Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THẠNH TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.23 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :  

CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THẠNH
TỈNH LONG AN

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

TRẦN NGỌC Ý
07124143
DH07QL
2007 – 2011
Quản Lý Đất Đai

- TP. Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm 2011 -



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN


TRẦN NGỌC Ý

ĐỀ TÀI :

CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THẠNH
TỈNH LONG AN

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Tân
(Địa chỉ cơ quan : Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

Ký tên : ………………………………

- Tháng 8 năm 2011 -


LỜI CẢM ƠN


Xin thành kính ghi ơn Bố mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và dạy bảo con để con có
được ngày hôm nay. Cảm ơn những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập của tôi.
Chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Tân - giảng viên Khoa Quản lý đất đai &
Bất động sản -Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.

Chân thành cảm ơn!
Ban Giám Hiệu cùng quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh, đặc biệt là quý thầy, cô trong Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản đã tận tình
giảng dạy truyền đạt những kiến thức quí báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Các cô, chú, anh, chị trong Phòng TNMT huyện Tân Thạnh – Long An đã chỉ
dẫn, giúp đỡ và góp những lời khuyên quý báo trong thời gian em thực tập .
Cuối cùng, xin gởi lời cảm ơn tới các bạn lớp Quản lý Đất đai khóa 33 đã cùng
học cùng chơi, gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập.
Do thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm, trình độ hiểu biết còn hạn chế nên luận
văn không tránh khỏi sai sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên
Trần Ngọc Ý


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện : Trần Ngọc Ý, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, Trường
Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài : “ CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TÂN THẠNH TỈNH LONG AN.”
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Tân, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia. Đất đai đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của xã hội, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống. Do đó phải quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả, để làm
được điều đó thì công tác chỉnh lý biến động đất đai phải được thực hiện thường
xuyên, chính xác. Đối với một huyện mà tình hình biến động trên đất nông nghiệp diễn
ra nhiều như huyện Tân Thạnh thì công tác chỉnh lý biến động đất nông nghiệp luôn

rất cần thiết.
Để thực hiện tốt công tác chỉnh lý biến động đất nông nghiệp, để thấy được những
thuận lợi cũng như khó khăn mà địa phương đang gặp phải trong công tác chỉnh lý
biến động đất nông nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác chỉnh lý biến
động. Đề tài nghiên cứu các nội dung : điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, công tác
quản lý nhà nước về đất đai, tình hình biến động đất nông nghiệp xảy ra trên địa bàn
huyện và phương pháp chỉnh lý các biến động đó vào HSĐC. Phương pháp thực hiện:
phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu, phương pháp thống kê đất đai, …
Nhìn chung, qua việc nghiên cứu đề tài ta có thể đánh giá được công tác quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực dẫn tới việc
sử dụng đất đạt hiệu quả tốt hơn, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển với tốc độ
nhanh và góp phần ổn định trật tự an ninh - chính trị - xã hội trên địa bàn huyện. Mặt
khác, còn phân tích được tình hình biến động đất nông nghiệp cũng như nắm được
phương pháp chỉnh lý các biến động nhằm hoàn thiện HSĐC.Tuy nhiên, do số lượng
biến động trên đất nông nghiệp khs nhiều nên việc cập nhật vào hồ sơ địa chính chưa
được kịp thời. Do đó, trên cơ sở đánh giá công tác chỉnh lý biến động đất nông nghiệp
nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính tốt hơn.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
PHẦN I : TỔNG QUAN ...............................................................................................3
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................... 3
I.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 11
I.1.3. Cở sở thực tiễn .......................................................................................... 11
I.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện .................................. 12
I.2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 12
I.2.2. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 13

I.2.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 14
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................20
II.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 20
II.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20
PHẦN III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................21
III.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện ............................. 21
III.1.1. Công tác quản lý đất đai theo địa giới hành chính .................................. 21
III.1.2. Công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính........................................... 21
III.1.3. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.......... 22
III.1.4. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.......................................................... 23
III.1.5. Công tác giao đất, thu hồi đất .................................................................. 23
III.1.6. Công tác quản lý quy hoạch – kế hoạc sử dụng đất ................................. 24
III.1.7. Công tác lập và quản lý HSĐC................................................................ 23
III.1.8. Công tác thanh tra, kiểm tra .................................................................... 24
III.1.9. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai...................... 25
III.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện ................................. 25
III.2.1. Khái quát hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn huyện ............... 25
III.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010........................................ 27
III.3. Đánh giá tình hình biến động đất nông nghiệp ............................................... 35
III.3.1. Tình hình biến động do thực hiện các quyền trên đất nông nghiệp .......... 35
III.3.2. Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp từ năm 2005 - 2010 ........ 36
III.4. Công tác chỉnh lý biến động đất nông nghiệp ................................................ 39
III.4.1. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai. ............................................ 39
III.4.2. Quá trình chỉnh lý biến động đất đai vào HSĐC ...................................... 42
III.4.3. Phương pháp chỉnh lý biến động đất đai vào HSĐC ................................ 45
PHẦN IV : KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ..................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANQP

: An ninh quốc phòng

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

BĐĐC

: Bản đồ địa chính

CT – XH

: Chính trị - xã hội

CP

: Chính phủ

CV

: Công văn

CN

: Công nghiệp

DT


: Diện tích

ĐKTKĐĐ

: Đăng ký thống kê đất đai

GCNQSĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử đất

HĐTC

: Hợp đồng tặng cho

HĐCN

: Hợp đồng chuyển nhượng

HĐCĐ

: Hợp đồng chuyển đổi

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

NN – PTNT : Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
NQ


: Nghị quyết

QSHNO

: Quyền sở hữu nhà ở

QH - KHSDĐ : Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất
QLĐĐ

: Quản lý đất đai



: Quyết định

KT

: Kinh tế

STM

: Số thửa mới

STT

: Số thứ tự

TT

: Thông tư


TCĐC

: Tổng cục địa chính

UBTVQH11 : Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 11
UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
 

Bảng 1 : Tổng GDP năm 2010 tính theo gía so sánh với năm 2009 ............................... 14 
Bảng 2 : Công tác đo đạc thành lập BĐĐC của huyện Tân Thạnh. ............................... 22 
Bảng 3 : Bảng thống kê sổ sách, hồ sơ địa chính đến tháng 6 /2011............................... 24 
Bảng 4 : Thống kê diện tích đất theo mục đích sử dụng và theo đơn vị hành chính ..... 26 
Bảng 5 : Phân bố đất sản xuất nông nghiệp theo đơn vị hành chính ............................... 28 
Bảng 6 : Phân bố đất trồng cây hàng năm theo mục đích và theo đơn vị hành chính ... 29 
Bảng 7 : Phân bố diện tích đất trồng cây lâu năm theo đơn vị hành chính ..................... 30 
Bảng 8 : Phân bố diện tích đất nuôi trồng thủy sản theo đơn vị hành chính .................. 31 
Bảng 9 : Phân bố diện tích đất lâm nghiệp theo đơn vị hành chính ................................ 32 
Bảng 10 : Hiện trạng đất nông nghiệp theo đối tượng sử dụng........................................ 33 
Bảng 11 : Thống kê số lượng hồ sơ biến động đất nông nghiệp từ 2005 – 6/2011 ....... 35 
Bảng 12 : Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2010 ......................... 36 


DANH SÁCH CÁC HÌNH & BIỂU ĐỒ
 

Biểu đồ 01: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2010 huyện Tân Thạnh ........................ 25 
Biểu đồ 02 : Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.................................................................... 27 
Hình 1: Sơ đồ trình tự thủ tục đăng ký biến động .............................................................. 41 
Hình 2: Sơ đồ trình tự thực hiện chỉnh lý biến động ......................................................... 44 
Hình 3:Trường hợptách thửa, số thửa mới là 513 tách từ thửa 115................................. 46 
Hình 4: Thửa chỉnh lý trong trường hợp nhập thửa. .......................................................... 47 
Hình 5: Biến động theo tuyến thẳng trước và sau khi chỉnh lý ........................................ 48 
Hình 6: Biến động theo khu tập trung chưa và đã chỉnh lý .............................................. 48 


ĐẶT VẤN ĐỀ
 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, đất
đai có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong đời sống KT, CT - XH, ANQP của mỗi quốc
gia. Cùng với sự phát triển của xã hội là sự gia tăng dân số đã gây ra một sức ép lớn về
nhu cầu sử dụng đất và kéo theo là sự biến động lớn về đất đai , do đó đòi hỏi chính
sách pháp luật về đất đai ngày càng phải hoàn thiện và hệ thống thông tin đất đai phải
được cập nhật kịp thời, chính xác.
Huyện Tân Thạnh là một huyện đang phát triển của tỉnh Long An. Do đó nhu cầu
sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu dân cư phục vụ cho việc
phát triển KT- XH rất lớn. Từ khi luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành cùng với
sự phát triển KT - XH của huyện Tân Thạnh tình hình biến động đất đai trên địa bàn
huyện diễn ra thường xuyên, mặt khác trên địa bàn huyện diện tích đất nông nghiệp
chiếm hơn 3/4 diện tích tự nhiên của toàn huyện và đối tượng sử dụng đất nông nghiệp
chiếm đa số trên địa bàn huyện do đó tình hình biến động trên nhóm đất nông nghiệp
diễn ra rất nhiều và phức tạp.

Để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất, để phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho người sử dụng đất và đối tượng quản
lý đất thì HSĐC phải giữ được tính chính xác, thống nhất nội dung thông tin giữa các
tài liệu quản lý đất đai.
Chính vì các yếu tố trên nên một yêu cầu đặt ra là công tác quản lý, cập nhật,
chỉnh lý biến động đất đai nói chung và công tác chỉnh lý biến động nhóm đất nông
nghiệp nói riêng trên địa bàn huyện Tân Thạnh phải được thực hiện thường xuyên,
đồng bộ ở các cấp theo đúng quy định để đảm bảo hệ thống thông tin đất đai luôn
được cập nhật chính xác.
Xuất phát từ tình hình trên, được sự giúp đỡ của phòng Tài Nguyên - Môi Trường
huyện Tân Thạnh và sự phân công của khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản chúng
tôi thực hiện đề tài: “Chỉnh lý biến động đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân
Thạnh tỉnh Long An”
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Đánh giá tình hình biến động đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
 Phương pháp cập nhật, chỉnh lý các biến động trên đất nông nghiệp.


 Đối tượng nghiên cứu
Các biến động hợp pháp trên đất nông nghiệp và quá trình cập nhật, chỉnh lý các
biến động trên vào bản đồ và hệ thống sổ bộ địa chính.
 Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện chỉnh lý đối với các trường hợp biến động hợp pháp trên đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn huyện Tân Thạnh tỉnh Long An :
-

Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, chuyển đổi

-


Chuyển mục đích

-

Nhà nước thu hồi đất

-

Cấp lại hoặc cấp đổi GCNQSDĐ

-

Thế chấp hoặc xóa thế chấp bằng QSDĐ

 Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Do trên địa bàn huyện các biến động xảy ra nhiều nhất trên đất nông nghiệp nên
việc triển khai công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất nông nghiệp sẽ góp phần đáng
kể vào việc hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, giúp cho việc quản lý đất đai đạt được
hiệu quả cao nhất, quan trọng là nắm rõ được diện tích các loại đất nông nghiệp và
phản ánh đúng hiện trạng sử dụng ngoài thực tế, mà do nền kinh tế sản xuất nông –
lâm – thủy sản vẫn là nền kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế của huyện nên nắm rõ
được việc đó sẽ giúp cho việc quy hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp đạt được kết
quả cao giúp nền kinh tế huyện phát triển ổn định và bền vững.


PHẦN I : TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Các vấn đề về hồ sơ địa chính
a. Khái niệm hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính được hiểu là hệ thống các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,...
chứa đựng nhưng thông tin về các mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội và pháp lý nhà nước
về đất đai.
Hồ sơ địa chính cung cấp những thông tin cần thiết để Nhà nước thực hiện
chức năng của mình đối với đất đai với tư cách là chủ sở hữu.
Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất
theo từng đơn vị hành chính cấp xã gồm : bản đồ địa chính ( hoặc bản trích đo địa
chính), sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính được thiếp lập, cập nhật qua quá trình điều tra cập nhật qua
các thời kì khác nhau, bằng các phương pháp khác nhau : đo đạt lập bản đồ địa chính,
đánh giá đất, phân hạng và định giá đất, đăng kí đất đai ban đầu, đăng kí biến động đất
đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm lại hồ sơ địa chính là các tài liệu thành quả của việc đo đạc và đăng ký
đất đai, thể hiện đầy đủ các thông tin về từng thửa đất phục vụ cho quản lý nhà nước
đối với việc sử dụng đất.
b. Nội dung hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính mang những nội dung, thông tin về sử dụng và quản lý đất
đai, gồm 3 lớp thông tin cơ bản :
- Các thông tin về điều kiện tự nhiên của thửa đất :
Các thông tin này bao gồm : vị trí, hình dạng, tọa độ (quan hệ hình học), diện
tích của thửa đất (số lượng)
- Các thông tin về mặt kinh tế - xã hội:
Các thông tin về quan hệ xã hội trong quá trình sử dụng đất bao gồm : chủ sử
dụng đất, phương thức sử dụng đất ( giao, cho thuê, chuyển nhượng, thừa kế,...), mục
đích sử dụng đất , quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quá trình chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu các giá trị đầu tư cho đất, đât không được cấp giấy chứng
nhận.



Các thông tin về kinh tế : giá đất, hạng đất, thuế đất, mối quan hệ giữa Nhà
nước và người sử dụng đất ( giao đất không thu tiền, có thu tiền, thuê đất trả tiền 1 lần,
hàng năm,...)
- Các thông tin về cơ sở pháp lý bao gồm : tên văn bản, số văn bản, cơ quan
ban hành văn bản, ngày tháng năm ký theo yêu cầu của từng loại hồ sơ địa chính.
c. Hệ thống tài liệu trong hồ sơ địa chính
Tùy thuộc vào tính chất của từng loại tài liệu và đặc điểm sử dụng chúng mà
hệ thống tài liệu trong hồ sơ địa chính được chia thành 2 loại :
- Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết
Hồ sơ tài liệu gốc bao gồm các loại tài liêu sau :
Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính bao
gồm toàn bộ thành quả giao nộp sản phẩm theo Luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt của mỗi công trình đo vẽ lập bản đồ địa chính ( trừ
bản đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, sơ đồ trích thửa).
Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đăng ký ban đầu, đăng ký biến
động đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hồ sơ tài liệu địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý đất đai
Các tài liệu phục vụ thường xuyên cho công tác quản lý đất đai bao gồm :

-

Bản đồ địa chính
Khái niệm :

+ Bản đồ địa chính gốc : là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện
trọn và không trọn các thửa đất , các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa
đất, các yếu tố quy hoạch đã được phê duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo
khu vực trong phạm vi một hoặc một đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả
đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một
thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai

cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo
đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Các nội dung đã được cập nhật trên bản đồ
địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
+ Bản đồ địa chính : là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được phê duyệt, các yếu
tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan
thực hiện, UBND cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.


Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa
chính được xác định theo hiện trạng sử dụng. Trên phương diện pháp lý, bản đồ địa
chính được coi là tài liệu cơ sở quan trọng nhất trong việc xác ddinhjtinhs pháp lý về
vị trí, hình dạng và diện tích của một thửa đất. Các thông tin về thửa đất trên bản đồ
địa chính phải được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
-

Các trường hợp biến động cần chỉnh lý trên bản đồ địa chính :

+ Có thay đổi số hiệu thửa đất;
+ Tạo thửa đất mới hoặc do sạt lở tự nhiên làm thay đổi ranh giới thửa đất;
+ Thay đổi mục đích sử dụng đất (theo chỉ tiêu kiểm kê);
+ Đường giao thông; hệ thống thuỷ thủy văn tạo mới hoặc thay đổi ranh giới;
+ Thay đổi mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, địa danh và các ghi
chú thuyết minh trên bản đồ;
+ Thay đổi về mốc giới hành lang an toàn công trình;


Sổ mục kê đất đai

- Khái niệm : Sổ mục kê đất đai là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng chiếm

đất nhưng không có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin có liên quan đến
quá trình sử dụng đất. Sổ mục kê đất đai được lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông
tin về thửa đất và phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai.
- Mục đích lập Sổ mục kê : Sổ mục kê đất được lập nhằm liệt kê toàn bộ
các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất trong phạm vi
địa giới hành chính mỗi xã, phường, thị trấn về các nội dung : tên chủ sử dụng, diện
tích, loại đất để đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai, lập và tra cứu, sử
dụng các tài liệu hồ sơ địa chính một cách đầy đủ, thuận tiện, chính xác không bị trùng
sót.
- Các trường hợp biến động cần chỉnh lý trên Sổ mục kê đất đai :
+ Có Chỉnh lý bản đồ địa chính.
+ Người sử dụng đất chuyển quyền, hoặc đổi tên.
+ Thay đổi mục đích sử dụng đất (theo cấp GCN, theo QH và theo hiện
trạng).


Sổ địa chính

- Khái niệm : Sổ địa chính là sổ được lập theo đơn vị hành chính cấp xã
để thể hiện thông tin về người sử dụng đất và thông tin về sử dụng đất của người đó
đối với thửa đất đã cấp GCN


- Mục đích lập Sổ địa chính : Sổ địa chính được thành lập nhằm đăng ký
toàn bộ diện tích đất đai được Nhà nước giao quyền sử dụng cho các chủ sử dụng đất
vào các mục đích khác nhau và toàn bộ đất chưa giao chưa cho thuê sử dụng, làm cở
sở để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đất đai theo đúng pháp luật, đồng thời
bảo vệ quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất.
Sổ địa chính được lập để quản lý việc sử dụng đất của người sử dụng đất và để
tra cứu thông tin đất đai có liên quan đến từng người sử dụng đất.

-

Các trường hợp biến động cần chỉnh lý trên Sổ mục kê đất đai :
+ Người sử dụng đất chuyển quyền, hoặc đổi tên;

+ Người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
QSDĐ
+ Có thay đổi số hiệu, địa chỉ, diện tích thửa đất, tên đơn vị hành chính.
+ Có thay đổi mục đích SD, thời hạn SD đất.
+ Chuyển từ hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền.
+ Có thay đổi những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
+ Thay đổi về giá đất theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính phải thực hiện.
+ Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


Sổ theo dõi biến động đất đai

- Khái niệm : Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các
trường hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa
đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất.
-

Mục đích lập Sổ :

Sổ theo dõi biến động đất đai được lập để theo dõi tình hình đăng ký biến
động vể sử dụng đất và làm cở sở để thực hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.
Sổ được lập để theo dõi và quản lý quá trình biến động đất, chỉnh lý hồ sơ địa
chính.

- Các trường hợp biến động cần chỉnh lý trên Sổ theo dõi biến động đất
đai: Việc cập nhật vào sổ theo dõi biến động đất đai được thực hiện đối với tất cả các
trường hợp chỉnh lý sổ địa chính và GCN .




Sổ cấp GCNQSDĐ

Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lập để theo dõi, quản lý việc
phát hành và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-

Các trường hợp biến động cần chỉnh lý trên Sổ cấp GCN :
+ Thu hồi GCN
+ Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Cấp GCNQSDĐ cho thửa đất mới



Bản lưu GCNQSDĐ



Biểu thống kê diện tích đất đai

2. Các vấn đề về biến động đất đai
a. Khái niệm biến động đất đai
Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin không gian và thuộc tính của thửa
đất sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính ban

đầu.
Căn cứ vào đặc trưng biến động đất đai ở Việt Nam, người ta phân chia
thành hai nhóm biến động chính gồm :
Biến động hợp pháp: các dạng hồ sơ đăng ký biến động đã được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép biến động, bao gồm luôn cả trường hợp biến động
không phải xin phép. Đây là dạng biến động phải được cập nhật vào HSĐC.
Biến động bất hợp pháp: là các biến động không phải là biến động hợp pháp.
Đây là dạng biến động không được cập nhật vào HSĐC, nhưng phải được khoanh
vùng lên bản đồ riêng để phục vụ việc quản lý, hoặc lưu trữ trong một hệ thống sổ bộ
riêng biệt để phục vụ trong quá trình quản lý.
b. Khái niệm đăng ký biến động đất đai
Đăng ký biến động đất đai là hoạt động thường xuyên của cơ quan hành
chính Nhà nước mà trực tiếp là ngành TNMT nhằm cập nhật những thông tin về đất
đai để đảm bảo cho hệ thống hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng
đất, làm cơ sở để Nhà nước phân tích các hiện tượng kinh tế, xã hội nảy sinh trong lĩnh
vực quản lý và sử dụng đất đai.


Đăng ký biến động đất đai có những đặc điểm cơ bản sau :
 Dựa trên cơ sở hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu.
 Được tiến hành ngay sau khi kết thúc đăng ký ban đầu.
 Được tiến hành thường xuyên, tồn tại song song với quá trình sử dụng
đất.
c. Các nguyên nhân gây biến động đất đai
Trong quá trình sử dụng đất, do tác động của con người và thiên nhiên làm
cho đất đai bị biến động so với trạng thái đã đăng ký.
 Về phía con người có hai chủ thể là người sử dụng đất và Nhà nước
Người sử dụng đất thực hiện quyền sử dụng đất của mình theo quy định của
pháp luật như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp,...
Nhà nước thực hiện quy hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất

gây ra những biến động về đất đai
Những tác động đó làm cho đất đai biến động về hình dạng, kích thước thửa
đất, về hình thái sử dụng như cho thuê, thế chấp, thời hạn sử dụng, thay đổi mục đích
sử dụng.
 Về phía thiên nhiên
Tác động của thiên tai như lũ lụt gây xói mòn làm thay đổi trạng thái của đất,
dẫn đến thay đổi mục đích sử dụng, thay đổi trạng thái tự nhiên của thửa đất so với lần
đăng ký trước.
d. Các hình thức biến động đất đai :
Sự thay đổi bất kỳ thông tin nào so với thông tin trên GCNQSDĐ đã cấp và
thông tin trên hồ sơ địa chính đã được lập lúc ban đầu (những thông tin: tự nhiên, kinh
tế, xã hội, pháp lý) thì đều phải có sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chúng ta có thể phân ra các hình thức biến động sau:
- Biến động về quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, chuyển đổi, hợp thức
hóa, thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất, thay đổi do tách chia quyền sử dụng đất.
- Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Biến động do quy hoạch.
- Biến động do thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất.
- Biến động do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin ghi trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; do cấp đổi hoặc thu hồi giấy chứng nhận; do thay đổi số thứ
tự tờ bản đồ …


- Biến động do nhận QSDĐ theo quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành đối với tranh chấp đất đai của Ủy Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền.
- Biến động do nhận QSDĐ theo bản án, theo Quyết định của Tòa Án
Nhân Dân hoặc Quyết định của cơ quan thi hành án.
- Biến động do nhận QSDĐ theo văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất phù hợp với pháp luật hoặc văn bản pháp lý khác phù hợp với pháp luật.
3. Khái quát về nhóm đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm; kể cả đất sử dụng
theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử
dụng vào mục đích chăn nuôi , bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất
trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng lúa là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa
kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa
là chính, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa
nương.
Đất chuyên trồng lúa nước là ruộng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang) hàng
năm cấy trồng từ hai vụ lúa trở lên, kể cả trường hợp có luân canh, xen canh với cây
hàng năm khác hoặc có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc không
sử dụng trong thời gian không quá một năm.
Đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng cây hàng năm không phải đất trồng
lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa, cây thuốc, mía, đay,
gai, cói, sả, dâu tầm, cỏ không để chăn nuôi, gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác
và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
Đất bằng trồng cây hàng năm khác là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung
lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên
một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch ; kể cả loại cây có thời gian sinh trưởng như
cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa,



Bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và
đất trồng cây lâu năm khác.
Đất trồng cây lâu năm khác là đất trồng cây lâu năm không phải đất trồng cây
công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là đất trồng cây lấy
gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp, đất vườn trồng xen lẫn
nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm mà không được công
nhận là đất ở.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu
chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đất đang khoanh
nuôi để phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi
rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để
trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng), bao gồm đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, bao gồm đất có rừng tự nhiên sản
xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng
rừng sản xuất.
Đất có rừng trồng sản xuất là đất rừng sản xuất có rừng do con người trồng
đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đất nuôi trồng thuỷ sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng
thuỷ sản; bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản
nước ngọt.
Đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt là đất có mặt nước chuyên nuôi, trồng thuỷ sản sử
dụng môi trường nước ngọt.
4. Các hình thức chỉnh lý hoàn thiện hồ sơ địa chính
Các loại hồ sơ địa chính cần chỉnh lý để hoàn thiện khi có biến động đất đai:


Chỉnh lý bản đồ.




Chỉnh lý GCNQSDĐ.



Chỉnh lý hoàn thiện sổ bộ địa chính:
 Sổ theo dõi biến động.
 Sổ địa chính.
 Sổ mục kê.
 Sổ cấp GCNQSDĐ.


I.1.2. Cơ sở pháp lý
 Luật đất đai 2003 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004.
 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai.
 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về cấp
GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
 Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ TNMT về việc
hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
 Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ TNMT về việc
hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
 Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
 Quyết định số 406/QĐ-UBND ngày 06/02/2007 của UBND tỉnh Long An

về việc phân cấp quản lý, theo dõi, cập nhật chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên địa
bàn các huyện: Đức Hòa, Thạnh Hóa, Đức Huệ, Tân Trụ, Mộc Hóa, Tân Thạnh tỉnh
Long An.
 Công văn 4155/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 24/10/2007 của Bộ TNMT về
việc ghi mã loại đất trong HSĐC.
 Nghị định số 88/2009/NĐ – CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ Về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
 Thông tư số 17/2009/TT – BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ TNMT quy
định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
 Thông tư số 20/2010/TT – BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ TNMT Quy
định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
I.1.3. Cở sở thực tiễn
Trong tiến trình hội nhập, huyện Tân Thạnh sẽ có tốc độ phát triển cao, nên
nhu cầu sử dụng đất rất lớn cho các mục đích sử dụng như: Xây dựng, phát triển các


công trình công cộng như mở rộng, xây dựng mới đường giao thông thuỷ lợi, xây dựng
hạ tầng cơ sở, phát triển đô thị, … và các khu dân cư tập trung. Phần lớn là lấy từ đất
nông nghiệp để xây dựng, do đó sự biến động đất nông nghiệp sẽ rất lớn.
Sau khi có quyết định phân cấp của UBND tỉnh, Phòng TNMT xác định công
tác cập nhật chỉnh lý biến động đất đai là nhiệm vụ trọng tâm, đăc biệt là chỉnh lý biến
động nhóm đất nông nghiệp. Tuy nhiên công tác này còn gặp nhiều vướng mắc như:
kinh phí; tài liệu về hệ thống giao thông nông thôn và thủy lợi nội đồng thiếu cơ sở
phục vụ cho chỉnh lý; đa số các hộ gia đình cá nhân đều thế chấp GCN QSDĐ ngân
hàng, dẫn đến việc chỉnh lý trên GCN QSDĐ chậm, không đạt yêu cầu đặt ra; ...
I.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
I.2.1. Điều kiện tự nhiên

1. Vị trí địa lý, lãnh thổ
Huyện Tân Thạnh có tổng diện tích tự nhiên 42.595,27 ha (gồm 13 xã, thị trấn),
trung tâm huyện là thị trấn Tân Thạnh cách thành phố Tân An 45 km về phía Tây Nam
theo quốc lộ 62 có ranh giới hành chính như sau:
Phía Bắc giáp với huyện Mộc Hóa.
Phía Đông giáp với huyện Thạnh Hóa và tỉnh Tiền Giang.
Phía Tây giáp với tỉnh Đồng tháp và huyện Tân Hưng.
Phía Nam giáp với tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Tiền Giang.
2. Địa hình
- Nhìn chung huyện Tân Thạnh thấp dần từ Đông sang Tây và từ Nam xuống
Bắc.
- Huyện Tân Thạnh nói riêng cũng như các huyện khác vùng Đồng Tháp Mười
thuộc tỉnh Long An có địa bàn trũng, hàng năm thường xuyên xảy ra lũ lụt từ tháng 8
đến tháng 11. Do có địa hình như vậy, huyện Tân Thạnh khó khăn trong sản xuất nông
nghiệp và xây dựng các công trình phục vụ đời sống, sản xuất của người dân.
3. Khí hậu
Huyện Tân Thạnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 2
mùa: mùa mưa và mùa khô; mùa mưa cuối tháng 4 đến cuối tháng 11, mùa khô từ đầu
tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Tân Thạnh nằm trong vùng có nền nhiệt độ cao, tổng
nhiệt độ lớn, lượng mưa phân bổ theo mùa rõ rệt.
4. Thủy văn


Tân Thạnh hàng năm chịu ảnh hưởng của lũ lụt vào các tháng 8 - 12 trong các
tháng này lượng mưa lớn gặp triều cường dâng cao nên thường có lũ lớn.
Mặt khác, lũ lớn lại kéo dài từ 2 - 3 tháng và mức độ ảnh hưởng của lũ tương
đối lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng lớn khắp huyện, hầu như trong mùa lũ không xã nào
trong huyện không bị ngập lũ.
Mạng lưới thủy văn huyện gồm các kênh, mương trong toàn huyện, trong đó có
kênh Dương văn Dương, kênh 12 là hai kênh lớn nhất trong huyện, chảy ngang qua

huyện Tân Thạnh sang Đồng Tháp. Hai kênh này bắt nguồn từ sông Vàm Cỏ Tây, chịu
ảnh hưởng chi phối bởi dòng chảy của Vàm Cỏ Tây.
I.2.2. Tài nguyên thiên nhiên
1. Tài nguyên đất
Đất đai huyện Tân Thạnh có nguồn gốc từ phù sa châu thổ mang đặc tính thổ
nhưỡng và chất lượng đất có độ phì khá cao, đặc biệt là hàm lượng mùn hữu cơ, nhiễm
phèn nặng, quá trình khai phá sử dụng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, thích hợp
cho việc trồng lúa, cây ăn quả, cây hoa màu và cây công nghiệp.
2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của huyện Tân Thạnh rất phong phú gồm:
nước trời (nước mưa, nước lũ, triều cường) và hệ thống kênh rạch tự nhiên như: Kênh
Dương văn Dương, kênh 12, kênh 7 thước, kênh Quận cung cấp.
- Nguồn nước ngầm : Đặc điểm nổi bật về nguồn nước ngầm trong khu vực
huyện Tân Thạnh là sâu, giá thành khai thác khá cao, nên ít được khai thác. Nước
mạch nông ở độ sâu 30 - 40 m. Nhưng do ảnh hưởng phèn nặng nên chất lượng không
tốt.
3. Tài nguyên rừng
Theo số liệu kiểm kê năm 2010 huyện Tân Thạnh hiện có 4.440,07 ha rừng
trồng, rừng trồng được phân bổ thành các cụm chủ yếu là cây tràm và một phần là cây
bạch đàn, các lọai cây này đều được dùng để phục vụ cho sản xuất.
4. Tài nguyên khoáng sản
Theo các tài liệu điều tra hiện có, trong lòng đất huyện Tân Thạnh hiện nay đã
phát hiện khoáng sản than mùn ở xã Tân Hòa.


I.2.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Tình hình phát triển kinh tế
Cùng với việc phát triển kinh tế của tỉnh Long An và vùng Đồng bằng sông
Cửu Long , vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong những năm qua kinh tế của huyện
đã có bước chuyển biến tích cực, đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều mặt,

mức đầu tư hạ tầng cơ sở được nâng cao, hệ thống giao thông, thủy lợi, các trường
học, bệnh viện, công trình văn hóa,… được củng cố và phát triển, thu nhập và đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.
Thời gian qua, huyện chịu ảnh hưởng không nhỏ của cuộc khủng hoảng kinh tế
nhưng đến nay kinh tế của huyện đang có dấu hiệu hồi phục tích cực và đang dần phát
triển mạng trở lại.
a. Phát triển GDP và bình quân thu nhập GDP/ đầu người của địa phương
Năm 2010, các ngành sản xuất của huyện phát triển thuận lợi cùng với đà hồi
phục sau thời kỳ suy giảm kinh tế của cả nước và của tỉnh. Tổng giá trị sản xuất các
ngành kinh tế chủ yếu của huyện trong năm (gồm: nông - lâm - thủy sản, công nghiệp
- xây dựng, thương mại) đạt 2.143 tỷ đồng.
Bảng 1 : Tổng GDP năm 2010 tính theo gía so sánh với năm 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tổng số

Năm 2009

Năm 2010

Tăng trưởng (%)

1.901.081

12,7 %
13,0 %

Nông - Lâm - Thủy sản

1.677.604


2.143.211
1.895.157

- Nông nghiệp

1.603.884

1.823.367

13,7 %

7.366

7.470

1,4 %

66.354

64.320

- 3,1 %

190.163

211.073

11,0 %

47.772


53.825

12,7 %

+ CN chế biến

24.396

27.655

13,4 %

+ CN điện nước

23.376

26.170

12,0 %

142.391

157.248

10,4 %

33.314

36.981


11,0 %

- Lâm nghiệp
- Thủy sản
Công nghiệp - Xây dựng
- Công nghiệp

- XDCB
Thương mại

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tân Thạnh)


Kinh tế huyện Tân Thạnh tăng trưởng trong năm 2010 khoảng 12,7 %. Trong
đó khu vực I dẫn đầu với mức tăng trưởng là: 13%, tiếp theo là khu vực II và khu vực
III tăng trưởng đồng bộ 11%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 19.209
triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế : Thế mạnh của huyện là phát triển kinh tế nông nghiệp, do đó
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của huyện. Năm 2010, cơ cấu
kinh tế của huyện là :
Nông lâm, thủy sản : 79,9%
Công nghiệp, xây dựng cơ bản : 6,5%
Thương mại, dịch vụ : 15,6%
Trong năm qua, cơ cấu kinh tế huyện Tân Thạnh đã có những chuyển biến theo
chiều hướng tích cực thông qua việc áp dụng chính sách đòn bẩy về phát triển kinh tế
như: Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, hình thành cụm công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, nông dân được vay vốn sản xuất, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
vốn sản xuất … Huyện Tân Thạnh được sự quan tâm của Trung ương và sự tập trung
đầu tư của tỉnh bằng các chính sách cụ thể và sự chỉ đạo kịp thời của Huyện Ủy và

UBND huyện cộng với sự nổ lực của toàn dân nên đời sống của nhân dân được cải
thiện rõ rệt, diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc. Công tác xóa đói giảm nghèo
được chú trọng thường xuyên đã góp phần trong việc giảm hộ nghèo.
b. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông, lâm, thủy sản
Khu vực kinh tế nông nghiệp những năm qua phát triển khá ổn định góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
của huyện. Năm 2010 giá trị sản phẩm đạt 1895 tỷ đồng chiếm 79,9% tổng giá trị sản
phẩm của huyện.
- Sản xuất Nông nghiệp.
Phát triển ổn định, vẫn đạt mức tăng trưởng cao nhờ kết quả trồng trọt, đặc
biệt là cây lúa có nhiều thuận lợi, sản lượng cao, giá sản phẩm tăng, nông dân có đủ
vốn trang trải và đầu tư chiều sâu cho sản xuất.
Năm 2010 diện tích đất lúa 58.408 ha, năng suất và sản lượng cả 3 vụ đều
tăng, năng suất lúa đạt 53 tạ/ha; sản lượng lương thực đạt trên 308 ngàn tấn. Từ đó, giá
trị sản xuất nông nghiệp tăng 13,7 %.
+ Chăn nuôi: gặp khó khăn do bị dịch tai xanh trên đàn heo vào quí 3/2010.
Mặc dù huyện không bị thiệt hại nặng như các địa phương khác nhưng dịch bệnh đã


tác động mạnh đến tâm lý người tiêu dùng khiến việc tiêu thụ cũng như phát triển đàn
heo bị ngừng trệ.
- Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất tăng 1,4%, chủ yếu xuất phát từ hoạt động
trồng cây phân tán (110 ngàn cây, tăng 10% so năm trước, trồng mới 32 ha, củi 45
ngàn ster (tăng khoảng 30% so cùng kỳ do diện tích rừng giảm nhiều, khoảng 1.145
ha).
- Thủy sản: Giá trị sản xuất giảm 3,1% do sản lượng nuôi trồng tăng
không nhiều trong khi sản lượng khai thác giảm mạnh. Sản lượng thủy sản nuôi trồng
đạt gần 1.767 tấn (tăng 1,6%) còn sản lượng khai thác 656 tấn (giảm 28,8%).
* Khu vực công nghiệp – xây dựng cơ bản : Giá trị sản xuất đạt 211 tỉ đồng,

tăng 11% so với năm 2009, trong đó công nghiệp đạt gần 54 tỉ (tăng 12,7%) và xây
dựng đạt 157 tỉ (tăng 10,4%).
- Công nghiệp: Qui mô còn nhỏ bé, số lượng doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp chỉ vào khoảng 10 đơn vị, chủ yếu phục vụ sản
xuất và tiêu dùng tại địa phương. Ngoài ra, hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn huyện ngày càng được khuyến khích đầu tư phát triển nhưng vẫn còn ở
dạng nhỏ lẻ, phân tán, tự phát. Trong năm, giá trị sản lượng công nghiệp chế biến tăng
13,4%, công nghiệp điện nước tăng 12%.
- Xây dựng cơ bản: Huyện đang tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng theo
phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm, nguồn vốn này ngày càng tăng dần,
đầu tư có trọng điểm các công trình thiết thực phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân
như : giao thông, thủy lợi, điện, nước, trường học , chợ, ….
Tuy nhiên, năm vừa qua ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn do giá cả vật liệu
xây dựng tăng cao, ngân hàng áp dụng các biện pháp thiết chặt tiền tệ khiến nhiều
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn để thực hiện công trình.
Năm 2010 hoạt động XDCB có giá trị sản xuất đạt 157 tỉ, tăng 10,4% .
* Khu vực thương mại – dịch vụ : Hoạt động bình thường, chỉ có khu vực
doanh nghiệp nhà nước và khu vực cá thể là tăng khá, còn các doanh nghiệp tư nhân
tăng ít hơn. Giá trị sản xuất đạt gần 37 tỉ, tăng 11% so với năm 2009.
2. Tình hình phát triển xã hội
a. Dân số
Theo số liệu điều tra năm 2010 dân số toàn huyện là 75.773 người với 19.040
hộ. Trong đó, nam chiếm 38.711 người, nữ chiếm 37.062 người. Dân số đô thị 5.458
người tập trung ở trung tâm thị trấn Tân Thạnh chiếm 7,2% dân số toàn huyện, dân số
nông thôn với 70.315 người chiếm 92,8% dân số toàn huyện. Như vậy dân số của


huyện phần lớn sinh sống tại khu vực nông thôn gắn liền với sản xuất nông nghiệp.Tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên là: 1,003% so với năm 2009. Dân số trên địa bàn huyện tâp
trung không đều, đông nhất là xã Nhơn Ninh với 9.474 người với mật độ dân số 257

người/km2. Thấp nhất là xã Nhơn Hòa chỉ có 2.383 người với mật độ dân số 76
người/km2.
b. Lao động : Có 47.737 người trong độ tuổi lao động chiếm 63% dân số toàn
huyện.
Theo thống kê năm 2010 số lao động trong các doanh nghiệp là: 573 người
chiếm 0,76% dân số toàn huyện, trong đó: lao động trong doanh nghiệp nhà nước 61
người, lao động doanh nghiệp ngoài quốc doanh 512 người. Còn lại đa số lao động
trong độ tuổi này đều sản xuất nông nghiệp chiếm 90%, số còn lại làm các ngành nghề
khác.Lực lượng lao động của huyện khá dồi dào nhưng phần lớn là lao động nông
nghiệp, lao động phổ thông với trình độ thấp.
c. Giáo dục
Hiện nay, toàn huyện có 31 trường học từ mầm non đến mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở và trung học phổ thông. Do tình trạng dân cư không tâp trung nên
nhiều trường có 03, 04 cơ sở. Số lượng học sinh các cấp học gia tăng liên tục, năm
2010 toàn huyện có 13.111 học sinh nhập học. Đối với học sinh mẫu giáo, tiểu học các
điểm trường được mở tận các ấp, khu phố tạo điều kiện cho các con em đến trường
thuận lợi, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi vào lớp một đến trường năm 2010 đạt 99,5%. Tuy
nhiên, điều kiện về cơ sở vật chất cho giáo dục đào tạo còn nhiều hạn chế cần sớm
được đầu tư nâng cấp.
d. Y tế
Mạng lưới y tế toàn huyện được củng cố, hoạt động đi vào nề nếp, đến nay đạt
100% xã, thị trấn có trạm xá (13 trạm y tế, 1 bệnh viện).
Trong những năm qua ngành đã cố gắng và đáp ứng được nhu cầu khám chữa
bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện và các địa phương lân cận.
e. Văn hóa thông tin
Hoạt động văn hóa và thông tin có nhiều cố gắng vươn lên. Thực hiện tốt công
tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước đến với người dân thông qua đài truyền thanh của huyện và xã. Tuyên truyền
những diễn biến thời sự kinh tế, văn hóa xã hội trong nước và quốc tế cho người dân,
tuyên truyền cổ động trong các dịp Lễ, Tết của dân tộc và chào mừng Đại hội Đảng

các cấp bằng các khẩu hiệu, tranh thời sự … Phong trào văn hóa, nghệ thuật hoạt động
sôi nổi. Các phong trào quần chúng như: thanh niên, nông dân tập thể, cựu chiến binh,


nông dân sản xuất giỏi và phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới trên
địa bàn dân cư, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa”… được hoạt động khá
đều đặn. Đến năm 2010, đã có nhà văn hóa huyện, một số xã đã có tụ điểm văn hóa tạo
sân chơi hữu ích cho nhân dân và nhất là tầng lớp thanh thiếu niên.
f. Thể dục thể thao
Hoạt động thể dục thể thao được các ngành các cấp quan tâm. Từ đó phối hợp
với các ban ngành địa phương duy trì tốt phong trào vui khỏe ở cơ sở góp phần nâng
cao thể chất người dân, phong trào xã hội TDTT được nhiều người dân có ý thức xây
dựng trong đó có ba bộ môn phát triển: bóng đá mini, bóng chuyền, võ thuật.
Phong trào rèn luyện thể dục thể thao của học sinh các trường được đẩy mạnh,
bảo đảm phát triển thể chất cho học sinh trong nhà trường, đáp ứng cho nhu cầu học
tập của học sinh. Ngoài ra, còn tổ chức các đội tuyển bóng đá, bóng chuyền của huyện
thường xuyên tập luyện và tham gia thi đấu các giải do tỉnh tổ chức.
g. Bưu chính viễn thông
Hệ thống thông tin bưu điện đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu thông tin
liên lạc, bưu chính, báo chí, bưu điện, đến nay ngoài khối các cơ quan và trung tâm
huyện, hệ thống cấp xã cũng đạt 13/13 xã có điện thoại để bàn, 13/13 xã có bưu điện
văn hóa xã nhằm phục vụ thông tin liên lạc nhanh chóng, đáp ứng kịp thời công tác
lãnh, chỉ đạo xuyên suốt từ tỉnh đến huyện và xã, có 13/13 xã, thị trấn có tổng đài điện
thoại, 1 máy điện báo, 20 trạm thông tin vệ tinh, số hộ sử dụng máy điện thoại
3hộ/máy, 11 người/máy.
3. Thực trạng cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Tân Thạnh có 2 lọai hình giao thông là giao thông đường bộ và giao thông
đường thủy.
* Giao thông đường bộ: được phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn huyện,

đã có 13/13 xã, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã, thị trấn. Tuy nhiên vào mùa lũ
vẫn gặp nhiều khó khăn do chất lượng các tuyến đường này không tốt, đã xuống cấp,
hư hỏng nhiều. Gồm : đường do Trung Ương quản lý 34 km (Quốc lộ 62 và Quốc lộ
N2 đang thi công); đường do tỉnh quản lý 36 km (Tỉnh lộ 837, tỉnh lộ 829); đường do
huyện quản lý 50 km. Còn lại là đường do xã quản lý.
* Giao thông đường thủy: Tân Thạnh nằm trong vùng đồng bằng Đồng Tháp
Mười nên có mạng lưới kênh rạch khá dày đặc thuận lợi cho việc khai thác giao thông
như: Kênh Dương Văn Dương, kênh Quận, kênh Phụng Thớt, kênh Hiệp Thành, kênh


×