ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn
phân bố dân cư, xây dựng các công trình kinh tế - văn hóa, xã hội và an ninh
quốc phòng. Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ
tư liệu sản xuất nào, nó vừa cung cấp nguồn nước, dự trữ nguyên vật liệu
khoáng sản, là không gian của sự sống, bảo tồn sự sống.
Đất đai giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống và trong sản xuất,
nó là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất của con người. Từ đất con người có
cái để ăn, có nhà để ở, có không gian để làm việc, sản xuất và các điều kiện để
nghỉ ngơi. Chính vì vậy chúng ta nhận định rằng: Đất đai là tài nguyên có giá
trị nhất của nhân loại, là vốn sống của con người.
Do đó, để quản lý đất đai một cách hợp lý thì nhà nước phải ban hành
các chính sách, về quản lý và sử dụng đất đai từ trung ương đến địa phương để
sử dụng đất đai một cách có hiệu quả và lâu bền.
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ quan trọng của
ngành Tài nguyên và Môi trường, giúp Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và kế hoạch. Dựa vào quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước phân
bổ hợp lý đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hình thành cơ cấu
sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác được tiềm năng đất đai
và sử dụng đúng mục đích. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhu
cầu khác nhau ngoài nhu cầu ăn ở, sinh hoạt hàng ngày càng tăng, dân số phát
triển ở mức cao… đã gây áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên đất. Đề tài nhằm
góp phần giúp cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý
và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
Xã Xuân Lam là một xã trọng điểm trong nghành sản xuất nông nghiệp
của huyện Thọ Xuân, các trung tâm huyện lỵ về phía Tây khoảng 10km, Quốc
1
lộ 1A về phía Đông khoảng 47km, cách đường Hồ Chí Minh khoảng 2,5 km.
Đặc biệt xã có tuyến đường 15A liên huyện chạy qua địa phận xã là cầu nối
không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế - xã
hội của xã mà còn của cả huyện và cả tỉnh.
Để cho sự phát triển đó được bền vững, cần phải có định hướng theo xu
thế phát triển bằng cách lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong ngắn hạn,
dài hạn và có định hướng phát triển lâu dài.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của Khoa Đất và
Môi trường – Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội, trường Đại học Hồng
đức – Thanh Hoá, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Quang
Học – cán bộ giảng dạy Bộ môn Quy hoạch đất đai – Khoa Đất và Môi trường,
tôi thực hiện đề tài:
"Quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Lam – huyện Thọ Xuân – tỉnh
Thanh Hoá giai đoạn 2008 - 2015".
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Tính toán, chuyển dịch cơ cấu các loại đất trong giai đoạn quy hoạch
một cách hợp lý.
- Đáp ứng nhu cầu ăn ở, sinh hoạt, sản xuất của nhân dân trong xã đạt
được mục tiêu phát trển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
- Tăng giá trị kinh tế đất, sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường.
- Làm cơ sở để hướng dẫn các chủ sử dụng đất có hiệu quả cũng như
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
- Giúp nhà nước quản lý quỹ đất một cách chặt chẽ và có hướng để phát
triển kinh tế.
2.2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Đảm bảo sự phát triển ổn định ở nông thôn, sử dụng đất lâu dài đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.
2
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất trong những năm tới trên địa bàn xã.
- Đảm bảo tính cân đối trong việc phân bổ, sử dụng đất đai thể hiện tính
khoa học, tính thực tế.
- Đảm bảo cho Nhà nước quản lý đất đai một cách hợp lý, chủ động cho
người sản xuất.
- Tính toán cơ cấu đất đai cho từng loại đất trên cơ sở điều tra, phân tích
tình hình sử dụng đất, từ đó lập ra phương án chu chuyển đất đai nhằm sử dụng
hiệu quả các loại đất và các tài nguyên khác trên cơ sở không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã.
3
PHẦN 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội đặc thù. Đây
là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ
thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các biện pháp
phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội. Từ trước tới nay có rất nhiều quan điểm về quy hoạch sử dụng đất. Có
quan điểm cho rằng: quy hoạch sử dụng đất chỉ tồn tại đơn thuần là biện pháp
kỹ thuật, thông qua đó chúng ta thực hiện nhiệm vụ đo đạc bản đồ, giao đất
cho các ngành, các đơn vị sử dụng đất. Hoặc cho rằng bản chất của quy hoạch
đất đai dựa vào quyền phân bố của Nhà nước, chỉ đi sâu vào tính pháp lý của
quy hoạch sử dụng đất. Như vậy, nội dung của quy hoạch sử dụng đất như nội
dung đã nêu trên là chưa đầy đủ bởi vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
đối tượng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Nếu chỉ hiểu quy hoạch
sử dụng đất đơn thuần là biện pháp kỹ thuật thì quy hoạch sẽ không mang lại
hiệu quả cao và không có tính khả thi, có khi nó còn thể hiện rõ hơn mặt trái
của vấn đề là kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất không thuộc hình thức kỹ thuật đơn
thuần cũng không thuộc hình thức pháp lý chuyên biệt mà quy hoạch sử dụng
đất là sự thống nhất giữa yêu cầu về mặt kỹ thuật, tính hiệu quả về kinh tế và
mang giá trị về pháp lý. Các yếu tố này có quan hệ gắn kết với nhau tạo nên sự
hoàn thiện của quy hoạch.
Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và phân phối lại quỹ đất trong cả nước. Tổ chức
sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
4
Quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch sử dụng đất cấp xã nói
riêng phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, điền kiện kinh tế xã hội, căn cứ vào
hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai và mục tiêu phương hướng
phát triển, tận dụng các nguồn nhân lực của địa phương để đưa ra các biện
pháp sử dụng đất đai phù hợp, hiệu quả, khoa học và có tính khả thi cao.
1.2. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất
Nội dung và phương pháp nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất rất đa
dạng và phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố của điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế xã hội.
Kết hợp bảo vệ đất và bảo vệ môi trường cần đề ra nguyên tắc đặc thù,
riêng biệt về chế độ sử dụng đất, căn cứ vào những quy luật đã được phát hiện,
tùy theo từng điều kiện và từng mục đích cần đạt được, như vậy đối tượng của
quy hoạch sử dụng đất là:
- Nghiên cứu quy luật về chức năng chủ yếu của đất như một tư liệu sản
xuất chủ yếu.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng đất phù hợp, có hiệu quả cao, kết hợp
với bảo vệ đất và bảo vệ môi trường của tất cả các ngành.
1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các loại hình quy
hoạch khác
1.3.1. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là một trong những tài liệu
tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, trong đó có đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ
phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Trong khi đó, nhiệm vụ chủ yếu
của quy hoạch sử dụng đất là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và các điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội mà điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng
đất, xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất thống nhất và hợp lý. Như vậy
quy hoạch sử dụng đất cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội,
5
và nội dung của nó phải được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội.
1.3.2. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo và chiến
lược dài hạn sử dụng đất đai
Dự báo sử dụng đất đai là một bộ phận của dự báo dài hạn về phát triển
kinh tế xã hội của đất nước phù hợp với trình độ phát triển của lực luợng sản
xuất và các mối quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất cả nước và quy
hoạch sử dụng đất các cấp đều giải quyết chung một nhiệm vụ là sử dụng hợp lý
quỹ đất gắn với việc phân bổ lực lượng sản xuất theo nguyên tắc từ trên xuống
và ngược lại, sẽ chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện theo chiều từ dưới lên.
Quy hoạch sử dụng đất phải dựa theo dự báo và chiến lược dài hạn sử
dụng đất đai, có như vậy quy hoạch sử dụng đất mới khai thác được triệt để tài
nguyên thiên nhiên và đi theo quỹ đạo của nó. Dự án thiết kế về cơ sở hạ tầng
là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng và tính khả thi cho đồ án quy
hoạch sử dụng đất.
1.3.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát
triển nông nghiệp.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển
kinh tế, xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác đinh hướng đầu tư, biện
pháp, bước đi về nhân lực, vật lực đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển
đạt được các chỉ tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm trong một thời gian
dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong
những căn cứ sử dụng đất, song quy hoạch phát triển nông nghiệp lại phải tuân
theo quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là việc xác định cơ cấu sử dụng đất phải
đảm bảo được việc chống suy thoái, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường.
1.3.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch nông thôn..
Trong quy hoạch nông thôn, cùng với việc bố trí cụ thể từng khoảnh đất
dùng cho phát triển nông nghiệp, các dự án sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và
sắp xếp lại các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành
6
nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ
đất đai cũng như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch.
1.3.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành là quan
hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ
sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự chỉ đạo
và khống chế của quy hoạch sử dụng đất.
1.3.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch
sử dụng đất của các địa phương
Quy hoạch sử dụng đất cả nước và quy hoạch sử dụng đất các địa
phương hợp thành một hệ thống quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh. Quy hoạch
sử dụng đất cả nước là căn cứ định hướng để xây dựng quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống quy
hoạch sử dụng đất, được xây dựng dựa vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất cấp dưới là nền tảng để bổ sung hoàn thiện
quy hoạch sử dụng đất cấp trên.
2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
2.1. Những căn cứ pháp lý chung của quy hoạch sử dụng đất
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đã gâp áp lực ngày càng lớn đối với đất đai. Chính vì vậy Đảng
và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nhà nước ta đã ban hành hệ thống văn bản pháp luật như Hiến pháp, Luật Đất
đai và các văn bản hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
khẳng định tại Điều 18, Chương II: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả”.
- Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định “Quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất” là một trong 13 nội dung “Quản lý Nhà nước về đất đai”.
7
- Điều 23, 25, 26, 27 Luật Đất đai năm 2003 quy định cụ thể nội dung
của quy hoạch sử dụng đất, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác lập, thẩm định, điều
chỉnh và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngoài ra còn có các văn bản dưới Luật như:
+ Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thi hành Luật Đất đai.
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
việc thi hành Luật Đất đai.
+ Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.2. Những căn cứ pháp lý và kỹ thuật của quy hoạch sử dụng đất
xã Xuân Lam – huyện Thọ Xuân – tỉnh Thanh Hoá
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
việc thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Báo cáo: Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010,
tầm nhìn đến năm 2020 tỉnh Thanh Hoá.
- Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2002 - 2010 huyện
Tiên Du.
- Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ xã Xuân Lam trình tại
Đảng bộ nhiệm k ỳ 2005 - 2010.
- Số liệu kiểm kê đất đai xã Xuân Lam năm 2005.
- Các tài liệu hướng dẫn về nội dung phương pháp và các bước tiến hành
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8
3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch trong và ngoài nước
3.1. Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước
3.1.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Liên Xô và các nước Đông Âu
Sau cuộc cách mạng vô sản thành công, Liên Xô (cũ) và các nước Đông
Âu tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội, một trong những nhiệm vụ đầu tiên là
xóa bỏ sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Sau một thời gian xây dựng và
phát triển theo quy hoạch, đời sống vật chất văn hóa nông thôn không xa thành
thị là bao nhiêu, đây là thực tiễn chứng tỏ lý luận và thực tiễn trong vấn đề quy
hoạch sử dụng đất ở nước này là thành công hơn.
Theo A.Condukhop và A.Mikholop, quá trình thực hiện quy hoạch phải
giải quyết được một loạt vấn đề như:
- Quan hệ giữa khu dân cư với giao thông bên ngoài.
- Quan hệ giữa khu dân cư với vùng sản xuất, khu vực canh tác.
- Hệ thống giao thông nội bộ, các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Việc bố trí mặt bằng hài hòa cho từng vùng địa lý khác nhau đảm bảo
sự thống nhất trong tổng thể kiến trúc.
- Quy hoạch khu dân cư mang nét của đô thị hóa đảm bảo thỏa mãn các
nhu cầu của nhân dân.
Quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn của A.Condukhop và A.Mikholop
thể hiện mỗi vùng dân cư (làng, xã) có một trung tâm gồm các công trình công
cộng và nhà ở có dạng giống nhau cho nông trang viên. Đến giai đoạn sau, các
công trình quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn của G.Deleur và I.khokhon đã
đưa ra sơ đồ quy hoạch huyện bao gồm 3 trung tâm:
- Trung tâm của huyện.
- Trung tâm xã của tiểu vùng.
- Trung tâm của làng, xã.
3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn Thái Lan
Trong những năm gần đây, Thái Lan đã có những bước tiến lớn trong xây
dựng quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn nhằm phát triển kinh tế, ổn định đời
9
sống xã hội. Vấn đề quy hoạch nhằm thể hiện các chương trình kinh tế của Hoàng
gia Thái Lan, các dự án phát triển đã xác định vùng nông thôn chiếm một vị trí
quan trọng về kinh tế, chính trị nước này. Quá trình quy hoạch sử dụng đất ở
nông thôn tại các làng, xã đó được xây dựng theo mô hình mới với nguyên lý hiện
đại, khu dân cư được bố trí tập trung, khu trung tâm làng, xã là nơi xây dựng các
công trình phục vụ công cộng, các khu sản xuất được bố trí thuận tiện nằm ở
vùng ngoài.
Kết quả sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm Thái Lan đã đạt được sự
tăng trưởng kinh tế nông nghiệp rõ rệt, các vùng nông thôn đều có cơ sở hạ
tầng, hệ thống giao thông phát triển, phục vụ công cộng được nâng cao, đời
sống nhân dân được cải thiện không ngừng.
Qua vấn đề lý luận và thực tiễn quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn Thái
Lan cho thấy: Muốn phát triển vùng nông thôn ổn định phải có quy hoạch hợp
lý, khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể. Xây dựng được hệ thống cơ sở hạ
tầng và hệ thống giao thông hoàn thiện, xây dựng trung tâm làng, xã trở thành
hạt nhân phát triển kinh tế, văn hóa và tạo môi trường thuận lợi cho việc tiếp
thu văn minh đô thị để phát triển nông thôn mới văn minh hiện đại, song vẫn
giữ được nét truyền thống văn hóa.
3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở trong nước
Công tác xây dựng quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn được triển khai
bắt đầu từ những năm 1960 khi phong trào hợp tác hóa nông nghiệp phát triển
ở miền Bắc. Ban đầu công tác quy hoạch còn ở mức độ nhỏ bé do việc quy
hoạch nông thôn do Bộ Xây dựng thực hiện, đến năm 1980 công tác quy
hoạch được phát triển mạnh mẽ rộng khắp cả nước.
3.2.1. Giai đoạn 1960 – 1969
Công tác quy hoạch trong giai đoạn này lấy hợp tác xã làm đối tượng
chính, phương châm chủ yếu là: phục vụ sản xuất nông nghiệp, phục vụ đời
sống nhân dân lao động, phong trào hợp tác hóa. Trong quá trình xây dựng lựa
chọn những xã có phong trào hợp tác xã mạnh để thiết kế quy hoạch, sau đó
10
mới tiến hành mở rộng quy hoạch. Nội dung của quy hoạch thời kỳ này được
thể hiện:
- Thiết kế xây dựng mọi cơ sở kinh tế kỹ thuật phục vụ cho hợp tác hóa.
- Khai khẩn mở rộng diện tích đất sản xuất.
- Quy hoạch cải tạo làng, xã, di chuyển một số xóm nhỏ lẻ giải phóng
đồng ruộng đưa cơ giới vào canh tác, xây dựng các công trình công cộng cho
trung tâm xã.
- Cải thiện điều kiện sống, xây dựng nhà ở, sắp xếp các lô đất ngăn nắp,
trật tự, cải tạo đường làng ngõ xóm.
3.2.2. Giai đoạn 1970 – 1986
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV, V chúng ta đã tăng
cường tổ chức lại sản xuất, phân bố lao động, xây dựng cơ cấu nông nghiệp coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp tiến lên sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa.
Một cao trào làm quy hoạch nông thôn đã diễn ra sôi nổi, trọng tâm của
công tác quy hoạch thời kỳ này là lập đề án xây dựng vùng huyện. Nhiều
huyện được chọn làm huyện điểm để tiến hành quy hoạch như: Đông Hưng
(Thái Bình); Thọ Xuân (Thanh Hóa); Nam Ninh (Nam Định)… Nội dung quy
hoạch dựa trên cơ sở phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp.
- Tiến hành bố trí hệ thống công trình phục vụ sản xuất 3 cấp: huyện,
tiểu vùng – cụm kinh tế và xã – hợp tác xã.
- Cải tạo mạng lưới dân cư theo hướng tập trung và tổ chức tốt đời sống
nhân dân.
- Quy hoạch xây dựng hệ thống công trình phục vụ công cộng và phục
vụ sản xuất của huyện, tiểu vùng và ở xã như: hệ thống giao thông, điện, cấp
thoát nước…
11
3.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay
Trong giai đoạn này đất nước đã có nhiều chuyển biến lớn trên con
đường đổi mới từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, việc này tác động mạnh đến công tác quản lý và quy hoạch
sử dụng đất.
Giai đoạn 1987 – 1992: Năm 1987, Luật Đất đai đầu tiên của nước ta
được ban hành, trong đó có một số Điều đề cập đến công tác quy hoạch đất
đai. Tuy nhiên nội dung chính của quy hoạch sử dụng đất chưa được nêu ra.
Ngày 15/04/1991 Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Thông tư 106/QH-
KH/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất. Thông tư này đã hướng dẫn đầy
đủ, cụ thể quy trình, nội dung và phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất. Kết
quả là trong giai đoạn này nhiều tỉnh đã lập quy hoạch cho nhiều xã bằng kinh phí
địa phương. Tuy nhiên ở cấp huyện, tỉnh chưa được thực hiện.
Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Tháng 07/1993 Luật Đất đai sửa đổi
được ban hành rộng rãi. Trong đó nêu cụ thể các điều khoản về quy hoạch sử
dụng đất đai.
Đầu năm 1994, Tổng cục Địa chính triển khai công tác quy hoạch sử
dụng đất trên phạm vi toàn quốc giai đoạn 1996 – 2010, đồng thời xây dựng kế
hoạch sử dụng đất toàn quốc giai đoạn 1996 – 2000. Đây là căn cứ quan trọng
cho các bộ ngành, các tỉnh xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 12/10/1998, Tổng cục Địa chính ra Công văn số 1814/CV-TCĐC
về việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng với các hướng dẫn kèm theo về
công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/10/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 68/NĐ-CP về việc
triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 4 cấp hành chính.
Ngày 01/11/2001, Tổng cục Điạ chính đã ban hành Thông tư số
1842/2001/TT-TCĐC kèm theo các Quyết định 424a, 424b, Thông tư số
2074/2001/TT-TCĐC ngày 14/12/2001 nhằm hướng dẫn các địa phương thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị định 81/NĐ-CP.
12
Ngày 01/07/2004 Luật Đất đai năm 2003 chính thức có hiệu lực, trong
đó quy định rõ về công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tại Mục 2, chương II
quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 29/10/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số
30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
13
PHẦN 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu
1.1. Nghiên cứu tổng quan
- Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất.
- Cơ cở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất.
- Tình hình quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước.
1.2. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý.
- Địa hình.
- Đặc điểm khí hậu, thủy văn.
-.Các nguồn tài nguyên khác.
- Cảnh quan môi trường.
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã hội.
- Dân số, lao động và việc làm.
- Tình hình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
- Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội.
1.2.3. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng
- Các công trình xây dựng cơ bản.
- Hệ thống giao thông.
- Hệ thống thủy lợi.
1.3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai
- Tình hình quản lý đất đai.
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2007.
14
- Tình hình biến động đất đai.
- Tình hình thực hiện quy hoạch kỳ trước.
a. Phương hướng, mục tiêu phát triển
- Xác định mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, phương
hướng sử dụng đất.
- Mục tiêu, phương hướng phát triển của các ngành sản xuất với phương
hướng sử dụng các loại đất.
b. Nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
- Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
- Tổ chức và quản lý đất chưa sử dụng
c. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất và giải pháp
- Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất.
+ Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu: 2008 – 2010.
+ Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối: 2011 – 2015.
- Đánh giá hiệu quả và các giải pháp
+ Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch trên 3 mặt: Kinh tế - Xã
hội - Môi trường.
- Các biện pháp thực hiện
+ Biện pháp quản lý Nhà nước về đất đai.
+ Biện pháp kinh tế, thu hút vốn đầu tư.
+ Biện pháp xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra khảo sát
2.1.1. Phương pháp điều tra nội nghiệp
Thu thập các tài liệu, số liệu, sự kiện, thông tin cần thiết cho mục đích
nghiên cứu như: các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; các tư
liệu về kinh tế xã hội; các tài liệu, số liệu về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong những năm tới; các loại bản đồ và đồ án quy hoạch trước đây của xã.
15
2.1.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Khảo sát thực địa về tình hình sử dụng và phân bổ đất đai phục vụ nhu
cầu của con người. Đối chiếu với kết quả nghiên cứu của công tác điều tra nội
nghiệp, đồng thời xử lý những sai lệch nhằm nâng cao độ chính xác của các số
liệu thu được.
2.2. Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp này để đánh giá tình hình phát triển dân số, số hộ
của toàn xã thông qua hệ thống bảng biểu tổng hợp, tình hình sử dụng đất các
loại, chỉ tiêu bình quân đất các loại trong những năm của giai đoạn quy hoạch.
2.3. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
Các thông tin cần thiết được biểu diễn trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1: 5000.
2.4. Phương pháp tính toán theo định mức
Sử dụng phương pháp này dự tính sự phát triển dân số, số hộ trong
những năm của giai đoạn quy hoạch và nhu cầu cấp đất ở mới. Ngoài ra,
phương pháp này dùng để tính toán nhu cầu cho các công trình chuyên dùng.
16
PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Xuân Lam là một xã năm ở phí Tây huyện Thọ Xuân cách trung tâm
huyện 10 km, có tổng diện tích tự nhiên 537.10 ha.
- Phía Bắc giáp xã Kiên Thọ (huyện Ngọc Lặc)
- Phía Tây giáp Thị trấn Lam Sơn.
- Phía Đông giáp xã Xuân Thiên.
- Phía Nam giáp xã Thọ Lâm.
1.1.2. Địa hình địa mạo
Địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh lệch của đồng ruộng không
lớn, có độ cao thay đổi từ +2,5m đến +3,8m. Trong khu vực có đồi vải diện
tích khoảng 10,5 ha, độ cao của đỉnh đồi là +12480mm, sườn đồi có độ dốc lớn
và thay đổi không đều.
1.1.3. Khí hậu
Xã Xuân Lam mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng đồng
bằng Thanh Hoá: nắng lắm, mưa nhiều, chia thành hai mùa rõ rệt.
Mùa khô – lạnh bắt đầu từ tháng 11, kết thúc vào tháng 4, tháng 5 năm
sau, với lượng mưa trong tháng biến động từ 4,04 – 39,9 mm. Nhiệt độ trung
bình tháng từ 15,0 – 24,5
0
C.
Mùa mưa – nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình
tháng 26,2 – 32,0
0
C, lượng mưa trung bình tháng từ 120,5 mm (tháng 9) đến
700 mm (tháng 6). Lượng mưa trong các tháng hè chiếm 93,18% tổng lượng
mưa cả năm.
Lượng bốc hơi trung bình các tháng trên năm là 95,5 mm, bốc hơi tháng
thấp nhất là 35 mm (tháng 3), tháng bốc hơi cao nhất là 140 mm (tháng 9).
Tổng lượng bốc hơi trong năm là 1134 mm.
17
Độ ẩm trung bình năm là 78%, trong đó tháng có độ ẩm lớn nhất là 86%
(tháng 3), thấp nhất là tháng 12 (70%).
Với điều kiện khí hậu trên cho thấy: xã Xuân Lam rất thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp. Tuy nhiên vào các tháng mùa hạ đôi khi kéo theo gió bão
kèm theo mưa lớn kéo dài làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
Hướng gió thổi theo hai mùa rõ rệt: Gió Đông Bắc về mùa lạnh, gió
Đông Nam về mùa nóng. Các tháng 4, 5 và 6 thỉnh thoảng xuất hiện gió Tây
Nam khô và nóng có thể gây thiệt hại cho mùa màng. Tháng 12, tháng 1 có rét
đậm, rét hại, đôi khi có sương muối gây khó khăn cho khâu làm mạ và gieo
cấy vụ chiêm xuân.
1.1.4. Thuỷ văn
Xuân Lam có Sông chu chảy qua địa phận xã, là nguồn cung cấp và dự
trữ nước tưới trực tiếp cho toàn bộ hệ thống cây trồng trên các cánh đồng của
xã. Ngoài ra còn có các ao, hồ, đầm, mương máng là nguồn dự trữ cung cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp.
Nước ngầm là nguồn nước phục vụ cho nhân dân sinh hoạt chủ yếu là
giếng khơi và giếng khoan. Nguồn nước ngầm nông, sạch chưa bị ô nhiễm,
đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1 Tài nguyên đất
Xã Xuân Lam thuộc vùng phù sa Sông Hồng. Theo điều tra thổ nhưỡng,
xã Xuân Lam có những loại đất chính sau:
- Đấi phù sa không được bồi của hệ thống Sông Chu, có diện tích
khoảng 75,0 ha chiếm 13,96% diện tích tự nhiên, được hình thành ở địa hình
vàn cao, vàn. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, ít chua, nghèo
lân tổng số và lân dễ tiêu. Kali tổng số và kali dễ tiêu khá cao, các chất dinh
dưỡng khác trung bình. Đây là loại đất có khả năng thâm canh, tăng vụ và
mở rộng diện tích vụ đông.
18
- Đất phù sa glây của hệ thống Sông Chu, diện tích khoảng 96,2 ha phân
bố ở khắp các cánh đồng trong xã. Đất được hình thành ở địa hình vàn, vàn
thấp và trũng, trong điều kiện ngập nước, glây yếu đến trung bình. Đất có
thành phân cơ giới trung bình đến thịt nặng, đất chua, hàm lượng mùn và đạm
phá, lân dễ tiêu nghèo. Đây là loại đất trồng hai vụ lúa có năng suất cao, ổn
định.
- Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Chu, diện tích khoảng
41,6 ha, Đất được hình thành địa hình vàn, vàn cao do các kiềm và kiềm thổ
rửa trôi, sắt nhôm tích tụ tạo nên tầng loang lổ đỏ vàng. Đất có thành phần cơ
giới thịt trung bình đến thịt nhẹ, phản ứng đất chua vừa có thể thâm canh tăng
vụ trên loại đất này nếu được tưới tiêu chủ động.
- Đất phù sa úng nước, diện tích khoảng 35,0 ha, Loại đất này ở địa hình
thấp nhất (trũng) thường bị úng nước sau khi mưa, thành phần cơ giới thường
thịt trung bình đến thịt nặng. Cần phải củng cố hệ thống tiêu nước để trồng ổn
định 2 vụ lúa. Những nơi khó tiêu nước nên chuyển sang trồng 1 vụ lúa + 1vụ
cá hoặc nuôi trồng thuỷ sản, VAC.
1.2.2. Các loại tài nguyên khác
- Xã Xuân Lam cũng như các địa phương khác của huyện Thọ Xuân là
vùng đất có lịch sử gắn liền với nền văn minh lúa nước vùng đồng bằng trung
du. Trên mảnh đất này từ xa xưa nhân dân đã biết tổ chức công việc đào sông,
đắp đê sản xuất nông nghiệp, bảo vệ mùa màng làng bản. Đây cũng là nơi giữ
gìn các phong tục tập quán của người việt, có khu di tích tịch sử Lam kinh,
đình chùa, miếu mạo để thờ các vị tướng lĩnh, tế lễ thần linh và là nơi tổ chức
lễ hội, tại đây có nhiều di tích lịch sử văn hoá đã được nhà nước công nhận và
xếp hạng. Đảng bộ và nhân xã Xuân Lam đã phát huy truyền thống cách mạng,
nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, chung sức, chung lòng xây dựng quê hương trên
con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Từng bước
đưa quê hương ngày càng đổi mới và đời sống nhân dân ngày một nâng cao.
19
1.3. Thực trạng môi trường
Bộ mặt của xã trong vài năm gần đây đã có nhiều đổi mới do nền kinh tế
phát triển. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã được quan tâm, một số
đường chính đã được cứng hoá bê tông. Hệ thống cây xanh được khôi phục,
nhiều hộ dân được xây dựng nhà cao tầng đảm bảo môi trường đô thị xanh,
sạch đẹp. Môi trường nông nghiệp cũng được chú ý hơn trong quá trình sản
xuất nên ít bị ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đối với đất và nguồn nước.
Xã Xuân Lam đang trong quá trình nông nghiệp hoá nên không thể tránh khỏi
tiếng ồn và bụi bặm.
Tóm lại, xã Xuân Lam là một xã có vị trí thuận lợi, có cơ hội để giao lưu
kinh tế, văn hoá với địa phương trong và ngoài huyện, có khả năng tiếp cận
nhanh với nền kinh tế thị trường. Tài nguyên đất đai phong phú, các điều kiện tự
nhiên tương đối thuận lợi, có khả năng phát triển nền kinh tế đa dạng. Nhân dân
xã Xuân Lam có tinh thần lao động cần cù sáng tạo, giàu bản sắc nhân văn, có
nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên trình độ lao động chưa cao, ảnh hưởng đến
năng suất lao động và sự nhạy bén trong cơ chế thị trường.
2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội
2.1. Tình hình dân số và lao động
2.1.1. Thực trạng phát triển dân số và lao động
Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2007 xã Xuân Lam có 3586 người
906 hộ. Tốc độ tăng dân số của xã là 0,79% giảm 0,06% so với năm 2003.
Những năm gần đây, viêc đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia
đình nên đã đạt được những kết quả khả quan trong việc phát triển dân số. Mặc
dù vậy, mật độ dân số vẫn còn cao năm 2003 là 1578 người/km2. Dân số tăng
đã gây áp lực đến việc sử dụng đất. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu
người năm 2007 là 789 m2/người. Dân số tăng dẫn tới nhu cầu về đất ở và đất
phi nông nghiệp tăng mạnh. Hàng năm xã phải dành một diện tích không nhỏ
cho nhu cầu đất ở và cho phúc lợi công cộng và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tình hình dân số và lao động trong 5 năm trở lại đây được thể hiện qua bảng 1.
20
Bảng 1: Tình hình biến động dân số của xã Xuân Lam
Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007
1. Tổng nhân khẩu Người 3402 3445 3484 3529 3586
- Số sinh trong năm Người 36 43 39 45 57
- Số chết trong năm Người 11 9 14 10 12
- Số chuyển đến Người 4 9 6 14 20
- Số chuyển đi Người 30 55 70 85 120
2. Tỷ lệ phát triển dân số % 0.85 0.83 0.86 0.81 0,79
3. Tổng số hộ Hộ 857 866 878 894 906
4. Tổng số cặp kết hôn Cặp 16 17 14 22 25
5. Tổng số lao động LĐ 1752 1759 1772 1791 1820
- LĐ nông nghiệp LĐ 1616 1610 1624 1633 1652
- LĐ phi nông nghiệp LĐ 136 149 148 158 168
Năm 2007 lao động xã hội của xã Xuân Lam trên 1820 người. Trong đó
lao động nông nghiệp khoảng 1652 người, chiếm 90,76% trong tổng số toàn
lao động xã. Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại khoảng 168 người
chiếm 9,24% trong tổng số toàn lao động xã.
2.1.2. Thực trạng phát triển khu dân cư
Toàn xã hiện có 3 làng: Giao Xá, Phúc Lâm, Hào Lương.
Tổng diện tích đất khu dân cư toàn xã là 100,77 ha, chiếm 18,76 % tổng
diện tích tự nhiên, bình quân đất ở khu đân cư là 1175 m
2
/hộ.
Khả năng phát triển dân cư trong tương lai rất lớn theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá.
Thực trạng phân bố dân cư và lao động của xã thể hiện cụ thể trong bảng 2.
Bảng 2: Sự phân bố dân số và đất ở của xã Xuân Lam
21
Các chỉ tiêu ĐVT Toàn xã
Các thôn
Giao xá
Phúc
lâm
Hào
lương
Tổng số
nhân khẩu
Tổng số LĐ Người 1820 606 502 712
Tổng số hộ Hộ 906 302 350 254
Tổng số nóc nhà Nhà 862 287 325 250
Có đất ở <300m
2
Nhà 491 421 819 449
Trên 300m
2
Nhà 379 126 82 171
Số nhà có ≥2hộ 44 15 25 4
2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng
2.2.1. Giao thông
Nhìn chung mạng lưới hệ thống giao thông của xã tương đối ổn định gồm:
- Đường tỉnh lộ tổng chiều dài 2,8 km, được rải nhựa bê tông.
- Đường liên xã tổng chiều dài 2,9 km, được bê tông cấp phối.
- Đường liên thôn tổng chiều dài 12,7 km, được rải đá cấp phối.
- Đường nội đồng tổng chiều dài 8,2 km, chất lượng đường đất.
2.2.2. Thuỷ lợi
Toàn xã có 1 trạm bơm tới với công suất đạt tới 1000 m
3
/h với quy mô
phục vụ tới cho 291,23 ha đất nông nghiệp.
Hệ thống kênh mương
Kênh mương thuộc Nhà nước quản lý có kênh Hoà Lương với tổng
chiều dài 0,54 km chất lượng mương đất. Kênh mương nội đồng có 17,3 km.
Chất lượng mơng đất..(hiện có 4,6 km đã đợc bê tông hóa).
22
Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi còn gặp rất nhiều khó khăn. Mới chỉ chủ
động cho tới khoảng 129,00 ha đất nông nghiệp, chiếm 24,01% tổng diện tích
tự nhiên.
Để phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá, đẩy mạnh trồng cây vụ
đông, xã cần củng cố, bê tông hoá hệ thống kênh mương, chủ động cho việc
tưới, tiêu.
2.2.3. Giáo dục - đào tạo
Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Nghị quyết trung ương II về giáo dục
đào tạo, giáo dục của xã Xuân Lam đã được quan tâm đầu tư phát triển từ các
thôn đến toàn xã, đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học cả 3 cấp nhà trường.
Về trường mầm non, đều được duy trì và giữ vững trường lớp phát triển
theo yêu cầu giáo dục. Hiện có 3 lớp và 135 cháu và hàng năm huy động trẻ 5-6
tuổi đến lớp đạt 100%. Trường đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của huỵên 5 năm liền
đạt trường tiên tiến cấp tỉnh.
Về trường tiểu học. Hiện có 8 lớp với 369 học sinh, 100% số cháu trong
độ tuổi đi học. Bốn năm liền đạt trường tiến xuất sắc cấp huyện và đạt trường
chuẩn trường chuẩn quốc gia năm 2006.
Về trường trung học cơ sở, năm 2007-2008 có 7 lớp với 387 học sinh.
Hoàn thành phổ cập THCS 100%. Trường đã hoàn thành thủ tục đề nghị công
nhận trường chuẩn quốc gia.
2.2.4. Y tế
Cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh được xây dựng khang trang
sạch đẹp. Trình độ y sĩ, y tá thường xuyên được nâng cao, đảm bảo khám chữa
bệnh cho nhân dân tại trạm, chất lượng khám, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
được nâng lên rõ rệt, kết hợp tuyên truyền phòng dịch và tiêm chủng mở rộng.
Kết quả tiêm chủng đủ 6 mũi cho các cháu dưới 5 tuổi đạt 100%. Năm 2007 tổ
chức khám 1636 lượt người. Số bệnh nhân điều trị 907 lượt mgười, cấp cứu 13
trường hợp.
23
2.2.5. Công tác văn hoá, thông tin, TDTT
Phong trào thể dục thể thao của xã Xuân Lam phát triển mạnh như cầu
lông, bóng đá, bóng chuyền,… tham gia các giải đấu ở huyện đều đạt giải cao.
Công tác thông tin tuyên truyền được quan tâm chỉ đạo thường xuyên.
Đài truyền thanh của 3 thôn được nâng cấp, đảm bảo thông tin thông suốt về
chủ trương đường lối của Đảng. Phong trào văn hoá, văn nghệ tiếp tục được
phát triển, các thôn đều có đội văn nghệ, câu lạc bộ thơ ca, phục vụ kịp thời
cho các hoạt văn hoá, văn nghệ của địa phương. Thực hiện tốt phong trào xây
dựng làng văn hoá cấp huyện và cấp tỉnh.
2.2.6. Quốc phòng an ninh
Xã thường xuyên củng cố xây dưng lực lượng công an đảm bảo số lượng
và chất lượng đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Xã chỉ đạo công an xây dựng quy chế
kế hoạch để thực hiện công tác hàng ngày và trực 24/24 giờ.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, các tổ chức xã hội và
mọi người dân nhằm quản lý, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, tội phạm,
người dân lầm lỗi trên địa bàn dân cư và các đối tượng phạm pháp để chủ động
ngăn ngừa có hướng răn đe, giáo dục.
Tổ chức tuyển quân 1 đợt với 3 tân binh, giao quân hoàn toàn 100% chỉ
tiêu… Thực hiện tốt công tác nghĩa vụ quân sự, 100% thanh niên từ 17 tuổi trở
lên đăng ký nghĩa vụ quân sự. Làm tốt công tác nghĩa vụ quân sự địa phương.
Tóm lại, trong 13 năm thực hiện công tác phát triển kinh tế, xã hội thời
kỳ 1995 - 2007, nhân dân xã Xuân Lam dưới sự lãnh đạo của đảng bộ xã, của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã đã được nhiều thành tựu trong xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội. Sự năng động sáng tạo trong lao động sản
xuất được thử thách trong từng thời kỳ đổi mới, đã chứng tỏ sức mạnh về sự
đoàn kết nhất trí cao của các cơ quan ban ngành và nhân dân trong xã dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ xã, làm cho xã Xuân Lam ngày càng đổi mới phát triển
theo hướng đô thị hóa.
24
Bảng 3: Hiện trạng các công trình xây dựng cơ bản
STT Tên công trình
Số
lượng
Diện
tích m2
Chất lượng kiến trúc
hạng, cấp 1,2,3,4
1 Trụ sở UBND xã 01 3226 Cấp 1
2 Trường học cấp I 01 5000 Cấp 1
3 Trường học cấp II 01 6400 Cấp 1
4 Trường mầm non 03 3000 Cấp 4
5 Sân vận động 03 10630
6 Trạm biến thế 01 80
7 Đài tưởng niệm 01 2730
8 Chợ 01 4200
9 Trạm xá 01 1000 Cấp 4
10 Bưu điện văn hoá xã 01 300 Cấp 1
11 Đất văn hoá 3 4800 Cấp 4
2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã hội
2.3.1. Ngành nông nghiệp
2.3.1.1. Trồng trọt
Mặc dù trong những năm vừa qua tình hình tiết diễn biến khá phức tạp,
lượng mưa thấp hơn trung bình hàng năm và sâu bệnh… Nhưng dưới sự lãnh
đạo của Đảng uỷ xã, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã cộng với sự nỗ lực phấn
đấu của nhân dân cũng như sự quan tâm của cán bộ nhân dân các cấp, mở các
hội thảo khoa học kỹ thuật hướng dẫn bà con trồng lúa mới như: giống lúa lai,
Xi23, C70 Nếp,… Đồng thời xây dựng, cải tạo trạm bơm, các công trình thuỷ
lợi đầu mối đã góp phần đưa năng suất bình quân 54tạ/1ha/1vụ.
- Diện tích lúa cả năm 601,92 ha.
25