Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 – 2015) THỊ TRẤN CHÂU THÀNH – HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU
(2011 – 2015) THỊ TRẤN CHÂU THÀNH – HUYỆN
CHÂU THÀNH – TỈNH TÂY NINH

SVTH:
MSSV:
LỚP:
NGÀNH:

PHAN THỊ NGỌC DIỄM
07124014
DH07QL
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

-TP.Hồ Chí Minh tháng 9 năm 2011-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH




PHAN THỊ NGỌC DIỄM

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU
(2011 – 2015) THỊ TRẤN CHÂU THÀNH – HUYỆN
CHÂU THÀNH – TỈNH TÂY NINH

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Du

(Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)
Ký tên: ………………………

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2011-


LỜI CẢM ƠN
“Gươm vàng rớt xuống hồ tây
Công cha rất trọng, nghĩa thầy rất sâu”
Kính gửi đến cha mẹ vô vàng lời cảm ơn sâu sắc nhất của con.
Cha mẹ đã, đang và sẽ là nguồn động lực vô cùng to lớn để con tiếp
tục phấn đấu trở thành người có ích hơn nữa. Con cảm ơn cha mẹ !
Em xin chân thành ghi ơn:
Thầy Cô đã dạy dỗ, truyền thụ kiến thức vô cùng quý báu trong suốt
quá trình học tập, đặc biệt là Thầy Cô Khoa Quản lý đất đai và Bất
động sản Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Thầy Nguyễn Du, giảng viên khoa Quản lý đất đai và Bất động
sản Trường Đại học Nông lâm Tp.Hồ Chí Minh đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn em hoàn thành Luận văn Tốt nghiệp này.
Em chân thành cảm ơn các cô, chú tại UBND Thị Trấn Châu
Thành, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Châu Thành đã tạo

điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tâp.
Chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn trong và ngoài
lớp đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến bổ ích và động viên tôi suốt quá
trình học tập và hoàn thành Luận văn Tốt nghiệp.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tập có hạn nên luận văn
này vẫn còn nhiều thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo của thầy cô và sự góp
ý kiến quý báu của các bạn để luận văn ngày được hoàn thiện hơn.
Tp. HCM, tháng 9 năm 2011
Sinh viên
Phan Thị Ngọc Diễm

Trang i


TÓM TẮT
Sinh viên: Phan Thị Ngọc Diễm - Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản,
Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, thực hiện đề tài: “Quy hoạch sử dụng
đất năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 thị trấn Châu Thành,
huyện Châu Thành, Tỉnh Tây Ninh”.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Du, bộ môn Quy hoạch, Khoa Quản lý đất
đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Thị trấn Châu Thành nằm tại vị trí trung tâm của huyện Châu Thành tỉnh Tây
Ninh cách thị xã Tây Ninh khoảng 8 km, với tồng diện tích 755,00 ha, chiếm 1,32%
diện tích tự nhiên toàn huyện, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 587,42 ha chiếm
1,15 % tổng diện tích đất nông nghiệp toàn huyện và chiếm 77,8% diện tích tự nhiên
toàn thị trấn Thị trấn Châu Thành được chia làm 4 khu phố, có 51 tổ tự quản, 2.181 hộ
với hơn 10 ngàn nhân khẩu thường trú. Điều khác hẳn những nơi khác trong tỉnh, Thị
trấn là trung tâm đạo Thiên Chúa lớn của tỉnh, với trên 72% dân số là tín đồ, với 4 nhà
thờ và 1 tu viện.
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết vấn đề sau:

 Lập phương án QH, KHSDĐ nhằm phân bổ sử dụng các loại đất trên địa bàn
Thị Trấn một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn, đem lại hiệu quả đồng
bộ về 3 lợi ích: kinh tế - xã hội - môi trường.
 Tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn Thị Trấn.
 Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, tiềm năng đất đai
và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thị Trấn.
QHSDĐ của Thị Trấn sử dụng các phương pháp: điều tra thực địa, thống kê, dự
báo, phân tích.… đồng thời sử dụng quy trình QHSDĐ của TCĐC (nay là Bộ
TN&MT).
Kết quả đạt được:
 Báo cáo thuyết minh (thông qua luận văn báo cáo tốt nghiệp) phương án
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu 2011-2015.
 Bản đồ hiện trạng Thị Trấn Châu Thành tỷ lệ 1:5000.
 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2020 tỷ lệ 1:5000.
Năm 2020 cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn Thị Trấn so với năm 2010: Đất nông
nghiệp là ha giảm 73,09 ha; Đất phi nông nghiệp là 240,67 ha tăng 73,09 ha .
Phương án QHSDĐ đưa ra sẽ là phương án tối ưu nhất, đem lại cả 3 hiệu quả
kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp xu thế phát triển của Thị Trấn ở hiên tại và
tương lai. Tuy nhiên, còn phụ thuộc vào việc triển khai và quá trình thực hiện của địa
phương.

Trang ii


MỤC LỤC
Trang

TRANG TỰA .................................................................................................................. i
TÓM TẮT....................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
PHẦN 1: TỔNG QUAN..................................................................................................2
I.1 Cơ sở lí luận của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...............................................2
I.1.1 Cơ sở khoa học ................................................................................................2
I.1.2 Cơ sở pháp lý ...................................................................................................6
I.1.3 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................7
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu .................................................................................8
I.3 Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện ...................................8
I.3.1 Nội dung nghiên cứu........................................................................................8
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................9
I.3.3 Quy trình thực hiện ..........................................................................................9
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................................10
II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG. .......................10
II.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................10
II.1.2 Các nguồn tài nguyên ...................................................................................12
II.1.3 Thực trạng môi trường..................................................................................15
II.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ........................................15
II.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .....................................15
II.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .......................................................16
II.2.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập........................................................17
II.2.4 Thực trạng phát triển đô thị ..........................................................................17
II.2.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ..............................................................17
II.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ
MÔI TRƯỜNG ......................................................................................................20
II.3.1 Thuận lợi.......................................................................................................20
II.3.2 Hạn chế .........................................................................................................21

II.4 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT ...............................................................................................................21
II.4.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai .........................................................21
II.4.2 Hiện trạng sử dụng và biến động các loại đất ..............................................23
II.4.3 Đánh giá hiệu quả tính hợp lý của việc sử dụng đất ..........................................32
II.4.4. Những tồn tại trong việc sử dụng đất ..........................................................35
II.5 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC...35
II.5.1 Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất ..................35
II.5.2 Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất 38
II.6 PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .....................................................39
II.6.1 CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG KỲ QUY HOẠCH ..........39
II.6.1.1 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế..........................39
Trang iii


II.6.1.2 Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ...........................................39
II.6.1.3 Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập ...........................................40
II.6.1.4 Chỉ tiêu phát triển đô thị................................................................................41
II.6.1.5 Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội .............................41
II.6.2 PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ................................................43
II.6.2.1 Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch .....................................43
II.6.2.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất ..................44
II.6.2.3. Diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụng...........................................44
II.6.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI – MÔI TRƯỜNG ................................................................52
II.6.3.1 Đánh giá tác động về kinh tế ..................................................................................52
II.6.3.2 Đánh giá tác động về xã hội ..........................................................................53
II.6.3.3 Đánh giá tác động về môi trường ..................................................................53
II.6.4 PHÂN KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ........................................................53
II.6.4.1 Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích.............................................53

II.6.4.2 Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng ...........................................55
II.6.5 LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU ....................................................56
II.6.5.1 Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm ..........................56
II.6.5.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo từng năm kế hoạch
................................................................................................................................61
II.6.5.3 Danh mục các công trình, dự án trong kỳ kế hoạch ..................................62
II.6.6. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐÁT ...............................................................................................................62
II.6.6.1.Giải pháp về chính sách - cơ chế ...............................................................62
II.6.6.2 Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư .......................................................63
II.6.6.3 Giải pháp về khoa học-công nghệ .............................................................63
II.6.6.4 Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ..................................63
II.6.6.5 Giải pháp khác ...........................................................................................64
KẾT LUẬN................................................................................................................65
KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................66

Trang iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

CNH – HĐH


Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

TCĐC

Tổng cục địa chính

TSCQ, CTSN

Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

MĐCC

Mục đích công cộng

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

CN – TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

PTHT

Phát triển hạ tầng


PNN

Phi nông nghiệp

NN

Nông nghiệp

DTTN

Diện tích tự nhiên

MĐSD

Mục đích sử dụng

QH, KHSDĐ

Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

NĐ – CP

Nghị định – chính phủ




Nghị định

TCQLDD

Tổng cục quản lý đất đai

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

TDTT

Thể dục thể thao

MĐXD

Mật độ xây dựng

TL

Tỉnh lộ

CT- UB

Chỉ thị - ủy ban
Trang v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang 
Bảng 2.1 Các yếu tố khí hậu - thời tiết ..........................................................................11
Bảng 2.2 Thống kê biên độ nhật triều ...........................................................................12
Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 thị trấn Châu Thành .................................24
Bảng 2.4 Hiện trạng đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp ......................................25
Bảng 2.5 Hiện trạng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp .................................26
Bảng 2.6 Hiện trạng đất tôn giáo, tín ngưỡng ...............................................................26
Bảng 2.7 Hiện trạng mạng lưới đường Thị trấn Châu Thành .......................................27
Bảng 2.8 Hiện trạng đất giáo dục đào tạo .....................................................................27
Bảng 2.9 Biến động sử dụng các loại đất thời kỳ 2005 – 2010 .....................................28
Bảng 2.10 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất thị trấn Châu Thành ......37
Bảng 2.11 Dự báo dân số qua các năm .........................................................................40
Bảng 2.12 Dự báo diện tích mở rộng khu dân cư đến năm 2020 ..................................41
Bảng 2.13 Dự báo đất phát triển cơ sở giáo dục ..........................................................42
Bảng 2.14 Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 .............................................44
Bảng 2.15 Một số chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 .............................45
Bảng 2.16 Một số chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 .......................46
Bảng 2.17. Chỉ tiêu sử dụng đất phát triển hạ tầng đến năm 2020................................48
Bảng 2.18. Quy hoạch công trình giao thông đến năm 2020 ........................................50
Bảng 2.19 Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp .................................................54
Bảng 2.20 Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp...........................................55
Bảng 2.21 Phân kỳ chuyển mục đích sử dụng đất .........................................................55
Bảng 2.22 Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu .............................56
Bảng 2.23 Chỉ tiêu sử dụng đất phát triển hạ tầng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu ..........59
Bảng 2.24 Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo từng năm kế
hoạch ..............................................................................................................................62
Bảng 2.25 Danh mục các công trình, dự án trong kỳ kế hoạch.....................................62

Trang vi



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ vị trí trị trấn Châu Thành......................................................................10
Hình 2.2 Biểu đồ sự biến động diện tích đất nông nghiệp ............................................29
Hình 2.3 Biểu đồ sự biến động diện tích đất phi nông nghiệp ......................................30
Hình 2.4 Biểu đồ biến động sử dụng đất từ năm 2000 đến 2010 .........................................31
Hình 2.5. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.......................................................33
Hình 2.6. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp ................................................34
Hình 2.7 Biểu đồ so sánh kết quả thực hiện Quy hoạch đến năm 2010 ........................36

Trang vii


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay chúng ta đang đứng trước nguy cơ bùng nổ dân số. Theo Tổng cục
Thống Kê, dân số Việt Nam đang đứng hàng thứ 14 so với các nước đông dân trên thế
giới và thứ 3 khu vực Đông Nam Á. Năm 2008 dân số là: 85.160.000 người; năm 2009
dân số là: 86.024.600 người; năm 2010 dân số là 87 triệu người. Trong thời gian ngắn
dân số Việt Nam tăng đáng kể trong khi các nguồn tài nguyên đáp ứng cho nhu cầu
sống của con người thì có giới hạn trong đó đáng chú ý nhất là tài nguyên đất đai.
Thêm vào đó là quá trình CNH-HĐH không ngừng nâng cao phát triển kinh
tế, khai thác sử dụng nguồn taì nguyên xây dựng các cơ sở hạ tầng. Không ngừng
tác động cả bề mặt lẫn bề sâu của đất đai. Làm ảnh hưởng đến chất lượng đất đai
và môi trường.
Địa bàn thị trấn Châu Thành cách thị xã Tây Ninh khoảng 8 km dọc theo
DT781 sẽ đến huyện Châu Thành, đến với trung tâm của huyện - thị trấn Châu Thành

với diện tích 755,00 ha chiếm 1,32% diện tích toàn huyện gồm 4 khu phố, thị trấn
Châu Thành cách sông Vàm Cỏ Đông khoảng 0,5 km về phía Tây. Thị trấn được xem
là một trong những khu vực của huyện Châu Thành có điều kiện thuận lợi để phát triển
một nền kinh tế toàn diện. Tuy nhiên, cho đến nay cơ cấu kinh tế của thị trấn chủ yếu
vẫn là nông nghiệp
Vậy khai thác quỹ đất và phân bổ như thế nào là hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển đúng tiềm năng của địa phương và đảm bảo nguồn tài nguyên thiên nhiên
trong tương lai?
Thêm vào đó là quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 đã hết thời hiệu.
Xuất phát từ nhiều lý do trên, chúng tôi tiến hành lập “Quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thị
trấn Châu Thành - huyện Châu Thành - tỉnh Tây Ninh”.
 Mục tiêu nghiên cứu:
- Mang lại tính hiệu quả trong sử dụng đất đai.
- Định hướng bố trí và phân bố lại quỹ đất cho các mục đích sử dụng đất phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Nhằm sử dụng đất đai bền vững, phù hợp với những yêu cầu hiện tại đồng
thời đảm bảo được nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ kế tiếp trong tương lai.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Đất đai: Bao gồm tất cả các loại đất theo mục đích sử dụng (đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp) có trong địa giới hành chính thị trấn.
+ Đối tượng sử dụng đất.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa bàn nghiên cứu: toàn bộ diện tích tự nhiên theo ranh giới hành chính
thị trấn châu thành - huyện châu thành - tỉnh Tây Ninh từ năm 2010 đến
năm 2020.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 20/4/2011 đến ngày 20/8/2011
Trang 1



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

PHẦN 1: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lí luận của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
I.1.1 Cơ sở khoa học
I.1.1.1 Các khái niệm
Đất đai: là một vùng không gian đặc trưng có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang
trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các
thành phần khác). Ngoài ra còn hoạt động của con người từ quá khứ đến hiện tại và
triển vọng trong tương lai.
Quy hoạch: là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân bổ,
bố trí, sắp xếp, tổ chức…cho những định hướng phát triển trong tương lai.
Quy hoạch sử dụng đất: quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản đất đai đầy đủ, hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bố quỹ đất cho các mục đích và
cho các ngành và tổ chức sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội tạo
điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.
Kế hoạch sử dụng đất: Là sự chia nhỏ, chi tiết hóa quy hoạch sử dụng đất về mặt
nội dung và thời kỳ. KHSDĐ nếu được phê duyệt sẽ mang tính pháp lý và mang tính
pháp lệnh.
Kế hoạch sử dụng đất theo quy hoạch: Là kế hoạch sử dụng đất được lập theo quy
hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: cấp quốc gia, cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, cấp
quận huyện thành phố trực thuộc tỉnh, cấp xã phường thị trấn. Kế hoạch sử dụng đất
nếu được duyệt thì vừa mang tính pháp lý vừa mang tính pháp lệnh mà Nhà nước giao
cho địa phương hoàn thành trong giai đoạn kế hoạch.

 Kế hoạch bao gồm :
- Kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn: Là kế hoạch được lập theo chu kì mỗi năm
hay 5 năm theo cấp lãnh thỗ hành chính.
- Kế hoạch sử dụng đất có thể là kế hoạch sử dụng đất dài hạn (5 năm), hay kế
hoạch sử dụng đất ngắn hạn (1 năm).
Cấp toàn quốc,cấp tỉnh: Lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
Cấp huyện,Xã: Lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm.
 Phân loại quy hoạch sử dụng đất
- Có các quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất đai.Tuy
nhiên các quan điểm đều dựa trên các căn cứ và cơ sở chung như sau:
+ Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch.
+ Thành phần và số lượng đối tượng nằm trong quy hoạch.
+ Phạm vi lãnh thổ quy hoạch cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch.
- Quy hoạch sử dụng đất gồm có 2 loại: Quy hoạch sử dụng đất (theo ngành, theo
lãnh thổ):

Trang 2


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

+ Quy hoạch sử dụng đất theo ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông,
thủy lợi, …
+ Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ: Toàn quốc, Tỉnh, Huyện ,Xã …
+ Quy hoạch sử dụng đất nội bộ: Nông trường, hợp tác xã, lâm trường, khu dân
cư, chuyên dùng …
I.1.1.2 Các nguyên tắc của việc lập quy hoạch sử dụng đất
Điều 21 Luật Đất đai năm 2003 quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất phải bảo đảm 8 nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong năm cuối của kỳ trước đó.
I.1.1.3 Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 22 Luật Đất đai năm 2003, nêu các căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như sau:
 Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất, gồm 7 căn cứ
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả
nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường.
- Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất.
- Định mức sử dụng đất.
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
 Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất gồm 5 căn cứ:
- Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét
duyệt.

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước.
- Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.
Trang 3


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

- Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
- Nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, phường, thị trấn.
I.1.1.4 Lược sử công tác lập quy hoạch
Công tác QHSDĐ được thực hiện theo lãnh thổ hành chính, từ cấp toàn quốc cho
đến tỉnh, huyện, xã và theo quy hoạch ngành: các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp….
Công tác quy hoạch sử dụng đất được tiến hành từ năm 1961, trải qua các giai đoạn:
 Giai đoạn 1: 1961-1975
Trước ngày giải phóng cả 2 miền Nam và Bắc chưa có khái niệm về QHSDĐ.
Ở miền Bắc: Bộ nông trường đã tiến hành chỉ đạo cho các nông trường lập quy
hoạch sản xuất, những quy hoạch này đáp ứng được cho công tác bố trí sản xuất cho
các nông trường quốc doanh nhưng các phương án quy hoạch không được phê duyệt
nên tính khả thi và tính pháp lý không cao.
Ở miền Nam: Chế độ cũ có xây dựng dự án phát triển kinh tế hậu chiến với ý đồ
là dự án sẽ tiến hành quy hoạch phát triển sau chiến tranh, kết quả là ở miền Nam hình
thành khu công nghiệp Biên Hòa 1.
 Giai đoạn 2: 1975-1980
Tiến hành phân vùng quy hoạch kinh tế cho toàn quốc đáp ứng cho yêu cầu
phát triển nền kinh tế quốc dân sau ngày giải phóng. Nhà nước thành lập ban chỉ đạo
phân vùng kinh tế nông lâm trung ương và ban phân vùng kinh tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.

Kết quả là đã tiến hành quy hoạch nông lâm nghiệp cho 7 vùng kinh tế và quy
hoạch nông lâm 44 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Hạn chế: Đối tượng đất đai trong quy hoạch chủ yếu là đất nông lâm nghiệp,
tình hình tài liệu điều tra cơ bản thiếu và không đồng bộ, nội hàm quy hoạch sử dụng
đất chưa được quan tâm. Thời kỳ này chưa nghe quy hoạch sử dụng đất.
 Giai đoạn 3: 1981-1986
Có đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ V và ban hành văn kiện
có nội dung: xúc tiến công tác nghiên cứu điều tra cơ bản, làm cơ sở lập tổng sơ đồ
phát triển và phân bố lực lượng sản xuất toàn quốc, sơ đồ phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ ngành trung ương.
Kết quả là đối tượng đất đai trong quy hoạch được mở rộng: Nghiên cứu về đất
phát triển không gian đô thị, đất giao thông, đất khu công nghiệp,… tài liệu điều tra cơ
bản khá phong phú, đồng bộ, có đánh giá nguồn lực (nội lực, ngoại lực) và xét trong
mối quan hệ vùng, có lượng toán vốn đầu tư, hiệu quả của quy hoạch, nội dung
QHSDĐ chính thức trở thành một chương mục trong báo cáo quy hoạch.
Hạn chế: Chỉ có quy hoạch cấp toàn quốc, cấp tỉnh; riêng quy hoạch cấp huyện,
xã chưa được đề cập đến.
 Giai đoạn 4: từ 1987 đến trước luật đất đai 1993
Trong luật đất đai 1987 có quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một
nội dung trong quản lý nhà nước về đất đai, tạo cơ sở pháp lý cho công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trang 4


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

Giai đoạn này công tác lập quy hoạch im vắng do những nguyên nhân: Vì qua
một thời kỳ quy hoạch rầm rộ, rộng khắp đã thực hiện ở cấp toàn quốc, vùng, tỉnh và

với sự sụp đổ của Đông Âu, Liên Xô tan rã làm cho Việt Nam định hướng phát triển
kinh tế theo thị trường có sự điều tiết nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên
không cần thiết phải lập quy hoạch.
Tổng Cục quản lý ruộng đất ban hành Thông Tư 106/KH-RĐ hướng dẫn công
tác lập QH, KHSDĐ cấp xã (kết quả đã lập quy hoạch khoảng 300 xã).
 Giai đoạn 5: từ 1993 đến trước luật đất đai 2003
Luật đất đai 1993 ra đời làm cơ sở pháp lý cho QHSDĐ, thuận lợi đặc biệt là
các văn bản dưới luật được ban hành (NĐ34/CP: Xác định chức năng của Tổng cục
địa chính, hình thành một hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương; NĐ68/CP:
Đây là nghị định lần đầu tiên của Việt Nam Chính phủ ban hành chỉ đạo công tác lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; Thông tư 1814/TCĐC: Hướng dẫn công tác
lập QH, KHSDĐ của cấp tỉnh, huyện, xã; Thông tư 1842/TCĐC: Hướng dẫn công tác
lập QH, KHSDĐ các cấp thay cho Thông tư 1814).
Thời kỳ này thuận lợi về mặt pháp lý, tổ chức bộ máy, quy trình và nội dung
phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất các cấp, đã xúc tiến công tác lập QHSDĐ
rộng khắp.
Kết quả đạt được đã lập KHSDĐ 5 năm của cả nước, lập QHSDĐ định hướng
toàn quốc đến năm 2010.
Hạn chế : Quy trình, nội dung phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất chỉ dừng
lại ở hướng dẫn trình tự các bước tiến hành không phải là quy trình kinh tế kỹ thuật
chặt chẽ, các định mức về chỉ tiêu sử dụng đất chưa thống nhất chung cho toàn quốc
mà vẫn còn vận dụng định mức của các bộ ngành. Đối với khu vực đô thị có sự chồng
chéo tranh chấp giữa 2 loại hình quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng) và khu vực nông thôn.
 Giai đoạn 6: từ năm 2004 đến nay
Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực ngày 01/07/2004.
Văn bản dưới luật: Nghị định 69/2009/NĐ – CP; Nghị định 181/2004/NĐ-CP; Thông tư
30/2004/TT-BTNMT; Thông tư 19/2009/TT-BTNMT; Quyết định 10/2004/QĐ-BTNMT; Thông
tư 04/2006/TT-BTNMT.
Nội dung mới: Hệ thống lập quy hoạch sử dụng đất chia làm 5 cấp; thời kỳ lập

quy hoạch sử dụng đất là 10 năm; kế hoạch sử dụng đất 5 năm thống nhất tất cả các
cấp và gắn liền với quy hoạch sử dụng đất; kế hoạch sử dụng đất phân kỳ 2 giai đoạn:
Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (5 năm đầu), kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (5 năm cuối);
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .
I.1.1.5 Các nguyên tắc trong quy hoạch
Nguyên tắc chính sách: Là nguyên tắc chủ đạo, QHSDĐ phải dựa vào các chủ
trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà Nước về đất đai.
Nguyên tắc hệ thống:
- QHSDĐ bao gồm: Toàn quốc, tỉnh, huyện, xã và khu kinh tế, khu công nghệ cao.

Trang 5


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

- QHSDĐ cấp trên được thực hiện trước và quy hoạch cấp dưới được lập sau.
Quy hoạch cấp trên là định hướng, quy hoạch cấp dưới là quy hoạch chi tiết cụ thể hóa
quy hoạch cấp trên, phản ánh rõ quy hoạch cấp trên. Tuy nhiên, theo công văn
2778/BTNMT-TCQLĐĐ ban hành ngày 04 tháng 08 năm 2009 thì qui định các cấp
đồng loạt triển khai lập quy hoạch. Cấp trên phân bổ chỉ tiêu cho cấp dưới thực hiện.
- QHSDĐ được thực hiện trước, KHSDĐ được thực hiện sau.
- Thống nhất trong các hệ thống bản đồ: Cấp huyện trở lên sử dụng bản đồ nền
là bản đồ địa hình với tỉ lệ tương ứng cho từng cấp. Quy hoạch cấp xã và khu công
nghệ cao sử dụng bản đồ nền là bản đồ địa chính.
Nguyên tắc khả biến: QHSDĐ có khả năng thay đổi do đó quy hoạch chỉ có
hiệu lực trong kỳ quy hoạch, sau kỳ quy hoạch phải tiến hành xây dựng lại thời kỳ của
giai đoạn mới. Ngoài ra sự thay đổi của chủ trương chính sách thì quy hoạch cũng thay
đổi theo.

Nguyên tắc dân chủ đại chúng: Quy hoạch phải có sự tham gia và đóng góp ý
kiến của các vị lãnh đạo địa phương, của quần chúng trong suốt quá trình quy hoạch.
Nguyên tắc triệt để, tiết kiệm, hiệu quả, triệt để: Trong quy hoạch phải cân đối và
phân bố triệt để quỹ đất cho đến năm cuối kỳ quy hoạch của vùng nghiên cứu.
Sử dụng tiết kiệm: Sử dụng các loại đất gắn liền với các công trình đặc biệt gắn
với các dự án, cơ sở hạ tầng.
Hiệu quả sử dụng đất thể hiện qua 3 mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
Nguyên tắc phù hợp với quy hoạch ngành, liên ngành:
- Đối với quy hoạch liên ngành: Phải phù hợp với tổng thể kinh tế xã hội.
- Đối với quy hoạch ngành: Phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất an ninh,
quốc phòng.
- Với các ngành khác: kế thừa kết quả thu được từ quy hoạch.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
Những tài liệu phục vụ cho công tác quy hoạch:
- Điều 17, 18 của Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 về hướng dẫn thống kê, kiểm
kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định số 784/QĐ-UBND ngày 29 tháng 04 năm 2010 của Chủ tịch
UBND Tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt Dự án đầu tư: “ Lập Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015) cấp tỉnh của tỉnh Tây
Ninh”.
- Quyết định số 1873/QĐ-BCĐQH ngày 13 tháng 9 năm 2010 của UBND Tỉnh
về việc thành lập Ban chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp tỉnh và Tổ
chuyên viên quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp tỉnh.
- Quyết định 589/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20 tháng 05 năm
2008 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2050 (trong đó có Tỉnh Tây Ninh).
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
Trang 6



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

- Quy hoạch các ngành: Xây dựng, Công nghiệp, Du lịch, Giao thông-Vận tải,
Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Thể dục Thể thao, Thương mại- Dịch vụ, Nông nghiệp, Môi
trường... đến năm 2020.
- Dữ liệu kiểm kê đất đai năm 2005, 2010 và thống kê đất đai các năm 2006,
2007 2008, 2009 huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Niên giám thống kê huyện Châu thành, tỉnh Tây Ninh qua các năm 2005,
2006,2007, 2008, 2009.
- Báo cáo chính trị ( Văn kiện đại hội Đảng) của Ban chấp hành Đảng bộ thị
trấn Châu Thành khóa 2010 - 2015, ngày 18/6/2010.
- Báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội qua các năm 2005, 2006,
2007, 2008, 2009, 2010 của UBND thị trấn Châu Thành.
- Báo cáo nhu cầu sử dụng đất của các Sở, ban, ngành trên địa bàn thị trấn Châu
Thành giai đoạn 2011- 2015, hướng đến năm 2020.
- Hệ thống biểu mẫu lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước, thành phố, huyện, xã
theo thông tư 19/2009/TT – BTNMT.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Công tác QHKHSDĐ trong thời gian qua vẫn còn những bất cập: chỉ tiêu quy
hoạch cấp dưới chưa thống nhất với cấp trên; hệ thống QHKHSDĐ theo 4 cấp chưa
được phân biệt rõ về nội dung, hệ thống chỉ tiêu; còn xảy ra tình trạng quy hoạch treo,
dự án treo; thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp; tình trạng chồng chéo,
cản trở lẫn nhau trong quản lý và thực hiện QHSDĐ ở địa phương; tổ chức thực hiện
quy hoạch còn chịu nhiều tác động của yếu tố thị trường, chưa thực sự đảm bảo an
toàn cho diện tích sản xuất nông, lâm nghiệp - nhất là đất trồng lúa nước dưới sức ép
của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa; QHSDĐ còn thiếu sự tham gia sâu rộng
của người sử dụng đất.

Qua kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện từ năm 2000 đến
năm 2010 hầu hết các chỉ tiêu đưa ra đều đạt kết quả không cao, đặc biệt đất phi nông
nghiệp nói chung và đất phát triển hạ tầng nói riêng, là do nhiều nguyên nhân nhưng
chủ yếu là do một số nguyên nhân sau:
- Sau khi được thành lập, huyện Châu Thành đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng
đất thời kỳ 2000 – 2010 và tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất vào năm 2005.
Trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch chưa xác định đầy đủ tiềm năng và thế
mạnh, chưa lường trước được hết được các cơ hội phát triển của huyện, đặc biệt là các
lĩnh vực về xây dựng, dân cư,… Do đó, quy hoạch sử dụng đất chưa bố trí quỹ đất hợp
lý cho các mục đích phục vụ yêu cầu phát triển của huyện.
- Việc phối hợp lập quy hoạch của các ngành chưa đồng bộ: quy hoạch sử dụng đất
phải chuyển tải, bố trí hợp lý quỹ đất để phục vụ yêu cầu của các ngành trên cơ sở quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Để đáp ứng yêu cầu trên thì phải có sự tham
gia, phối hợp thật chặt chẽ của các ngành thông qua đăng ký nhu cầu sử dụng đất và
quy hoạch của từng ngành. Tuy nhiên, thực tế việc triển khai thực hiện quy hoạch
ngành không đồng bộ, còn mang tính độc lập nên đã dẫn đến trình trạng khi tổng hợp
quy hoạch ngành lên mặt bằng sử dụng đất chung thì nhu cầu của ngành này còn
chồng chéo với ngành kia, đặc biệt có một số chồng chéo quy hoạch rất khó điều
Trang 7


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

chỉnh. Mặt khác, việc tham gia hội thảo, đóng góp ý kiến của các ngành đối với quy
hoạch sử dụng đất còn chưa được quan tâm đúng mức nên nhu cầu sử dụng đất chưa
đầy đủ hoặc chưa không mang tính khả thi cao.
- Việc quản lý, thực hiện quy hoạch chưa tốt: khi quy hoạch sử dụng đất được xét
duyệt và công bố, thì thường xảy ra tình trạng chuyển mục đích, xây dựng trái phép,… để

đối phó quy hoạch. Việc quản lý, ngăn chặn các hành vi nêu trên luôn được địa phương
quan tâm nhưng xử lý thì chưa thật triệt để. Do đó, khi triển khai thực hiện dự án gặp rất
nhiều khó khăn trong việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng nên kéo dài thời gian thực hiện
hoặc phải điều chỉnh “cục bộ” quy hoạch sang những vị trí thuận lợi hơn nên có nhiều
công trình, dự án thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất nhưng không đúng vị trí quy hoạch.
- Về tổ chức: Bộ máy tổ chức ngành Tài nguyên và Môi trường ở thị trấn đã được
thành lập, Sở Tài Nguyên và Môi trường cũng đã mở các lớp tập huấn nghiệp
vụ chuyên môn cho cán bộ địa chính huyện, thị trấn nhưng nhìn chung trình độ chuyên
môn các cấp còn thấp, cán bộ địa chính thị trấn còn kiêm nhiệm nhiều công tác khác
và cũng thường thay đổi theo nhiệm kỳ Hội đồng Nhân dân. Đưa đến việc quản lý nhà
nước về đất đai của huyện, thị trấn chưa phát huy đúng khả năng hiện có, việc tham
mưu cho UBND các cấp chưa kịp thời, còn nhiều hạn chế.
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
Thị trấn được thành lập trên cơ sở tách ra từ xã Thái Bình và Trí Bình. Tổng diện
tích tự nhiên là 755 ha đã được xác định theo kiểm kê năm 2010. Thị trấn Châu Thành
được chia làm 4 khu phố, có 51 tổ tự quản, 2181 hộ với hơn 10 ngàn nhân khẩu
thường trú. Điều khác hẳn những nơi khác trong tỉnh, Thị trấn là trung tâm đạo Thiên
chúa lớn của tỉnh, với trên 72% dân số là tín đồ, với 4 nhà thờ.
Khu vực huyện Châu Thành nói chung và khu vực thị trấn Châu Thành nói
riêng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới, độ bức xạ khá cao. Khí hậu phân chia
thành 2 mùa rõ rệt. Theo xu thế chung của xã hội, cơ sở hạ tầng của thị trấn Châu
Thành đang được khôi phục và phát triển, hệ thống giao thông, thủy lợi rất được chú
trọng. Người dân trong thị trấn đa phần sống bằng nghề nông, dân cư sống dọc theo
các tuyến đường hoặc tập trung theo từng cụm lớn. Trên địa bàn có đầy đủ trường học,
trạm y tế, chợ, bưu điện, hoạt động thể thao văn hóa cũng rất được quan tâm.
I.3 Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
1. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn.
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ trước .

3. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu; mở rộng khu
dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của thị trấn.
4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội.
6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
7. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thị trấn.

Trang 8


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đánh giá nhanh: thông qua hai phương pháp RRA và PRA để
thu thập thông tin số liệu, tài liệu có liên quan.
Phương pháp SWOT : để đánh giá 4 yếu tố là mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách
thức về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp thống kê: phương pháp này sử dụng thống kê tuyệt đối và tương
đối để phân tích và đánh giá biến động đất đai, là cơ sở đánh giá chu chuyển đất đai
hiện trạng, chu chuyển đất đai kế hoạch…
Phương pháp bản đồ: là phương pháp dùng bản đồ để thể hiện thực trạng hay
kết quả của đối tượng mà ta muốn đề cập đến..
Phương pháp dự báo: dùng để dự báo dân số, dự báo nhu cầu sử dụng đất của
từng loại đất.
Phương pháp chuyên gia: được thể hiện thông qua công tác tổ chức, báo cáo
chuyên đề đóng góp ý kiến,... đều thông qua các chuyên gia có kinh nghiệm..
Phương pháp định mức: sử dụng các tiêu chuẩn định mức, tổng hợp và xử lý
thống kê kết hợp các dự báo đưa ra các loại đất chiếm dụng trong giai đoạn thực hiện.

Phương pháp tổng hợp: dùng phần mềm Excel để xử lý và dự báo các số liệu
điều tra.
Phương pháp đánh giá đất đai: là công cụ để đánh giá tiềm năng đất đai.
I.3.3 Quy trình thực hiện
Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ.
Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và biến đổi khí hậu;
các chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực tác động đến việc sử dụng đất.
Bước 3: Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng
đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai.
Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
Bước 6: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.

Trang 9


Ngnh: Qun lý t ai

SVTH: Phan Th Ngc Dim

PHN II: KT QU NGHIấN CU
II.1 IU KIN T NHIấN, TI NGUYấN V MễI TRNG.
II.1.1 iu kin t nhiờn
II.1.1.1 V trớ a lý
Th trn Chõu Thnh nm ti v trớ trung tõm ca huyn Chõu Thnh tnh Tõy
Ninh cỏch th xó Tõy Ninh khong 8 km, vi tng din tớch 755,00 ha, chim 1,32%
din tớch t nhiờn ton huyn, trong ú din tớch t nụng nghip l 587,42 ha chim
1,15% tng din tớch t nụng nghip ton huyn, v chim 77,80% din tớch t nhiờn

ton th trn.

SƠ Đồ
Đồ Vị
Vị TRí
TRí
HUYệN CHÂU
CHÂU THNH
THNH -- TỉNH
THị TRấN
TRấN CHÂU
CHÂU THNH
THNH -- HUYệN
TỉNH TÂY
TÂY NINH
NINH
THị
0

1

1

- 2

- 2

332
-4 1 8


40 0

600

8 00

200

000

298

-4 1 8

B

8
78

-6 0 0

-6 0 0

Phớ
Phớcc Vinh
Vinh
Hảo
Hảo Đớ
Đớcc
Biên

Biên Giớ
Giớii

-8 0 0

Thái
Thái Bình
Bình
-8 0 0

Đồ
Đồng
ng
Khở
Khởii

châu thnh
thnh
Trí
Trí châu
Bình
Bình

thị
thị trấn
trấn

Hòaa Hộ
Hộii
Châu

Châu Thành
Thành

Hòaa Thạnh
Thạnh

- 2

0 00

An
An Bình
Bình

- 2

0 00

Thanh
Thanh
Điền
Điền

1
78

Thành
Thành Long
Long
-2 0 0


-2 0 0

6
78

chú dẫn


-4 0 0

Long
Long Vĩnh
Vĩnh

Ninh
Ninh Điền
Điền

diễn giải

Ký HIệU

UBND huyện
Ranh quốc gia
Ranh huyện
Ranh xã
Phạm vi TT Châu Thnh

-4 0 0


Đờng giao thông
- 3

-4 6 4

Sông, suối

- 3

-4 6 4

0

1

332

40 0

600

8 00

1

000

Hỡnh 2.1 S v trớ tr trn Chõu Thnh
- Vi ta a lý:

11036-11037 v Bc.
106005-106013 kinh ụng.
- V ranh gii hnh chớnh:
Phớa ụng giỏp: xó Thỏi Bỡnh.
Phớa Tõy giỏp: xó Trớ Bỡnh.
Phớa Nam giỏp: xó Thỏi Bỡnh v Trớ Bỡnh.
Phớa Bc giỏp: xó Thỏi Bỡnh.
Trang 10

200

298


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

Thuận lợi: Là trung tâm của huyện Châu Thành cách thị xã Tây Ninh một
khoảng không xa tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, giao thông,
vận chuyển hàng hóa.
Khó khăn: chưa tạo được sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư; nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng.
II.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Thị trấn tọa lạc trên vùng có địa hình cao trong khu vực, vùng có địa hình thấp
là phía Nam và phía Đông. Việc thoát nước mặt cho thị trấn chủ yếu là ra đồng ruộng
xung quanh. Phía Đông Nam có hệ thống kênh tưới có thể cải tạo phục vụ cho việc
thoát nước mưa cho đô thị.
Hiện chưa có tài liệu về địa chất công trình nhưng qua thực tế xây dựng và quan
sát thực địa cho thấy phần lớn đất có cường độ chịu nén cao, đối với công trình xây

dựng thấp tầng không phải gia công móng, thuận lợi cho xây dựng.
II.1.1.3 Khí hậu
Thị trấn Châu Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Theo số
liệu quan trắc nhiều năm của trạm khí tượng Dầu Tiếng và trạm đo mưa Gò Dầu hạ có
thể rút ra một số nhận xét như sau:
Bảng 2.1 Các yếu tố khí hậu - thời tiết
của trạm khí tượng quanh khu vực huyện Châu Thành
Hạng Mục
1. Nhiệt độ
Trung bình
Tối cao trung bình
Tối thấp trung bình
2. Mưa
Lượng mưa trung bình
Số ngày mưa trung bình
3. Ẩm độ trung bình
4. Số ngày nắng TB
5. Tốc độ gió TB

Đơn vị
O

C
C
O
C
O

mm
ngày

%
Giờ
m/s

Dầu Tiếng

Gò Dầu
Hạ

Hiệp
Hòa

Lộc
Ninh

27,0
32,7
22,8

27,7
33,5
22,5

27,7
34,1
22,5

26,1
31,8
21,5


2101,5
141,0
80,0
2880,0
2.,8

1650,0
120,0
79,0
2920,0
3,0

1886,0
116,0
80,5
2664,0
2,2

2286,0
145,0
80,8
2401,0
1,7

- Nắng nhiều (bình quân 2920 giờ/năm), nhiệt độ cao đều trong năm (bình quân
27,7oC), niên độ nhiệt ngày đêm chênh lệch lớn (7 - 9oC), là điều kiện thuận lợi cho
thâm canh năng suất cây trồng, tăng vụ và đa dạng hóa các loại hình sử dụng đất.
- So với một số khu vực khác trong tỉnh và miền Đông Nam Bộ, thị trấn Châu
Thành nằm trong khu vực có lượng mưa và số ngày mưa tương đối thấp (bình quân

1650 mm và số ngày mưa 120 ngày), lại phân bố không đồng đều giữa các tháng và
chia làm 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng V đến cuối tháng XI với lượng mưa chiếm 90%
tổng lượng mưa cả năm, trong đó có 2 tháng mưa lớn tập trung là tháng IX và X đã
Trang 11


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

gây ra tình trạng rửa trôi xói mòn đất ở các khu vực có địa hình cao và ngập úng ở các
khu vực đất có địa hình thấp trũng.
+ Mùa khô bắt đầu từ tháng XII đến tháng VI năm sau với lượng mưa không
đáng kể (10% lượng mưa cả năm), nhiệt độ không khí và nhiệt độ của đất đều cao,
lượng bốc hơi lớn gây trình trạng thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên, khi
giải quyết được nước tưới hoặc bố trí cây trồng chịu hạn thì sản xuất trong mùa khô
khá ổn định.
II.1.1.4 Thuỷ văn
Toàn bộ sông rạch của thị trấn có chế độ thủy lực chịu ảnh hưởng của chế độ
bán nhật triều không đều biển Đông, mỗi ngày có 2 lần triều lên xuống, trong đó có
một lần triều mạnh và một lần triều yếu. Biên độ triều lớn nhất hàng tháng trên sông
Vàm Cỏ Đông tại Gò Dầu Hạ và Bến Sỏi như Bảng 2.2
Bảng 2.2 Thống kê biên độ nhật triều
Trạm
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12

Dầu
Hạ

0,95 0,85 1,05 1,21 1,02 1,33 1,48 1,55 1,34 1,03 0,80 0,87

Bến
Sỏi

0,74 0,80 0,98 0,96 1,00 1,16 1,02 0,84 0,76 0,68 0,64 0,86

Theo tính toán của Xí Nghiệp Khảo Sát thiết kế - bộ thủy lợi (nay là công ty tư
vấn xây dựng thủy lợi II, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn) có thể tận dụng ảnh
hưởng của triều để tưới tự chảy cho các khu vực có cao trình < 0,8 m và tưới bơm cho
một số khu vực có cao trình trung bình < 3 m.
II.1.2 Các nguồn tài nguyên
II.1.2.1 Tài nguyên đất
Theo bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25.000 Phân Viện Quy Hoạch Và Thiết Kế
Nông Nghiệp Xây Dựng và chỉnh lý bổ sung vào tháng 8 năm 1998, toàn thị trấn có 02
nhóm đất chính chia thành 7 loại đất với quy mô diện tích và đặc điểm như sau:
- Nhóm đất phèn (S): chiếm diện tích khoảng 7,36 ha.
- Nhóm đất xám (X): chiếm diện tích khoảng 747,64 ha.
 Nhóm đất phèn

Có 3 loại là đất phèn tiềm tàng (Sp), đất phèn thủy phân trên nền phèn tiềm tàng
(Sjp) và đất phèn thủy phân trên nền phèn hoạt động(Srjp).
- Đất phèn tiềm tàng (Sp)
Phân bố trên địa hình thấp trũng. Do thường xuyên bị ngập nước nên tầng mặt
không có phèn. Tầng phèn tiềm tàng nằm sâu (> 50 cm), thành phần cơ giới nặng (tỷ
lệ sét: 40 - 41 %, thịt 30 - 32 %, cát 29 - 31%), hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số khá cao, kali
khá, rất nghèo lân dễ tiêu. Phần lớn diện tích được sử dụng trồng lúa nước. Trong sử
dụng cần đặc biệt chú trọng biện pháp ém phèn và từng bước tiêu thoát phèn.
- Đất phèn thủy phân trên nền phèn hoạt động (Sjp)
Trang 12


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

Tính chất đất ở tầng mặt và tầng giữa (0 - 60 cm) tương tự như đất phèn thủy
phân, nhưng phía dưới có xuất hiện các đốm phèn với mặt độ thưa. Toàn bộ diện tích
đã được sử dụng trồng 2 vụ lúa. Đây cũng là loại đất tốt, thích hợp cho loại hình sử
dụng đất lúa và lúa - màu.
- Đất phèn thủy phân trên nền phèn tiềm tàng (Srjp)
Phân bố trên địa hình thấp. Tầng đất mặt và tầng giữa (0 - 60 cm) có đặc điểm
tương tự như đất phèn thủy phân, nhưng ở độ sâu dưới 60 cm có lớp phèn tiềm tàng
mỏng. Hiện trạng cây trồng trên đất này chủ yếu là lúa 2 vụ nên có nước quanh năm.
Vì vậy, lớp phèn tiềm tàng rất ít ảnh hưởng lên tầng đất mặt, nhưng nếu lên líp lập
vườn thì cần phải thận trọng để tránh đưa lớp phèn tiềm tàng lên tầng mặt.
 Nhóm đất xám
Có 4 loại là đất xám điển hình (X), đất xám có tầng loang lỗ đỏ vàng (Xf), đất xám
có tầng loang lổ đỏ vàng đọng mùn tầng mặt (Xfh) và đất xám có tầng loang lỗ đỏ
vàng đọng mùn glây (Xfhg).

- Đất xám điển hình trên phù sa cổ (X)
Phân bố trên địa hình trung bình và triền. Đất có thành phần cơ giới nhẹ (tỉ lệ
sét 25-26 %, thịt 16 %, cát 58-59 %), phản ứng đất hơi chua (pHkcl từ 4,5 – 4,8), nghèo
hữu cơ và dưỡng chất, khả năng giữ nước, giữ phân kém. Đây là loại đất có độ phì
tiềm tàng nghèo nhất so với tất cả các loại đất trong thị trấn.
- Đất xám có tầng loang lỗ đỏ vàng (Xf)
Phân bố trên địa hình trung bình. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình (tỉ lệ
sét 29-30 %, thịt 28%, cát 40-42 %), phản ứng đất hơi chua (pHkcl từ 5,2-5,5), hàm
lượng hữu cơ và dưỡng chất tương đối khá. Hầu hết diện tích đã được sử dụng trồng
lúa và lúa màu.
- Đất xám có tầng loang lỗ đỏ vàng đọng mùn tầng mặt (Xfh)
Phân bố trên địa hình thấp. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình (tỷ lệ sét
31-33 %, tỷ lệ thịt 21-26 %, cát 42-45 %), phản ứng hơi chua pHkcl - 4,5), đất có hàm
lượng hữu cơ và dưỡng chất khá cao, thích hợp với trồng lúa và lúa màu. Đây là loại
đất tốt trong nhóm đất xám của thị trấn.
- Đất xám có tầng loang lỗ đỏ vàng glây (Xfhg)
Đất có thành phần cơ giới trung bình, phản ứng hơi chua , đất có hàm lượng
mùn và dưỡng chất khá cao. Hầu hết diện tích đã được sử dụng trồng cây hàng năm.
Tóm lại: đất đai của thị trấn có những thuận lợi cơ bản nhưng địa hình khá bằng
phẳng, hầu hết đất có tầng dày trên 100 cm, độ phì tương đối khá, thích hợp với nhiều
loại cây trồng ngắn ngày, nhưng cũng có phần hạn chế mà trong quá trình sử dụng cần
chú ý một số biện pháp sau:
+ Đầu tư nâng cao độ phì cho các loại đất xám, nhất là đất xám điển hình.
+ Ém phèn và rửa phèn để cải tạo các loại đất phèn.
+ Mở rộng phạm vi tưới và coi trọng biện pháp xây dựng đồng ruộng, coi trọng
đúng mức cây họ đậu trong hệ thống luân canh trên đất xám.
+ Tăng thời gian che phủ kết hợp với chống xói mòn để ngăn chặn tình trạng
thoái hóa đất.
Trang 13



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

II.1.2.2 Tài nguyên nước
 Nguồn nước mặt
- Hiện tại nguồn nước mặt của thị trấn chủ yếu với các sông, rạch chính sau:
+ Sông Vàm Cỏ Đông cách thị trấn khoảng 0,5 km về phía Tây.
+ Tuyến kênh tưới cấp 1 (Tây Ninh 17) của hệ thống kênh chính Tây Hồ Dầu
Tiếng cách thị trấn Châu Thành khoảng 1,5 km về phía Đông.
- Ngoài ra, trong phạm vi thị trấn còn có một số rạch nhỏ khác và các kênh đào. Tất
cả đều phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp với mục đích tưới tiêu. Tuy nhiên, ngoài
một số kênh mới đào hoặc mới được nạo vét, các kênh rạch còn lại thường nông và
hẹp cần phải được nạo vét, tu bổ.
 Nguồn nước ngầm
- Nguồn nước ngầm tại thị trấn Châu Thành cũng giống như tầng nước ngầm đang
khai thác tại thị xã Tây Ninh.
- Qua khảo sát nhiều giếng khoan và giếng đào trong toàn thị trấn cho thấy: tiềm
năng nước ngầm của thị trấn có thể phân chia thành các khu vực với mức độ nông sâu
và chất lượng nước như sau:
+ Nước ngầm ở khu vực có địa hình trung bình và cao: phân bố tập trung ở các
khu vực đất xám với quy mô khoảng 530 ha, trên địa hình trung bình và cao, hiện
trạng là các khu dân cư. Độ sâu xuất hiện mực nước ngầm vào các tháng mùa khô
trung bình 6 - 8 m ở những nơi có địa hình trung bình và 9 – 10 m ở những nơi có địa
hình cao. Lưu lượng nước khá dồi dào, chất lượng nước tốt, hiện đang được khai thác
sử dụng cho sinh hoạt.
+ Nước ngầm ở khu vực có địa hình thấp: phân bố hầu hết trên toàn bộ diện tích
có địa hình thấp trũng, thuộc khu vực đất phèn. Độ sâu xuất hiện tầng nước ngầm rất
nông (từ 1 – 2 m), lưu lượng nước dồi dào, nhưng chất lượng nước thấp do bị chua

phèn, không sử dụng tưới cho cây trồng và sử dụng cho sinh hoạt được. Tuy nhiên,
nếu khoan ở độ sâu 80 – 120 m sẽ xuất hiện nước ngầm tầng sâu có chất lượng đảm
bảo tiêu chuẩn cho sinh hoạt.
II.1.2.3 Tài nguyên rừng
Trên địa bàn thị trấn Châu Thành không có rừng.
II.1.2.4 Tài nguyên khoáng sản
Theo báo cáo điều tra của đoàn địa chất 203 thực hiện năm 1983 - 1985, trong
phạm vi thị trấn Châu Thành có nguồn sét gạch ngói, hiện đang được khai thác làm
gạch ngói đạt chất lượng cao.
Ngoài ra trên địa bàn thị trấn còn có than bùn, nhưng trữ lượng không nhiều, chất
lượng và độ tinh khiết không cao, có thể sử dụng làm phân bón.
II.1.2.5 Tài nguyên nhân văn
Thị trấn Châu Thành có truyền thống cách mạng, Đảng uỷ và UBND thị trấn đã
tổ chức những hoạt động đa dạng hoá những loại hình văn hoá, nhằm giữ gìn các di
tích của địa phương để bảo tồn và phát huy nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển những đặc tính đó luôn được phát huy
và ghi nhận trong đời sống xã hội bằng những công trình mang đậm nét văn hóa qua
Trang 14


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

từng thời kỳ như miếu, đình, đền, các di tích lịch sử được nhà nước công nhận và các
tập tục, lễ hội phi vật thể trong các công đồng dân cư. Các làng nghề cũng có giá trị rất
lớn trong hoạt động du lịch.
Trên địa bàn thị trấn Châu Thành có các tôn giáo là Phật giáo (14,91%), Công
giáo (74,49%), Cao đài (8,29%). Ngoài phần đông người Kinh, còn có 10 dân tộc thiểu
số (chiếm 1,7% dân số), trong đó đông nhất là cộng đồng Khơ-me (chiếm 83,7% dân

tộc thiểu số), sinh sống tập trung và lâu đời ở các xã biên giới. Đặc biệt ở thị trấn Châu
Thành điều khác hẳn những nơi khác trong tỉnh, Thị trấn là trung tâm đạo Thiên chúa
lớn của tỉnh, với trên 72% dân số là tín đồ, với 4 nhà thờ và 1 tu viện.
Để xây dựng địa phương trở thành trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của khu
vực, nhân dân thị trấn Châu Thành có nhiều động lực để tiếp tục phát huy các truyền
thống quý báu của cha ông. Bên cạnh đó, việc bảo tồn văn hóa phi vật thể và các công
trình văn hóa cần được quân tâm, hạn chế tác động của lối sống hiện đại của đô thị làm
mai một các nét văn hóa địa phương.
II.1.3 Thực trạng môi trường
Thị trấn Châu Thành có môi trường không khí khá trong lành, thành phần các
chất độc hại trong không khí vẫn nằm trong tiêu chuẩn chất lượng môi trường Việt
Nam. Tuy nhiên, nguồn nước thải từ sinh hoạt của gia đình chưa được xử lý khi đưa ra
ngoài môi trường. Vì vậy, thị trấn Châu Thành luôn quan tâm chú trọng giải quyết
những tồn tại về vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng dân cư
và đồng thời thông qua các đoàn thể, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong
nhân dân nhằm nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường chung. Hiện nay, địa
phương có tổ chức cho người dân đăng ký đỗ rác. Các ngày lễ tết, ngày môi trường thế
giới đều tổ chức hoạt động vệ sinh môi trường, khai thông cống rãnh, thu gom rác thải
ở những nơi công cộng.
Việc sử dụng hóa chất cải tạo đầm, ao nuôi, chuồng trại chăn nuôi cũng như
thuốc bảo vệ thực vật, bảo vệ thủy sản… đã làm nguy cơ ô nhiễm môi trường nước. Vì
vậy, chúng ta cần đề ra nhiều biện pháp bảo vệ môi trường nhằm làm cho môi trường
xanh, sạch, đẹp và nâng cao sức khỏe của con người.
Bên cạnh đó, việc gia tăng lớn quy mô đàn gia súc, gia cầm lên mức cao làm
tăng lượng chất thải, đây là nguy cơ gây ô nhiểm môi trường không khí. Do vậy, trong
chăn nuôi cần xây dựng quy trình xử lý môi trường và yêu cầu người chăn nuôi phải
chấp hành.
II.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
II.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong thời kỳ 2005 - 2010, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do tác động của suy

giảm kinh tế, thiên tai, dịch bệnh và những hạn chế của địa phương. Tuy nhiên, phát
huy truyền thống anh hùng, bằng bản lĩnh và nghị lực Đảng bộ và nhân dân thị trấn
Châu Thành đã hoàn thành được nhiệm vụ do Đại hội Đảng bộ lần thứ IX đề ra.
II.2.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Kinh tế địa phương hàng năm phát triển khá, đời sống của nhân dân không
ngừng nâng cao. Đến nay số hộ giàu, khá chiếm hơn 40% tổng số hộ dân, số hộ có
mức sống trung bình chiếm khoảng 58%, còn lại khoảng 2% số hộ nghèo. Hệ thống
Trang 15


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phan Thị Ngọc Diễm

kết cấu hạ tầng được đầu tư, nhiều công trình quan trọng được hoàn thành đưa vào sử
dụng phục vụ đời sống nhân dân và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Công tác quản
lý đất đai đã đi vào nề nếp, ổn định.
II.2.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhìn chung thị trấn Châu Thành chủ yếu phát triển trong lĩnh vực kinh tế nông
nghiệp. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đang trên đà phát triển. Các
điều kiện về hạ tầng và công trình phúc lợi xã hội chưa phát triển, thu nhập bình quân
đầu người chưa cao.
II.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Thị trấn Châu Thành được xem là một trong những khu vực của huyện Châu
Thành có điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế toàn diện. Tuy nhiên, cho
đến nay cơ cấu kinh tế của thị trấn chủ yếu vẫn là nông nghiệp. Về cơ sở hạ tầng, thị
trấn đã thực hiện phân khai 4 tuyến đường giao thông nội thị khu phố 1, 3, 4. Tính đến
nay, tiến độ hoàn thành các tuyến đường đạt 100%.
II.2.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
Với diện tích trên 80% tổng diện tích tự nhiên, sản xuất nông nghiệp tại thị trấn

phát triển so với các ngành nghề khác. Đất vườn và đất màu chiếm tỷ trọng khá nên
phần nào ảnh hưởng tốt đến sản lượng từ nông nghiệp. Cụ thể:
- Trồng trọt: tổng diện tích gieo trồng là 775 ha (xoay vụ), đạt 107,6% kế hoạch
năm, tăng 10,4% so với năm 2009. Trong đó: lúa đạt 93,3% kế hoạch năm với diện
tích 158,7 ha, các cây hàng năm khác: mì, bắp, đậu phộng đạt 100% kế hoạch năm.
Cây cao su chiếm 28,2 ha, cây khác 15,3 ha. Riêng cây lúa giảm do chuyển đổi cơ cấu
cây trồng và thời tiết nắng hạn kéo dài.
- Chăn nuôi: Công tác tiêm phòng dịch bệnh gia súc gia cầm thường xuyên diễn ra
trên địa bàn thị trấn. Tình hình dịch bệnh heo tai xanh: đến nay đã có 95 hộ bị dịch
bệnh.
II.2.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp
Tại thị trấn Châu Thành chưa phát triển công nghiệp, hiện tại chỉ có một vài cơ
sở sản xuất nhỏ lẻ như sửa chữa cơ khí, hàn, chế biến lương thực thực phẩm. Tiểu thủ
công nghiệp chưa phát triển và không có ngành nghề truyền thống. Tổng lao động
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp khoảng 1120 người.
II.2.2.3 Khu vực kinh tế dịch vụ
- Hiện tại, thương mại và dịch vụ đang có xu hướng phát triển với khoảng 1940 lao
động. Tuy nhiên, do điều kiện đầu tư còn nhiều hạn chế, các cơ sở dịch vụ - thương mại
trang bị còn kém chưa hấp dẫn nên chưa khai thác và phát huy được thế mạnh này.
- Thị trấn Châu Thành có 134 cơ sở họat động thương mại dịch vụ trong đó có các
cơ sở :
 Sản xuất chế biến lương thực thực phẩm và đồ uống: 44 cơ sở
 May mặc: 32 cơ sở
 Đồ mộc: 30 cơ sở
 Máy móc thiết bị: 28 cơ sở
 Thiết bị điện tử: 01 cơ sở
Trang 16



×