Phú, nằm dọc theo Hương lộ 333, cách trung tâm thị trấn 10km. Xã có tổng
diện tích 1.562,7018 ha chiếm 1.61% diện tích tự nhiên của huyện và được chia làm
04 ấp, là xã thuần nông với nhiều loại cây trồng, đất đai tương đối tốt, có tiềm năng
phát triển vùng chuyên canh cây trồng có giá trị kinh tế cao. Phần lớn đất đai của xã
được sử dụng vào mục đích nông nghiệp, chiếm 93,53% diện tích tự nhiên; đất phi
nông nghiệp chiếm 6,37%; còn lại là đất chưa sử dụng 0,10%. Nhìn chung, kinh tế xã
chưa thực sự phát triển mạnh, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THỰC
HIỆN
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, hiện trạng sử
dụng và biến động đất đai, xác định các mục tiêu cụ thể gắn với đất cần đạt được trong
thời kỳ quy hoạch.
- Xác định nhu cầu và cân đối quỹ đất cho từng mục đích sử dụng, gắn với các
dự án phát triển kinh tế - xã hội, các mục tiêu phấn đấu trong thời kỳ quy hoạch và

từng giai đoạn kế hoạch.
- Lập phương án QHSDĐ phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
xã, đáp ứng yêu cầu sử dụng đất hiện tại và trong tương lai của các ngành.

Trang 10


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

- Định rõ vị trí phân bố, diện tích và cơ cấu sử dụng đất cho các ngành, khu dân
cư, hệ thống cơ sở hạ tầng (giao thông, bưu chính viễn thông, y tế, văn hóa, giáo
dục...).
I.3.2 Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thống kê: sử dụng số liệu thống kê tương đối và số liệu thống kê
tuyệt đối để phân tích và đánh giá biến động đất đai.
- Phương pháp bản đồ: phản ánh kết quả quy hoạch kế hoạch thông qua các loại
bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch.
- Phương pháp công cụ GIS: ứng dụng công nghệ tin học thông qua các phần
mềm chuyên ngành để xử lý, biên tập, xuất vẽ bản đồ.
- Phương pháp chuyên gia: được thể hiện từ công tác tổ chức, báo cáo chuyên
đề đóng góp ý kiến...đều thông qua các chuyên gia có kinh nghiệm.
- Phương pháp định mức: kết hợp định hướng và dự báo để xác định các loại
đất biến động trong tương lai.
- Phương pháp khảo sát thực địa: khảo sát, thu thập thông tin để phục vụ cho
công tác nội nghiệp.
- Phương pháp kế thừa: kế thừa những tài liệu có liên quan và chọn lọc để làm
cơ sở đánh giá các chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất.
- Phương pháp dự báo: sử dụng các phương pháp dự báo nhằm dự báo dân số

và các nhu cầu sử dụng đất trong tương lai.
- Phương pháp cân bằng tương đối: xem xét và cân bằng các chỉ tiêu kinh tế, xã
hội một cách tương đối.
- Phương pháp kết hợp vĩ mô và vi mô.
I.3.3 Quy trình thực hiện
Quy trình QHSDĐ được thực hiện theo Thông tư 19/2009/TT – BTNMT của
Bộ Tài nguyên & môi trường gồm 6 bước:
1. Khảo sát thực địa, điều tra cơ bản, thu thập số liệu, tài liệu bản đồ có liên quan.
2. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội
tác động đến việc sử dụng đất.
3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất.
Biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.
4. Đánh giá tiềm năng đất đai.
5. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất và các giải pháp thực hiện.
6. Xây dựng báo cáo tổng hợp, hoàn chỉnh số liệu, tài liệu, bản đồ.
I.4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Báo cáo thuyết minh.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Phú Hòa năm 2011 (tỷ lệ 1/5.000).
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020 của xã Phú Hòa (tỷ lệ 1/5.000).
- Hệ thống bảng biểu theo Thông tư 19.

Trang 11


Ngnh Qun lý t ai

SVTH: Nguyn Th Thu Hng

PHN II
KT QU NGHIấN CU

II.1 IU KIN T NHIấN, TI NGUYấN V MễI TRNG
II.1.1 iu kin t nhiờn
1. V trớ a lý
SƠ Đồ Vị TRí



HUYệN TÂN PHú

HUYệN VĩNH CửU
Xã Thanh Sơn

HUYệN TÂN PHú
Xã Phú Tân


Xã Phú Vinh



Xã Phú Lợi



Hồ
Trị A n


Phú Hòa




Xã Ngọc Định




TT Định Quán



Xã La Ng





Phú Cờng

Xã Phú Ngọc
Xã Gia Canh






Xã Phú Túc
Xã Suối Nho


HUYệN THốNG NHấT



THị Xã
LONG KHáNH

TỉNH
BìNH
THUậN

HUYệN XUÂN LộC

Hỡnh II.1: S v trớ xó Phỳ Hũa huyn nh Quỏn tnh ng Nai
Xó Phỳ Hũa l mt xó min nỳi, nm phớa ụng huyn nh Quỏn, tip giỏp vi
huyn Tõn Phỳ, nm dc theo Hng l 333, cỏch trung tõm th trn 10km.
Xó cú v trớ a lý nh sau:
- Phớa ụng giỏp xó Phỳ in v xó Tr C, huyn Tõn Phỳ.
- Phớa Tõy giỏp xó Phỳ Li.
- Phớa Nam giỏp xó Gia Canh.
- Phớa Bc giỏp xó Tr C v xó Phỳ Li, huyn nh Quỏn.

Trang 12


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

Xã Phú Hòa với tổng diện tích 1.562,7018 ha chiếm 1.61% diện tích tự nhiên

của huyện và được chia làm 04 ấp, là xã thuần nông với nhiều loại cây trồng, đất đai
tương đối tốt, có tiềm năng phát triển vùng chuyên canh cây trồng có giá trị kinh tế
cao. Bên cạnh đó, có hệ thống giao thông liên huyện, liên xã, lại ở vị trí tiếp giáp với
huyện khác của tỉnh nên có nhiều cơ hội giao thương, buôn bán, phát triển kinh tế.
2. Địa hình, địa mạo
Phú Hòa là vùng thấp nhất của huyện Định Quán, nằm trong vùng chuyển tiếp
giữa cao nguyên Blao và vùng hạ du, có độ cao trung bình là 120 m so với mực nước
biển, địa hình không bằng phẳng, có nhiều tàn tích của núi lửa để lại. Địa hình xã có thể được
chia làm 2 dạng:
- Vùng gò đồi chiếm 74,4% diện tích tự nhiên của xã (tập trung ở khu vực ấp 1,
2 và 4) có độ cao trung bình từ 100 m - 251 m . Trong đó cao nhất là đồi 251 với
chiều cao 251 m so với mực nước biển, vùng này chủ yếu trồng các loại cây công
nghiệp ngắn ngày và dài ngày như cà phê, điều, bắp, thuốc lá (độ dốc từ 380, trừ khu
đồi 251 là > 80).
-Vùng trũng thấp chiếm khoảng 25,6% diện tích tự nhiên của xã (chủ yếu tập
trung ở ấp 3). Đây là vùng trọng điểm trồng lúa. Ngoài ra, vùng này còn trồng một số
cây lương thực khác như khoai mì, khoai lang, hoa màu và một số cây lương thực khác
như đậu đen, đậu xanh…( độ dốc khoảng 0 30 ).
3. Khí hậu
Xã Phú Hoà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo chịu sự tác
động của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam hình thành nên 2 mùa rõ rệt, nhiệt
độ cao đều quanh năm đảm bảo điều kiện nhiệt độ cho cây trồng phát triển.
- Nhiệt độ: trên địa bàn xã Phú Hòa tương đối cao, thay đổi rất rõ giữa các mùa
trong năm, giữa ngày và đêm. Nhiệt độ trung bình là 26.50c , nhiệt độ tối cao là
38.10C, nhiệt độ tối thấp 15.50C, nóng nhất là từ tháng 3 đến tháng 6, nhiệt độ thấp
nhất là từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau, biên độ nhiệt là 22.50C.
- Độ ẩm: trung bình là 81%, độ ẩm cao nhất trong hai tháng 8 và 9 (độ ẩm trong
năm cũng thay đổi theo mùa rất rõ rệt ). Độ ẩm trung bình trong các tháng mùa nắng là
76,3%, tháng mưa là 85,3%.
- Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt:

Mùa mưa: chiếm 6 - 7 tháng, được bắt đầu từ cuối tháng 4 đầu tháng 5 và kết
thúc vào tháng 11. Lượng mưa tập trung vào các tháng 7, 8, 9, 10. Lượng mưa trung
bình là 2083mm/năm. Lượng mưa trung bình trong các tháng mùa mưa là 300mm,
lượng mưa trung bình các tháng mùa nắng là 47,17mm .
Mùa nắng: từ tháng 11 đến tháng 3, số giờ nắng trong năm là 258,5 giờ, số giờ
nắng trung bình trong các tháng nắng là 241,5 giờ, trong các tháng mưa là 155,3 giờ.
Tháng 3 có số giờ nắng lớn nhất là 277,4 giờ.
- Gió:
Mùa nắng: Hướng gió chính là hướng Bắc và Đông Bắc tốc độ gió 2,5 m/giây.
Mùa mưa : Hướng gió chính là hướng Nam và gió mùa Tây Nam.
Tốc độ gió trung bình năm là 1,8 m/s, địa bàn ít chịu ảnh hưởng của bão, tần
suất xuất hiện của bão là rất thấp.Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, mưa nhiều, số giờ
nắng cao rất thích hợp cho việc sản xuất nông nghiệp và nhiều loại cây trồng. Song với
Trang 13


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

khí hậu nóng ẩm cũng là yếu tố làm phát sinh các mầm bệnh cho cây trồng và lượng
mưa lớn tập trung với địa hình dốc dễ gây hiện tượng xói mòn, thoái hoá đất đai.
4. Thuỷ văn
Trên địa bàn xã có mạng lưới sông suối tương đối nhiều, phân bố rộng khắp nên
nguồn nước mặt cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt khá phong phú.
Bảng II.1: Tổng hợp các yếu tố thủy văn
Tên suối
Mương thuỷ lợi

Điểm đầu


Điểm cuối

Dài
(m)

1. Suối Daklour

Mốc địa giới
Gia Canh

Cống 3

Ấp 3

Suối Daklour

Đường ấp 2

Ruộng Ong Đức

Ấp 2

Cống Ong
Phước

Đồng Cao Cang

Cống 2


2. Mương đê Cao
Cang
3. Mương suối
lạnh
4. Mương đường
Phú Hòa
5. Mương Cao
Cang

Rộng
(m)

Diện
tích (ha)

3880

3

1,1640

1500

3

0,4500

500

2


0,1000

400

2

0,0800

(Nguồn:UBND xã Phú Hòa)
II.1.2 Các nguồn tài nguyên
1. Tài nguyên đất
Qua quá trình điều tra, khảo sát và chỉnh lý xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ
1/1000, đất xã Phú Hoà được phân theo hệ thống phân loại FAO/UNESSCO được chia
ở 3 cấp phân vị:
- Cấp I: Nhóm đất chính (Major soil group).
- Cấp II: Đơn vị đất (Soil unit).
- Cấp III: Đơn vị đất cấp thấp hơn (Soil sub_unit).
Kết quả phân loại có 2 đơn vị cấp I , 6 đơn vị cấp II và 6 đơn vị cấp III.
 Đất xám (Acrisoils – Acr )
Là loại đất phát triển trên nền đá Granit nghèo mùn, nghèo đạm, lân và kali.
Với diện tích 285,0217 ha, chiếm tỷ lệ 18 % diện tích tự nhiên của xã. Đất có thành
phần cơ giới nhẹ và có sự gia tăng sét theo chiều sâu phẫu diện rất rõ, đất xám chua,
CEC, Cation kiềm trao đổi và BS thấp. Độ chua vừa đến khá chua ( PH H2O  4.8 đến 6.5, PH
KCL  4.2 đến 5.5 ).
Đất xám cơ giới nhẹ rất nghèo mùn ( 0.6 – 1.2% OC ), đạm tổng số ( 0.06 –
0.11% N ), kali tổng số ( 0.03 –0.04% K2O ) và lân dễ tiêu rất nghèo ( 0.02 – 0.03%
P2O5 ), mức độ giữ chặt lân thấp (18 – 20% ). Tuy có độ phì không cao nhưng các loại
hình sử dụng trên đất xám rất phong phú và đa dạng.
 Đất đen (Luvisoils – LV )

Với diện tích là 1297.4574 ha chiếm 82 % diện tích tự nhiên xã. Trong đó:
 Đất đen điển hình có kết von tầng nông (Lvf.fh1/BTII2) với diện tích 268,5743 ha.
 Đất đen có kết von tầng đá nông ( Lvf.li1/BTIII1) với diện tích 94,5779 ha.
Trang 14


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

 Đất đen gley nứt nẻ (Lvg.vr/gri2 ) với diện tích 276,9750 ha.
 Đất đen điển hình tầng đá nông ( Lvh.li1/ BTII1) với diện tích 406,5877 ha.
 Đất nâu thẩm tầng đá nông (Lvx.li1/BTII2 ) với diện tích 250,7425 ha.
Đất đen có thành phần cơ giới trung bình, từ thịt pha cát mịn đến thịt pha sét.
Tỷ lệ sét trong lớp mặt thay đổi khoảng 22 – 24%. Riêng đối với đất đen gley nứt nẻ
có thành phần cơ giới nặng hơn, hầu hết có tỷ lệ sét cao (30 – 50 % ). Tuy nhiên ở một
vài nơi do ảnh hưởng của sản phẩm dốc tụ phủ mỏng trên bề mặt làm cho cấp hạt cát
thịt trong lớp đất này chiếm tỷ lệ khá cao và cấp hạt sét chỉ có khoảng 8 – 9% .
Đất đen ít chua (PH H2O khoảng 5.5 – 7.8, PH KCl  5.0 – 6.5 ), tuy nhiên độ chua
tiềm tàng vẫn cao (12 – 19 me/100g đất). Độ no bazơ rất cao lên đến 50 – 80%. Đất đen có mùn
và đạm rất giàu (  2.0 – 4.0% oc và 0.12 – 0.35% N ). Lân tổng số rất giàu ( 0.1 –0.4% ). Mức
độ giữ chặt lân cao (60 – 70%), nên lân dễ tiêu không cao mà chỉ ở mức trung bình thấp ( 5 –
8mg/100g đất ), kali tổng số nghèo. Do đó cần bổ sung kali và lân cần thiết cho cây.
Bảng II.2: Phân loại diện tích các loại đất xã Phú Hoà
STT
I
1
II
2
3

4
5
6

Tên đất
Việt nam
Đất xám
Đất xám cơ giới nhẹ
nghèo bazơ
Đất đen
Đất đen điển hình có
kết von tầng đá
Đất đen có kết von
tầng đá nông
Đất đen gley nứt nẻ
Đất đen điển hình
tầng đá nông
Đất nâu thẩm tầng đá
nông

FAO/UNESCO

Kí hiệu

Diện tích (ha)

Acrisols

ACR


285,0217

Verti –arenic acrisols

ACR.ve

285,0217

Luvisols

LV

Epihyperferric luvisols

Lvf.fh

268,5743

Epilishi ferric luvisols

Lvg.li1

94,5774

Verti-gleyic luvisols

Lvg.vr

276,9750


Epilithi –hapic luvisols

Lvh.li1

406,5877

1297,4574

Epilithi xanthic
Lvx .li1
250,7425
luvisols
(Nguồn: Phòng TNMT huyện Định Quán)

2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt
Nhìn chung trên địa bàn Phú Hòa nguồn nước mặt là nguồn nước cung cấp chủ
yếu cho sản xuất và sinh hoạt của xã. Mạng lưới suối tương đối nhiều, phân bố rộng
khắp trên địa bàn xã. Kết hợp với hệ thống kênh mương thuỷ lợi có khả năng tưới cho
cây trồng, đặc biệt về mùa mưa.
- Nguồn nước ngầm
Qua các điểm khoan nước ngầm, nhìn chung trên địa bàn xã nguồn nước ngầm
rất hạn chế, khó khai thác đặc biệt là những vùng đất phát triển trên nền đá Granit.
Điều này gây khó khăn không nhỏ cho vấn đề nước sinh hoạt. Trong tương lai theo dự
kiến của xã tiếp tục thăm dò hình thành nên một số điểm giếng nước công cộng có
nguồn nước phong phú và sạch sẽ, phục vụ nhân dân sinh hoạt.
Trang 15


Ngành Quản lý đất đai


SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

3. Các tài nguyên khác
Các tài nguyên khác như tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản hầu như không có.
II.1.3 Thực trạng môi trường
Công tác môi trường của xã tương đối tốt, kết hợp với các ngành, các ấp thường
xuyên kiểm tra các khu vực đổ rác. Hiện đang triển khai xây dựng hầm bioga cho bà
con nông dân, đến nay có nhiều hộ đã thiết kế xây dựng hệ thống bioga nhằm xử lý
chất thải để hạn chế gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh.
* Nhận xét chung
Thuận lợi
- Có hệ thống sông suối nhiều nên rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
Đây là động lực phát triển nền kinh tế của xã phát triển đặc biệt là ngành nông nghiệp.
- Điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho cây trồng đặc biệt là cây lâu năm.
- Tài nguyên đất phong phú, thích hợp cho nhiều loại cây trồng phát triển.
Khó khăn
- Địa hình của xã không bằng phẳng gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.
- Tài nguyên rừng và khoáng sản hầu như không có, nên hạn chế phát triển theo
hướng đa ngành.
II.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
II.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Địa bàn xã trong những năm qua, nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực.
Đến cuối năm 2010, cơ cấu kinh tế xã đạt chỉ tiêu: Nông nghiệp – Dịch vụ thương mại
– Tiểu thủ công nghiệp là 62% - 21,5% - 16,5%. Bình quân thu nhập đầu người là 8.5
triệu đồng/năm(đạt 100% so với NQ). Ngành nông nghiệp vẫn là ngành chính trong cơ
cấu kinh tế của xã, riêng ngành thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp có phát
triển nhưng chưa ổn định. Điều đó được thể hiện qua những chính sách khuyến nông,
khuyến khích nông dân chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với điều
kiện tự nhiên và sự biến động giá cả của thị trường mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững.

Hiện tại cơ cấu kinh tế của xã là “Nông nghiệp – Dịch vụ thương mại - Tiểu thủ
công nghiệp” trên cơ sở thành tựu phát triển kinh tế xã hội năm 2005- 2010. Với thực
tế tình hình và tiềm năng thế mạnh của xã, dự báo trong những năm tới xã Phú Hòa sẽ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Nông nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp –
Thương mại dịch vụ”.
II.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Với chủ trương của xã đề ra là phát triển toàn diện với cơ cấu cây trồng là các
loại cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày chủ đạo kết hợp với cây hàng năm phục vụ
cho nhu cầu trao đổi hàng hoá nông sản, hướng đến xuất khẩu và đảm bảo nhu cầu
lương thực của nhân dân, tạo nguồn thức ăn cho gia súc gia cầm, phát triển hình thức chăn
nuôi hộ gia đình.
Trong những năm qua cơ cấu cây trồng có sự biến đổi rõ rệt, có tính chuyên
sâu, phần nào đáp ứng được nhu cầu thị trường. Đó là phát triển vùng chuyên canh cây
lâu năm có hiệu quả cao như cà phê, tiêu, cây ăn quả (nhãn, xoài, chôm chôm), đồng
thời chuyển những cây lâu năm có hiệu quả thấp sang cây hàng năm.
Trang 16


×