Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Đánh giá tác động của công tác giao đất nông lâm nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất của các nông hộ trên địa bàn huyện yên thành tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 141 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học NÔNG NGHIệP I
----------

-----------

NGUYễN VĂN SINH

ĐáNH GIá TáC Động của công tác giao đất
nông - lâm nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất
của các nông hộ trên địa bàn
huyện yên thành - tỉnh nghệ an

Luận văn thạc sỹ nông nghiệp
Chuyên ngành
MÃ số

: Quản lý ®Êt ®ai
: 4.01.03

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:
PGS. TS. Ngun thanh trµ

Hµ Néi - 2006


Lời cam đoan

- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong
luận văn n y l trung thực v cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị
n o.


- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
n y đ đợc cảm ơn v các thông tin trích dẫn trong luận văn n y đều đ
đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sinh

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

i


Lời cảm ơn

Trong quá trình thực hiện đề t i, tôi đ nhận đợc sự giúp đỡ tận
tình v những lời chỉ bảo chân tình của tập thể v các cá nhân trong v
ngo i trờng Đại học Nông nghiệp 1 - H Nội.
Trớc tiên, tôi xin chân th nh cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn
Thanh Tr , l ngời trực tiếp hớng dẫn v giúp đỡ tôi về mọi mặt để
ho n th nh luận văn.
Tôi xin chân th nh cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa sau Đại học, Ban
chủ nhiệm khoa Đất v Môi trờng, tập thể giáo viên v cán bộ công
nhân viên khoa Đất v Môi trờng, khoa sau Đại học cùng to n thể bạn
bè v đồng nghiệp giúp tôi ho n th nh quá trình học tập v thực hiện đề
t i.
Tôi chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở T i nguyên v
Môi trờng Nghệ An; UBND huyện Yên Th nh; phòng T i nguyên Môi
trờng, phòng Nông nghiệp v phát triển nông thôn, phòng thống kê
huyện Yên Th nh, UBND các x đ tạo điều kiện cho tôi thu thập số

liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện đề t i n y.
Cảm ơn các đồng chí l nh đạo v Cán bộ trung tâm Nghiên cứu Quy
hoạch v Kinh tế đất Viện Nghiên cứu Địa chính đ tạo điều kiện về
thời gian để tôi ho n th nh luận văn n y.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè đ động viên v
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập v thực hiện luận văn.
Xin chân th nh cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sinh

Tr ng i h c Nụng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

ii


Mục lục

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1. Mở đầu

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích của đề t i

4

1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề t i

4

2. Tổng quan nghiên cứu


5

2.1. Chính sách đất đai ở một số nớc châu á

5

2.2. Chính sách giao đất của Việt Nam qua các thời kỳ

11

2.3. kết quả giao đất nông lâm nghiệp ở nớc ta

31

3. Nội dung v phơng pháp nghiên cứu

35

3.1. Đối tợng nghiên cứu

35

3.2. Nội dung nghiên cứu

35

3.3. Phơng pháp nghiên cứu

36


4. Kết quả nghiên cứu

38

4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế x hội

38

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

38

4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế x hội

45

4.1.3. Tình hình quản lý đất đai v hiện trạng sử dụng đất

51

4.1.4. Đánh giá chung về điều kiƯn tù nhiªn kinh tÕ - x héi hun Yªn
Th nh

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

52

iii



4.2. Tình hình giao đất nông - lâm nghiệp ở các x điều tra

54

4.2.1 Khái quát tình hình các x nghiên cứu

54

4.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất của 4 x trớc khi giao đất

56

4.2.3. Kết quả điều tra về tình hình giao đất, giao rừng

59

4.3. Tình hình sử dụng đất của các x sau khi nhận đất nhận rừng

62

4.3.1. Tình hình chung về sử dụng đất của các x sau khi nhận đất nhận rừng

62

4.3.2. Tình hình sử dụng đất của nông hộ sau khi nhận đất, nhận rừng

66

4.4. Hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi nhận đất.


78

4.4.1. Hiệu quả trong sản xuất nông, lâm nghiệp

78

4.4.2. Hiệu quả của công tác giao đất về công tác quản lý Nh nớc về đất đai

84

4.4.3. Hiệu quả của công tác giao đất về lao động việc l m

83

4.4.4. Hiệu quả của công tác giao đất đến t tởng của ngời dân

85

4.4.5. Nhận xét chung

88

4.5. Những vấn đề tồn tại sau khi giao đất, giao rừng

89

4.5.1. Những tồn tại về phía cơ quan quản lý Nh nớc

89


4.5.2. Những tồn tại về phía hộ gia đình nhận đất

90

4.6. Những vấn đề cần đợc nghiên cứu giải quyết sau khi giao ®Êt, giao rõng

90

4.6.1. VÊn ®Ị tÝch tơ ®Êt đai trong sử dụng đất nông, lâm nghiệp

90

4.6.2. Vấn đề nông dân không có đất sản xuất

91

4.6.3. Vấn đề ho n th nh kế hoạch giao đất, lập quy hoạch sử dụng đất
sau khi giao đất

91

4.6.4. Các vấn đề khác

92

5. Kết luận v đề nghị

93

T i liệu tham khảo


96

Tr ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

iv


Danh mục các chữ viết tắt

BCHTW

Ban chấp h nh Trung ơng

BQ

Bình quân

CNXH

Chủ nghĩa x hội

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị


DT

Diện tích

DTTN

Diện tích tự nhiên

GTSX

Giá trị sản xuất

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác x

LN

Lâm nghiệp

NN


Nông nghiệp

NS

Năng suất

NQ

Nghị quyết

SL

Sắc lệnh

TB

Thông báo

TW

Trung ơng

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

X hội chủ nghĩa


Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

v


Danh mục các bảng
Bảng 4.1. Cơ cấu GTSX của các ng nh huyện Yên Th nh qua các năm

46

Bảng 4.2.Diện tích năng suất sản lợng một số cây trồng chính

48

Bảng 4.3.Tình hình chăn nuôi gia súc-gia cầm của huyện Yên Th nh

49

Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng các loại đất huyện Yên Th nh (năm 2005)

52

Bảng 4.5: Tình hình sử dụng đất của 4 x năm 1995

57

Bảng 4.6: Cơ cấu các loại đất của 4 x điều tra năm 1995

58


Bảng 4.7: Tình hình sử dụng đất nông lâm, nghiệp của các đối tợng sử
dụng đất năm 1995

59

Bảng 4.8: Tình hình sử dụng đất của 4 x năm 2005

63

Bảng 4.9: Cơ cấu các loại đất của 4 x điều tra năm 2005

64

Bảng 4.10: So sánh tình hình sử dụng đất của các x trớc v sau giao đất

65

Bảng 4.11: So sánh một số chỉ tiêu về diện tích đất giao cho hé gia ®iỊu tra
tr−íc v sau khi giao ®Êt, giao rừng (1995 so với năm 2005)

69

Bảng 4.12: Tình hình đầu t t liệu sản xuất của các hộ gia đình ®iỊu tra
(tr−íc v sau khi giao ®Êt)

71

B¶ng 4.13: Sè tiỊn đầu t cho sản xuất nông, lâm nghiệp của các nông hộ
sau khi nhận đất nhận rừng


74

Bảng 4.14: Tình hình vay vốn ngân h ng đầu t cho sản xuất nông, lâm
nghiệp ở 4 x điều tra

75

Bảng 4.15: Hớng đầu t của hộ gia đình

76

Bảng 4.17: So sánh năng suất một số loại cây trồng chính trớc v sau
khi giao đất

82

Bảng 4.18: So sánh một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế hộ gia đình điều
tra ở 4 x

83

Bảng 4.19 : So sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả quản lý sử dụng đất

86

Bảng 4.20: ý kiến của nông hộ về chính sách giao đất v quyền sử dơng ®Êt

87

Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------


vi


Danh mục các hình
Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Yên Th nh

52

Hình 4.2 : So sánh tình sử dụng đất trớc v sau giao đất

66

Hình 4.3: So sánh năng suất bình quân các loại cây trồng chính
trớc v sau khi giao ®Êt

Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

82

vii


1. Mở Đầu

1.1. Đặt vấn đề

Đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đất đai l nguồn t i nguyên vô cùng
quý giá, l bộ phận hợp th nh của môi trờng sống, l t liệu sản xuất đặc
biệt, l địa b n phân bố dân c v tổ chức các hoạt động trên một lĩnh vực

kinh tế, x hội, an ninh quốc phòng, l t liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt l
không thể thay thế đợc.
Trong quá trình phát triển kinh tế x hội, những thay đổi về các mối
quan hệ trong quản lý v sử dụng đất đai l một trong những vấn đề đợc quan
tâm nhất, vì đất đai có ảnh hởng trực tiếp tới lợi ích của mỗi cá nhân v cộng
đồng, lợi ích giữa các cộng đồng. Mặt khác trên phơng diện vĩ mô, nó có tác
động một cách trực tiếp v sâu sắc đến phát triển kinh tế v ổn định chính trị
x hội của mỗi Quốc gia; đối với nớc ta, l một trong những nớc thuộc vùng
nhiệt đới ẩm với tổng diện tích trên dới 33 triệu ha, trong đó vùng ®åi nói cã
®é cao so víi mỈt n−íc biĨn tõ 200m trở lên chiếm tới 3/4, với độ chia cắt rất
phức tạp, tạo nên nhiều loại độ dốc khác nhau cộng thêm lợng ma bình
quân h ng năm khoảng 2000-2500ml. Chính vì thế cần có chính sách đúng
đắn trong công tác quản lý v khai thác sử dụng vốn t i nguyên đất; đối với
nớc ta gần 80% dân số l nông dân, cơ cấu kinh tế quốc dân nông nghiệp vẫn
chiếm một tỷ lệ đáng kể thì đất đai lại c ng có ý nghĩâ.
Thực tế cho thấy những thay đổi về chính sách đất đai chịu sự tác động
của nhiều nhân tố nh: Chế độ chính trị, tổ chức x hội, truyền thống văn hoá,
nhận thức v thiết chế kinh tế. Mỗi nhân tố trên có tác động khác nhau tới
công tác quản lý đất đai.
Xuất phát từ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế v x hội, trải qua
các thời kỳ cách mạng từ khi th nh lập đến nay Đảng v Nh nớc lu«n lu«n

Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

1


khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông dân, nông nghiệp v nông thôn.
Vì vậy, trong phát triển chịu ảnh hởng của 4 yếu tố cơ bản: chính
sách, khoa học kỹ thuật, vốn đầu t v thị trờng. Cả 4 yếu tố trên đều vô cùng

quan trọng, tuy nhiên r»ng u tè vỊ chÝnh s¸ch l u tè cã tính chất quyết
định nhất.
Gần hai thập kỷ nay, kể từ khi đất nớc gi nh độc lập; Đảng v Nh
nớc đ d y công nghiên cứu tìm tòi v đổi mới các chính sách quản lý kinh tế
vĩ mô, đặc biệt l các chính sách đất đai gắn liền với nông dân, nông nghiệp
v nông thôn, nhằm gắn lao động với đất đai tạo th nh động lực phát triển sản
xuất nông - lâm nghiệp v phát triển kinh tế x hội, tăng cờng an ninh quốc
phòng v bảo vệ môi trờng.
Công tác giao đất nông, lâm nghiệp đợc bắt đầu từ năm 1968. Thời gian
n y Nh nớc đ ban h nh v thùc hiÖn mét hÖ thèng chÝnh sách về giao đất lâm
nghiệp v khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân phù hợp với
từng giai đoạn cách mạng.
Sau khi luật đất đai lần đầu tiên ở Nh nớc Việt Nam ra đời ng y
29/12/1987, đợc Quốc Hội khoá 8 kỳ họp thứ 2 th«ng qua cã hiƯu lùc ng y
8/1/1988 v chØ thị 100/CT-TW ng y 13/1/1981 của BCHTW Đảng về cải tiến
công tác khoán. Nghị quyết 10 - NQ/TW của Bộ chính trị ng y 5/4/1988, nghị
quyết TW 6 khoá VI với việc khẳng định hộ nông dân l một đơn vị tự chủ.
Đ đánh một dấu mốc quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai, tạo đ cho
sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển. Luật đất đai sửa đổi năm 1993 đợc
Quốc hội thông qua ng y 14/7/1993 có hiệu lực ng y 15/10/1993 đ thừa
nhận 5 quyền cơ bản của ngời sử dụng đất, quan hệ sản xuất trong nông, lâm
nghiệp đợc xác lập trên cơ sở giao đất cho các hộ gia đình cá nhân sử dụng
ổn định lâu d i đ trở th nh động lực thúc đẩy quá trình sản xuất nông, lâm
phát triển, hiệu quả sử dụng đất đ đợc nâng lên so với giai đoạn trớc. Sau

Tr ng i h c Nụng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

2



khi có luật đất đai năm 1993, luật sửa đổi bổ sung một số điều luật đất đai
năm 1998, năm 2001 v luật đất đai năm 2003. Nghị định số 64/CP ng y
27/09/1993 v Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ng y 28/8/1999 của chính phủ:
về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu d i
v o mục đích sản xuất nông nghiệp v Nghị định số 02/CP ng y 15/1/1994
quy định Về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định
lâu d i v o mục đích sản xuất lâm nghiệp. Nghị định số 163/1999/NĐ-CP
ng y 16-11/1999 về Giao đất, cho thuê đất v cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lâm nghiệp.
Thực hiện định hớng phát triển nông, lâm nghiệp của tỉnh Nghệ An,
huyện Yên Th nh l một trong những huyện triển khai sớm kế hoạch giao đất
đến các x trên địa b n to n huyện, đất nông - lâm nghiệp đ đợc giao cho
các hộ gia đình sử dụng ổn định, lâu d i. Một phần đất lâm nghiệp đ đợc
giao cho lâm trờng quản lý.
Việc thực hiện giao đất theo đúng chủ trơng của Nh nớc đ thúc đẩy
việc phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của các hộ gia đình tạo lòng tin cho
họ yên tâm sản xuất, đầu t lâu d i trên mảnh đất của mình, đời sống nhân
dân ng y c ng đợc nâng lên.
Để kịp thời tổng kết đánh giá tác động của chính sách giao đất nông lâm nghiệp, đáp ứng những yêu cầu đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các
nông hộ sau khi đợc giao đất nông - lâm nghiệp, phát hiện ra những vấn đề
bất cập, sớm tìm ra những giải pháp hữu hiệu để đẩy nhanh công tác giao đất
giao rừng l hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến h nh nghiên cứu đề t i:
Đánh giá tác động của công tác giao đất nông - lâm nghiệp đến
hiệu quả sử dụng đất của các nông hộ trên địa b n huyện Yên Th nh - tỉnh
Nghệ An”.

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

3



1.2. Mục đích của đề tài

- Đánh giá ảnh hởng của công tác giao đất nông - lâm nghiệp đến hiệu
quả sử dụng đất trên địa b n huyện Yên Th nh về các mặt:
+ Vấn đề đầu t trong sản xuất nông - lâm nghiệp
+ Vấn đề việc l m cho các lao động tại địa phơng
+ Công tác quản lý Nh nớc về đất đai
+ T tởng của ngời dân sau khi đợc giao đất
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý Nh nớc
về đất đai nói chung v công tác giao đất nông - lâm nghiệp nói riêng trên địa
b n huyện Yên Th nh.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

1.3.1. Phạm vi không gian
Đề t i đợc tiến h nh trên địa b n 4 x đại diện cho những loại hình sản
xuất mang nét đặc trng nhất của huyện Yên Th nh:
- 02 x đại diện loại hình chuyên sản xuất nông nghiệp;
- 02 x đại diện loại hình chuyên sản xuất cả nông v lâm nghiệp;
1.3.2. Phạm vi thời gian
Đề t i đợc thực hiện trong thời gian tõ ng y 1/1/2006 ®Õn ng y
30/8/2006

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

4


2. Tổng quan nghiên cứu


2.1. Chính sách đất đai ở một số nớc châu á

2.1.1 Chính sách đất đai của Trung Quốc [19]
Những th nh quả về kinh tế x hội, bảo vệ môi trờng trong quá trình
khai thác v sử dụng đất đai, t i nguyên rừng ở Trung Quốc đợc điều chỉnh
bởi h ng loạt các văn bản chính sách pháp luật đất đai nhằm quản lý có hiệu
quả. Do vậy, trong thời gian qua quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp ở Trung
Quốc đ đạt đợc những kết quả đáng ghi nhận:
Đất canh tác đợc Nh nớc bảo hộ đặc biệt, khống chế nghiêm ngặt
việc chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nông dân
chỉ đợc dùng một nơi l m đất ở với diện tích giới hạn trong định mức quy
định tại địa phơng. Đất thuộc sở hữu tập thể thì không đợc chuyển nhợng,
cho thuê v o mục đích phi nông nghiệp. Đối với đất lâm nghiệp trớc những
năm 1970, Chính Phủ Trung Quốc đ chỉ đạo nông dân trồng cây bằng biện
pháp h nh chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, cha có sự phối kết hợp giữa
lợi ích cộng đồng với lợi ích của ngời dân. Để khắc phục tồn tại đó bớc sang
giai đoạn cải cách nền kinh tế, Chính Phủ Trung Quốc đ quan tâm khuyến
khích hỗ trợ nông dân kinh doanh lâm nghiệp phát triển, bên cạnh đó coi
trọng vấn đề bảo vệ rừng. Hiến pháp đ quy định phải tổ chức thuyết phục
nhân dân trồng cây bảo vệ rừng. Kể từ năm 1984 luật lâm nghiệp quy định
xây dựng rừng, lấy phát triển rừng l m cơ sở, phát triển mạnh mẽ việc trồng
cây mở rộng phong tr o bảo vệ rừng, kết hợp khai thác rừng trồng.... Từ đó ở
Trung Quốc to n x hội tham gia công tác lâm nghiệp, Chính Phủ chỉ đạo cán
bộ có trách nhiệm l nh đạo, chỉ đạo mỗi cấp ho n th nh nhiệm vụ, quá trình
thực hiện chính sách n y sẽ có thởng, phạt nghiêm minh.

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

5



Giai đoạn từ năm 1979-1992 Trung Quốc đ ban h nh 26 văn bản liên
quan đến công tác quản lý bảo vệ t i nguyên rừng. Đầu năm 1980 Trung Quốc
ban h nh Nghị định về vấn đề bảo vệ t i nguyên rừng, một trong những điểm
nổi bật của Nghị định n y l thực hiện chủ trơng giao cho chính quyền các
cấp từ TW đến cấp tỉnh huyện, tiÕn h nh cÊp chøng nhËn qun chđ ®Êt rõng
cho tất cả các chủ rừng l những tập thể v t nhân. Luật lâm nghiệp đ xác
lập các quyền của ngời sử dụng đất (chủ đất) quyền đợc hởng hoa lợi trên
đất mình trồng, quyền không đợc phép xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp v
lợi ích của chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá nhân hợp ®ång trång
rõng trªn ®Êt ®åi träc cđa Nh n−íc hay của tập thể, cây đó thuộc về chủ cho hợp
đồng v đợc xử lý theo hợp đồng.
Bên cạnh đó quá trình quy hoạch đất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo
vệ nguồn nớc, nhằm sử dụng đất có hiệu quả ở miền núi đợc Chính Phủ
Trung Quốc quan tâm từng bớc đa sản xuất nông, lâm nghiệp v o hệ thống
phát triển nông thôn để tăng trởng kinh tế, loại bỏ nghèo n n cho nhân dân,
đặc biệt ở vùng miền núi.
Trung Quốc đ thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa
dạng, sau khi thực hiện cấp GCNQSDĐ. Từ đó các trại rừng kinh doanh hình
th nh bớc đầu đ có hiệu quả. Lúc đó ng nh lâm nghiệp đợc coi nh công
nghiệp có chu kỳ d i nên đợc Nh nớc đầu t hỗ trợ: Vốn, khoa học kỹ
thuật, t vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án chống cát bay. Mỗi năm
Chính Phủ trích 10% kinh phí để đầu t cho quá trình khai khẩn đất phát triển
nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo, quy định trích 20% tiền bán
sản phẩm lại để l m vốn phát triển nông, lâm nghiệp.
2.1.2. Chính sách đất đai của Thái Lan [13]
Tại Thái Lan bớc sang chế độ quân chủ, luật ruộng đất đợc ban h nh
năm 1954 đ thúc đẩy mạnh mẽ chính sách kinh tế x hội của đất nớc. Luật


Tr ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

6


ruộng đất đ công nhận to n bộ đất đai bao gồm đất khu dân c đều có thể
đợc mua, tậu lại từ cá thể. Các chủ đất có quyền tự do chuyển nhợng, cầm
cố một cách hợp pháp, từ ®ã ChÝnh Phđ cã ®−ỵc to n bé ®Êt trång (có khả
năng trồng trọt đợc) v nhân dân đ trở th nh ngời l m công trên đất ấy.
Tuy nhiên, trong giai đoạn n y luật ruộng đất quy định chế độ lĩnh canh ngắn,
chế độ luân canh vừa. Bên cạnh đó việc thu địa tô cao, dân số tăng nhanh, tình
trạng thiếu thừa đất do việc phân hoá gi u nghèo, đ dẫn đến việc đầu t trong
nông nghiệp thấp. Từ đó, năng suất cây trồng trên đất phát canh thấp hơn trên
đất tự canh. Bớc sang năm 1974 Chính phủ Thái Lan ban h nh chính sách
cho thuê đất lúa, quy định rõ việc bảo vệ ngời l m thuê, th nh lập các tổ chức
ngời địa phơng l m việc theo sự điều h nh của trại thuê mớn, Nh nớc
tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Luật cải cách ruộng đất năm
1975 quy định các điều khoản với mục tiêu biến tá điền th nh chủ sở hữu
ruộng đất, trực tiếp sản xuất trên đất. Nh nớc quy định hạn mức đối víi ®Êt
trång trät l 3,2 ha (50 rai), ®èi víi đất chăn nuôi 6,4 ha (100 rai), đối với
những trờng hợp quá hạn mức Nh nớc tiến h nh trng thu để chuyển giao
cho tá điền, với mức đền bù hợp lý.
Đối với đất rừng, để đối phó với vấn đề suy thoái đất, xâm lấn rừng. Bắt đầu
từ năm 1979 Thái Lan thực hiện chơng trình giấy chứng nhận quyền hoa lợi,
trong rừng dự trữ Quốc gia, theo chơng n y mỗi mảnh đất đợc chia l m hai
miền. MiỊn tõ phÝa d−íi ngn n−íc l miỊn ®Êt cã thể dùng để canh tác nông
nghiệp, miền ở phía trên nguồn nớc thì lại hạn chế v giữ rừng, còn miền đất phù
hợp cho canh tác nhng m trớc đây những ngời dân đ chiếm dụng (dới 2,5
ha) thì đợc cÊp cho ng−êi d©n mét giÊy chøng nhËn qun h−ëng hoa lợi. Đến
năm 1976 đ có 600126 hộ nông dân có đất đợc cấp giấy chứng nhận quyền

hởng hoa lợi. Cùng với chơng trình n y, đến năm 1975 Cục Lâm Nghiệp Ho ng
Gia Thái Lan đ thực hiện chơng trình l ng lâm nghiệp nhằm giải quyết cho
những hộ gia đình đợc ở trên đất rừng, quá trình thực hiện chơng trình n y đ

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

7


th nh lập đợc 98 l ng lâm nghiệp với 1 triệu hộ gia đình tham gia.
Chơng trình l ng lâm nghiệp đợc quy định một cách chặt chẽ, mỗi
hộ gia đình trong l ng đợc cấp từ 2- 4 ha đất v đợc hởng quyền sử dụng,
thừa kế, nhng không đợc bán, mua hay chuyển nhợng diện tích đất đó.
Quá trình sản xuất của l ng đợc sự hỗ trợ của Nh nớc về điều kiện cơ sở hạ
tầng, tiếp thị v đ o tạo nghề. Đi cùng với chơng trình n y l việc th nh lập
các hợp tác x nông, lâm nghiệp hoạt động dới sự bảo trợ của ban chỉ đạo
HTX. Cục Lâm Nghiệp Ho ng Gia sẽ ký hợp đồng giao đất d i hạn cho các
HTX yêu cầu v th nh lập nhóm chuyên gia đánh giá hiệu quả đầu t trên đất
đợc giao đó. Thái Lan tiến h nh giao đợc trên 200.000 ha đất gắn liền với
rừng cho cộng đồng dân c sống gần rừng, diện tích mỗi hộ gia đình đợc
nhận trång rõng tõ 0.8 ha ®Õn 8 ha.
B−íc sang thêi kỳ những năm 90, Chính Phủ Thái Lan tiếp tục chính sách
ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của nông dân
nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng đất theo hớng sản xuất h ng hoá v giải
quyết việc l m. Dự án n y có sự thoả thuận giữa Chính Phủ, chủ đất v nông dân
giới đầu t nhằm chia sẻ qun lỵi trong giíi kinh doanh v ng−êi sư dơng ruộng
đất. Theo dự án n y Chính Phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến khích đầu t
trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc l m cho nông dân nghèo. [13] [33]
2.1.3. Chính sách đất đai ở Inđônêxia
Nét đặc biệt trong chính sách đất đai ở Inđônêxia l Nh nớc quy định

mỗi hộ nông dân ở gần rừng đợc nhận khoán 2500 m2 đất để trồng cây, hai
năm đầu đợc phép trồng cây nông nghiệp trên diện tích đó v đợc quyền
hởng to n bộ sản phẩm, không phải nộp thuế. Quá trình sản xuất của nông
dân đợc sự hỗ trợ giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật dới hình thức cho
vay. Sau khi thu hoạch ngời nông dân phải ho n trả lại giống đ vay, còn
phân bón v thuốc bảo vệ thực vật chỉ phải trả 70 %, nếu mất mùa thì không

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

8


phải trả vốn vay đó [13]. Bên cạnh đó, thông qua các hoạt động khuyến nông
khuyến lâm Nh nớc còn tỉ chøc h−íng dÉn kü tht, tËp hn l m nghề cho
ngời dân, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại nơi họ sinh sống. Từ đó, việc
quản lý rừng v đất rừng ở Inđônêxia bớc đầu đ thu đợc những kết quả
đáng kể. [13]
2.1.4. Chính sách đất đai ở Nhật Bản
Cũng nh một số nớc khác thuộc khu vực châu á, Nhật Bản đ ban h nh
luật cải cách ruộng đất lần thứ nhất v o tháng 12 năm 1945, nhằm mục đích xác
định quyền sở hữu ruộng đất cho ngời dân, bên cạnh đó buộc địa chủ chuyển
nhợng ruộng đất nếu có trên 5 ha. Quá trình cải cách ruộng đất lần thứ nhất tại
Nhật Bản ban đầu đ mang lại kết quả đáng kể, song lúc đó vai trò kiểm soát của
Nh nớc đối với đất đai cha đợc chặt chẽ. Do vậy, Nhật bản tiến h nh cải cách
ruộng đất lần thứ hai nhằm xác lập vai trò kiểm soát của Nh nớc đối với việc
thực hiện chuyển nhợng quyền sở hữu ruộng đất l thuộc thẩm quyền của Chính
Phủ, xác lập quyền sử hữu ruộng đất của nông dân nhằm giảm địa tô. Nh nớc
đứng ra mua v bán đất phát canh của địa chủ nếu vợt quá 1 ha. Ngay cả với tầng
lớp phú nông, có diện tích quá 3 ha nếu sử dụng không hợp lý Nh nớc cũng
trng thu một phần.

Nh vậy, qua hai lần cải cách ruộng đất bằng những chính sách cụ thể đ
l m thay đổi quan hệ sở hữu cũng nh kết cấu sở hữu ruộng đất ở Nhật Bản đó l :
Nh nớc đ khẳng định đợc vai trò kiểm soát đối với việc quản lý v sử dụng
đất đai, ngời dân đ thực sự l m chủ đất để yên tâm đầu t phát triển sản xuất.
2.1.5. Chính sách đất đai ở Đ i Loan [28]
Chính phủ Đ i Loan tiến h nh cải cách ruộng đất theo phơng pháp ho
bình, thực hiện khẩu hiệu "ngời c y có ruộng" từng bớc theo phơng thức
thị tr−êng cã sù qu¶n lý cđa Nh n−íc.

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

9


Quá trình cải cách ruộng đất của Đ i Loan đợc thực hiện theo từng giai
đoạn phát triển của từng thời kỳ m họ có những chính sách điều chỉnh cụ thể
cho phù hợp với từng thời kỳ đó:
- Bắt ®Çu tõ 1949 v ®Õn nay hä ® tiÕn h nh giảm địa tô để giảm gánh
nặng về kinh tế cho nông dân đó l : Giảm tô 37,5%, thực hiện với tính toán
rằng 25% sản lợng nông nghiệp l dùng cho chi phí sản xuất, phần thặng d
(75%) đợc chia đôi cho tá điền v địa chủ. Mọi tô nhợng đều phải có hợp
đồng v thời hạn không đợc dới 6 năm để bảo vệ quyền lợi cho tá điền.
- Sau khi ho n th nh việc giảm tô, đến năm 1951 họ có chính sách bán
đất công cho nông dân với giá bằng 2,5 lần sản lợng h ng năm của thửa đất,
v thanh toán trong 10 năm. Nông dân cũng có thể thanh toán sớm hơn nếu
muốn. Từ đó Nh nớc lập đợc quỹ cải cách ruộng đất.
- Đến năm 1953 họ tiếp tục cải cách ruộng ®Êt ®ã l chÝnh s¸ch cho ng−êi
c y cã ruéng. Địa chủ đợc giữ lại 3 ha lúa nớc v 6 ha đất m u, còn số diện
tích d thừa còn lại thì Nh nớc sẽ tiến h nh trng mua v bán lại cho nông dân.
Giá trng mua v giá bán lại đều bằng 2,5 lần sản lợng h ng năm của thửa đất,

tính theo sản phẩm thu đợc sau sản xuất (bằng gạo) để không chịu ảnh hởng
của lạm phát v đợc thanh toán 20 lần trong 10 năm, giấy chứng nhận quyền sở
hữu ruộng đất đợc cấp ngay sau lần thanh toán đầu tiên. Địa chủ đợc nhận
70% bằng trái phiếu đất đai để lấy hiện vật (gạo hoặc khoai lang) với l i suất
4%/năm, 30% còn lại đợc chuyển th nh cổ phần của doanh nghiệp Nh nớc
(công ty phát triển nông - lâm nghiệp, công ty giÊy v bét giÊy, c«ng ty c«ng
nghiƯp má v công ty xi măng). Kết quả l 139.250 ha đ đợc bán cho 194.820
hộ nông dân v 4 công ty của Nh nớc đ đợc bán cho các địa chủ.
Trong nông nghiệp, ngay những năm 50, kinh tế trang trại đợc hình
th nh v đợc Nh nớc tạo điều kiện cho mô hình kinh tế trang trại ở nông
thôn đợc phát triển, thông qua các biện pháp tích cực để hiện đại hoá nông
nghiệp. ở các l ng x , các ng nh nghề tiểu thủ công nghiệp đợc mở mang.

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

10


Trong quá trình công nghiệp hoá nông thôn, công nghiệp chế biến nông
sản, thực phẩm vừa đáp ứng nhu cầu phục vụ nông nghiệp tại chỗ, vừa thu hút
lao động địa phơng, tạo nhiều việc l m mới. Công nghiệp hoá nông thôn ở
Đ i Loan đ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động (ví dụ năm 1952, lao
động nông nghiệp chiếm 56,1%, lao động công nghiệp chiếm 16,9%, lao động
dịch vụ chiếm 27%. Đến năm 1992, các chỉ số đó l 12,9%; 40,2% v 46,9%).
Nhận xét đánh giá:
Nhìn chung các chủ trơng chính sách về đất đai của các nớc Châu á
đều hớng tới mục đích xác lập quyền sở hữu hoặc sử dụng đất cho ngời sử
dụng đất. Nhiều nớc đ có những chính sách hỗ trợ cho những ngời dân sống
bằng nghề nông có đất sản xuất. Để từ đó ngời dân an tâm đầu t sản xuất, bên
cạnh đó quá trình sản xuất của ngời dân trên đất luôn đợc sự hỗ trợ từ phía Nh

nớc. Nhằm mục đích tăng cờng hiệu qủa sử dụng đất về các mặt kinh tế x hội
v môi trờng. Do đó, để đánh giá hiệu quả sản xuất của cá nông hộ, thì chúng ta
cần đánh giá những chính sách có tác động lớn tới công tác hiệu quả sản xuất
nông - lâm nghiệp; đặc biệt l đối với nớc ta hơn 80% dân số sống ở nông thôn.
2.2. Chính sách giao đất của Việt Nam qua các thời kỳ

ở nớc ta, đất đai đợc xem l t liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất
nông lâm nghiệp. Ngời nông dân gắn bó với ruộng đất nh máu với thịt. Do
vậy ngay từ khi ra đời v o năm 1930, trong cơng lĩnh chính trị của Đảng ta
đ yêu cầu cách mạng Việt Nam phải giải quyết hai nhiệm vụ chiến lợc l :
đánh đổ đế quốc xâm lợc gi nh độc lập dân tộc v xoá bỏ chế độ phong kiến
gi nh ruộng đất cho nông dân. KhÈu hiƯu “ng−êi c y cã rng” ra ®êi tõ đây.
Đối với đất nông nghiệp, ngay sau khi ho bình đợc lập lại ở miền Bắc,
Đảng v Nh nớc ta đ tiến h nh cải cách ruộng đất nhằm thực hiện chính sách
Ngời c y có ruộng; sau cải cách ruộng đất, chế độ sở hữu ruộng đất v phong
kiến, thực dân đ chuyển th nh chế độ sở hữu ruộng đất cá thể của nông dân.

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

11


Chính sách ruộng đất của Nh nớc ta từ khi bắt đầu hợp tác hoá năm
1958 về sau đ thể hiện nhất quán, một chế độ công hữu bao gồm së h÷u tËp
thĨ v së h÷u Nh n−íc. Qun së hữu cá thể về ruộng đất dần dần bị thu hẹp
v hầu nh bị xoá bỏ ho n to n theo các thời kỳ hợp tác hoá. Đến mùa thu
năm 1960, to n miền Bắc đ căn bản ho n th nh xây dựng hợp tác x với tổng
số 41.400 HTX, thu hút khoảng 2,4 triệu hộ nông dân (chiếm 85,8% sè hé)
víi 76% diƯn tÝch rng ®Êt ®i v o l m ăn tập thể.
Đại hội đại biểu to n quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9 năm 1960), đ

vạch ra đờng lối xây dựng CNXH ở miền Bắc, thể hiện trong kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất (1961 - 1965). Đối với nông nghiệp, Đảng v Nh nớc chỉ đạo
tiếp tục thực hiện phong tr o mở rộng quy mô HTX, kết hợp ho n thiện quan
hệ sản xuất với phát triển lực lợng sản xuất[13].
Thực chất của phong tr o hợp tác nông nghiệp l tập thể hoá cao độ các
t liệu sản xuất chủ yếu của nông dân, h ng đầu l ruộng đất v sức lao động.
Chế độ sở hữu tập thể về ruộng đất, đ không khuyến khích ngời nông dân x
viên quan tâm đến hiêụ quả sử dụng trên thửa đất, m h ng ng y họ canh tác
v chăm sóc. Trong giai đoạn n y, các HTX đ thực hiện chế độ 3 khoán
(khoán sản lợng, khoán lao động v khoán chi phí), không thực hiện chế độ
khoán ruộng đất. Tập thể l m chủ ruộng đất dần dần dẫn tới tình trạng ruộng
đất hầu nh vô chủ. Quyền sở hữu có khi không quan trọng bằng quyền đợc sử
dụng liên tục lâu d i, một điều ai cũng nhận thấy l đất 5%, thuộc sở hữu tập
thể nhng giao cho x viªn ho n to n l m chđ trong quá trình canh tác v
hởng dụng, đ đa lại hiệu quả cao rất nhiều lần so với đất sử dụng chung[13].
KĨ tõ khi cã chØ thÞ 100-CT/TW ng y 13/01/1981 của Ban chấp h nh
Trung ơng Đảng về cải tiến công tác khoán, mở rộng công tác khoán sản
phẩm đến nhóm v ngời lao động trong HTX sản xuất nông nghiƯp [1], nhÊt l
NghÞ qut 10-NQ/TW ng y 5/4/1988 cđa Bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh

Tr ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

12


tế nông nghiệp thì quyền sử dụng đất của nông dân mới đợc xác lập. Pháp luật
đất đai quy định: đất đai thuộc sở hữu to n dân, Nh nớc giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu d i v o mục đích sản xuất.
Chính sách giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu d i
v o mục đích nông nghiệp, cùng với quy định các quyền sử dụng đất của họ

đợc cụ thể hoá trong các văn bản dới đây:
- Hiến pháp nớc CHXHCN Việt Nam 1992;
- Luật Đất ®ai 1993 v Lt §Êt ®ai sưa ®ỉi, bỉ sung năm 1998, 2001;
- Nghị định số 64/CP ng y 27/9/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu d i v o mục đích
sản xuất nông nghiệp v Nghị định 85/1999/NĐ-CP ng y 28/8/1999 sửa đổi,
bổ sung một số điều của bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu d i v o mục đích nông nghiệp.
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ng y 29/3/1999 của Chính phủ về thủ
tục, chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, cho thuê lại, thõa kÕ qun sư dơng
®Êt, thÕ chÊp v gãp vèn bằng giá trị quyền sử dụng đất; Nghị định số
79/2001/NĐ-CP ng y 01/11/2001 cđa ChÝnh phđ sưa ®ỉi, bỉ sung một số điều
của Nghị định 17/1999/NĐ-CP ng y 29/3/1999.
Đối với đất lâm nghiệp, từ đầu thập kỷ 60 của thế kỷ 20, Nh nớc đ
th nh lập hệ thống lâm trờng quốc doanh để l m nhiệm vụ trồng, bảo vệ, phát
triển rừng v khai thác lâm sản. Trong thời kỳ n y, hầu hết đất rừng tự nhiên
đợc giao cho lực lợng n y. Tuy nhiên, với tập quán du canh - du c, ngời dân
địa phơng ở những nơi có rừng vẫn tiếp tục phá rừng l m nơng rẫy, khai thác
rừng một cách tuỳ tiện không xin phép lâm trờng hay chính quyền địa phơng.
Do vậy, Chính phủ đ có Nghị quyết 38/CP ng y 12/3/1968 về công tác định
canh, định c đối với đồng b o còn đang du canh du c, đ chỉ rõ l : muốn phát
triển nghề rừng thì phải kết hợp chặt chẽ lực lợng từ dân địa phơng với lực

Tr ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

13


lợng quốc doanh; để quản lý đợc đất lâm nghiệp v phát huy tiềm năng lao
động của đồng b o định canh định c, thì cần phải có quy hoạch vỊ ®Êt ®ai cơ thĨ

cho tõng vïng, v cã chÝnh sách quy định về quyền lợi cũng nh nghĩa vụ của
đồng b o đợc sử dụng đất để trồng trọt, chăn nuôi, trồng v bảo vệ cũng nh
khai thác rừng. Đây có thể xem l chủ trơng đầu tiên, đặt nỊn mãng trong viƯc
x©y dùng v ho n thiƯn chÝnh sách giao đất lâm nghiệp sau n y.
Chính sách giao đất lâm nghiệp đợc cụ thể hoá trong các văn bản:
Nghị định số 02/CP ng y 15/01/1994 v Nghị định 163/1999/NĐ-CP ng y
16/11/1999 của Chính phủ, quy định chi tiết về việc giao đất, cho thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình v cá nhân sử dụng ổn định, lâu d i v o
mục đích lâm nghiệp; Quyết định 178/2001/ QĐ-TTg ng y 12/11/2001 của
Thủ tớng Chính phủ quy định về quyền hởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân đợc giao, đợc thuê, nhận khoán rừng v đất lâm nghiệp.
Sau khi giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu d i v o mục
đích sản xuất nông lâm nghiệp, Nh nớc tiÕn h nh cÊp giÊy chøng nhËn qun sư
dơng ®Êt cho những ngời đợc giao đất. GCNQSDĐ đợc xem nh l chứng th
pháp lý để xác lập mối quan hệ pháp lý về đất đai giữa Nh nớc với chủ sư dơng ®Êt.
ViƯc thùc hiƯn ®Ị t i n y sẽ căn cứ v o các văn bản pháp luật đất đai,
tình hình áp dụng chính sách giao đất nông lâm nghiệp v quy định về các
quyền sử dụng đất trên địa b n nghiêm cấm, để đánh giá những tác động của
chúng đến hiệu quả sử dụng đất của nông hộ.
2.2.1. Chính sách giao đất nông - lâm nghiệp trớc thời kỳ đổi mới (từ
năm 1968- 1986)
Trớc thời kỳ ®ỉi míi nỊn kinh tÕ cđa n−íc ta vËn h nh theo kế
hoạch hoá, tập trung quan liêu bao cấp v có những đặc trng sau: [12] [10]
- Chỉ có hai th nh phần kinh tế đó l kinh tế quèc doanh v HTX.

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

14



Trong l©m nghiƯp l qc doanh v HTX cã kinh doanh nghỊ rõng, trong
n«ng nghiƯp th−êng l n«ng tr−êng qc doanh v HTX nông nghiệp.
- Kế hoạch hoá tập trung, cấp phát giao nộp.
- Cơ chế thị trờng có tổ chức v ở phạm vi hẹp.
Các văn bản của Đảng v Nh nớc đ ban h nh có liên quan đến
vấn đề giao đất nông, lâm nghiệp trong thời kỳ n y gồm: [18]
1/ Nghị định 36/CP ng y 12/03/1968 cđa Héi ®ång Bé tr−ëng ( nay l
ChÝnh Phđ) vỊ công tác vận động định canh, định c kết hợp với HTX đối với
đồng b o còn du canh du c.
2/ Thông báo số 18/TB-UB ng y 23/10/1968 hội nghị ban Bí th b n về lâm nghiệp.
3/ Quyết định sè 179/CP ng y 12/11/1968 cđa Héi ®ång Bé tr−ëng về
một số chính sách đối với hợp tác x có kinh doanh nghề rừng.
4/ Quyết định số 129/CP ng y 25/05/1974 của Hội đồng Bộ trởng về
một số chính sách đối với hợp tác x , mở rộng diện tích phát triển nông, lâm
nghiệp ở trung du v miền núi.
5/ ChØ thÞ 257/TTg ng y 16/7/1975 cđa Thđ t−íng ChÝnh phủ về đẩy
mạnh trồng rừng v đất rừng cho HTX kinh doanh.
6/ Quyết định số 272/CP ng y 03/10/1977 của Hội đồng Chính phủ về
chính sách đối với HTX mở rộng diện tích phát triển nông, lâm nghiệp, xây
dựng vùng kinh tế mới, thực hiện định canh, định c.
7/ Chỉ thÞ 100/CT-TW ng y 13/1/1981 cđa ban chÊp h nh Trung ơng
Đảng về cải tiến công tác khoán mở rộng các công tác khoán sản phẩm đến
nhóm lao động v ngời lao động trong hợp tác x nông nghiệp.
8/ Quyết định số 184/HĐBT ng y 06/11/1982 của Hội đồng Bộ trởng
về đảy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể nông dan trồng cây rừng.

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

15



9/ ChØ thÞ 29/CT-TW ng y 12/11/1983 cđa ban chÊp h nh Trung ơng
Đảng về đẩy mạnh công tác giao ®Êt, giao rõng v tỉ chøc kinh doanh theo
ph−¬ng thøc nông lâm kết hợp.
Nh vậy trong vòng 18 năm (1968-1986) từ khi xác định chủ trơng
giao đất rừng cho HTX những văn bản đợc Nh nớc ban h nh đ chứng tỏ
chính sách nhất quán v kiên trì chủ trơng giao đất giao rừng của Đảng v
Nh nớc cho HTX.
Quyết ®Þnh sè 179/CP ng y 12/11/1968 cđa ChÝnh Phđ ® xác định hai
hình thức giao đất, giao rừng.:
- Giao cho HTX qu¶n lý kinh doanh to n diƯn.
- Giao cho HTX l m khoán từng khâu công việc.
Quyền lợi của HTX đợc hởng tơng ứng nh: bán theo giá thu mua lâm
sản chính do HTX trồng rừng v nhận khoán của từng khâu kinh doanh, khai
thác lâm sản phần lớn dới hình thức nhận giao khoán từng khâu công việc cho
các lâm trờng quốc doanh. ở một số nơi đ hình th nh HTX chuyên l m nghề
rừng. Về hoạt động lâm sinh các HTX thờng thực hiện việc tu bổ cải tạo rừng,
việc trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc rất hạn chế vì HTX không có vốn m
Nh nớc cha có chính sách cụ thể. Tuy nhiên hạn chế ở việc giao đất, giao
rừng ở các địa phơng vẫn l dựa v o lực lợng quốc doanh l m lâm nghiệp.
Năm 1974 tại Quyết định số 80-129/CP ng y 25/05/1974 của Chính
phủ Về chính sách đối với các HTX mở rộng diện tích phát triển nông lâm
nghiệp ở trung du v miền núi, chính sách giao đất, giao rừng đ đợc cụ thể
hoá thêm một bớc.
- Quy định hạn mức đất đồi núi hoặc diện tích đất rừng giao cho HTX
bình quân mỗi lao động nông, lâm nghiệp đợc sử dụng từ 1- 4ha.
- Mỗi hộ x viên đợc giao từ 700 m2- 1000 m2 đất để l m nh ë, trång

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------


16


trọt v chăn nuôi thêm.
- Quy định sau 3 đến 7 năm phải đa hết diện tích đất v rừng đợc
giao v o sản xuất, không đợc để đất bỏ hoang.
- Có chính sách giúp nông nghiệp đủ vốn để sản xuất kinh doanh trên
rừng đợc giao, vay d i hạn, không trả l i từ 200 đến 400 đồng/ha đất trồng
cây lấy gỗ, đối với cây d i ng y (cây lấy gỗ) thì sau khi trồng rừng mới hoặc
cải tạo tốt thì Nh nớc sẽ xoá 50% số nợ tiền đ vay, số còn lại tiếp tục đợc
Nh nớc xoá dần khi có sản phẩm bán cho Nh n−íc theo kÕ ho¹ch.
Ng y 16/07/1975 Thđ t−íng ChÝnh phđ ® ban h nh ChØ thÞ sè 257/TTg
vỊ viƯc ®Èy mạnh trồng rừng, bảo vệ rừng, giao đất v giao rừng cho HTX
kinh doanh, văn bản n y có một ý nghĩa rất quan trọng, xác định trách nhiệm
cho các ng nh cụ thể.
Đến năm 1977 Chính phủ lại ban h nh quyết định số 272/CP cũng đề
cập đến chính sách giao đất, giao rừng v hỗ trợ vốn vay cho HTX kinh doanh
nghề rừng tơng tự Quyết định 129/CP năm 1974.
2.2.1.1. Tình hình giao đất, giao rừng trong giai đoạn 1968-1980
Trong giai đoạn n y, với chính sách ruộng đất của Nh nớc l hợp tác
hoá, chế độ công hu đợc đẩy mạnh nó bao gồm sở hữu Nh nớc. Quyền sở
hữu cá thể về ruộng đất dần dần bị thu hẹp v hầu nh bị xoá bỏ ho n to n. Vì
vậy từ năm 1968 đến 1974 với chủ trơng đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ rừng v
giao ®Êt, giao rõng cho HTX kinh doanh ® cho thÊy: một số HTX đ hăng hái
trồng rừng, bảo vệ rừng v coi ®ã l mét ng nh nghỊ kinh doanh quan träng. Nhê
vËy, diÖn tÝch trång rõng ng y c ng đợc mở rộng, diện tích đất hoang hoá ng y
c ng giảm. Tuy nhiên số HTX l m đúng theo chủ trơng còn quá ít, phần lớn các
HTX chỉ muốn nhận rừng để khai thác lâm sản, không muốn nhận đất trống để
trồng cây gây rừng. Nhìn chung công tác bảo vệ rừng cha th nh một ng nh của
HTX, nạn phá rừng vẫn cha đợc ngăn chặn có kÕt qu¶.


Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p ------------------------------

17


×