Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THỊ XÃ UÔNG BÍ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.41 MB, 102 trang )

MỤC LỤC
SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ 6
I.1. Căn cứ pháp lý 6
I.2. Hiện trạng ngành Tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Giang 7
1.Cơ quan quản lý chuyên môn về TNMT các cấp 7
Cơ quan chuyên trách về CNTT của Sở Tài nguyên và Môi trường 8
Ứng dụng CNTT phục vụ quản lý nhà nước và cộng đồng của Sở Tài nguyên
và Môi trường 10
I.3. Sự cần thiết đầu tư dự án 10
Vị trí, vai trò của Dự án đối với ngành Tài nguyên và Môi trường 10
Tính cấp thiết của dự án 12
Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển CNTT của ngành Tài nguyên và
Môi trường 13
I.4. Mục tiêu đầu tư 14
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VÀ CHỦ ĐẦU TƯ 16
I.5. Tên dự án 16
I.6. Hình thức đầu tư 16
I.7. Chủ đầu tư 16
I.8. Cơ quan chủ quản đầu tư 16
I.9. Tổng mức đầu tư 16
I.10. Nguồn vốn 16
I.11. Thời gian thực hiện dự án 16
QUY MÔ VÀ ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ 17
I.12. Quy mô đầu tư 17
I.13. Lựa chọn địa điểm đầu tư 17
PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 19
I.14. Kiến trúc tổng thể của hệ thống 19
Chính sách 19
Chuẩn 20
1
Hạ tầng hệ thống 20


Cơ sở dữ liệu tỉnh Bắc Giang 20
Hệ thống các phần mềm ứng dụng 20
Người sử dụng và dịch vụ 21
I.15. Mô hình tổ chức hệ thống thông tin Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc
Giang 21
I.16. Mô hình tổ chức CSDL 22
I.17. Giải pháp hệ thống phần mềm gốc 25
1.Hệ quản trị CSDL 25
Phần mềm gốc đồ họa(GIS) 26
THIẾT KẾ SƠ BỘ 30
I.18. Nội dung đầu tư 30
1.Khảo sát hiện trạng thu thập thông tin, dữ liệu 30
Lựa chọn và xây dựng các giải pháp phần mềm 30
Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ dự án 34
Đào tạo nguồn nhân lực 35
I.19. Yêu cầu về kỹ thuật 35
1.Yêu cầu chung 35
Yêu cầu về cơ sở toán học 36
Yêu cầu về kỹ thuật 37
Yêu cầu về an ninh, bảo mật 37
Yêu cầu về giao diện phần mềm ứng dụng nội bộ 38
I.20. Thiết kế sơ bộ các phần mềm quản lý, cập nhật dữ liệu chuyên ngành 38
1.Hiện trạng về phần mềm quản lý chuyên ngành 38
Các phần mềm cần nâng cấp bổ sung 40
Phần mềm cập nhật CSDL tài nguyên nước 40
Phần mềm cập nhật CSDL địa chất khoáng sản 42
Phần mềm cập nhật CSDL đo đạc bản đồ 43
Phần mềm cập nhật CSDL môi trường 45
I.21. Thiết kế sơ bộ nhóm phần mềm đồng bộ CSDL 47
1.Đặc điểm mô hình tổ chức CSDL ngành TNMT 47

Phần mềm đồng bộ CSDL phi không gian 48
Phần mềm đồng bộ CSDL không gian 50
I.22. Thiết kế sơ bộ nhóm phần mềm cung cấp, quản lý khai thác dịch vụ dữ liệu52
2
1.Phần mềm cung cấp dữ liệu 52
Phần mềm quản lý và cung cấp dịch vụ trực tuyến 54
I.23. Thiết kê sơ bộ hạ tầng truyền thông 60
1.Thiết kế sơ bộ hệ thống mạng LAN sở TNMT tỉnh Bắc Giang 60
Thiết kế sơ bộ hệ thống mạng LAN các phòng Tài nguyên và Môi trường 61
Mô hình tổng quan hệ thống mạng thông tin TNMT tỉnh Bắc Giang 62
Các dịch vụ xây dựng trên hệ thống mạng 63
I.24. Xây dựng CSDL TNMT tỉnh Bắc Giang 64
1.Quy trình xây dựng CSDL TNMT 64
Danh mục dữ liệu nhập mới 68
Danh mục dữ liệu chuyển đổi 72
I.25. Đảm bảo các điều kiện để triển khai vận hành hệ thống 78
1.Điều kiện cung cấp vật tư thiết bị 78
Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật 78
Điều kiện phòng chống cháy nổ, an toàn vận hành và đảm bảo an ninh quốc
phòng 78
I.26. Tổng hợp khối lượng đầu tư 78
1.Hệ thống phần mềm ứng dụng nội bộ 78
Nội dung đầu tư về hạ tầng 79
Xây dựng CSDL 80
Đào tạo nguồn nhân lực 80
KHÁI TOÁN KINH PHÍ 81
I.27. Các căn cứ khái toán 81
I.28. Xác định tổng mức đầu tư 83
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 86
I.29. Hiệu quả về kinh tế - xã hội 86

I.30. Hiệu quả đối với cải cách hành chính 86
I.31. Hiệu quả về chính trị 87
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 88
I.32. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 88
I.33. Giai đoạn thực hiện đầu tư 88
I.34. Tổ chức thực hiện 88
3
I.35. Kiến nghị hình thức quản lý dự án 88
I.36. Mối quan hệ và trách nhiệm của các đơn vị liên quan 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
I.37. Kết luận 90
I.38. Kiến nghị 90
PHỤ LỤC 01 – CHI TIẾT CHI PHÍ HẠ TẦNG TRUYỀN THÔNG 91
I.39. Đầu tư thiết bị tại Sở Tài nguyên và Môi trường 91
I.40. Đầu tư thiết bị tại Phòng Tài nguyên và Môi trường 92
I.41. Phần mềm hệ thống 92
PHỤ LỤC 02 – CHI TIẾT CHI PHÍ XÂY DỰNG PHẦN MỀM ỨNG DỤNG93
I.42. Chi tiết dự toán xây dựng phần mềm cập nhật CSDL Nước 93
I.43. Chi tiết dự toán xây dựng phần mềm cập nhật CSDL Địa chất khoáng sản. .94
I.44. Chi tiết dự toán xây dựng phần mềm cập nhật CSDL Đo đạc bản đồ 95
I.45. Chi tiết dự toán xây dựng phần mềm cập nhật CSDL Môi trường 96
PHỤ LỤC 3 - DỰ TOÁN CHI TIẾT XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ.
CUNG CẤP. KHAI THÁC DỮ LIỆU 97
I.46. Chi tiết dự toán phần mềm cung cấp dữ liệu 97
I.47. Chi tiết dự toán phần mềm quản lý, cung cấp, khai thác dữ liệu trực tuyến. .98
PHỤ LỤC 4 - DỰ TOÁN CHI TIẾT XÂY DỰNG PHẦN MỀM ĐỒNG BỘ CƠ
SỞ DỮ LIỆU 100
I.48. Chi tiết dự toán phần mềm đồng bộ dữ liệu phi không gian 100
I.49. Chi tiết dự toán phần mềm đồng bộ dữ liệu không gian 101
4

THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND Ủy ban nhân dân
UBND TP Ủy ban nhân dân thành phố
CNTT Công nghệ thông tin
TTTT Thông tin truyền thông
TNMT Tài nguyên Môi trường
KHĐT Kế hoạch đầu tư
KHCN Khoa học công nghệ
CGCN Chuyển giao công nghệ
CSDL Cơ sở dữ liệu
CSDL TNMT
Qg
Cơ sở dữ liệu Tài nguyên và môi trường Quốc gia
GIS
Geographic Information System
Hệ thống thông tin địa lý
LIS
Land Information System
Hệ thống thông tin đất đai
Portal Cổng thông tin điện tử
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (International
Organization for Standardization)
ISO/TC 211
Ủy ban kỹ thuật 211 về thông tin địa lý/địa tin học
(International Standard Organization for Geographic
information/Geomatics)
PMDC Phần mềm dung chung
PMNM Phần mềm sử dụng mã nguồn mở
PMNĐ

Phần mềm sử dụng mã nguồn đóng (phần mềm
thương mại)
5
SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ
I.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29
tháng 6 năm 2006;
- Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước;
- Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ
thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;
- Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính
phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi
trường;
- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính
phủ Về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước;
- Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 102/2008/NĐ-CP;
- Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020;
- Quyết định số 2112/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt dự án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu
Quốc gia về tài nguyên và môi trường”;

- Kế hoạch số 1764/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2010 của UBND
tỉnh Bắc Giang về việc thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường năm 2010.
6
I.2. Hiện trạng ngành Tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Giang
1. Cơ quan quản lý chuyên môn về TNMT các cấp
Theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7
năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp thì cơ cấu tổ chức và bộ
máy cụ thể của hệ thống như sau:
a, Cơ quan quản lý TNMT cấp tỉnh – Sở Tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất,
môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Về bộ máy, cơ cấu tổ chức như sau:
- Văn phòng Sở;
- Phòng Đo đạc bản đồ;
- Phòng Kế hoạch – tài chính và giá đất;
- Phòng Quản lý đất đai;
- Phòng Tài nguyên khoáng sản;
- Thanh tra Sở;
- Chi cục Bảo vệ môi trường;

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất
- Trung tâm Quan trắc Môi trường;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
7
b, Cơ quan quản lý TNMT cấp huyện/thành phố - Phòng Tài nguyên và môi
trường
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi
trường; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất trực thuộc, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trên
cơ sở hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Cơ quan chuyên trách về CNTT của Sở Tài nguyên và Môi
trường
Theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV
và Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BTNMT-BNV, ngày 30 tháng 6 năm
2011 UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành Quyết định số 239/QĐ-UBND Ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, theo đó nhiệm vụ và
và quyền hạn của Trung tâm Công nghệ thông tin như sau:
a) Xây dựng kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên
và môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi
trường, tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức xây dựng và quản lý vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi

trường của cấp tỉnh theo phân công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
gồm:
- Xây dựng Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng
năm của cấp tỉnh và phối hợp tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích
hợp, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường của địa phương;
- Cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật;
8
- Xây dựng danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của địa phương
và phối hợp tổ chức công bố trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của
Sở Tài nguyên và Môi trường và của cấp tỉnh;
- Tham gia kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý các đơn vị, tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng
dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương.
c) Tổ chức thực hiện công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước
của Sở Tài nguyên và Môi trường; tổ chức các hoạt động thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành Tài nguyên và Môi trường ở địa phương;
hướng dẫn, giám sát, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý
chuyên ngành;
d) Xây dựng, triển khai chương trình ứng dụng công nghệ thông tin của
Sở Tài nguyên và Môi trường; quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt
động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư viện điện tử,
bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
e) Quản lý, lưu trữ và tổ chức cung cấp, dịch vụ, thu phí khai thác về
thông tin, tư liệu tổng hợp về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý

của Sở Tài nguyên và Môi trường;
f) Thẩm định các dự án về ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm
chuyên ngành và cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi
trường;
g) Tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức và chuyển giao các ứng dụng
công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng chuyên ngành cho cơ sở và các đối
tượng sử dụng theo kế hoạch và chương trình được duyệt;
h) Tổ chức xây dựng, nghiên cứu và thực hiện các chương trình, đề tài, đề
án về công nghệ thông tin, tư liệu, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo phân
công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
i) Phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ
chức có liên quan thực hiện công tác bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông
tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
j) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về lĩnh vực công nghệ thông tin và thực hiện chiến lược ứng
9
dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trên địa bàn
cấp tỉnh;
k) Thực hiện dịch vụ, chuyển giao công nghệ về ứng dụng công nghệ
thông tin theo quy định của pháp luật;
l) Quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, lao động, tài chính, tài
sản thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm theo phân cấp của Sở Tài nguyên và
Môi trường và quy định của pháp luật;
m) Thống kê, báo cáo về lĩnh vực công nghệ thông tin và dữ liệu về tài
nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường;
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường giao.
Ứng dụng CNTT phục vụ quản lý nhà nước và cộng đồng của Sở
Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang là một trong 50/63 Sở Tài

nguyên và Môi trường trên cả nước đã có mạng máy tính cục bộ. Sở đã có kết
nối Internet bằng các kênh thuê ADSL và có Website riêng. Đây là điều kiện rất
tốt để triển khai hiệu quả mạng diện rộng từ Sở đến các huyện, thành phố trong
tỉnh và đến Trung ương. Về mặt tổ chức hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường
có Trung tâm Công nghệ thông tin bảo đảm hoạt động công nghệ thông tin cho
Sở. Đây là điều kiện thuận lợi để xây dựng đội ngũ quản trị mạng thông suốt
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến Trung ương;
Hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang đã xây dựng và
công bố danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang theo quy
định của Nghị định 102/2008/NĐ–CP trên Trang thông tin điện tử của Sở và của
UBND tỉnh;
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bắc Giang đã xây dựng và trình các cấp phê duyệt dự án xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện nhằm từng bước hoàn thiện, phục vụ và
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai.
I.3. Sự cần thiết đầu tư dự án
Vị trí, vai trò của Dự án đối với ngành Tài nguyên và Môi trường
Đặc điểm công tác của Tài nguyên và Môi trường là ngành điều tra cơ bản với
khối lượng dữ liệu, số liệu thu thập, quản lý, xử lý vô cùng lớn, phức tạp và đa dạng.
10
Việc quản lý theo phương thức truyền thống, thiếu sự hỗ trợ mạnh của công nghệ
thông tin có nhiều bất cập, không đáp ứng được nhu cầu của ngành trong tổ chức
mới; trong từng lĩnh vực chuyên ngành, việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng
được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm, việc thực hiện cũng theo cách thức khác
nhau, vì vậy cần có định hướng thống nhất hướng tới mục tiêu tổng thể và dài hạn.
Xuất phát từ yêu cầu cần phải xây dựng một chiến lược dài hạn cho ngành
và có lộ trình cụ thể để thực hiện, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng
Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Chiến lược đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 10 tháng 6 năm 2004.

Sau 5 năm thực hiện Chiến lược, tới nay đã có những thay đổi về bối cảnh,
về lĩnh vực công nghệ thông tin, Luật Công nghệ thông tin năm 2007 đã được
thông qua tại kỳ họp thứ 7 và thứ 8 Quốc hội khoá XI, là những văn bản quy
phạm pháp luật quan trọng thể chế hoá Chỉ thị 58 của Bộ Chính trị. Ngày 10
tháng 4 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/2007/NĐ-CP về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. Nghị định đã
quy định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và xác định trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc ứng dụng CNTT trong phạm vi
ngành.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, ngày 29 tháng 10 năm 2009 Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã ban hành Quyết định số 2112/QĐ-BTNMT về Xây dựng cơ sở
dữ liệu Quốc gia về tài nguyên và môi trường, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban
hành Kế hoạch số 1764/KH-UBND, giao Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc
Giang chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan lập, trình duyệt Dự án
đầu tư Xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang.
Theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP và Thông tư 07/2009/TT-BTNMT
các cơ sở dữ liệu này phải được xây dựng trên một nền tảng hạ tầng kỹ thuật
thống nhất, áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, tiến tới kết nối trực
tuyến với nhau phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi
trường nói riêng và Chính phủ nói chung tiến tới Chính phủ điện tử. Cung cấp
dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh tế hóa
ngành Tài nguyên và Môi trường.
11
Tính cấp thiết của dự án
Với chức năng nhiệm vụ được giao, ngành Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan tổ chức điều tra, khảo sát, quan trắc, phân tích, nghiên cứu để tạo ra và
nắm giữ nhiều thông tin quan trọng về hạ tầng kinh tế và hạ tầng về xã hội. Hệ
thống thông tin này là cơ sở không thể thiếu cho sự phát triển của tất cả các
ngành khác trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang. Thông

tin về tài nguyên và môi trường hiện nay đã trở thành yêu cầu cấp bách trong
phát triển kinh tế xã hội.
Trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đã có sự phân cấp rất
mạnh ở cả cấp tỉnh và cấp huyện. Việc xác lập quyền và nghĩa vụ cho từng đối
tượng trên từng thửa đất, khu đất của các cấp chính quyền đều phải dựa trên
thông tin, số liệu cơ bản về đất đai, quy hoạch, hiện trạng môi trường, hoạt động
khoáng sản … Từ đó đòi hỏi các thông tin này phải có sự thống nhất ở các cấp
quản lý. Các biến động về thông tin phải được tổ chức cập nhật có hệ thống và
pháp lý hóa việc cập nhật. Đây là điểm mấu chốt đòi hỏi phải xây dựng hệ thống
thông tin về tài nguyên và môi trường thống nhất từ Trung ương tới các cấp với
tiêu chí chia sẻ cả quyền lợi khai thác và nghĩa vụ cập nhật biến động, những
thông tin mới ở các cấp do cơ quan Tài nguyên và Môi trường tham mưu thực
hiện.
Công tác tham mưu ở góc độ vĩ mô về dự báo tình hình sử dụng đất, biến
động thị trường đất đai, giá đất, cảnh báo nguy cơ ô nhiễm môi trường, sử dụng
tiết kiệm tài nguyên nước… Không thể thiếu hệ thống phần mềm tích hợp vào
hệ thống phân tích dữ liệu. Việc này trong quản lý hiện nay khó thực hiện được
do thông tin được quản lý rời rạc, thiếu chính xác, mối quan hệ liên kết chưa
được xác lập.
Những vấn đề về chính sách đất đai, khai thác sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác, cũng như những vấn đề về môi trường luôn gắn liền
với chính sách, pháp luật trong các ngành kinh tế xã hội khác. Thông tin về vị
trí, tính chất pháp lý thửa đất, về tài nguyên trên thửa đất, về hiện trạng môi
trường luôn là cơ sở để các ngành đưa ra giải pháp quản lý công việc ngành
mình như: Vấn đề về đất đai, môi trường với dân số; Vấn đề đầu tư với đất đai;
Vấn đề về phát triển nông nghiệp, công nghiệp với đất đai và bảo vệ môi trường,
v.v… Có thể nói thông tin về tài nguyên và môi trường thật sự cần thiết cho các
ngành, cho các cấp quản lý.
12
Riêng đối với người dân và doanh nghiệp, trước sự phát triển nhanh về

kinh tế, đặc biệt là công nghệ thông tin yêu cầu giải quyết các mối quan hệ về sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường ngày càng cao, thông tin phải chính xác.
Yêu cầu được biết, được khai thác thông tin về tài nguyên và môi trường là thực
tế không chỉ thể hiện tính dân chủ mà còn là nhu cầu về đầu tư, sản xuất kinh
doanh. Đây cũng là đối tượng chính mà hệ thống thông tin dữ liệu về tài nguyên
và môi trường phải có trách nhiệm đáp ứng trong sự phát triển chung của xã hội.
Đối với việc xây dựng CSDL Quốc gia về tài nguyên và môi trường, Cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang là một nội dung hết sức
quan trọng trong việc có thể cung cấp dữ liệu cũng như các dịch vụ đối với
thông tin tài nguyên và môi trường ở tỉnh Bắc Giang đến người dân, đến doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra còn xây dựng một kênh trao đổi các dữ liệu
tổng hợp từ tỉnh lên Trung ương một cách thống nhất và hiệu quả.
Do vậy có thể nói việc xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
tỉnh Bắc Giang phục vụ cho cả quản lý và khai thác trong toàn xã hội là yêu cầu
bức thiết. Đây cũng chính là mục tiêu dự án cần đặt ra để giải quyết.
Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển CNTT của ngành
Tài nguyên và Môi trường
Dự án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang”
Phù hợp với chính sách phát triển ứng dụng CNTT của Nhà nước như Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
“Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền
thông”.
Dự án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang”
phù hợp với định hướng phát triển chiến lược của ngành được thể hiện rất rõ
trong Chiến lược ứng dụng và phát triển CNTT tài nguyên và môi trường đến
năm 2015 và định hướng 2020:
- Đến năm 2010, hoàn thành việc xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu của
từng lĩnh vực thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường với dữ liệu được chuẩn

hoá theo chuẩn quốc gia. Cơ sở dữ liệu được kết nối theo lĩnh vực giữa Trung
ương và tỉnh Bắc Giang để hình thành mạng thông tin của từng lĩnh vực thuộc
ngành, bảo đảm yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp đủ dữ liệu cho
13
nhu cầu hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; Bước đầu
thử nghiệm tích hợp thông tin của các cơ sở dữ liệu từng lĩnh vực theo thiết kế
cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
- Đến năm 2015, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia được
xây dựng ở mức độ tích hợp hoàn chỉnh các cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực
thuộc ngành để tạo thành hệ thống mạng thông tin tài nguyên và môi trường
quốc gia gồm tất cả dữ liệu hiện trạng và dữ liệu lịch sử, dữ liệu được cập nhật
thường xuyên từ mạng lưới điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc ở Trung ương,
từ hệ thống quản lý ở tỉnh Bắc Giang, từ Trạm thu ảnh vệ tinh quốc gia và các
trạm thu dữ liệu quốc tế; hệ thống cơ sở dữ liệu và mạng thông tin tài nguyên và
môi trường là một hệ thống thống nhất từ Trung ương tới tỉnh Bắc Giang, được
chuẩn hoá theo chuẩn quốc gia, có phương tiện bảo đảm tuyệt đối về an toàn dữ
liệu và an ninh dữ liệu; hệ thống dữ liệu tài nguyên và môi trường đáp ứng đầy
đủ yêu cầu quản lý nhà nước, phản ánh chính xác hiện trạng, đánh giá tiềm
năng sử dụng, lập quy hoạch hợp lý cho sử dụng, dự báo tác động môi trường,
dự báo các tai biến thiên nhiên và phục vụ nhu cầu sử dụng thông tin cho phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh”.
Phù hợp với Nghị định 25/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Định hướng Chiến lược phát triển bền vững tài nguyên và Chiến lược
bảo vệ môi trường; Kế hoạch 5 năm ngành Tài nguyên và Môi trường 2011-
2016.
Phù hợp với Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008
của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường và Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP

của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường.
I.4. Mục tiêu đầu tư
Mục tiêu chính của dự án này là xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi
trường và chia sẻ thông tin về tài nguyên môi trường một cách hiệu quả cho các
lĩnh vực quản lý nhà nước khác, cho doanh nghiệp, người dân và cộng đồng
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội trên địa bản tỉnh.
14
Bên cạnh mục tiêu chính còn có các mục tiêu khác như sau:
+ Kết nối với CSDL Quốc gia về tài nguyên và môi trường phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như
của các Bộ, Ngành khác và Chính phủ;
+ Phục vụ cải cách hành chính, công khai hóa thông tin và xây dựng Chính
phủ điện tử;
+ Đầu tư trang thiết bị hạ tầng công nghệ thông tin theo thiết kế đồng bộ và
có tính thống nhất trong hệ thống thông tin ngành Tài nguyên và Môi
trường;
+ Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ về ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ cho công tác thu thập, quản lý, lưu trữ, cung
cấp, khai thác thông tin tài nguyên và môi trường. Xây dựng nguồn nhân lực
về quản trị, vận hành hệ thống mạng và khai thác thông tin của đơn vị;
+ Giảm thiểu đầu tư trùng lặp, tiết kiệm ngân sách.
15
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VÀ CHỦ ĐẦU TƯ
I.5. Tên dự án
Xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang
I.6. Hình thức đầu tư
Đầu tư xây dựng hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu Tài nguyên môi
trường tỉnh Bắc Giang dựa trên việc xây dựng mới, nâng cấp, bổ sung Cơ sở dữ

liệu và hệ thống phần mềm phục vụ cập nhật, quản lý, khai thác dữ liệu ngành
Tài nguyên môi trường.
I.7. Chủ đầu tư
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang
I.8. Cơ quan chủ quản đầu tư
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
I.9. Tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư của dự án: 26.046.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Hai mươi
sáu tỷ, không trăm bốn mươi sáu triệu đồng).
I.10. Nguồn vốn
Vốn ngân sách tỉnh Bắc Giang
I.11. Thời gian thực hiện dự án
Dự án thực hiện trong 4 năm (từ 2012 đến 2015)
16
QUY MÔ VÀ ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ
I.12. Quy mô đầu tư
Dự án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang”
xây dựng hệ thống CSDL Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang thành một
hệ thống quản lý tập trung tại Sở TNMT đáp ứng được các yêu cầu quản lý, khai
thác dữ liệu và phù hợp với hệ thống CSDL Qg về TNMT, bao gồm các loại
CSDL sau:
- CSDL đất đai;
- CSDL môi trường;
- CSDL tài nguyên nước;
- CSDL địa chất khoáng sản;
- CSDL khí tượng thủy văn;
- CSDL đo đạc bản đồ;
- CSDL nền địa lý.
Đồng thời xây dựng hệ thống phần mềm quản lý, cập nhật, đồng bộ, chia
sẻ thông tin về tài nguyên và môi trường một cách hiệu quả cho các lĩnh vực

quản lý nhà nước khác, cho người dân, doanh nghiệp, cộng đồng phục vụ công
tác phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra dự án còn đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thống nhất về
mạng thông tin cho ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang bao gồm:
Sở Tài nguyên và Môi trường, các phòng Tài nguyên và Môi trường của các
huyện, thành phố trực thuộc và trở thành một bộ phận tham gia vào hệ thống
mạng thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường Quốc gia.
I.13. Lựa chọn địa điểm đầu tư
Qua việc phân tích về cơ cấu, tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước về Tài
nguyên và môi trường các cấp của tỉnh Bắc Giang và hiện trạng ứng dụng
CNTT trong việc quản lý, cập nhật, chia sẻ dữ liệu Tài nguyên môi trường ở tỉnh
Bắc Giang, dự án :Xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường tỉnh Bắc
Giang” được thực hiện tại các địa điểm sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên môi trường;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
17
- Trung tâm Phát triển quỹ đất;
- Trung tâm Quan trắc môi trường;
- Chi cục Bảo vệ môi trường;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố trong tỉnh.
18
PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I.14. Kiến trúc tổng thể của hệ thống
Về cơ bản kiến trúc hệ thống CSDL tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Giang
được thể hiện ở mô hình sau đây:
Đây là mô hình logic chung thường được áp dụng cho các hệ thống dữ
liệu không gian theo quan điểm tiếp cận toàn diện (gồm cả các khía cạnh thể chế
và kỹ thuật). Mô hình bao gồm các yếu tố cấu thành sau:
Chính sách

Tất cả các chính sách áp dụng cho hệ thống hoặc có liên quan đến hệ
thống để bảo đảm hệ thống có thể được xây dựng, vận hành và bảo trì. Đây là
thành phần xuyên suốt ảnh hưởng đến toàn bộ vòng đời của hệ thống từ lúc khởi
tạo cho đến lúc vận hành và bảo trì. Có các nhóm chính sách liên quan đến hệ
thống như sau:
a) Chính sách nền tảng hệ thống: Các Luật và văn bản pháp quy dưới
Luật hướng dẫn thi hành Luật có liên quan đến tổ chức bộ máy, vận hành bộ
máy và các hoạt động của ngành Tài nguyên và Môi trường, Công nghệ thông
tin - Truyền thông, lưu trữ - khai thác thông tin.
b) Chính sách bảo đảm hoạt động của hệ thống: Tạo ra cơ sở pháp lý bảo
19
đảm cho sự hoạt động và vận hành của CSDL theo đúng mục tiêu đặt ra, dữ liệu
phải được thu thập, cập nhật, quản lý và cung cấp đúng quy định.
c) Chính sách bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc vận hành: Các quy định
cụ thể về việc sử dụng, khai thác và vận hành của hệ thống; các quy định về
chuẩn và tiêu chuẩn mà các nội dung của hệ thống phải tuân theo.
Chuẩn
Đây là một hệ thống là thành viên của một hệ thống lớn có quy mô Quốc
gia, do vậy nhất thiết phải tuân thủ chặt chẽ các chuẩn mà hệ thống Quốc gia đã
đưa ra, tuy nhiên bản thân trong hệ thống tại cấp tỉnh cũng cần có các chuẩn
riêng, mang tính chi tiết hơn để bảo đảm cho nội bộ hệ thống tại cấp tỉnh có thể
vận hành theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Hạ tầng hệ thống
Hệ tầng hệ thống bao gồm: Hạ tầng phần cứng, hạ tầng phần mềm và hạ
tầng truyền thông.
Hạ tầng phần cứng bao gồm tất cả các thiết bị phần cứng để bảo đảm cho
hệ thống được hoạt động theo đúng yêu cầu đã đặt ra, bao gồm: máy tính, máy
in, máy vẽ, các thiết bị lưu trữ, các thiết bị quan trắc, định vị, ….
Hạ tầng phần mềm bao gồm các loại phần mềm mang tính hệ thống hoặc
nền để cho hệ thống có thể hoạt động bao gồm: Phần mềm hệ thống (hệ điều

hành, phần mềm điều khiển, giám sát…); Phần mềm ứng dụng gốc (các loại
phần mềm ứng dụng được sử dụng để quản trị CSDL, phần mềm GIS…);
Hạ tầng truyền thông: Là hạ tầng để bảo đảm các thành phần của hệ thống
có thể liên lạc trao đổi thông tin được với nhau bao gồm mạng LAN, WAN hoặc
các loại hình mạng khác.
Cơ sở dữ liệu tỉnh Bắc Giang
Bao gồm: Dữ liệu nền, Dữ liệu chuyên ngành và Metadata
Các dữ liệu này phải tuân theo chuẩn dữ liệu là cơ sở bảo đảm cho mục
đích quản lý thống nhất dữ liệu, cho việc trao đổi giữa các thành phần trong hệ
thống, trao đổi hợp tác quốc tế và cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Hệ thống các phần mềm ứng dụng
Hệ thống các phần mềm ứng dụng phải đáp ứng được các mục tiêu thu
thập, quản lý, xử lý, cập nhật dữ liệu cho từng chuyên ngành, từng lĩnh vực tại
20
tỉnh Bắc Giang. Phải có khả năng đồng bộ dữ liệu với cấp dưới trong các lĩnh
vực mà dữ liệu được thu thập, xử lý, cập nhật tại cấp tỉnh và cấp huyện.
Người sử dụng và dịch vụ
Người sử dụng của hệ thống có thể chia làm ba nhóm chính như sau:
- Người sử dụng tác nghiệp với hệ thống;
- Người sử dụng các công cụ GIS để khai thác và tương tác với hệ thống;
- Người sử dụng hệ thống qua WEB.
I.15. Mô hình tổ chức hệ thống thông tin Tài nguyên và môi trường tỉnh
Bắc Giang
Hệ thống thông tin CSDL TNMT tỉnh Bắc Giang được tổ chức và kết nối
với các hệ thống khác như sau
Trong đó hệ thống thông tin CSDL thành phần: Là các hệ thống CSDL quản lý
của các lĩnh vực, hệ thống này được quản lý, cập nhật bởi các đơn vị quản lý
chuyên môn, đồng thời cung cấp dữ liệu theo quy định của Nghị định số
102/2008/NĐ-CP và các quy định của ngành, của địa phương. Mặt khác hệ
thống này được kết nối với hệ thống phần mềm phục vụ quản lý nhà nước như:

hệ thống tin học hóa dịch vụ công, hệ thống thanh tra …
21
Hệ thống CSDL TNMT tỉnh Bắc Giang: Là nơi lưu trữ, cung cấp danh
mục dữ liệu TNMT của tỉnh phục vụ quản lý, khai thác dữ liệu TNMT và đồng
bộ lên hệ thống CSDL TNMT Qg.
CSDL TNMT tỉnh Bắc Giang cung cấp dữ liệu cho cổng thông tin điện tử
tỉnh Bắc Giang, cổng thông tin điện tử ngành TNMT, người dân, doanh nghiệp
và các hệ thống ứng dụng khác có sử dụng GIS….
I.16. Mô hình tổ chức CSDL
Mô hình tổ chức của CSDL tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Giang được
cân nhắc dựa trên tính chất của thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường của tỉnh
và dựa trên hệ thống tổ chức quản lý và chiến lược phát triển của địa phương
cũng như của ngành. Về nguyên lý, CSDL có thể được tổ chức theo mô hình tập
trung hoặc mô hình phi tập trung.
Mô hình tập trung: Là mô hình phổ biến ở nhiều nước trước đây khi
chưa có được các tiến bộ công nghệ thông tin tạo khả năng thành lập các mạng
truyền thông thuận tiện cho việc thu nhận và phân phối dữ liệu, các hoạt động
khảo sát còn chưa mở rộng và chuyên môn hóa, với khối lượng dữ liệu thu được
còn chưa lớn, ít đa dạng và chuyên sâu. Với mô hình này, chỉ cần một CSDL tập
trung, thu nhận dữ liệu từ các nguồn khác nhau, lưu giữ ở một cơ sở và cung cấp
trực tiếp mọi loại dữ liệu đến nơi sử dụng khi có yêu cầu.
Mô hình phi tập trung: Là mô hình tổ chức CSDL bao gồm nhiều cơ sở
bộ phận, thường là đặt ở các cơ quan quản lý, điều tra khảo sát, nghiên cứu
thuộc các chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau. Các cơ sở này thu nhận, xử lý để
lưu giữ, quản lý cũng như khai thác, sử dụng các tư liệu chuyên ngành biển (khí
tượng thủy văn, địa chất, môi trường, sinh học, ) cho nơi sử dụng theo yêu cầu.
Mỗi cơ sở quản lý thông tin dữ liệu thuộc một lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Đặc điểm của các mô hình tổ chức này được nhìn nhận như sau:
Mô hình tập trung có ưu điểm là thực hiện được việc thống nhất quản lý
toàn diện, trực tiếp, đảm bảo đúng quy chế giao nộp, lưu trữ, dễ dàng cung cấp

theo yêu cầu của người sử dụng. Mô hình này không đòi hỏi phải có một đội ngũ
cán bộ chuyên môn và cơ sở kỹ thuật, tất cả viện vận hành, quản trị được tập
trung tại một điểm. Việc quản lý dữ liệu tập trung thuận lợi cho việc áp dụng
một hệ thống chuẩn, hệ thống tham chiếu thống nhất, không có đầu mối tổng
hợp để phục vụ các yêu cầu mang tính tổng hợp vĩ mô của quản lý nhà nước,
đặc biệt là các yêu cầu ở cấp Chính phủ, liên bộ, ngành. Tuy nhiên công việc
22
này đòi hỏi phải có hạ tầng máy chủ, mạng đủ mạnh để đáp ứng được công tác
truy suất, khai thác, cập nhật dữ liệu thường xuyên từ các đơn vị.
Mô hình phi tập trung có ưu điểm không đòi hỏi phải có một đội ngũ cán
bộ chuyên môn và cơ sở kỹ thuật lớn mà có thể tận dụng ngay lực lượng hiện có
ở các cơ quan chuyên ngành để đảm nhận công việc, theo một quy chế hoạt
động và một thiết kế kỹ thuật thống nhất. Mô hình này tránh được khó khăn của
việc chuyển giao toàn bộ các tư liệu hiện có do các cơ quan quản lý, không gây
ra đảo lộn quá lớn. Mặt hạn chế của mô hình này là từng cơ sở dữ liệu chuyên
ngành nhiều khi không có khả năng đảm bảo quản lý và cung cấp thông tin, tư
liệu tổng hợp, bao gồm nhiều lĩnh vực, khi có yêu cầu của người sử dụng. Các
hạn chế đi kèm là khó khăn về việc áp dụng một hệ thống chuẩn, hệ thống tham
chiếu thống nhất, không có đầu mối tổng hợp để phục vụ các yêu cầu mang tính
tổng hợp vĩ mô của quản lý nhà nước, đặc biệt là các yêu cầu ở cấp Chính phủ,
liên bộ, ngành.
Đặc điểm của CSDL TNMT tỉnh Bắc Giang
Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh được xây dựng trên cơ sở ứng
dụng GIS, do đó trong các Cơ sở dữ liệu đều bao gồm các thành phần chính như
sau:
- Thành phần dữ liệu không gian: Mô tả hình dáng, vị trí của đối tượng trên
bề mặt Trái đất. Dữ liệu không gian được phân thành các lớp dữ liệu chuyên đề.
- Thành phần dữ liệu thuộc tính: Mô tả các thuộc tính phi không gian của
các đối tượng.
- Sự liên kết giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Đây là yếu tố

quan trọng của GIS, mỗi một đối tượng không gian sẽ liên hệ với một bản ghi
dữ liệu thuộc tính tương ứng.
Trong đó việc quản lý, cập nhật các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được
phân bởi các phòng ban chuyên môn khác nhau, cụ thể như sau:
- CSDL đất đai được quản lý, cập nhật bởi Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh, phòng tài nguyên môi trường cấp huyện, văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
- CSDL tài nguyên nước, CSDL khí tượng thủy văn được quản lý, cập
nhật bởi phòng Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn – Sở TNMT;
- CSDL Địa chất khoáng sản được quản lý, cập nhật bởi phòng Địa chất
23
khoáng sản – Sở TNMT;
- CSDL Đo đạc bản đồ được quản lý, cập nhật bởi phòng Đo đạc bản đồ
– Sở TNMT;
- CSDL TNMT cấp huyện chủ yếu là CSDL đất đai được quản lý bởi
phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện và các đơn vị trực thuộc
phòng.
- Các dữ liệu này được giao nộp về Trung tâm CNTT TNMT của Sở Tài
nguyên và môi trường theo quy định giao nộp của Sở TNMT tỉnh Bắc
Giang.
Lựa chọn mô hình tổ chức dữ liệu
Qua phân tích các mô hình tổ chức dữ liệu, đặc điểm quản lý dữ liệu
ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang, cùng với chức năng nhiệm vụ
của Trung tâm CNTT TNMT của Sở Tài nguyên và môi trường là đơn vị quản
lý CNTT của ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang. Mô hình tổ chức
CSDL TNMT tỉnh Bắc Giang được lựa chọn là mô hình bán tập trung: Các cơ
sở dữ liệu thành phần, CSDL TNMT tổng hợp của tỉnh được tổ chức riêng rẽ
nhưng được quản lý tập trung tại TT CNTT TNMT của Sở Tài nguyên và môi
trường.
24

I.17. Giải pháp hệ thống phần mềm gốc
1. Hệ quản trị CSDL
Yêu cầu về CSDL là đặc biệt quan trọng đối với một giải pháp CNTT ứng
dụng việc tin học hóa toàn ngành Tài nguyên và Môi trường của Tỉnh. Các yêu
cầu chung là:
- Có khả năng quản lý dữ liệu dung lượng lớn: Đối với một hệ thống
thông tin cần phải lưu trữ dữ liệu của ngành trên địa bàn và kết hợp với
nền bản đồ thì thường có dung lượng rất lớn;
- Tổ chức dữ liệu theo cấu trúc quan hệ và cấu trúc Client/server: cấu
trúc này vừa đảm bảo khả năng xử lý, lưu giữ và quản lý số liệu dung
lượng lớn, vừa đảm bảo việc sử dụng hữu hiệu và chia sẽ dữ liệu giữa
những người sử dụng khác nhau trong mạng (các Client), đồng thời
cũng đảm bảo an toàn dữ liệu;
- Có công cụ để phát triển thích ứng với yêu cầu sử dụng: Các cơ sở dữ
liệu nói chung đều có sẵn các thao tác xử lý chuẩn như: tìm kiếm, phân
loại, sắp xếp, kết xuất thông tin,… Tuy vậy, do yêu cầu sử dụng khác
nhau và trình độ sử dụng cũng rất khác nhau, việc phát triển thích ứng
để tự động hoá một số thao tác thường dùng sẽ nâng cao rất nhiều hiệu
suất sử dụng dữ liệu;
- Đã được kiểm nghiệm nhiều trên thực tế: Dữ liệu được quản lý trong hệ
thống thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường của Tỉnh Khánh Hòa
là loại dung lượng dữ liệu lớn, đòi hỏi nhiều công sức và chi phí thu
nhập nên có giá trị cao, cần phải được lưu giữ và sử dụng thường
xuyên lâu dài. Vì vậy, độ tin cậy và an toàn của cơ sở dữ liệu là yêu cầu
tối quan trọng. Những đặc điểm này chỉ có thể được kiểm nghiệm
thông qua thực tế sử dụng ở những Hệ thống có quy mô tương tự;
Trong lĩnh vực Công nghệ thông tin nói chung, các phần mềm Cơ sở dữ
liệu đang được sử dụng rộng rãi bao gồm: Oracle (hãng Oracle), SQL Server
(hãng Microsoft), Access (hãng Microsoft), Foxpro (hãng Microsoft), DB2
(hãng IBM)

Dự án “Đầu tư trạng thiết bị, hiện đại hóa trung tâm Công nghệ thông tin
lưu trữ” nay là trung tâm Công nghệ thông tin TNMT của Sở Tài nguyên và môi
trường đã trang bị hệ quản trị CSDL Microsoft SQL Server 2005 (Enterprise
Edition) đáp ứng được yêu cầu của hệ thống CSDL TNMT tỉnh. Vì vậy nhằm
25

×