Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS 2.0 XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÒA PHÚ, HUYỆN CỦ CHI, TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS 2.0 XÂY DỰNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ HÒA PHÚ, HUYỆN CỦ CHI, TP. HỒ CHÍ MINH

SVTH
: TRẦN THỊ CẨM LOAN
MSSV
: 07124061
LỚP
: DH07QL
KHÓA
: 2007 - 2011
NGÀNH : Quản lý đất đai

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011-


LỜI CẢM ƠN!!!
Trong suốt bốn năm học được sự quan tâm, dạy dỗ của gia đình và
thầy cô đã giúp tôi ngày càng trưởng thành hơn trong cuộc sống.
Đầu tiên, con xin ghi nhớ công ơn của Cha Mẹ và những người thân
trong gia đình đã nuôi dưỡng con khôn lớn và động viên con trong học tập.
Em xin gởi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô trường ĐH Nông
Lâm Tp.Hồ Chí Minh. Đặc biệt là quý thầy cô khoa Quản Lý Đất Đai &


Bất Động Sản đã truyền đạt cho em những kiến thức quí báu và tạo điều
kiện học tập thuận lợi cho em trong suốt những năm học qua.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy Phạm
Hồng Sơn đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tiếp theo, em xin gởi lời cảm ơn đến các Cô Chú, Anh Chị công tác
tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Củ Chi đã tạo điều kiện cho
em thực tập, cung cấp số liệu và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến anh Trần Thanh Trí, người trực
tiếp hướng dẫn em thực tập tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Cuối cùng, xin cảm ơn tập thể lớp Quản lý đất đai niên khóa 2007 2011 đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học và thực
tập tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và những kiến thức còn hạn
chế của bản thân nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy,
rất mong sự đóng góp ý kiến của quý Thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cám ơn!
ĐH Nông Lâm TP.HCM, ngày 20/08/2011

Sinh viên: TRẦN THỊ CẨM LOAN


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Cẩm Loan, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Ứng dụng phần mềm Vilis 2.0 xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai
trên địa bàn xã Hòa Phú, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh”.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Hồng Sơn, Bộ môn Công Nghệ Địa Chính,
Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên đất đai có một vị trí và vai trò đặc biệt
quan trọng. Nó là căn cứ để ghi nhận và thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước

và chủ sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý quỹ đất một cách chặt chẽ hơn, để
người dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách tốt nhất.
Ngay sau khi Tổng cục địa chính (nay là Bộ TN&MT) ban hành quyết định sử
dụng thống nhất phần mềm Famis – Caddb xây dựng và quản lý HSĐC dạng số, đã có
một số Tỉnh, Thành phố áp dụng, tuy nhiên vẫn còn một số nơi chưa áp dụng. Xã Hòa
Phú nói riêng và huyện Củ Chi nói chung chưa có CSDL địa chính chung thống nhất
với cả nước. Với việc ban hành Thông tư 09/2007/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập,
chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính thì gần đây Huyện đã bắt đầu quan tâm đến việc
xây dựng CSDL địa chính phù hợp với quy định mới của Bộ TN&MT. Việc ra đời của
phần mềm xây dựng và quản lý HSĐC – VILIS đã đáp ứng được yêu cầu của Bộ
TN&MT và bắt đầu được áp dụng trên địa bàn huyện Củ Chi.
Bằng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và bản đồ đề tài đã hoàn thiện
quy trình xây dựng CSDL quản lý đất đai, lựa chọn giải pháp đảm bảo an toàn và bảo
mật dữ liệu, đánh giá phần mềm ứng dụng và một số phần mềm chuyên dụng.
Đề tài đã đạt được một số kết quả sau:
 Khảo sát, thu thập, đánh giá nguồn tài liệu, dữ liệu đầu vào phục vụ công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của xã.
 Chuẩn hóa 36 tờ bản đồ địa chính xã Hòa Phú.
 Chuyển đổi dữ liệu đồ họa và dữ liệu thuộc tính của thửa đất từ Famis sang
VILIS 2.0.
 Xây dựng dữ liệu thuộc tính bằng SQL.
 Ứng dụng VILIS 2.0 vào kê khai đăng ký cấp GCN, cập nhật chỉnh lý biến
động, truy vấn dữ liệu HSĐC.
 In sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
 Đánh giá khả năng ứng dụng của phần mềm và an toàn bảo mật dữ liệu.

i



MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ................................................................................................ 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .....................................................................3
I.1.1. Cơ sở khoa học ...............................................................................................3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................9
I.1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................9
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu ..............................................................................10
I.2.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................10
I.2.2. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................12
I.2.3. Thực trạng môi trường ..................................................................................12
I.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................................................................13
I.3.1. Tăng trưởng kinh tế ......................................................................................13
I.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế...........................................................................13
I.3.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .......................................................13
I.3.4. Dân số - lao động - việc làm và thu nhập .....................................................14
I.3.5. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn ..........................................14
I.3.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội........................14
I.3.7. Nhận xét chung .............................................................................................15
I.4. Nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện .............16
I.4.1. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................16
I.4.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................16
I.4.3. Phương tiện nghiên cứu ................................................................................17
I.4.4. Giới thiệu phần mềm sử dụng trong quá trình nghiên cứu ...........................17
I.4.5. Quy trình thực hiện ......................................................................................20
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 21
II.1. Khái quát tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương ........................21
II.2. Đánh giá nguồn dữ liệu thu thập ........................................................................22
II.2.1. Dữ iệu bản đồ ..............................................................................................22

II.2.2. Dữ liệu thuộc tính ........................................................................................22
II.2.3. Đánh giá chung ............................................................................................22
II.3. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính .........................................................22
II.3.1. Quy định kỹ thuật chỉnh lý biến động bản đồ số .........................................22
II.3.2. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ ..................................................................23
II.4. Chuyển đổi dữ liệu vào phần mềm VILIS 2.0 ...................................................30
II.4.1. Chuyển đổi dữ liệu đồ họa từ famis sang VILIS 2.0 ...................................30
ii


II.4.2. Xây dựng dữ liệu thuộc tính bằng SQL.......................................................35
II.4.3. Quản trị dữ liệu đồ họa bằng Arcsde ...........................................................38
II.4.4. Cấu hình phần mềm VILIS 2.0 ...................................................................38
II.5. Ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 vào nhập, quản lý, truy vấn dữ liệu HSĐC ....41
II.5.1. Các nhóm chức năng về kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ
đất đai .....................................................................................................................41
II.5.2. Đánh giá khả năng ứng dụng của phần mềm VILIS 2.0 và khả năng an toàn
bảo mật dữ liệu .......................................................................................................57
II.5.3. Ghi nhận những khó khăn, vướng mắc của VILIS 2.0 ...............................59
II.5.4. So sánh VILIS 2.0 với các phần mềm khác ................................................59
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN................................................................................................................61
KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

HSĐC
:
GCN
:
GCNQSDĐ :
VPĐKQSDĐ :
UBND
:
TN&MT
:
SDĐ
:
BĐĐC
:
CSDL
:
:
QLĐĐ
QSDĐ
:
VILIS
:
Geodatabase :

Hồ sơ địa chính.
Giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Ủy ban nhân dân
Tài nguyên và môi trường

Sử dụng đất
Bản đồ địa chính
Cơ sở dữ liệu
Quản lý đất đai
Quyền sử dụng đất đai
Việt Nam Information System
Cơ sở dữ liệu không gian (bản đồ)

iv


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ vị trí xã Hòa Phú ....................................................................................11
Hình 2: Lưu file bản đồ từ dạng *.dwg về dạng *.dxf ..................................................24
Hình 3: Chọn tờ bản đồ cần chuyển ..............................................................................24
Hình 4: Chuyển lớp cho các đối tượng về đúng lớp ở Microstation .............................25
Hình 5: Cửa sổ thay đổi thuộc tính Change Element Attributes ...................................26
Hình 6: Thanh công cụ Primary tools............................................................................26
Hình 7: Thanh công cụ Modify trên Microstation .......................................................26
Hình 8: Thanh công cụ Linear Element trên Microstation ............................................26
Hình 9: Giao diện chọn file ghép bản đồ.......................................................................27
Hình 10: Tự động tìm, sửa lỗi (MRF Clean) .................................................................28
Hình 11: Cửa sổ thông báo lỗi MRF Flag .....................................................................28
Hình 12: Tờ bản đồ sau khi được tạo vùng ...................................................................29
Hình 13: Giao diện sửa bảng nhãn thửa ........................................................................30
Hình 14: Giao diện chọn đối tượng kiểm tra, chuyển đổi sang VILIS .........................30
Hình 15: Màn hình đang chuyển dữ liệu sang file *.shp ...............................................31
Hình 16: Cửa sổ VILIS View Application của Famis View .........................................31
Hình 17: Hộp thoại Xử lý polygon ................................................................................32
Hình 18: Thiết lập CSDL đồ họa................................................................................... 33

Hình 19: Khởi tạo CSDL không gian ............................................................................33
Hình 20: Chuyển dữ liệu vào VILIS 2.0 .......................................................................34
Hình 21: Chuyển dữ liệu bản đồ DGN vào VILIS 2.0 ..................................................34
Hình 22: Danh sách các lớp dữ liệu đồ họa trong VILIS 2.0 ........................................34
Hình 23: Chuyển dữ liệu thành công vào SQL Server 2005 .........................................35
Hình 24: Tạo một cơ sở dữ liệu LIS ..............................................................................35
Hình 25: Các Table trong CSDL LIS ............................................................................37
Hình 26: Giao diện quản trị và phân quyền người sử dụng ..........................................39
Hình 27: Giao diện hệ thống quản lý CSDL .................................................................39
Hình 28: Giao diện khi đăng nhập VILIS 2.0 ...............................................................40
Hình 29: Cấu hình CSDL thuộc tính và CSDL bản đồ .................................................40
Hình 30: Giao diện khi đăng nhập thành công VILIS 2.0 .............................................41
Hình 31: Giao diện kê khai chủ sử dụng/sở hữu ...........................................................43
Hình 32: Giao diện kê khai thửa một mục đích.............................................................44
Hình 33: Giao diện nhập thửa đa mục đích ...................................................................45
Hình 34: Giao diện cấp giấy chứng nhận ......................................................................45
Hình 35: Giao diện tạo và in sổ địa chính .....................................................................46
Hình 36: Giao diện tạo và in sổ mục kê ........................................................................47
v


Hình 37: Giao diện tạo và sổ cấp giấy chứng nhận ......................................................47
Hình 38: Giao diện nhập thông tin và khởi tạo kho số ..................................................49
Hình 39: Giao diện kết quả tìm kiếm giấy chứng nhận.................................................50
Hình 40: Giao diện tách thửa sau khi cập nhật thông tin ..............................................50
Hình 41: Giao diện thực hiện biến động theo dạng tách thửa .......................................51
Hình 42: Giao diện kết quả tách thửa ............................................................................52
Hình 43: Giao diện danh sách các thửa biến động theo dạng tách thửa........................53
Hình 44: Giao diện gộp thửa trên bản đồ ......................................................................53
Hình 45: Giao diện thực hiện biến động theo dạng gộp thửa........................................54

Hình 46: Giao diện danh sách các thửa biến động theo dạng gộp thửa ........................55
Hình 47: Giao diện biến động gộp thửa ........................................................................55
Hình 48: Giao diện cập nhật thông tin GCN .................................................................56
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ........................................................ 20
Sơ đồ 2: Quy trình đăng ký ................................................................................................... 42
DANH SÁCH BẢNG
Bảng: Quy định phân lớp chỉnh lý biến động BĐĐC số ...............................................23

vi


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ta đang trong qua trình hội nhập quốc tế, xu hướng hợp tác đầu tư
ngày càng mở rộng, lực lượng vật chất đầu tư vào đất đai không ngừng được tăng
cường nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng đất. Do đó mối quan hệ
giữa chủ thể sử dụng đất với đất đai càng có nhiều biến đổi phức tạp. Chính vấn đề này
đã gây áp lực lớn đối với công tác quản lý, lưu trữ, cập nhật thông tin chỉnh lý biến
động đất đai trên bản đồ và hệ thống hồ sơ địa chính.
Hiện nay nhiều ngành, lĩnh vực đang áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý cũng như các hoạt động khác của ngành mình nhằm theo kịp với thời đại
“công nghệ hóa” như hiện nay. Tuy nhiên, ở nước ta việc ứng dụng công nghệ trong
quản lý thông tin đất đai chưa đồng bộ và còn ở trình độ thấp. Phần lớn các tỉnh, thành
phố chưa xây dựng được CSDL đất đai, thế nên các dữ liệu đăng ký hầu hết còn ở
dạng giấy chưa được chuyển đổi sang dạng số. Trong khi đó, số lượng giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất phải sử dụng phương pháp trích đo chiếm tỷ lệ lớn, thế nên
việc quản lý dữ liệu còn manh mún, phân tán, mỗi khi có yêu cầu báo cáo tổng hợp lại
mất rất nhiều thời gian, dữ liệu còn thiếu chính xác. Bên cạnh đó để có thể quản lý
Nhà nước tập trung, minh bạch hóa thông tin quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, đặc biệt là giúp cho người dân thuận lợi hơn trong việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình khi sử dụng đất. Vì vậy việc xây dựng CSDL đất đai phải
được coi là công tác bắt buộc tại các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai, mẫu
GCNQSDĐ và mẫu HSĐC cần hướng tới việc thuận tiện cho các giao dịch điện tử.
Nhu cầu này ngày càng trở nên cấp thiết trong bối cảnh giao dịch đất đai và bất động
sản, đóng vai trò quyết định đối với tăng trưởng của nền kinh tế nước ta.
Là một huyện ngoại thành phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, Củ Chi trước
đây là một vùng thuần túy nông nghiệp. Dưới làn sống công nghiệp hóa, đô thị hóa ồ
ạt đất không đơn thuần là đất nông nghiệp nữa mà phải chuyển sang các mục đích sử
dụng khác. Trong thời gian ngắn một bộ phận lớn đất nông nghiệp đã nhanh chống
được chuyển thành đất xây dựng, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch... dẫn đến
những biến động lớn trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện nói chung và xã Hòa
Phú nói riêng. Những cơn sốt đất kéo dài và lan rộng, tình trạng lấn chiếm đất công,
chuyển nhượng đất bằng giấy tay... diễn ra khá phổ biến. Điều đó gây khó khăn cho
việc quản lý đất đai của Nhà nước và tâm lý nặng nề cho người dân. Chính vì vậy, đòi
hỏi trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải ngày càng hiện đại, mà trọng tâm
của công tác này là hình thành một hệ thống HSĐC số, trước tiên nhằm phục vụ cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Để làm được điều
này cần phải áp dụng khoa học công nghệ vào trong quản lý nhằm tiết kiệm nhân lực,
tiền của, đồng thời đồng bộ hóa, thống nhất cách thức quản lý thông tin đất đai trên
phạm vi toàn quốc theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Từ sự cần thiết và có tính hiệu quả cao trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai, được sự phân công của Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản cùng với sự hướng
dẫn của Ths. Phạm Hồng Sơn tôi xin thực hiện đề tài “ Ứng dụng phần mềm Vilis 2.0
xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn xã Hòa Phú, huyện Củ Chi,
thành phố Hồ Chí Minh”.

Trang 1


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 xây dựng một cơ
sở dữ liệu địa chính hồ sơ đất đai hoàn chỉnh, thống nhất, đồng bộ, quản lý, lưu trữ,
cung cấp và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính hiệu quả nhằm tăng cường và
hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước về đất đai và hỗ trợ cải cách hành chính.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đặc điếm, nội dung hồ sơ địa chính, quy trình tích hợp
giữa cơ sở dữ liệu quản lý đất đai và hồ sơ địa chính.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Hòa Phú, huyện Củ
Chi, thành phố Hồ Chí Minh, trong thời gian 04 tháng từ 20/04/2011 – 20/08/2011.
 Ý nghĩa
- Xác lập tính pháp lý của từng thửa đất thông qua xây dựng một cơ sở dữ liệu
địa chính thống nhất tích hợp từ hệ thống bản đồ địa chính chính quy.
- Hiện đại hóa công tác quản lý đất đai, hỗ trợ công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được thuận tiện và có hiệu quả.
- Hỗ trợ cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, chuẩn hóa các quy
trình xử lý hồ sơ giao dịch đất đai cấp xã.
- Sau khi hoàn thành, cơ sở dữ liệu địa chính sẽ làm cơ sở để xây dựng hoạch
định chính sách và theo dõi việc thực hiện chính sách.
- Phục vụ tốt nhất việc thực hiện quyền của các chủ sử dụng đất một cách nhanh,
gọn và minh bạch.

Trang 2



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Khái niệm đất đai và đất
- Đất đai (land): là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất); theo chiều nằm ngang
- trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng với các thành
phần khác); kết hợp với hoạt động quản trị của con người không những từ quá khứ đến
hiện tại mà còn triển vọng trong tương lai. Đất đai giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
- Đất (soil): là lớp vỏ tơi xốp của bề mặt trái đất có độ sâu giới hạn <= 3m. Có
các thành phần vô cơ, hữu cơ, các thành phần này quyết định một thuộc tính quan
trọng của đất là độ phì của đất.
2. Hệ thống hồ sơ địa chính
a. Khái niệm hồ sơ địa chính
HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứng thư,… chứa đựng những
thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập
trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu, đăng ký biến
động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
HSĐC là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. HSĐC được
lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính
cấp xã, gồm: BĐĐC (hoặc bản trích đo địa chính), sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ

theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b. Hồ sơ địa chính dạng số
HSĐC dạng số là hệ thống thông tin được lập trên máy tính chứa toàn bộ thông tin
về nội dung BĐĐC, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai theo
quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT.
c. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
- Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Việc lập và chỉnh lý HSĐC thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, hình thức, quy
cách đối với mỗi loại tài liệu.
- Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính thống nhất:
+ Nội dung thông tin thửa đất với Giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất.
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động.
+ Giữa bản gốc và các bản sao của HSĐC.
d. Trách nhiệm lập HSĐC
Sở TN&MT chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lập và nghiệm thu xác nhận HSĐC ở
địa phương.
Trang 3


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê gốc và
sao làm 2 bản cho VPĐKQSDĐ cấp huyện và UBND cấp xã, lập và theo dõi biến
động đất đai.
VPĐKQSDĐ cấp tỉnh được phép thuê tổ chức tư vấn thực hiện lập bản đồ địa
chính, sổ mục kê đất đai.
Trường hợp trích đo thì VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra chất
lượng trước khi sử dụng.

e. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính
VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT quản lý HSĐC gốc; tài liệu liên quan của đối
tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp tỉnh (bản lưu GCN, hồ sơ xin cấp GCN, hồ
sơ xin đăng ký biến động của cấp tỉnh).
VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT quản lý HSĐC (bản sao); tài liệu liên quan
của đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp huyện (bản lưu GCN, hồ sơ xin cấp
GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động, GCN thu hồi, bản trích sao HSĐC đã chỉnh lý).
UBND cấp xã quản lý các tài liệu: bản sao HSĐC, bản trích sao HSĐC đã chỉnh lý.
3. Hệ thống sổ bộ
a. Sổ địa chính
Sổ địa chính là sổ lưu trữ những thông tin về người sử dụng đất và thông tin về tình
trạng sử dụng đất của người đó với thửa đất đã cấp GCN. Sổ địa chính được lập để
quản lý việc sử dụng của người SDĐ và để tra cứu các thông tin đất đai có liên quan
đến từng người SDĐ. Sổ được lập theo đơn vị hành chính của xã, phường, thị trấn.
Nội dung sổ địa chính bao gồm
Người SDĐ: Tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu, quyết định thành lập
tổ chức, giấy đăng ký kinh doanh của tổ chức kinh tế, giấy phép đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài.
Các thửa đất của người SDĐ: mã thửa, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử
dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc, số GCN đã được cấp.
Các ghi chú về thửa đất và quyền SDĐ: giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ
tài chính chưa thực hiện, tình trạng đo lập BĐĐC, những hạn chế về quyền SDĐ.
Những biến động trong quá trình sử dụng đất bao gồm: thay đổi về thửa đất,
chủ sử dụng, chế độ sử dụng, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng, về GCN.
b. Sổ mục kê đất đai
Sổ mục kê được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường để thể hiện tất cả các
thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất.
Sổ mục kê đất đai được lập để quản lý thửa đất, tra cứu các thông tin về thửa đất và
phục vụ cho thống kê, kiểm tra đất đai. Sổ được lập theo đơn vị hành chính xã, phường
thị trấn trong quá trình đo vẽ BĐĐC.

Nội dung của sổ mục kê đất đai bao gồm
Đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất hoặc có hành lang bảo vệ
an toàn như: đường giao thông, hệ thống thủy lợi. Khu vực đất chưa sử dụng không có
Trang 4


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

ranh giới thửa đất khép kín trên bản đồ: tên đối tượng, diện tích trên bản đồ, trường
hợp đối tượng không có tên thì phải đặt tên hoặc ghi ký hiệu trong quá trình đo lập
BĐĐC.
Thông tin thửa đất gồm: thứ tự thửa, tên chủ sử dụng hoặc người được giao đất để
quản lý, mã loại đối tượng sử dụng đất hoặc đối tượng quản lý đất, diện tích, mục đích
sử dụng, những ghi chú về thửa đất.
c. Sổ theo dõi biến động
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ lưu trữ những biến động về sử dụng đất trong
quá trình sử dụng.
Sổ theo dõi biến động bao gồm: Tên và địa chỉ người đăng ký biến động, thời
điểm đăng ký biến động, số thứ tự thửa đất có biến động, nội dung biến động về sử
dụng đất trong quá trình sử dụng.
Sổ theo dõi biến động đất đai được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị
trấn do VPĐKQSDĐ và cán bộ địa chính cấp xã, phường, thị trấn lập và quản lý.
d. Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ cấp GCNQSDĐ là sổ được lập để lưu trữ thông tin về các GCN đã được cấp.
Nội dung ghi trong sổ cấp GCNQSDĐ tương tự nội dung ghi trong GCNQSDĐ.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ được cấp cho người SDĐ, cho từng thửa đất theo mẫu thống nhất
trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ TN&MT phát hành.

Sở TN&MT lập và quản lý sổ cấp GCN đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà gắn liền với đất ở), tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, phòng TN&MT lập và quản lý sổ cấp GCN đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà
gắn liền với đất ở; lập và gửi một bộ hồ sơ cho UBND xã, thị trấn, một bộ cho
VPĐKQSDĐ trực thuộc để theo dõi việc giao nhận GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá
nhân đối với người sử dụng đất nộp đơn xin cấp GCNQSDĐ tại UBND xã, thị trấn và
VPĐKQSDĐ. Sổ cấp GCN đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với đất ở được lập theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn; sổ cấp GCN đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà gắn liền với đất ở), tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lập theo đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: được lập theo Quy định về Giấy
chứng nhận ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11
năm 2004, Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ TN&MT; bản lưu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ
về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; bản sao Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở được gọi chung là bản lưu Giấy chứng nhận.
Trang 5


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

4. Hệ thống bản đồ địa chính

a. Bản đồ địa chính
BĐĐC là sự thể hiện bằng số hoặc các vật liệu như giấy diamat. Hệ thống các thửa
đất của các chủ sử dụng hoặc các yếu tố địa lý khác được quy định cụ thể theo một hệ
thống không gian, thời gian nhất định và theo sự chi phối của pháp luật.
b. Bản đồ số địa chính
BĐĐC số là sản phẩm bản đồ được số hoá, thiết kế, biên tập, lưu trữ và hiển thị
trên hệ thống máy tính và các thiết bị điện tử, BĐĐC số có thông tin nội dung tương tự
như BĐĐC giấy nhưng nó được lưu trữ dưới dạng số và hiển thị dưới dạng hình ảnh
bản đồ.
c. Nội dung của bản đồ địa chính
Thửa đất: vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, mục đích sử dụng, thứ tự.
Hệ thống thuỷ văn: sông, kênh, rạch, suối.
Hệ thống thuỷ lợi: hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống.
Hệ thống giao thông: hệ thống đường, cầu.
Khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín.
Mốc giới, địa giới hành chính các cấp, mốc giới, chỉ giới quy hoạch, mốc giới và
ranh giới hành lang an toàn công trình.
Ranh giới hành chính, mốc giới hành chính: địa giới quốc gia, địa giới cấp Tỉnh,
Huyện, Xã, mốc giới hành chính các điểm ngặt của đường địa giới.
Các yếu tố địa vật có ý nghĩa định hướng.
Yếu tố địa hình: thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
Trường hợp thửa đất quá nhỏ hoặc cần xác định rõ ranh giới thửa đất thì lập sơ đồ
thửa đất kèm theo BĐĐC thể hiện chính xác hơn về ranh giới thửa đất, hình dạng, kích
thước, chiều dài cạnh thửa đất, toạ độ đỉnh thửa đất, diện tích chiếm dụng của tài sản
gắn liền với đất, địa giới hành chính, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn
công trình.
BĐĐC được lập trước khi tổ chức đăng ký quyền SDĐ và hoàn thành sau khi được
Sở TN&MT xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của thửa đất thể hiện
trên BĐĐC được xác định theo hiện trạng SDĐ. Khi cấp GCN mà ranh giới, diện tích,

mục đích SDĐ có thay đổi thì VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT phải chỉnh sửa thống
nhất với GCN được xét cấp.
d. Phân cấp lập và quản lý BĐĐC
Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo khảo sát, đo đạc, lập và quản lý BĐĐC trong
phạm vi cả nước.
Ủy ban nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc
khảo sát, đo đạc, lập và quản lý BĐĐC của địa phương.
BĐĐC được quản lý lưu trữ tại cơ quan QLĐĐ của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Trang 6


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

e. Mục đích thành lập BĐĐC
Bản đồ địa chính ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 và
1:25000, là tài liệu quốc gia, được thành lập nhằm mục đích sau:
Làm cơ sở cho việc giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi đất, cấp GCNQSDĐ
nói chung và GCN quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đô thị nói riêng.
Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động của các loại đất trong từng đơn vị hành
chính cấp xã.
Làm cơ sở thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai.
f. Cơ sở toán học thành lập BĐĐC
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là sử dụng hệ thống thông tin đất đai,
BĐĐC trên toàn lãnh thổ phải thống nhất về cơ sở toán học và đảm bảo độ chính xác.
BĐĐC được thành lập trên cơ sở hệ toạ độ, độ cao nhà nước và phép chiếu hiện
hành, lưới chiếu hình trụ với múi chiếu 30, hệ toạ độ quốc gia VN-2000, đối với bản đồ
thành lập trước đây theo hệ toạ độ HN-72 thì phải chuyển về hệ toạ độ quốc gia VN2000, cơ sở lưới khống chế mặt phẳng của BĐĐC là lưới toạ độ nhà nước các cấp, lưới

địa chính cơ sở, địa chính cấp 1;2. Mật độ điểm khống chế phụ thuộc vào tỷ lệ đo vẽ
bản đồ.
g. Hệ toạ độ VN-2000
Căn cứ vào quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/07/2000 của Thủ tướng chính
phủ thì trên lãnh thổ Việt Nam hệ toạ độ VN-2000 sẽ thay thế cho hệ toạ độ
HN-72, được áp dụng thống nhất trên toàn quốc cho tất cả các loại tư liệu đo đạc - bản
đồ.
Hệ toạ độ VN-2000 có các thông số sau:
Elipxoit WGS – 84 toàn cầu với kích thước:
Bán trục lớn: a = 6378137 m
Độ dẹt: f = 1: 298,257223563
Điểm gốc tọa độ quốc gia: điểm N00, đặt tại Viện nghiên cứu địa chính, trên đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Lưới chiếu toạ độ phẳng cơ bản: lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM.
Điểm gốc hệ độ cao quốc gia: điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu – Hải Phòng.
h. Tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000, việc lựa chọn tỷ
lệ bản đồ căn cứ vào các yếu tố sau:

- Loại đất cần đo vẽ bản đồ: Đất nông nghiệp, lâm nghiệp diện tích thửa lớn thì tỷ
lệ nhỏ, đất ở và đất đô thị thì tỷ lệ lớn vì yêu cầu độ chính xác cao hơn.

- Yêu cầu về độ chính xác của tỷ lệ bản đồ cũng là một yếu tố quan trọng để lựa
chọn tỷ lệ bản đồ. Muốn thể hiện diện tích đến dm2, m2 thì lựa chọn tỷ lệ 1:200, 1:500.
Nếu chỉ cần độ chính xác 10 m2 thì chọn tỷ lệ 1:5000.

Trang 7


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

- Khả năng kinh tế kỹ thuật của đơn vị cũng là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ đo
càng lớn thì chi phí càng lớn.
i. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác QLĐĐ
Hiện nay, tại nhiều địa phương đang sử dụng các phần mềm để lập và quản lý cơ
sở dữ liệu bản đồ và HSĐC như: Cabdb, Cesdata, CesMap, Autocad... Đã đáp ứng
được phần nào yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai của địa phương. Tuy nhiên vẫn
còn tồn tại nhiều bất cập như: khuôn dạng dữ liệu chưa thống nhất, chưa tích hợp được
nhiều ứng dụng để phục vụ cho công tác quản lý đất đai vào một phần mềm. Để thực
hiện quá trình hiện đại hoá trong quản lý nhà nước ở các địa phương, trong đó có công
tác quản lý nhà nước về đất đai, chúng ta cần tiến hành xây dựng CSDL bản đồ và
HSĐC theo một khuôn dạng thống nhất trên cả nước. Theo đó, công tác quản lý lưu
trữ truy xuất, cập nhật, chuyển đổi và liên kết dữ liệu địa chính được hiệu quả hơn
nhanh chóng và thuận tiện hơn.
5. Cơ sở dữ liệu địa chính
CSDL địa chính bao gồm dữ liệu bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính.
a. Dữ liệu bản đồ địa chính
Được lập để mô tả các yếu tố gồm tự nhiên có liên quan đến việc sử dụng đất bao
gồm các thông tin:
- Vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục đích sử
dụng của các thửa đất.
- Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thủy văn gồm sông, ngòi, kênh, rạch,
suối; hệ thống thủy lợi gồm hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; hệ thống đường giao
thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất chưa sử dụng không có ranh
giới thửa khép kín.
- Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và
chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo vệ an toàn công
trình.

- Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
b. Dữ liệu thuộc tính địa chính
Được lập để thể hiện nội dung của Sổ mục kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi
biến động đất đai quy định tại Điều 47 của Luật Đất đai bao gồm các thông tin:
- Thửa đất gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính.
- Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không có ranh
giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã của đối tượng, diện tích của hệ thống thủy
văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu vực đất chưa sử dụng
không có ranh giới thửa khép kín.
- Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin về chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức.
- Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử dụng,
nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu Giấy chứng nhận
Trang 8


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

quyền sử dụng đất đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ
tài chính về đất đai.
- Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những thay đổi
về thửa đất, về người sử dụng đất, về tình trạng sử dụng đất.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2004.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2004 về việc hướng dẫn
thi hành LĐĐ.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 quy định về chuẩn dữ liệu địa
chính.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bổ sung về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ TN&MT về việc
hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC. Thông tư này ban hành thay thế cho thông tư
29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TN&MT về việc lập, chỉnh lý, quản lý
HSĐC. Theo đó, Nhà nước quy định lộ trình xây dựng CSDL địa chính dạng số trên
các phần mềm đang sử dụng phổ biến tại Việt Nam.
- Quyết định 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ TN&MT về việc sử
dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (VILIS).
- Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/07/2000 của Thủ Tướng Chính phủ về
việc sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam, trên lãnh thổ Việt Nam hệ
VN-2000, thay thế cho hệ HN-72 được áp dụng thống nhất trên toàn quốc cho tất cả
các loại tư liệu đo đạc bản đồ.
- Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT Ban hành Quy phạm thành lập bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000.
- Căn cứ Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về duyệt phương án và kinh phí công tác “Xây dựng
cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh”.
- Thực hiện Kế hoạch số 62/KH-TNMT-QLĐĐ ngày 05 tháng 01 năm 2010 của
Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh về Kế hoạch Xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh và Kế hoạch số 01/KH-CSDLHTTT
ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Trung tâm Cơ sở dữ liệu và Hệ thống thông tin-Trung
tâm Viễn thám Quốc gia về Kế hoạch triển khai chi tiết công tác “Xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh”.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn

- Hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống quản lý đất đai là sử dụng tài nguyên
đất một cách hợp lý, có hiệu quả tối ưu nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu phát
triển kinh tế mà vẫn giữ được sự công bằng xã hội về đất đai cho người dân và bảo vệ
Trang 9


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

tốt tài nguyên đất. Vì vậy, việc xây dựng CSDL quản lý đất đai hiện đại là một nhiệm
vụ cần thiết và cấp bách nhằm mang lại lợi ích cho phát triển kinh tế đất nước, tạo
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Một hệ thống quản lý đất đai công khai và
minh bạch sẽ góp phần tích cực trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong quản
lý, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng, giải quyết tốt mọi tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai, làm người dân tin tưởng hơn vào chính sách quản lý của Nhà nước về đất đai.
- Xây dựng CSDL quản lý đất đai là việc hoàn chỉnh bộ HSĐC cho phù hợp với
quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thuận lợi cho việc chuyển đổi qua lại giữa các phần mềm chuyên dụng.
- Những thông tin biến động ngoài thực địa sẽ nhanh chống được cập nhật, chỉnh
lý trên BĐĐC số và hệ thống sổ bộ theo đúng quy định của Bộ TN&MT. Đây là bước
hết sức cần thiết, làm cơ sở cho việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên đất đai phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Hệ thống HSĐC gồm BĐĐC và hệ thống sổ sách đi kèm phải được thiết lập rõ
ràng cho từng thửa đất. Người sử dụng đất có GCNQSDĐ là điều kiện tối thiểu để đưa
pháp luật đất đai vào cuộc sống, khắc phục được tình trạng vi phạm pháp luật về đất
đai của người sử dụng cũng như người quản lý.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Hoà Phú là xã nằm phía đông huyện Củ Chi. Xã có tổng diện tích tự nhiên là
910,06 ha, vị trí địa lý được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Trung An.
- Phía Tây giáp xã Tân Thạnh Đông và xã Trung An.
- Phía Nam giáp xã Tân Thạnh Đông, Bình Mỹ.
- Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương và xã Bình Mỹ.
Hoà Phú có tuyến tỉnh lộ 8 chạy qua địa bàn xã với chiều dài khoảng 3,57 km; là
địa bàn giáp ranh với tỉnh Bình Dương nên xã có vị rất quan trọng trong việc giao lưu
kinh tế giữa TP. Hồ Chí Minh với các tỉnh lân cận thông qua tuyến sông Sài Gòn.

Trang 10


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

Hình 1: Sơ đồ vị trí xã Hòa Phú
b. Địa hình, địa mạo
Xã Hoà Phú nói riêng và huyện Củ Chi nói chung nằm trong vùng chuyển tiếp giữa
miền nâng Đông Nam Bộ và miền sụt Tây Nam Bộ. Xã nằm trong vùng triền của lưu
vực sông Sài Gòn; địa hình tương đối bằng phẳng và thấp dần về hướng Đông Nam;
có thể chia địa hình làm 2 dạng như sau:
- Vùng triền: Chuyển tiếp giữa các vùng đồi gò và vùng bưng trũng có độ cao từ
5 m - 10 m phân bố phía Tây Bắc của xã.
- Vùng bưng trũng: Cao độ từ 1 – 2 m, tập trung ở phía Đông Nam xã thuộc khu
vực tiếp giáp với sông Sài Gòn.
c. Khí hậu
Hoà Phú nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo,
khí hậu có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu

từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Trang 11


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

d. Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn Hoà Phú chịu ảnh hưởng trực tiếp vào dao động bán nhật triều sông
Sài Gòn, bình quân thấp nhất là 1,2 m và cao nhất là 2 m. Ngoài ra lượng nước mưa hàng
năm cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của xã.
I.2.2. Các nguồn tài nguyên
a.Tài nguyên đất
Hòa Phú có diện tích tự nhiên 910,06 ha, chiếm 2,09% diện tích tự nhiên của
huyện. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, đất đai Hòa Phú có các nhóm đất chính sau:
Nhóm đất xám
Nhóm đất này chủ yếu hình thành trên mẫu chất phù sa cổ. Tầng đất thường rất
dày, thành phần cơ giới nhẹ. Đất có phản ứng chua; hàm lượng mùn, đạm tầng đất mặt
khá nhưng rất nghèo Kali do vậy khi sản xuất nông nghiệp phải đầu tư thích hợp về
phân bón.
Loại đất này dễ thoát nước, thuận lợi cho cơ giới hoá và thích hợp với loại cây
hàng năm và cây công nghiệp ngắn ngày. Trong sử dụng phải chú ý biện pháp chống
xói mòn và rửa trôi, tăng cường bón phân bổ sung dinh dưỡng nhất là phân hữu cơ.
Nhóm đất phù sa
Các chất dinh dưỡng về mùn, đạm, lân và kali rất giàu. Đây là loại đất tốt, cần thiết
phải được cung cấp nước tưới, ưu tiên trồng cây hàng năm và cây ăn trái.
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu nhờ vào nước mưa và nước Sông

Sài Gòn, Sông Lu, kênh, rạch chảy qua xã... Tuy nhiên, lượng nước trong mùa mưa
quá lớn, nước trở nên dư thừa kết hợp với đỉnh triều cao gây ra tình trạng ngập lụt.
- Nguồn nước ngầm: Theo kết quả thăm dò địa chất thuỷ văn cho thấy: tầng nước
ngầm xuất hiện bên dưới nền phù sa cổ khá lớn về trữ lượng và có chất lượng nên đã
cơ bản được người dân khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất.
c. Tài nguyên nhân văn
Theo số liệu thống kê ngày 1 tháng 10 năm 2010, dân số của xã có 7.882 người,
với đa số là dân tộc Kinh, Hoa, Khơme, Chăm. Các dân tộc sống đoàn kết giữ vững
bản sắc dân tộc, luôn học tập và tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng
vào sản xuất.
Trong thời kỳ đổi mới, nhân dân xã quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng và
nhà nước đã không ngừng vươn lên xây dựng kinh tế nông thôn ngày một phát triển,
thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ cụ thể là xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại làm cho bộ mặt xã hội địa phương ngày
càng văn minh, khang trang hơn; chất lượng cuộc sống người dân nâng cao rõ rệt. Đó
là những kết quả hết sức quí báu mà chính quyền và nhân dân xã Hoà Phú đã đạt được
trong những năm qua đồng thời là động lực cho sự phát triển trong những năm tới.
I.2.3. Thực trạng môi trường
Những năm gần đây việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp đã
đem lại những hiệu quả rõ rệt về cải tạo môi trường. Tuy nhiên, do ý thức của người
Trang 12


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

dân chưa cao việc sử dụng nhiều loại hoá chất chưa hợp lý nên môi trường của các
tuyến kênh, rạch đang dần bị ô nhiễm, mặt khác chất thải từ chăn nuôi và sinh hoạt của
nhân dân cũng ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan môi trường của xã.

I.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
I.3.1. Tăng trưởng kinh tế
Những năm qua cùng với việc đổi mới và phát triển kinh tế của huyện Củ Chi, thực
hiện chủ trương, chính sách và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã, địa phương đã đạt
được những thành tựu to lớn cụ thể là: kinh tế phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng
ngành tiểu thủ công nghiệp thương mại dịch vụ, trong nông nghiệp tiếp tục thực hiện
việc chuyển đổi cơ cấu cây - con, đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
thuận lợi để sản xuất nông nghiệp và cơ giới hoá nông nghiệp nhằm tăng sản lượng
nông nghiệp.
I.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp (chiếm hơn 70%). Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong sản xuất
nông nghiệp; ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - thương mại dịch vụ tưng bước
phát triển. Trong những năm tới xã phấn đấu đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đưa kinh tế xã bắt kịp nhịp độ chung của huyện.
I.3.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Về chăn nuôi: Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong đầu tư sản
xuất nông nhiệp diễn ra mạnh mẽ phù hợp với định hướng quy hoạch của huyện và
thành phố. Đây là bước đột phá quan trọng có tính chiến lược trong cơ cấu ngành nghề
địa phương. Trong chăn nuôi tổng đàn bò là 1.342 con trong đó tập trung phát triển
mạnh đàn bò sữa, đến nay đạt 612 con, số hộ chăn nuôi quy mô lớn từ 5 con trở lên
ngày càng nhiều làm cho mức tăng trưởng bình quân hàng năm của đàn bò sữa hơn
10%. Ngoài ra xã cũng tập trung phát triển đàn heo đến nay được 1.000 con, giữ ổn định
được đàn heo do giá cả phù hợp với người chăn nuôi nên mạnh dạn đầu tư. Trong thời
gian qua do ảnh hưởng của đợt dịch cúm gia cầm nên đàn gia cầm trên địa bàn chưa
được tái nuôi.
Về trồng trọt: Diện tích gieo trồng hàng năm là 450 ha, năng suất lúa bình quân 3,5
tấn/ha, sản lượng lương thực đủ cung cấp cho người dân. Trong những năm qua diện
tích lúa có xu hướng giảm, nguyên nhân là do thu nhập từ sản xuất lúa không cao,

nhưng do chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp như: lập vườn cây ăn trái, trồng hoa
màu, nuôi trồng thuỷ sản và khai thác đưa đất hoang vào trồng cỏ chăn nuôi.
b. Khu vực kinh tế công nghiệp
Trong những năm gần đây, bên cạnh sản xuất nông nghiệp xã còn vận động khuyến
khích phát triển ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ
đáp ứng nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa trong nhân dân, tốc độ tăng trưởng
nhanh gồm các ngành nghề như: sửa chữa, dịch vụ thương mại mua bán...

Trang 13


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

Trên địa bàn xã cùng với việc phát triển các ngành nghề hiện xã đang hình thành
cụm công nghiệp cơ khí chế tạo ô tô SAMCO, khu vực xây dựng phim trường của
thành phố, đây sẽ là nơi thu hút một lượng lớn lao động trong và ngoài xã tới làm việc.
I.3.4. Dân số - lao động - việc làm và thu nhập
a. Dân số
Theo điều tra số liệu dân đến tháng 10/2010 thì dân số xã Hoà Phú là 7.882 người,
mật độ dân số trung bình là 866 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình của
xã là 1,15%, đây là kết quả của công tác kế hoạch hoá gia đình được thực hiện tốt trên
địa bàn . Toàn xã có 1.848 hộ, đa phần là các hộ làm nông nghiệp.
Trong những năm tới xã sẽ phấn đấu tỷ lệ tăng tự nhiên dân số ổn định ở mức dưới
1,2% để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội theo định hướng chung của
huyện.
b. Lao động và việc làm
Lực lượng lao động dồi dào chiếm 65% tổng dân số toàn xã. Trong đó, số lao động
tập trung vào ngành sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 80% lao động toàn xã, còn lại

là lao động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, công chức viên
chức nhà nước.
Phần lớn lao động của xã chưa được đào tạo cơ bản, nên dù số lượng lao động dồi
dào nhưng số lao động đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của các ngành có kỹ thuật cao lại
thấp. Vì vậy, để giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động trong tương lai, cần
phải có kế hoạch đào tạo tại chỗ để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa.
I.3.5. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Dân cư xã phân bố dưới 2 dạng là: tập trung theo cụm và theo các tuyến đường
chính trong xã. Diện tích đất ở hiện nay của xã là: 45,2 ha chiếm 4,97% tổng diện tích
tự nhiên, bình quân đất ở là 57,35 m2/người thấp so với bình quân đất ở toàn huyện.
Nhà ở trong khu dân cư trên địa bàn tương đối khang trang, tỉ lệ nhà tạm chiếm
khoảng 2%. Hệ thống hạ tầng cơ sở (điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc…) trong
các khu dân cư tương đối đảm bảo được nhu cầu sinh hoạt ổn định và có chất lượng,
cũng như các công trình phúc lợi công cộng (trạm y tế, trường học, khu vui chơi giải
trí, bưu điện, nhà văn hoá…) phục vụ tối đa cho người dân.
I.3.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
a. Giao thông
Toàn xã có 1 tuyến đường do tỉnh quản lý (tỉnh lộ 8), với tổng chiều dài là 3,57 km,
có 8 km đường huyện, hệ thống giao thông liên xã và nông thôn dài 5,34 km.
Nhìn chung giao thông bộ của xã đáp ứng đủ để phục vụ cho nhu cầu đi lại của
nhân dân, tuy nhiên chất lượng các con đường còn kém, ngoài các tuyến đường tỉnh,
huyện được trải nhựa còn một số tuyến rải đá, rải sỏi, có nơi vẫn là đường đất nên rất
khó khăn trong khi vận chuyển vào mùa mưa. Trong thời gian tới xã cần nâng cấp mở
rộng một số tuyến đường chính giúp việc đi lại của người dân được thuận tiện hơn và
từng bước hoàn chỉnh hệ thống giao thông đường bộ trên toàn xã.

Trang 14


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

b. Thủy lợi
Xã có hệ thống kênh, mương khá nhiều, phân bố tương đối đều khắp địa bàn, cung
cấp nguồn nước tưới, tiêu rất quan trọng cho sản xuất nông nghiệp. Lưu lương nước
trên các tuyến khá lớn và ổn định nên đảm bảo nguồn nước mặt tưới cho sản xuất
quanh năm. Để hạn chế việc ngập lụt ở những vùng sâu vào mùa mưa, đồng thời phục
vụ cho việc sản xuất nông nghiệp, xã kết hợp cùng tổ thuỷ lợi huyện khảo sát tuyến
đường bao sông Sài Gòn, rạch cầu bà Nga và các rạch nhỏ với tổng chiều dài 2.710 m.
c. Giáo dục - đào tạo
Công tác giáo dục có nhiều tiến bộ, chất lượng dạy học được nâng lên. Trong 5
năm qua với sự quan tâm lãnh đạo của Đảng bộ và sự nỗ lực của chính quyền, sự phối
hợp của các ban ngành đoàn thể xã ấp, tổ nhân dân hưởng ứng tích cực của nhân dân,
tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm đạt từ 95-98%, riêng tốt nghiệp tiểu học đạt 100%. Đối
với tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 97% và tốt nghiệp Phổ thông trung học đạt 95%.
d. Y tế
Trạm y tế xã cùng phối hợp với các đoàn thể, y tế cộng đồng thực hiện tốt các
chương trình y tế quốc gia phục vụ tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân;
công tác tiêm chủng phòng ngừa các loại bệnh đạt 100%. Trong 5 năm Trạm Y tế xã
đã làm tố công tác khám và điều trị cho 109.180 lượt người.
e. Văn hóa - thể thao
Phát động cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở khu
dân cư kết quả có 100% hộ đăng ký 6 tiêu chuẩn gia đình văn hoá, qua bình xét có
90% hộ đạt và xây dựng 2 ấp được công nhận ấp văn hoá.
Các hoạt động ngành đã đi vào chiều sâu, thông tin kịp thời các chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến với từng người dân trong xã.
I.3.7. Nhận xét chung
Là xã nằm ven sông Sài Gòn mang những nét đặc trưng của đồng bằng Nam Bộ,
rất phù hợp phát triển kinh tế - xã hội; là chiếc cầu nối quan trọng giữa trung tâm

huyện lỵ với các khu vực bên ngoài, thông qua các huyết mạch giao thông chính;
hướng phát triển sắp tới của địa phương là tiếp tục khai thác tiềm năng sẵn có, đồng
thời khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm phát huy tốt thế mạnh của mình thông qua
việc đánh giá các mặt thuận lợi và khó khăn của địa phương như sau:
+ Thuận lợi
Đất đai của Hoà Phú có chất lượng tương đối tốt và bằng phẳng, với hệ thống kênh
rạch dày cùng với khí hậu ôn hoà, là điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển một nền
nông nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ, đa dạng,
phong phú về sản phẩm hàng hoá, nhất là lương thực – thực phẩm.
Hệ thống giao thông đã đáp ứng phần nào nhu cầu hiện tạ, thuận tiện trong giao lưu
kinh tế văn hoá với bên ngoài, có điều kiện tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật.

Trang 15


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

Nguồn lao động dồi dào, đội ngũ cán bộ quản lý nhiệt tình, năng động, có trách
nhiệm, biết vận dụng sáng tạo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát
triển kinh tế xã hội của xã.
Nguồn nước ngầm chất lượng tốt đạt tiêu chuẩn cộng với nền địa chất công trình
tốt, nên rất thuận lợi cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông thôn. Đây chính
là thế mạnh mà xã phát huy để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
+ Khó khăn
Vào mùa mưa một số khu vực đất trũng dễ bị ngập úng, nên canh tác không đạt
hiệu quả kinh tế.
Lực lượng lao động dồi dào nhưng số lao động có trình độ còn thấp, do đó gặp hạn

chế trong quá trình phát triển kinh tế.
Tiềm năng đất đai chưa được khai thác hợp lý, khoa học và triệt để.
Thu nhập bình quân đầu người còn thấp, mức hưởng thụ văn hoá tinh thần chưa
cao do công trình phúc lợi công cộng có quy mô nhỏ.
I.4. Nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện
I.4.1. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát, thu thập, đánh giá nguồn tài liệu, dữ liệu đầu vào phục vụ công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của xã.
- Chuẩn hóa bản đồ địa chính.
 Chuẩn hóa cơ sở toán học.
 Chuẩn hóa bản đồ.
 Chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính.
- Chuyển đổi dữ liệu vào phần mềm VILIS 2.0.
 Chuyển đổi dữ liệu đồ họa từ Famis sang VILIS 2.0.
 Xây dựng dữ liệu thuộc tính bằng SQL.
 Quản trị dữ liệu đồ họa bằng Arcsde.
 Cấu hình phần mềm VILIS 2.0
-

Ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 vào nhập, quản lý, truy vấn dữ liệu HSĐC.
 Các nhóm chức năng về kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ
đất đai.
 Đánh giá khả năng ứng dụng của phần mềm (ưu, nhược điểm), khả năng an
toàn bảo mật dữ liệu.
 Những khó khăn vướng mắc của VILIS 2.0
 So sánh VILIS 2.0 với các phần mềm khác.
I.4.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ
Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thu thập bản đồ, hệ thống
sổ bộ. Ngoài ra còn có các văn bản pháp lý về đất đai của Chính Phủ, văn bản hướng

dẫn của Bộ và các ban ngành liên quan.

Trang 16


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Cẩm Loan

b. Phương pháp bản đồ
Ứng dụng phương pháp bản đồ để tiến hành cập nhật chỉnh lý biến động, đo đạc
khoảng cách, diện tích các thửa đất.
c. Phương pháp chuyên gia
Dựa vào sự đóng góp ý kiến của các nhà nghiên cứu phần mềm và các nhà lãnh
đạo, những người có chuyên môn, nghiệp vụ để kết quả mang tính khách quan và phù
hợp với thực tế.
d. Phương pháp thống kê
Áp dụng trong việc phân tích, đánh giá chất lượng dữ liệu đầu vào.
e. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích tổng hợp các nguồn dữ liệu thu thập được.
f. Phương pháp so sánh
So sánh sự thuận lợi giữa dữ liệu bản đồ quản lý trên phần mềm Autocad với phần
mềm Microstation và Famis, phần mềm VILIS 2.0 với các phần mềm quản lý đất đai
khác.
g. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Kế thừa có chọn lọc những nội dung, vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu từ
những tư liệu, tài liệu có sẵn, từ kết quả của những người nghiên cứu trước đó đã được
công bố.
I.4.3. Phương tiện nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu cần sử dụng các phương tiện sau:

Hệ điều hành: Windows 7
Hệ thống Phần cứng:
- Intel Core 2 Dou E7300 (2,66 GHz)
- Bộ nhớ RAM: 1GB
Phần mềm sử dụng trong quá trình thực hiện:
- Autocad.
- Microstation.
- Famis 2003, Famis 2010.
- Vilis 2.0
I.4.4. Giới thiệu phần mềm sử dụng trong quá trình nghiên cứu
a. Phầm mềm Microstation
Microstation là phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) của tập đoàn INTERGRAPH.
Microstation là phầm mềm đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng quản lý các đối tượng
đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Microstation còn được dùng làm nền cho các ứng
dụng khác như: Geovec, Irasb, Irasc, MRF Clean, MFSC, MRF Flag, Famis.
Các công dụng chính của Microstation như: thiết kế đối tượng dạng điểm, đường
và dạng Pattern mà rất nhiều phương pháp trình bày bản đồ được coi là rất khó sử
dụng đối với nhiều phần mềm khác (Mapinfo, Autocad, Coreldraw…) lại giải quyết
một cách dễ dàng trong Microstation, ngoài ra các file dữ liệu bản đồ cùng loại được
Trang 17


×