Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

“ÖÙNG DUÏNG PHAÀN MEÀM VILIS 2.0 ÑEÅ XAÂY DÖÏNG VAØ QUAÛN LYÙ CÔ SÔÛ DÖÕ LIEÄU HOÀ SÔ ÑÒA CHÍNH PHÖÔØNG TAÂN ÑOÂNG HIEÄP THÒ XAÕ DÓ AN TÆNH BÌNH DÖÔNG “

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 67 trang )

b

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & THỊ TRƯỜNG BĐS

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS 2.0 ĐỂ XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
PHƯỜNG TÂN ĐÔNG HIỆP - THỊ XÃ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG “

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

VŨ BẢO NGỌC
07151016
DH07DC
2007 – 2011


Công Nghệ Đòa Chính

TP.Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

VŨ BẢO NGỌC

“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS 2.0 ĐỂ XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
PHƯỜNG TÂN ĐÔNG HIỆP - THỊ XÃ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG “

Giáo viên hướng dẫn: Ngô Minh Thụy
(Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)


LỜI CẢM ƠN!!!
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường ĐH Nông Lâm
TP.HCM cùng các quý thầy cô khoa Quản lý đất đai & Bất động sản đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm thực tế để em có thể vững bước
vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Minh Thụy đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian làm đề tài tốt nghiệp, giúp em hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị làm việc tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã tận
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi thực tập
tại phòng.
Xin cảm ơn tập thể sinh viên lớp DH07DC đã giúp đỡ và động viên
tôi trong suốt quá trình học tập.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên đề tài
không thể tránh khỏi những sai sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô!!!

Xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Vũ Bảo Ngọc


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Vũ Bảo Ngọc, Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 để xây dựng và quản lý CSDL hồ sơ
địa chính phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương”
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Ngô Minh Thụy, Khoa Quản lý Đất đai và Bất động
sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Hiện nay ở các địa phương nói chung và phường Tân Đông Hiệp, tỉnh Bình
Dương nói riêng, tình hình biến động đất đai xảy ra với tốc độ nhanh, các giao dịch
liên quan đến đất đai ngày càng tăng. Do đó việc thu thập, xử lý, lưu trữ và khai thác
một khối lương dữ liệu lớn về đất đai gặp nhiều khó khăn, khó kiểm soát. Việc cập
nhật biến động và cung cấp thông tin không kịp thời, độ tin cậy của thông tin chưa
cao. Bên cạnh đó, việc sử dụng nhiều phần mềm khác nhau để quản lý cơ sở dữ liệu
địa chính dẫn đến CSDL hồ sơ địa chính được quản lý rời rạc, không đồng bộ, không
thống nhất theo một khuôn mẫu nhất định.

Bên cạnh các phần mềm để xử lý và quản lý đất đai như: phần mềm tích hợp đo
vẽ bản đồ địa chính - FAMIS, phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính –
CADDB thì phần mềm hệ thống thông tin đất đai – ViLIS ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu quản lý đất đai một cách thống nhất theo một khuôn mẫu nhất định.( các phần
mềm được ra đời theo thông tư số 1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của
Tổng Cục Địa chính nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường).
Từ những thực tế như trên đề tài: “Ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 để xây
dựng và quản lý CSDL hồ sơ địa chính phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, Tỉnh
Bình Dương” được nghiên cứu nhằm xây dựng CSDL HSĐC trên phần mềm ViLIS
2.0.CSDL HSĐC được xây dựng góp phần hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý đất đai
nói chung và công tác đăng ký đất đai (đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động
đất đai) nói riêng.
Trong thời gian thực hiện đề tài, đề tài thực hiện được các nội dung sau:
Chuẩn hóa 73 tờ bản đồ địa chính phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương
- Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hóa vào phần mềm ViLIS.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính dạng số theo chuẩn ViLIS
giúp lưu trữ, quản lý hệ thống sổ bộ một cách chặt chẽ, nhanh chóng và hiệu quả.
- Kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho 112 trường hợp.
- Cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai cho 54 trường hợp.


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSDL

Cơ sở dữ liệu

HSĐC

Hồ sơ địa chính


GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QSHNƠ

Quyền sở hữu nhà ở

GCN

Giấy chứng nhận

UBND

Ủy ban nhân dân

TCĐC

Tổng cục Địa chính

QLĐĐ

Quản lý đất đai

TN&MT

Tài nguyên và Môi Trường

TT


Thông tư



Nghị định


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là sản phẩm của lao động vì vậy cần phải quản lý, bảo vệ và sử dụng nó một cách tiết
kiệm đem lại hiệu quả kinh tế và phường hội cao.
Hiện nay ở các địa phương nói chung và phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An,
tỉnh Bình Dương nói riêng, tình hình biến động đất đai xảy ra với tốc độ nhanh, các
giao dịch liên quan đến đất đai ngày càng tăng. Do đó việc thu thập, xử lý, lưu trữ và
khai thác một khối lương dữ liệu lớn về đất đai gặp nhiều khó khăn, khó kiểm soát.
Việc cập nhật biến động và cung cấp thông tin không kịp thời, độ tin cậy của thông tin
chưa cao. Bên cạnh đó, việc sử dụng nhiều phần mềm khác nhau để quản lý cơ sở dữ
liệu địa chính dẫn đến CSDL hồ sơ địa chính được quản lý rời rạc, không đồng bộ,
không thống nhất theo một khuôn mẫu nhất định.
Bên cạnh các phần mềm để xử lý và quản lý đất đai như: phần mềm tích hợp đo
vẽ bản đồ địa chính - FAMIS, phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính –
CADDB thì phần mềm hệ thống thông tin đất đai – ViLIS ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu quản lý đất đai một cách thống nhất theo một khuôn mẫu nhất định.( các phần
mềm được ra đời theo thông tư số 1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của
Tổng Cục Địa chính nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường).

Bộ hồ sơ địa chính dạng số là hệ thống thông tin được lập trên máy tính chứa
toàn bộ thông tin về bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến
động đất đai, bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… nó giải quyết môt cách
nhanh chóng và chính xác các vấn đề liên quan đến đất đai mà bộ hồ sơ địa chính giấy
không đáp ứng được như kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
đăng ký và quản lý biến động đất đai, tạo các bản đồ chuyên đề, chồng xếp thông tin…
Từ những thực tế trên đề tài: “Ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 để xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, Tỉnh
Bình Dương” đã được hình thành với:
 Mục tiêu nghiên cứu:
Nhằm nghiên cứu giải pháp và ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế để
xây dựng và quản lý bộ hồ sơ địa chính của phường Tân Đông Hiệp. Đồng thời, định
hướng cho việc triển khai ứng dụng phần mềm ViLIS cho toàn thị xã Dĩ An.
Xây dựng CSDL hồ sơ địa chính góp phần tăng cường hiệu quả quản lý, cải
cách thủ tục hành chính về lĩnh vực quản lý đất đai( thực hiện phân quyền cho từng bộ
phận), tăng cường công tác kê khai đăng ký và quản lý biến động đất đai tại địa
phương bằng công nghệ số.
 Đối tượng nghiên cứu:
Từ những dữ liệu hệ thống bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính, nghiên cứu các
chức năng, tiện ích của phần mềm ViLIS 2.0 để xây dựng một cơ sở dữ liệu địa chính
dựa trên tích hợp dữ liệu không gian địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính được
lập, tổ chức lưu trữ và quản lý theo công nghệ cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác
quản lý đất đai.
 Phạm vi nghiên cứu:

Trang 2


Ngành Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Vũ Bảo Ngọc

Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 15/05 đến 15/08/2011 và
được thực hiện trên địa bàn phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Trang 3


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Cơ sở khoa học
 Khái niệm hồ sơ địa chính
HSĐC là hồ sơ phục vụ Nhà nước đối với việc sử dụng đất, là hệ thống tài liệu,
số liệu, bản đồ,sổ sách,chứng thư,v.v… chứa đựng những thông tin cần thiết về các
mặt tự nhiên, kinh tế xã hội,pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc
lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu,đăng ký biến động đất đai,cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
Theo quy định tại thông tư 09/2007/TT-BTNMT thì Hồ sơ địa chính gồm Bản
đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất
đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi là cơ sở
dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in trên
giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp phường.
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm: dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc
tính địa chính.

Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
- Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã(phường).
- Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục
hành chính quy định tại Chương XI của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính thống nhất nội dung
thông tin thửa đất với Giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất.
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động.
+ Giữa bản gốc và các bản sao của HSĐC.
+ Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất.
Trách nhiệm lập hồ sơ địa chính
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập, chỉnh lý hồ
sơ địa chính theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo vẽ bản
đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lập và chỉnh lý hồ sơ địa
chính ở địa phương.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính;
b) Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc tính
địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận của
cấp tỉnh;
c) In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp phường sử dụng;
Trang 4


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc


d) Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao hai (02) bộ, một (01) bộ gửi
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường,
một (01) bộ gửi Uỷ ban nhân dân cấp phường để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai ở địa
phương.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp
huyện;
b) Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện
việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy theo quy định của Thông tư này.
Ủy ban nhân dân cấp phường chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa
chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng đất.
Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính
- VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở quản lý : HSĐC gốc; Tài liệu liên quan
của đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp tỉnh (Bản lưu GCN, hồ sơ xin cấp
GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động của cấp tỉnh).
- VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT quản lý HSĐC (bản sao); tài
liệu liên quan của đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp huyện (bản lưu GCN,
hồ sơ xin cấp GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động, GCN thu hồi, bản trích sao HSĐC
đã chỉnh lý).
- UBND cấp phường quản lý các tài liệu: Bản sao HSĐC, bản trích sao HSĐC
đã chỉnh lý.
 Các tài liệu hồ sơ địa chính
1. Bản đồ địa chính
Khái niệm
BĐĐC là sự thể hiện bằng số hay trên các vật liệu như giấy, điamat, hệ thống
các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố được quy định cụ thể theo hệ thống

không gian, thời gian nhất định và chịu sự chi phối của pháp luật.
Đặc điểm của bản đồ địa chính
- BĐĐC là bản đồ chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
- BĐĐC lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi tắt là bản đồ địa
chính) và được thống nhất trong cả nước.
- BĐĐC được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn các thửa đất, xác định
loại đất của mỗi thửa theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản
đồ và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong HSĐC.
- BĐĐC lập theo tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất do bộ Tài nguyên Môi trường
quy định, trên tọa độ nhà nước.
Nội dung bản đồ địa chính
- Cơ sở toán học của bản đồ

Trang 5


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

- Điểm khống chế tọa độ, độ cao nhà nước các hạng, điểm địa chính, điểm độ
cao kỹ thuật; điểm khống chế ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc cố
định.
- Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính; đướng mép nước
thủy triều trung bình thấp nhất trong nhiều năm
- Mốc giới và địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới quy hoạch; mốc
giới hành lang an toàn công trình, ranh giới an toàn giao thông…
- Ranh giới thủa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và các yếu tố
nhân tạo, tự nhiên chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các tài sản gắn liền với

đất.
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao
- Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất ( nếu có)
2. Các loại sổ bộ địa chính
a. Sổ địa chính
Khái niệm:
Sổ Địa chính là sổ ghi về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người đó. Sổ Địa chính được lập theo đơn
vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn do cán bộ địa chính chịu trách nhiệm thực hiện,
được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận và được cơ quan địa chính cấp huyện,tỉnh
duyệt.
Mục đích:
- Quản lý việc sử dụng đất và tra cứu thông tin liên quan đến người sử dụng
đất.
- Cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
- Sổ địa chính được lập để đăng ký quyền sử dụng đất hợp pháp của các tổ
chức, hộ gia đình,cá nhân và để đăng ký đất chưa giao,chưa cho thuê sử dụng,làm cơ
sở để Nhà nước quản lý đất đai theo pháp luật.
Nội dung sổ địa chính bao gồm:
- Tên, địa chỉ và thông tin số chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu, quyết
định thành lập tổ chức, giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư…. của người sử dụng
đất
- Thông tin thửa đất: số hiệu thửa, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn
gốc sử dụng, diện tích sử dụng đất (sử dụng riêng hoặc sử dụng chung), số phát hành
và số vào sổ cấp giấy chứng nhận đã cấp.
- Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú: giá đất, tài sản gắn
liền với đất, những hạn chế về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa
thực hiện, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính và những thay đổi trong quá trình sử
dụng đất.
Nguyên tắc lập sổ

- Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục đăng ký đất đai.
- Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứa tự cấp GCN.
- Sổ được lập thành các quyển riêng cho từng đối tượng
Trang 6


Ngành Công Nghệ Địa Chính

sổ.

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

- Cách ghi cụ thể và ký hiệu được hướng dẫn sau mỗi trang bìa của mỗi quyển

b. Sổ mục kê đất đai
Khái niệm:
Sổ mục kê là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không có
ranh giới khép kín trên bản đồ. Sổ mục kê được lập từ bản đồ địa chính và các tài liệu
điều tra đo đạc ngoài thực địa.
Sổ mục kê lập để liệt kê toàn bộ thửa đất trong phạm vi hành chính mỗi
xã,phường,thị trấn về các nội dung: tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất để đáp ứng yêu
cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai, lập và tra cứu, sử dụng các tài liệu HSĐC một
cách đầy đủ, thuận tiện,chính xác.
Mục đích:
- Quản lý thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất,thống kê và kiểm kê đất đai.
Nội dung
- Thửa đất thể hiện các thông tin: mã số, diện tích, tên người sử dụng đất, quản
lý và loại đối tượng sử dụng quản lý, mục đích sử dụng đất theo GCN,theo quy hoạch,
theo kiểm kê và mục đích cụ thể khác.
- Đường giao thông, hệ thống thủy lợi,thủy văn, ghi ký hiệu,số thứ tự và tên đối

tượng có trên bản đồ.
Nguyên tắc lập sổ:
- Lập chung cho các tờ bản đồ địa chính thuộc từng phường.
- Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu của tờ bản đồ đã đo vẽ.
- Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự thửa đất, ghi hết các thửa đất thì để cách số
trang bằng 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo tuyến, sau đó
mới vào sổ cho tờ bản đồ địa chính tiếp theo.
c. Sổ theo dõi biến động đất đai
Khái niệm:
- Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến động
đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
Mục đích:
- Để theo dõi tình hình đăng ký biến động về sử dụng đất,làm cơ sở để thực
hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.
Nội dung
- Tên và địa chỉ người đăng ký biến động
- Thời điểm đăng ký biến động
- Số hiệu thửa đất có biến động
- Nội dung đăng ký biến động
Nguyên tăc lập sổ
- Sổ ghi đối với tất cả trường hợp đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
- Thứa tự ghi vào sổ theo thứ tự thời gian thực hiện việc đăng ký biến động.
- Nội dung thông tin vào sổ được ghi theo nội dung đã chỉnh lý trên sổ địa
chính.
Trang 7


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc


d. Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lập theo Quy định về Giấy
chứng nhận ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11
năm 2004, Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Quyết định số 08/2006/QĐBTNMT); bản lưu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo
quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở (sau đây gọi chung là bản lưu Giấy chứng nhận).
Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà không có bản lưu thì
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải sao Giấy chứng nhận đó (sao y bản chính)
khi thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất; bản sao Giấy chứng nhận này được
coi là bản lưu Giấy chứng nhận để sử dụng trong quản lý.
I.1.2. Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai năm 2003 ban hành ngày 26/11/2003
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành luật đất
đai.
- Chỉ thị số 58 CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị BCH TW về việc đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thong tin phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước.
- Quyết định số 81/2001/QĐ – TTg của thủ tướng Chính phủ ngày 24/05/2001
về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai chỉ thị số 58CT/TW của Bộ
Chính Trị.
- Quyết định 246/2005/QĐ – TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến luợc ứng dụng và phát triển công nghệ thong tin tài
nguyên môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- Quyết định 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (VILIS).

- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 về hướng dẫn
việc lập, chỉnh lý ,quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp GCNQSDĐ, QSHNƠ và tài sản khác gắn
liền với đất.(NĐ 88)
- Thông tư 17/2009/TT-BTMT quy định về GCNQSDĐ, QSHNƠ và tài sản
khác gắn liền với đất.(TT 17)
- Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi bổ sung một số thủ tục hành
chính về thuế thu nhập cá nhân.(TT 20)
I.1.3. Cơ sở thực tiễn:
Xây dựng CSDL quản lý đất đai là việc hoàn chỉnh bộ HSĐC cho phù hợp với
quy định hiện hành cuả nhà nước.
Những thông tin thay đổi ngoài thực địa sẽ nhanh chóng cập nhật, chỉnh lý trên
BĐĐC số và hệ thống sổ bộ theo đúng quy định của bộ TN&MT. Đây là bước hết sức
Trang 8


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

cần thiết, làm cơ sở cho việc quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai
phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
ViLIS là sản phẩm đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường. ViLIS đang được tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện bởi Trung
tâm Viễn thám - Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. phần mềm đã được sử dụng một cách
có hiệu quả tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở 1 số tỉnh như: Hà Giang,
Ninh Bình, Bình Dương, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh… đã chứng tỏ là một công cụ
hiệu quả. Tạo ra một môi trường mới, hiện đại liên kết và hỗ trợ công tác chuyên môn
nghiệp vụ của các bộ phận có liên quan trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai.
a. Quá trình phát triển của phần mềm ViLIS

- Năm 2003, phiên bản đầu tiên (mô hình) của phần mềm ViLIS là sản phẩm
của đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “xây dựng mô hình CSDL đất đai cấp
tỉnh”ra đời.
- Năm 2004, phiên bản mô hình ViLIS bắt đầu được hoàn thiện và triển khai
trong thực tế. Đây là phiên bản chạy trên các máy đơn.
- Năm 2005, ViLIS phiên bản 1.0 được hoàn thiện theo luật đất đai năm 2003,
Nghị định 181,chạy trên hệ thống mạng theo mô hình Client/sever.Phiên bản 1.0
không ngừng được cải tiến và nâng cấp đã đáp ứng nhu cầu người sử dụng.
- Phiên bản ViLIS 2.0 định hướng một môi trường làm việc thống nhất và hiện
đại, hỗ trợ một cách có hiệu quả các nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất
đai cũng như nhu cầu khai thác,sử dụng thông tin đất đai của tổ chức,cộng đồng xã
hội. Phiên bản 2.0 hiện nay đang được sử dụng ở một số địa phương.
b. Hiện trạng ứng dụng ViLIS
- Hiện nay ViLIS đã triển khai ở một số tỉnh với những mục đích khác nhau
nhưng vẫn còn mang tính nhỏ lẻ,chưa đồng bộ. Sắp tới, ViLIS dự kiến sẽ tiếp tục bắt
đầu triển khai trên diện rộng ở một số tỉnh với những đặc tính khác nhau.
- ViLIS được biết đến trong nhiều đề tài như:
- Ứng dụng phần mềm Microstation và ViLIS lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2010 Quận 6 – Tp.HCM (Lê Huỳnh Thạch Thảo-DH06DC): Trong đề tài này chủ
yếu nghiên cứu về vấn đề kê khai đăng ký, cập nhật biến động từ hệ thống quản lý
biến động trên ViLIS để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Ứng dụng phần mềm ViLIS 2.0 xây dựng CSDL đất đai phường Thạnh Xuân,
Quận 12, Tp.HCM (Nguyễn Thành Nhơn-DH06QL): Đề tài này tập trung ứng dụng
ViLIS vào kê khai đăng ký, truy vấn dữ liệu hồ sơ địa chính.
- Ứng dụng phần mềm ViLIS kê khai đăng ký, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
phường Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.(Nguyễn Văn Ân-DH05QL):
Trong đề tài này vấn đề trọng tâm là ứng dụng ViLIS để kê khai đăng ký, cấp
GCNQSDĐ góp phần hoàn thiện CSDL bản đồ và hồ sơ địa chính cho địa phương
theo mẫu được quy định tại thông tư 09/2007/TT-BTNMT.
- Ứng dụng ViLIS và Famis trong công tác cập nhật chỉnh lý biến động đất đai

trên địa bàn phường Bình Lợi, huyện Bình Chánh, Tp.HCM.(Hoàng Kim LâmDH06QL): Đề tài này tập trung nghiên cứu về công tác cập nhật chỉnh lý bản đồ đất
đai, chuẩn hóa dữ liệu và tích hợp đưa vào phần mềm ViLIS, chuyển đổi CSDL hồ sơ
địa chính sang ViLIS, sau đó ứng dụng ViLIS để quản lý.
Trang 9


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

- Trong đề tài này sẽ ứng dụng ViLIS để:
+ Xây dựng CSDL theo TT20/TT-BTNMT (chỉnh sửa bổ sung của TT17
về hạng mục nhà ở, hạng mục công trình, đồng sở hữu, sử dụng chung, riêng, nhà
chung cư),
+ Khai thác CSDL( đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, in GCN theo nghị
định 88/NĐ và thông tư 17/TT-BTNMT, thực hiện các giao dịch đảm bảo).
+ Cập chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên ViLIS.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1 Điều kiện tự nhiên:
I.2.1.1 Vị trí địa lý
- Phường Tân Đông Hiệp nằm phía Bắc của thị xã Dĩ An, có tứ cận như sau:
+ Phía Bắc giáp: phường Tân Bình.
+ Phía Nam giáp: phường Dĩ An.
+ Phía Đông giáp: phường Tân Đông Hiệp và thành phố Biên Hoà.
+ Phía Tây giáp: thị xã Thuận An .
- Là một phường đang phát triển kinh tế nhanh, với ưu thế về địa lý, giao thông
thuận tiện, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của phía Bắc giáp với Thành phố Biên
Hòa, cơ cấu kinh tế chuyển dịch là tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, thương mại và
dịch vụ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá địa phương.


Hình 1: Sơ đồ vị trí phường Tân Đông Hiệp
I.2.1.2 . Địa hình, địa mạo

Trang 10


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

Tân Đông Hiệp có địa hình tương đối bằng phẳng, biến đổi thấp dần từ Tây
sang Đông, nói chung địa hình này thuận lợi cho bố trí sử dụng đất. Với hai độ dốc
chính sau:
- Độ dốc 30 - 80, tầng dày trên 100cm, thoát nước tốt kết cấu địa chất vững chắc
phù hợp để xây dựng các khu công nghiệp, các khu dân cư, các trung tâm hành chính
thương mại.
- Độ dốc 00 - 30, tầng dày trên 100cm, có độ chịu nén kém phù hợp cho phát
triển ngành nông nghiệp và dịch vụ, ít thuận lợi cho các công trình xây dựng.
I.2.1.3 Khí hậu
Tân Đông Hiệp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có
nhiệt độ trung bình quanh năm khoảng từ 25,8oC - 26,9oC, ít gió bão và không có mùa
đông lạnh, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 4 và cao nhất vào tháng 12. Lượng mưa bình
quân tương đối cao (1.600-1.700mm/năm) và phân hoá theo mùa rõ rệt (mùa mưa và
mùa khô). Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10 với lượng
mưa chiếm trên 90% lượng mưa cả năm. Mùa khô nắng nhiều, bức xạ cao, thoát hơi
nước nhiều dễ gây ra hạn hán. Do đó việc chọn lựa cây trồng thích hợp là rất quan
trọng.
Tổng số giờ chiếu sáng trong năm từ 2.500-2.800giờ/năm.
I.2.1.4 Thuỷ văn
Tân Đông Hiệp không có sông chảy qua nhưng do nằm cạnh sông Đồng Nai nên

nguồn nước tưới và nước phục vụ sinh hoạt khá phong phú.
Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:
- Thuận lợi:
Tân Đông Hiệp có được vị trí rất thuận lợi trong công cuộc đô thị hoá, hiện đại
hoá do nằm gần các trung tâm kinh tế lớn như: Tp.HCM, Tp.Biên Hoà ... Vì vậy,
phường Tân Đông Hiệp có cơ sở để đạt được mục tiêu trở thành đô thị trong thời gian
tới. Phường có nền địa chất, khí hậu ổn định, nên rất thuận lợi trong vấn đề xây dựng
công trình, cho quá trình sản xuất.
- Khó khăn:
Tuy nhiên nguồn tài nguyên của phường rất nghèo nàn, chất lượng đất đai không
phù hợp cho việc sản xuất nông nghiệp, nguồn nước mặt thì rất hạn chế. Bên cạnh đó là
vấn đề ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân.
I.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Phường Tân Đông Hiệp có 1.412 ha diện tích tự nhiên và 64.747 nhân khẩu..
Trong đó, độ tuổi từ 15 trở lên là 8.578 người. Là phường nằm trên tuyến đường
DT743, đường quốc lộ 1K và giáp ranh thành phố Biên Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi
cho mua bán trao đổi hàng hoá với các Tỉnh, TP lân cận. Đây cũng là điều kiện thuận
lợi để thực hiện việc chuyển đổi theo hướng CN_TTCN-TM&DV.
Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, tình hình tệ nạn xã hội như: ma tuý, mại
dâm vẫn còn diễn biến và ngày càng tinh vi hơn, vấn đề ô nhiễm môi trường cũng hết
sức bức xúc với người dân. Song để thúc đẩy nền kinh tế của phường phát triển cần có
quyết tâm cao của toàn Đảng bộ, toàn dân trong phường và sự tác động tích cực của
nhiều chính sách đúng đắn và hợp lòng dân của Đảng và Nhà Nước. Tuy là mới được

Trang 11


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc


tái lập và gặp không ít khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân,
phường đã đạt được những kết quả to lớn trong phát triển kinh tế xã hội.
I.2.2.1 Tăng trưởng kinh tế
- Phát huy những tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Đảng bộ phường đã
lãnh đạo đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng CN_TTCN_TM_DV_DL &
NN. Phường đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài và mức tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 12 % năm 2000 đến
17% năm 2010, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 6 triệu/người/năm.
- Mức sống của người dân được đánh giá như sau: 48% hộ khá giàu; 52% hộ
trung bình; 0,003% hộ nghèo; 97% hộ dân có điện thoại, phương tiện nghe nhìn, đi lại
phổ biến.
I.2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế của phường Tân Đông Hiệp chuyển dịch khá nhanh, tỷ trọng
cơ cấu kinh tế các ngành như sau:
 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công ghiệp – dịch
vụ.
 Giai đoạn 2005 – 2010 tình hình kinh tế trên địa bàn ổn định và tăng trưởng
khá cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp –
thương mại và dịch vụ – nông nghiệp.
I.2.3 Giao thông, xây dựng
- Quốc lộ 1K đi qua địa bàn phường với chiều dài 3,12km. Đây là tuyến đường
vô cùng quan trọng của phường vì được nối với thành phố Biên Hoà, nên rất thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế của địa phương.
- Đường DT 743 đã trải nhựa, đã được nâng cấp. Là tỉnh lộ quan trọng, đó là
tuyến giao thông huyết mạch của phường, của huyện và của cả tỉnh Bình Dương.
- Tuy nhiên, ngoài những tuyến đường chính, hệ thống đường nội bộ của
phường vẫn hầu hết là đường đất, vì thế cần phải nâng cấp và mở rộng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi hơn trong vấn đề đi lại cũng như vận chuyển hàng hoá.
- Bên cạnh đó, các công trình xây dựng cơ bản như: trụ sở UBND phường, hội

trường UBND, nhà xe cho cán bộ công nhân viên, chợ đã được đưa vào sử dụng.
I.2.4 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
Tính đến ngày 01/01/2010, hiện trạng sử dụng đất của phường Tân Đông Hiệp
như sau ( cụ thể tại bảng 01):
- Tổng diện tích đất nông nghiệp là 334,15 ha, chiếm 23,82% tổng diện tích tự
nhiên của phường;
- Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 1068,93 ha, chiếm 76,18% tổng diện
tích tự nhiên của phường.

Trang 12


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

Bảng 01: Cơ cấu sử dụng đất phường Tân Đông Hiệp năm 2010
Loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

I. Đất nông nghiệp
1.Đất sản xuất nông nghiệp
2.Đất lâm nghiệp
3.Đất nuôi trồng thủy sản
4.Đất nông nghiệp khác

334,15

333,84
0,00
0,31
0,00

23,82
23,79
0,00
0,02
0,00

II. Đất phi nông nghiệp
1. Đất ở
2. Đất chuyên dùng
3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
5. Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng
6. Phi nông nghiệp khác

1068,93
256,05
761,03
9,74
42,11
0,00
0,00

76,18
18,25
54,24

0,69
3,00
0,00
0,00

1403,08

100,00

Tổng diện tích tự nhiên

 Cơ cấu sử dụng đất đai theo đối tượng sử dụng và quản lý
Bảng 02 thể hiện cơ cấu diện tích đất theo đối tượng sử dụng và quản lý năm
2010 của phường Tân Đông Hiệp, kết quả như sau:
a/. Nhóm đối tượng sử dụng đất đai
- Hộ gia đình, cá nhân chiếm tỷ lệ sử dụng đất lớn nhất trong tổng số diện tích
tự nhiên toàn phường (45,46%) với tổng diện tích sử dụng là 637.86 ha và doanh
nghiệp liên doanh sử dụng 3.61 ha chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong nhóm đối tượng sử dụng
đất của toàn phường là 0,26%.
- Diện tích UBND phường sử dụng là 4,20 ha, chiếm 0,30% trong tổng số diện
tích tự nhiên toàn phường; được sử dụng chủ yếu ở đất sản xuất nông nghiệp với diện
tích 1,70 ha và loại đất chuyên dùng với diện tích là 2,14 ha.
b/. Nhóm đối tượng quản lý đất đai
- Hiện nay quỹ đất được giao để quản lý trên địa bàn toàn phường chỉ tập trung
vào hai nhóm đối tượng là UBND phường và nhóm tổ chức khác quản lý;
- Trong đó UBND cấp phường quản lý tổng diện tích là 158,33 ha, chiếm
11,28% tổng diện nhiên của phường; chủ yếu quản lý đất giao thông (155,34 ha) và
đất nông nghiệp (2,99 ha);
- Các tổ chức khác chủ yếu quản lý đất giao thông (3,93 ha).


Trang 13


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

Bảng 02: Cơ cấu diện tích đất theo đối tượng sử dụng và quản lý
trên địa bàn phường Tân Đông Hiệp năm 2010
S
T
T

Đối tượng sử dụng, quản lý

Diện tích

Tỷ lệ (%)

1

Hộ gia đình, các nhân (GDC)

637,86

45,46

2

UBND cấp phường sử dụng (UBS)


4,20

0,30

3

Tổ chức kinh tế (TKT)

528,83

37,69

4

Cơ quan, đơn vị của Nhà nước (TCN)

4,18

0,30

5

Tổ chức khác sử dụng (TKH)

2,25

0,16

6


Doanh nghiệp liên doanh (TLD)

3,61

0,26

6

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (TVN)

52,40

3,73

7

Cộng đồng dân cư (CDS)

7,49

0,53

8

UBND cấp phường quản lý (UBQ)

158,33

11,28


9

Tổ chức khác quản lý (TKQ)

3,99

0,28

1403,08

100,00

Tổng

I.2.5 Tình hình biến động đất đai trong phường:
Trong giai đoạn từ năm 2005 – 2010, diện tích đất nông nghiệp giảm 81,45 ha,
trong đó đất sản xuất nông nghiệp giảm 80,98 ha. Đất phi nông nghiệp tăng 72,25 ha,
trong đó chủ yếu tăng ở loại đất ở ( tăng 37,80 ha), đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp ( tăng 9,53 ha) và đất có mục đích công cộng ( tăng 22,95 ha); cụ thể tại bảng
03.

Trang 14


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

Bảng 03: Biến động diện tích đất đai theo mục đích sử dụng

năm 2010 của phường Tân Đông Hiệp
Loại đất
I. Đất nông nghiệp
1.Đất sản xuất nông nghiệp
2.Đất lâm nghiệp
3.Đất nuôi trồng thủy sản
4.Đất nông nghiệp khác

Năm 2010
334,15
333,84
0,00
0,31
0,00

II. Đất phi nông nghiệp
1068,93
1. Đất ở
256,05
2. Đất chuyên dùng
761,03
3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng
9,74
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
42,11
5. Đất sông suối, mặt nước chuyên 0,00
dùng
6. Phi nông nghiệp khác
0,00
Tổng diện tích tự nhiên


1403,08

Năm 2005

Tăng (+)
Giảm (-)

415,60
414,82
0,00
0,78
0,00

76,18
18,25
54,24
0,69
3,00

996,68
218,25
729,38
9,99
39,06
0,00

72,25
37,80
31,65

-0,25
3,05
0,00

0,00

0,00

1412,28

-9,20

- Như vậy theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, trong giai đoạn từ năm 2005
đến năm 2010, tình hình biến động giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp (80,98 ha);
biến động tăng diện tích đất ở ( tăng 37,80 ha), đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp ( tăng 9,53 ha) và đất có mục đích công cộng ( chủ yếu là đất giao thông tăng
27,74 ha) là khá rõ nét. Do nhu cầu mở rộng đất cho các cơ sở sản xuất kinh doanh (
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tư nhân), dịch vụ thương mại ( khách sạn, nhà
nghỉ,...) và nhu cầu về nhà ở của hộ gia đình, cá nhân mà diện tích đất nông nghiệp
giảm nhiều. Bên cạnh đó, diện tích các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp được thu
hồi để thực hiện các dự án, công trình của địa phương như: dự án trường trung học cơ
sở Tân Đông Hiệp (0,90 ha), dự án khu dân cư Tân Đông Hiệp B (34,75 ha), dự án
nâng cấp đường Tua Gò Mã (0,28 ha), dự án đường cao tốc Mỹ Phước – Tân Vạn
(2,75 ha), Công trình Xây dựng đường từ Trần Hưng Đạo đi Đông An (Silicat) (0,51
ha), công trình Xây dựng đường từ Trần Hưng Đạo đi Đông Tác ( Cây Keo) (0,39
ha),...cũng làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm nhiều đồng thời đưa đất phi nông
nghiệp tăng cao.
- Một số loại đất khác tăng, giảm diện tích ( như: đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất
nghĩa trang, nghĩa địa,...) là do đối chiếu diện tích thực tế sử dụng từ kết quả đo đạc
lại diện tích của các loại đất này so với năm 2005.

I.2.6. Diện tích đất được giao, được thuê, được chuyển mục đích nhưng
chưa thực hiện
Hiện nay, trên địa bàn phường có 01 dự án chưa sử dụng đất, hiện trạng còn để
đất trống: Công ty TNHH Loki, quy mô diện tích là 0,6992 ha, thời điểm giao đất
theo Quyết định số 4576/QĐ-CT ngày 10/11/2006 của UBND Tỉnh.
Trang 15


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

I.2.7 Tình hình đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
a/. Tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính:
Diện tích đo đạc, lập bản đồ địa chính đến ngày 01/01/2010 của phường, cụ thể
như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp là 431.07 ha, chiếm 30,52% tổng diện tích của phường;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản là 0,78 ha, chiếm 0,06% tổng diện tích của phường;
- Diện tích đất ở tại nông thôn là 273,87 ha, chiếm 19,39% tổng diện tích tự
nhiên của phường;
- Diện tích đất chuyên dùng là 661,83 ha, chiếm 46,86% tổng diện tích tự nhiên
của phường;
- Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng là 6,25 ha, chiếm 0,44% tổng diện tích tự
nhiên của phường;
- Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 38,48 ha, chiếm 2,72% tổng diện tích tự
nhiên của phường.
b/. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là 10170 giấy với tổng diện
tích là 1199,11 ha, trong đó:

- Cấp cho hộ gia đình, cá nhân tổng cộng là 10073 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, bao gồm: 5528 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong nhóm đất nông
nghiệp với diện tích là 572,99 ha và 4545 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong
nhóm đất phi nông nghiệp với diện tích là 410,13 ha.
- Cấp cho tổ chức: 97 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong nhóm đất phi
nông nghiệp với diện tích là 215,99 ha.
I.2.8 Khái quát hệ thống phần mềm được ứng dụng trong đề tài:
1. Microstation: Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi
trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các
yếu tố bản đồ. Microstation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như
Geovec, IracB, MSFC, Mcrfclean, Mrfflag …. Các công cụ của Microstation được sử
dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh, sữa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản
đồ.
Bản đồ được lưu dưới dạng *.dgn
2. FAMIS (Field work and Cadastral Mapping Intergrated Software –
Phần mềm tích hợp cho đo và vẽ bản đồ địa chính): là một phần mềm nằm trong hệ
thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và HSĐC
có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp,xây dựng,xử lý và quản lý bản đồ địa chính
số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh
một hệ thống bản đồ địa chính số.Cơ sở dữ liệu BĐĐC kết hợp với cơ sở dữ liệu
HSĐC để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và HSĐC thống nhất.
Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn :
+ Các chức năng làm việc với CSDL trị đo.
+ Các chức năng làm việc với CSDL bản đồ địa chính.
3. GISTranViLIS:
Trang 16


Ngành Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Vũ Bảo Ngọc

Mục tiêu của phần mềm là chuyển đổi dữ liệu từ FAMIS vào phần mềm ViLIS
2.0. Chuyển từ dạng shpFile hoạc dgnFile sang dạng Geodatabase.
4. ViLIS 2.0 (Viet nam Land Information System)
Phần mềm ViLIS (Viet nam Land Information System) được xây dựng dựa
trên nền tảng các thủ tục về kê khai đăng ký, lập Hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của tại thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001
của Tổng cục Địa chính “Hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất”, nghị định thi hành luật đất đai số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 về việc thi hành luật đất đai, thông tư 08/2007/TTBTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 hướng dẫn lập, chỉnh lý quản lý hồ sơ địa chính và hệ thống các văn
bản pháp luật hiện hành, nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp GCNQSDĐ, QSHNƠ và
tài sản khác gắn liền với đất, thông tư 17/2009/TT-BTMT quy định về GCNQSDĐ,
QSHNƠ và tài sản khác gắn liền với đất, thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa
đổi bổ sung một số thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân.
ViLIS là một công cụ thực sự hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai và tạo ra một môi trường mới, hiện đại cho các hoạt động của công tác quản lý
đất đai. VILIS được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại của hãng ESRI
(Mỹ) quản lý tích hợp cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính. ViLIS được xây dựng
với rất nhiều chức năng đảm bảo giải quyết trọn vẹn các vấn đề trong công tác quản lý
đất đai hiện nay, tạo sự thống nhất từ trên xuống dưới ở các cấp quản lý.
Chức năng của phần mềm ViLIS 2.0
- Quản lý cơ sở toán học bản đồ,hệ thống lưới tọa độ – độ cao các cấp,mốc địa
giới hành chính.
- Quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: BĐĐC,HSĐC,bản đồ trực ảnh, bản vẽ kỹ thuật
v.v.
- Đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ,BĐĐC và kê khai đăng ký, in giấy chứng
nhận QSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai.

- Hỗ trợ thống kê, kiểm kê, tính chất bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai từ
BĐĐC.
- Quản lý nhà ở và in GCN quyền sử dụng nhà ở và quyền sở hữu đất ở.
- Quản lý hệ thống tài liệu đất đai.
- Trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp của công tác QLĐĐ.
I.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
 Khái quát về điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội địa phương.
 Chuẩn hóa CSDL bản đồ địa chính.
 Chuyển đổi và xây dựng CSDL trên phần mềm ViLIS 2.0
 Ứng dụng phần mềm ViLIS để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
 Ứng dụng phần mềm ViLIS vào kê khai đăng ký , cấp GCN và cập nhật
chỉnh lý biến động đất đai.
Trang 17


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

 Xây dựng quy trình xây dựng và quản lý CSDL hồ sơ địa chính bằng
phần mềm ViLIS cho phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương.
 Đánh giá hiệu quả ứng dụng của phần mềm ViLIS 2.0.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số kiệu, tư liệu: Là phương pháp đơn giản nhằm
thu thập dữ liệu đầu vào.
 Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập cần thống kê số liệu, lựa chọn và
xử lý lấy những số liệu mới nhất cập nhật để phục vụ cho công tác nghiên cứu.
 Phương pháp bản đồ: Ứng dụng phương pháp bản đồ để tiến hành chỉnh

chỉnh lý biến động, đo đạc khoảng cách,diện tích các thửa đất.
 Phương pháp chuyên gia: Dựa vào sự đóng góp ý kiến của các nhà nghiên
cứu phần mềm và các nhà lãnh đạo,những người có chuyên môn,nghiệp vụ để kết
quả mang tính khách quan và phù hợp thực tế.
 Phương pháp phân tích tổng hợp:Phân tích tổng hợp các nguồn dữ liệu
thu thập được.
 Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm, thuận lợi, khó khăn của
phần mềm ViLIS so với các phần mềm quản lý đất đai khác.
I.3.3. Phương tiện nghiên cứu
- Hệ thống Phần cứng:
+ CPU Core 2 Duo ,tốc độ 2.1 Ghz
+ Bộ nhớ ít nhất 250MB
+ Card màn hình 1GB
+ Ổ đĩa mềm và CDROOM.
- Hệ thống phần mềm:
+ Hệ điều hành: Window 7
+ Phần mềm ViLIS 2.0
+ Microstation và FAMIS
+ Phần mềm GISTranViLIS.
I.3.4. Quy trình thực hiện:

Trang 18


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

Công tác chuẩn bị và
thu thập dữ liệu, tài liệu


Dữ liệu HSĐC

Dữ liệu BĐĐC

BĐĐC số
Mcrostation (*.dgn)

Thông tin HSĐC
-Danh sách GCN đã cấp
-Bộ sổ HSĐC

Chuẩn hóa BĐĐC
(BĐ ĐC chính quy)

Nhập thông tin HSĐC
vào ViLIS

n
Chuyển
đổi định dạng
file *.dgn sang *.shp

Kiểm tra đồng bộ dữ liệu
BĐĐC và HSĐC vào trong
ViLIS

Tích hợp dữ liệu BĐĐC và
HSĐC vào trong ViLIS


Kê khai đăng ký đất
đai

CSDL đất đai

Khai thác thông tin
đất đai

Cập nhật biến động
Sơ đồ 1: Quy trình xây dựng và quản lý CSDL HSĐC bằng ViLIS.
Trang 19


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

PHẦN II : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 ĐÁNH GIÁ NGUỒN DỮ LIỆU
1. Dữ liệu bản đồ :
- Nguồn dữ liệu gồm 73 tờ bản đồ số dưới dạng file *.dgn trên Microstation
giúp quản lý thông tin đất đai đơn giản, chặt chẽ, khách quan đặc và đặc biệt thuận lợi
cho việc chuyển hóa dữ liệu vào VILIS để sử dụng.
- Về tỷ lệ bản đồ: trong 73 tờ bản đồ có 41 tờ bản đồ tỷ lệ 1:500, 19 tờ bản đồ
tỷ lệ 1:1000 và 13 tờ bản đồ tỷ lệ 1:2000
- Về phân lớp thông tin: các thông tin được tổ chức thành nhiều lớp bao gồm
dữ liệu không gian như:giao thông,ranh thửa đất, nhà và ngay cả những thuộc tính của
thửa đất như:tên chủ, địa chỉ,diện tích,loại đất,số hiệu thửa…
2. Dữ liệu thuộc tính
- Dữ liệu thuộc tính của phường Tân Đông Hiệp được lưu trữ tại Sở Tài

nguyên và Môi trường dưới dạng số và giấy. Trong đó, hệ thống sổ bộ được lưu trữ
trên giấy theo mẫu sổ quy định tại Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa
chính và Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
- Hệ thống sổ bộ địa chính phục vụ công tác quản lý, cập nhật thông tin đất đai
của phường được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh bao gồm các loại sổ
sau:
+ Sổ địa chính được lưu trữ tại Sở TN&MT gồm 70 cuốn.
+ Sổ mục kê gồm 14 cuốn.
+ Sổ theo dõi biến động 4 cuốn
- Và đồng thời sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến đông được lưu trữ
trong máy tính dưới dạng file, được cập nhật thường xuyên và lưu trữ tại VPĐK của
Phòng TN&MT.
3. Đánh giá chung
- Về căn bản hệ thống dữ liệu được lưu trữ dưới dạng số rất dễ liên kết, tích
hợp cơ sở dữ liệu.
- Bản đồ địa chính được xây dựng hoàn chỉnh trên Microstation và FAMIS có
thể xử lý được các bài toán phân tích không gian và dễ dàng thực thi đối với khối
lượng dữ liệu lớn, ngoài ra nó còn quản lý thửa đất về mặt không gian và thuộc tính,
cho phép chúng ta nhập xuất trao đổi qua lại với các chương trình ứng dụng.
- Nhìn chung hệ thống dữ liệu phường Tân Đông Hiệp tương đối hoàn thiện
cung cấp nguồn dữ liệu đầu vào đầy đủ để thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên
đất đai trên phần mềm VILIS. Tuy nhiên về phân lớp thông tin, màu, lực nét chưa
đúng theo quy định, thông tin thuộc tính chưa được gán, chưa tạo vùng ,chưa tiếp biên
giữa các tờ bản đồ vì vậy cần phải chuẩn hóa lại.
II.2 XÂY DỰNG DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
II.2.1 Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu bản đồ
Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ là 1 công đoạn hết sức quan trọng, nhằm đảm bảo
cho quá trình lươ trữ và sử dụng toàn bộ dữ liệu bản đồ địa chính dưới dạng số thành
dạng chuẩn thống nhất.
Trang 20



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Vũ Bảo Ngọc

1. Chuẩn hoá cơ sở toán học của bản đồ địa chính :
Hệ thống bản đồ số của địa phương được sử dụng theo hệ tọa độ Quốc Gia VN2000 kinh tuyến trục 105˚ 45’.Do đó,không cần phải chuẩn hoá cơ sở toán học BĐĐC.
2. Chuyển đổi các lớp thông tin về đúng các level theo quy định phân lớp
bản đồ địa chính gốc :
a) Phân lớp đối tượng :
Nhằm mục đích đưa các lớp thông tin(level) về đúng chuẩn theo quy định của
Bộ Tài Nguyên Môi Trường.
Kiểm tra các lớp bản đồ trên từng tờ bản đồ và chuyển đổi các lớp thông tin về
đúng về đúng các level cần thiết. Nội dung,chuẩn hoá level được thực hiện theo đúng
bảng phân lớp thông tin BĐĐC.
Bảng 04: Quy định phân lớp bản đồ địa chính gốc
STT

Lớp đối tượng

Level

Color

Style

Weight

1


Ranh thửa

10

0

0

0

2

Giao thông tạo vùng

23

6

0

0

3

Giao thông không tạo vùng

22

3


2

0

4

Ghi chú giao thông

28

3

0

0

5

Thủy hệ tạo vùng

31

7

0

0

6


Thủy hệ không tạo vùng

32

7

2

2

7

Ghi chú thủy hệ

39

7

0

0

8

Nhãn thửa

13

2


0

0

9

Tường nhà

14

1

{Tuong Nha}

0

10

Nhãn nhà(g,b2,…)

15

0

0

0

11


Ký hiệu tường nhà

16

0

0

0

12

Tứ cận

58

2

0

0

13

Khung bản đồ

63

0


0

14

Ranh Phường

46

5

{RanhXa}

15

Ranh Huyện

44

5

{RanhHuyen} 0

16

Ranh Tỉnh

42

5


{RanhTinh}

0
0

Sử dụng công cụ Change Element Attributes của Microstation để chuyển các
đối tượng về đúng phân lớp, màu, kiểu nét, lực nét theo quy định.
b) Đóng vùng các đối tượng hình tuyến :
Theo quy định thì các đối tượng hình tuyến có diện tích như : đường sá, kênh
mương,… cũng được coi là một dạng thửa đất và cần xác định đường bao khép kín.
Thông thường các đối tượng hình tuyến có diện tích sẽ nằm trên nhiều tờ bản đồ. Vì
vậy cần vẽ thêm các đường bao giới hạn các đối tượng này và thường đóng kín theo
mép khung của tờ bản đồ. Các đường vẽ này cũng được lưu trong cùng level của đối
tượng mà nó tham gia tạo đường bao.
Trang 21


×