Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT BỐN GIỐNG MÈ TRỒNG VỤ XUÂN HÈ 2011 TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.4 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT BỐN GIỐNG MÈ TRỒNG VỤ
XUÂN HÈ 2011 TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU,
TỈNH NGHỆ AN

Sinh viên thực hiện: HỒ THỊ MY
Ngành: Nông học
Niên khóa: 2007 – 2011

Tháng 07/2011


SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT BỐN GIỐNG MÈ TRỒNG VỤ
XUÂN HÈ 2011 TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU,
TỈNH NGHỆ AN

Tác giả
HỒ THỊ MY

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

Giáo viên hướng dẫn:
Ths. NGUYỄN THỊ THÚY LIỄU

Tháng 07/2011



i


LỜI CẢM TẠ
Con xin chân thành cảm ơn sự hy sinh to lớn của cha mẹ và anh chị em đã nuôi
dưỡng và tạo mọi điều kiện cho con học tập đến ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ nhiệm
Khoa và các thầy cô trực thuộc Khoa Nông học đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Các cô chú và các anh chị đang công tác tại Viện nghiên cứu dầu và cây có dầu đã
tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thúy Liễu đã tận tình hướng
dẫn và và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Và xin gửi lời cảm ơn:
Tập thể các bạn lớp Nông học 33 đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.

Sinh viên
Hồ Thị My

ii


TÓM TẮT
HỒ THỊ MY, Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011. “SO
SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT BỐN GIỐNG MÈ TRỒNG VỤ XUÂN HÈ
2011 TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN”.
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thúy Liễu

Đề tài được thực hiện từ 02/2011 đến 06/2011, so sánh năng suất và phẩm chất
bốn giống mè trồng vụ Xuân Hè 2011 tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Thí nghiệm được thực hiện trên 4 giống mè V6 (ĐC), VDM18, VDM32,
VDM3. Bố trí thí nghiệm theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) một yếu tố, 4
nghiệm thức với 3 lần lặp lại:
NT1: Giống V6 (ĐC)
NT2: Giống VDM18
NT3: Giống VDM32
NT4: Giống VDM3
Kết quả đạt được:
Các giống mè có thời gian sinh trưởng ngắn, phù hợp với cơ cấu mùa vụ tại
địa phương.
So với các giống khác thì giống VDM32 có chiều cao thấp nhất, giống
VDM18 có chiều cao đóng trái thấp nhất, thích hợp cho vụ trồng Hè Thu nhiều
mưa gió.
Giống mè VDM18 có số đốt đoạn cho trái cao nhất và chiều dài trung bình đốt
đoạn cho trái thấp nhất
Giống mè VDM3 có số hạt trên trái, trọng lượng 1000 hạt tỷ lệ trọng lượng hạt
chắc trên trái cao nhất, năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tất cả các giống có hàm lượng dầu cao, giống mè V6 cho hàm lượng dầu cao
nhất thích hợp cho phục vụ công nghiệp sản xuất dầu. Nhưng để có lợi nhuận cao
thì giống mè VDM3 được đánh giá cao nhất.

iii


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii

TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................................... ix
Chương 1 GIỚI THIỆU ...................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài ...........................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ......................................................................................................................2
1.4 Phạm vi đề tài ............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1 Giới thiệu chung về cây mè .......................................................................................3
2.1.1 Phân loại cây mè .....................................................................................................3
2.1.2 Nguồn gốc phân bố cây mè ....................................................................................3
2.1.3 Một số giống mè trồng phổ biến hiện nay ..............................................................4
2.2 Giá trị dinh dưỡng của cây mè ..................................................................................5
2.3 Đặc điểm nông học của cây mè .................................................................................6
2.3.1 Rễ ............................................................................................................................6
2.3.2 Thân ........................................................................................................................6
2.3.3 Lá ............................................................................................................................6
2.3.4 Hoa..........................................................................................................................7
2.3.5 Quả..........................................................................................................................7
2.3.6 Hạt ..........................................................................................................................7
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến đến sinh trưởng và phát triển của cây mè .......................7
2.5 Một số đặc điểm của vùng thí nghiệm.......................................................................9
iv


2.5.1 Điều kiện khí hậu thời tiết ......................................................................................9
2.5.2 Tình hình sản xuất mè tại Nghệ An ......................................................................10

2.6 Tình hình sản xuất mè trên thế giới và ở Việt Nam ................................................10
2.6.1 Tình hình sản xuất mè trên thế giới ......................................................................10
2.6.2 Tình hình sản xuất mè trong nước ........................................................................11
2.6.3 Tình hình chọn tạo giống mè trong nước .............................................................12
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .......................................15
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm............................................................................15
3.1.1 Thời gian...............................................................................................................15
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm .............................................................................................15
3.2 Nội dung thí nghiệm ................................................................................................15
3.3 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm .......................................................................15
3.3.1 Vật liệu .................................................................................................................15
3.3.2 Phương pháp thí nghiệm.......................................................................................15
3.4 Quy trình kỹ thuật ....................................................................................................16
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu thập số liệu ...........................................16
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................16
3.5.2 Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................................17
3.5.2.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng ................................................................................17
3.5.2.2 Các chỉ tiêu về phát triển: ..................................................................................17
3.5.2.3 Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: ...........................17
3.5.2.4 Các chỉ tiêu về phẩm chất:.................................................................................18
3.5.2.5 Tình hình sâu bệnh: ...........................................................................................18
3.6 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................18
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................19
4.1 Thời gian sinh trưởng và tỷ lệ nảy mầm..................................................................19
4.2 So sánh khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống thí nghiệm ...................20
4.2.1 So sánh chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây.................................20
4.2.2 So sánh về tổng số lá xanh trên cây và tốc độ ra lá ..............................................22
4.2.3 Kết quả theo dõi về đặc điểm đoạn thân cho trái .................................................25
4.2.4 Tình hình các loại sâu bệnh hại chính ..................................................................25
v



4.2.5 Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................................26
4.3 Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế .................................................................28
4.4 So sánh đánh giá phẩm chất hạt ..............................................................................30
4.5 So sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các giống thí nghiệm ...............................30
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................33
5.1 Kết luận....................................................................................................................33
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................35
PHỤ LỤC ......................................................................................................................37

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC: Đối chứng
LLL: Lần lặp lại
NSG : Ngày sau gieo
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực tế
NT: Nghiệm thức

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Chất lượng giống vừng trắng V6 .....................................................................4 
Bảng 2.2 Thành phần hóa học của hạt mè trong 100 g ...................................................5 

Bảng 2.3 Diện tích mè của một số nước trên thế giới (ha) ...........................................11 
Bảng 2.4 Sản lượng mè của một số nước trên thế giới (tấn) ........................................11 
Bảng 4.1 So sánh thời gian sinh trưởng và tỷ lệ nảy mầm của 4 giống mè thí nghiệm19 
Bảng 4.2 So sánh động thái tăng trưởng chiều cao cây của 4 giống thí nghiệm (cm)..20 
Bảng 4.3 So sánh về tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của 4 giống thí nghiệm
(cm/ngày) .......................................................................................................................21 
Bảng 4.4 So sánh kích thước lá của 4 giống thí nghiệm ...............................................22 
Bảng 4.5 So sánh về biến thiên số lá xanh trên cây theo thời gian của 4 giống thí
nghiệm (lá).....................................................................................................................23 
Bảng 4.6 So sánh tốc độ ra lá theo thời gian của 4 giống thí nghiệm (lá/7 ngày) ........24 
Bảng 4.7 So sánh các đặc điểm về thân và đốt của 4 giống thí nghiệm .......................25 
Bảng 4.8a So sánh về kích thước trái của 4 giống thí nghiệm .....................................26 
Bảng 4.8b Các yếu tố cấu thành năng suất ...................................................................27 
Bảng 4.9 Kết quả về năng suất hạt khô lý thuyết và thực tế của 4 giống .....................29 
Bảng 4.10 So sánh hàm lượng dầu trong hạt của 4 giống thí nghiệm ..........................30 
Bảng 4.11 Sơ bộ tính toán chi phí đầu tư cho 1 ha mè của 4 giống thí nghiệm ...........31 
Bảng 4.12 Sơ bộ tính toán so sánh hiệu quả kinh tế của 4 giống thí nghiệm ...............31 

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 So sánh tỷ lệ trọng lượng hạt chắc/trái của 4 giống thí nghiệm ................28 
Biểu đồ 4.2 So sánh năng suất lý thuyết và năng suất thực tế của 4 giống thí nghiệm 29 

ix


Chương 1


GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Mè là cây hàng niên và được mệnh danh là “hoàng hậu của các cây có dầu”. Và do
sự hiện diện của các chất chống oxy hóa mạnh, hạt mè được gọi là “những hạt giống
của sự bất diệt”. Nó mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất và xuất khẩu. Tiềm
năng và triển vọng của nó không những dùng cho nhu cầu thực phẩm mà còn có thể
dùng cho các nhu cầu khác trong đời sống như dùng trong công nghiệp, dược phẩm, và
dầu sinh học trong tương lai. So với các loài cây cho dầu khác, mè có những ưu điểm
vượt trội hơn hẳn như tốn ít nước, dễ chăm sóc, chi phí đầu tư thấp, lợi nhuận cao,
hàm lượng dầu cao. Do vậy, mè có thể xem là loại cây trồng có tiềm năng trong chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, tăng thêm thu nhập và cũng là cây xóa đói giảm nghèo của người
nông dân.
Tuy nhiên việc nghiên cứu về nguồn giống, kỹ thuật nhân giống loài cây này còn
nhiều hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế sản xuất. Tình trạng giống kém chất
lượng, số lượng trái không nhiều, năng suất thấp, sâu bệnh nhiều. Trong khi đó, việc
chọn lọc, nhân và giữ giống mè trong sản xuất vẫn chưa được quan tâm, đa số nông
dân sử dụng mè thương phẩm làm giống, đó là một trong những trở ngại chính đối với
phát triển sản xuất mè trong thời gian qua.
Nghệ An là địa phương có diện tích trồng mè cao của cả nước, có 3 giống được
trồng phổ biến mè vàng Diễn Châu, mè đen Hương Sơn (Trần Văn Lài, 1993) và mè
trắng V6 (Nguyễn Vi và cs., 1996). Trong đó, mè vàng Diễn Châu và mè đen Hương
Sơn là 2 giống địa phương có nhiều đặc điểm tốt như thích nghi với điều kiện thổ
nhưỡng khí hậu ở Nghệ An, mức đầu tư thấp, chống chịu được sâu bệnh, thích hợp với
kiểu canh tác quảng canh nhưng năng suất lại thấp, hàm lượng dầu không cao. Giống
mè V6 là giống có nguồn gốc Nhật Bản, có năng suất tương đối cao, tuy nhiên quá
trình canh tác đã bộc lộ một số nhược điểm như mẫn cảm với một số loại sâu bệnh
nhất là bệnh héo xanh vi khuẩn, quá trình chọn lọc nhằm giữ giống không đảm bảo, do
đó độ thuần không cao, sản lượng không ổn định (Khoa học và Công nghệ Nghệ An).
1



Do đó, công tác chọn tạo giống mè có năng suất và chất lượng cao thích hợp với điều
kiện sinh thái địa phương nhằm giúp nông dân trồng mè phát triển sản xuất mè một
cách bền vững, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cần được tiến hành.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Nông học, tôi thực hiện đề tài: “ So sánh
kha3 năng sinh trưởng, năng suất và phẩm chất bốn giống mè trồng vụ Xuân Hè 2011
tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” nhằm chọn ra giống mè thích hợp cho điều kiện
canh tác của vùng.
1.2 Mục tiêu đề tài
So sánh đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất của các giống mè
làm thí nghiệm nhằm tìm ra giống cho hiệu quả kinh tế và thích hợp với điều kiện sản
xuất của vùng.
1.3 Yêu cầu
Bố trí thí nghiệm và tiến hành theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, tình
hình sâu bệnh, năng suất của các giống mè làm thí nghiệm.
1.4 Phạm vi đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên bốn giống mè, trong khoảng thời gian từ
tháng 02/2011 đến 06/2011, tại xã Quỳnh Yên, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Đây
là nghiên cứu đầu tiên vào vụ này và do thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên kết
quả chỉ đạt được ý nghĩa ban đầu cho vụ Xuân Hè.

2


Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về cây mè
2.1.1 Phân loại cây mè

Cây mè có tên khoa học: Sesamum indicum L.
Họ: Pedaliaceae
Chi: Sesamum
Họ Pedaliaceae có 16 chi, với khoảng hơn 60 loài. Sesamum indicum L. Có số
lượng nhiễm sắc thể 2n = 26, còn Sesamum capennsen, Sesamum alanum, Sesamum
chenkii, Sesamum laniniatum có 2n = 64.
Có nhiều cách phân loại giống mè khác nhau của nhiều tác giả. Một số giả thuyết
cho rằng, có một số đoàn du khảo của Liên Xô đi khắp thế giới đã thu được 500 mẫu,
chia ra 111 dạng khác nhau, dựa vào đặc điểm thực vật học như hình dạng thân, màu
sắc hạt, số cành, số quả trên nách lá, trái bị nứt khi thu hoạch hay không bị nứt.
Cách phân loại dựa vào màu sắc hạt, giá trị thương phẩm của hạt, dựa vào lông
trên thân (loại nhẵn và loại có lông), dựa vào khả năng phân cành của giống hiện nay
được áp dụng phổ biến.
2.1.2 Nguồn gốc phân bố cây mè
Nguồn gốc cây mè là ở Châu Phi, nhưng có nhiều ý kiến cho rằng Etiopia là
nguyên sản của giống mè. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng vùng Afghan-Persian
mới là nguyên sản của các giống mè trồng (Nguyễn Văn Bình và ctv, 1996).
Từ Châu Phi, mè được đưa vào vùng tiểu Á (Babylon) và được di về phía Tây vào
Châu Âu và phía Nam vào Châu Á. Mè được nhanh chóng trồng rộng rãi ở Ấn Độ và
một số nước Nam Á. Ấn Độ được xem như là trung tâm phân bố của cây mè.

3


2.1.3 Một số giống mè trồng phổ biến hiện nay
* Nhóm mè vàng
- Mè vàng An Giang: thời gian sinh trưởng ngắn, khoảng 85 ngày. Năng suất bình
quân 1,2 tấn/ha, trồng phổ biến ở vùng Châu Phú (An Giang).
- Mè vàng Miền Đông: thời gian sinh trưởng ngắn (80 ngày), năng suất khá cao
(1,5 tấn/ha). Giống trồng phổ biến ở Đồng Nai, Sông Bé trên vùng đất cao.

- Mè vàng Cồn Khương: thời gian sinh trưởng 75 ngày, năng suất 1,4 tấn/ha. Trồng
phổ biến ở Cồn Khương (Cần Thơ).
* Nhóm mè đen
- Mè đen Trà Ôn: thời gian sinh trưởng 95 ngày, năng suất khá cao (1,4 tấn/ha).
Trồng phổ biến ở Trà Ôn (Vĩnh Long).
- Mè đen Campuchia: nhập từ Ấn Độ, thời gian sinh trưởng 100 ngày, năng suất
cao nhất trong các giống (1,6 tấn/ha).
* Giống mè V6:
- Đây là giống mè được chọn lọc ra từ tập đoàn giống mè do công ty Mitsui của
Nhật Bản đưa vào Nghệ An từ năm 1994. Giống có thời gian sinh trưởng ngắn, có
tiềm năng năng suất cao và khả năng thích ứng rộng, chất lượng hạt tốt, tỷ lệ dầu cao
52 – 53% nên giống đã được phát triển tương đối nhanh và trở thành giống mè chủ lực
ở các tỉnh phía Nam.
- Thời gian sinh trưởng 75 – 80 ngày. Trồng được 2 vụ trong năm. Năng suất trung
bình 8 – 10 tạ/ha, thâm canh cao đạt 13 – 14 tạ/ha.
Bảng 2.1 Chất lượng giống mè trắng V6
Chỉ tiêu chất lượng

Tỷ lệ dầu (%)
Chỉ số axit
Hàm lượng protein (%)
Độ lẫn màu (%)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Trọng lượng 1000 hạt (gam)

Trên đất
bạc màu
(Bắc Giang)
53,82
0,75

26,37
2,1
98,5
2,865

4

Trên đất cát
ven biển
(Nghệ An)

Bình quân kết
quả khảo nghiệm
trên 15 tỉnh

53,76
52,98
0,50
1,26
26,28
26,12
2,5
2,7
97,9
97,3
2,872
2,800
(Nguồn: Nguyễn Vy, 2003)



2.2 Giá trị dinh dưỡng của cây mè
Mè có giá trị dinh dưỡng cao, thường được dung trong cuộc sống hàng ngày của
nhân dân, chủ yếu là làm thực phẩm, bánh kẹo kể cả dạng hạt thô và dạng dầu tinh
khiết. Thành phần axit hữu cơ chủ yếu của dầu mè là 2 loại acid béo chưa no sau:
- Axit oleic (C18 H34 O2): 45,3 - 49,4%.
- Axit linoleic (C18 H32 O2): 37,7 - 41,2%.
Dầu mè thơm, dễ bảo quản hơn nhiều loại dầu thực vật khác cho nên trong thương
mại người ta thường pha dầu mè với một số loại dầu thực vật khác để tăng chất lượng
cho dầu ăn. Dầu mè cũng là nguồn thực phẩm của những người ăn chay. Ngoài ra, hạt
mè được dùng làm thực phẩm của nhiều dân tộc Á – Phi, đặc biệt là những quốc gia
đang phát triển, thu nhập quốc dân còn thấp, có hàng trăm mặt hàng thực phẩm được
chế biến từ mè. Gần đây nhất, trong quá trình nghiên cứu về dinh dưỡng và sức khỏe
người ăn chay, người ta đánh giá rất cao về vai trò của mè đen vì nó có khả năng
phòng và điều trị một số bệnh hiểm nghèo.
Bảng 2.2 Thành phần hóa học của hạt mè trong 100 g
Thành phần
Nước (%)
Năng lượng, calo
Protein (g)
Chất béo (g)
Hydratcacbon (g)
Chất xơ (g)
Chất tro (g)
Canxi (µg)
P (µg)
F (µg)
Na (µg)
K (µg)
Vitamin A – U1
Thiamine (µg)

Riboflavine (µg)
Niacine (µg)

Cả vỏ
5,4
563
18,6
49,1
21,6
6,3
5,3
1160,0
616
10,5
60,0
725,0
30,0
0,98
0,24
5,4

5

Hạt trần
5,5
582
18,2
53,4
17,6
2,4

2,4
110,0
592
2,4
2,4
2.4
2.4
0,18
0,13
5,4
(Nguồn: Nguyễn Tiến Mạnh, 1995)


2.3 Đặc điểm nông học của cây mè
2.3.1 Rễ
Rễ mè là rễ cọc, rễ chính ăn sâu, hệ rễ bên tương đối phát triển, phân bố chủ yếu ở
tầng đất mặt 0 – 25 cm, rễ cái có khả năng ăn sâu giúp cây có khả năng chịu hạn tốt,
ngược lại khả năng chịu ngập rất kém, cây có thể bị chết nếu bị ngập úng trong một
thời gian ngắn.
Sự phát triển của rễ phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng, điều kiện khí hậu, đất đai
và chế độ canh tác.
2.3.2 Thân
Cây mè thuộc thân thảo, dáng thẳng đứng, có thể phân cành hoặc không phân cành
tùy thuộc vào giống và điều kiện canh tác. Thân có thể nhẵn hoặc có lông. Nhiều
nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa mức độ bao phủ lông trên thân với khả năng
chống chịu hạn của mè.
Màu sắc thân có thể màu xanh nhạt đến gần tía, nhưng phổ biến nhất là thân có
màu xanh đậm.
Chiều cao thân có thể biến động từ 60 đến 120 cm tùy điều kiện canh tác. Trong
điều kiện khô hạn thì chiều cao có thể thấp hơn.

Khả năng phân cành của cây cũng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi điều kiện môi trường
và tác động của biện pháp kỹ thuật khác.
2.3.3 Lá
Lá mè thay đổi khác nhau trên cùng một cây và giữa các giống mè khác nhau.
Nhìn chung những lá ở vị trí thấp hơn thường to và rộng hơn, các lá ở vị trí cao hơn
thường nhỏ và hẹp hơn.
Tùy thuộc vào đặc điểm của giống mà lá có thể mọc đối hay mọc xen kẽ. Sự sắp
xếp lá trên thân rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới số hoa sinh ra ở nách lá và do đó
ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất hạt trên cây.
Kích thước lá có thể thay đổi từ 3,0 – 17,5 cm theo chiều dài, từ 1,0 – 1,5 cm theo
chiều rộng và cuống lá có thể thay đổi từ 1,0 – 5,0 cm. Trên bề mặt lá có thể có lông
hoặc không có lông.

6


2.3.4 Hoa
Hoa mè có dạng hình chuông, cuống hoa ngắn, tràng hoa có 5 thùy. Vị trí của đốt
trên thân nơi xuất hiện hoa đầu tiên là đặc tính đặc trưng của giống và có thể di truyền
được.
Mè là cây có hoa tự thụ phấn, có khoảng 10 % hiện tượng thụ phấn chéo, cá biệt có
giống thì hiện tượng này đạt tới 50 %. Hoa thường nở vào buổi sáng sớm, rụng vào
buổi chiều. Nhiệt độ thấp ở thời điểm ra hoa có thể dẫn đến hạt phấn bị thoái hóa hoặc
chín trước khi hoa rụng. Nhiệt độ cao thời kỳ ra hoa ảnh hưởng lớn đến khả năng thụ
tinh và do đó làm giảm số quả trên cây.
2.3.5 Quả
Quả mè thuộc dạng quả nang, có chứa nhiều hạt nhỏ bên trong. Độ dài quả thay
đổi từ 2,5 – 8,0 cm với đường kính quả từ 0,5 – 2,0 cm và số ngăn trên quả thay đổi từ
4 – 12. Quả chín sẽ nứt dọc theo các vách ngăn từ đỉnh quả xuống đáy quả hoặc mở 2
lỗ ở trên đỉnh quả. Khả năng tách vỏ của quả khi chín rất quan trọng trong việc chọn

tạo giống phù hợp cho việc cơ giới hóa thu hoạch.
Giống và biện pháp kỹ thuật canh tác có ảnh hưởng tới số quả trên cây, số hạt trên
quả, do đó ảnh hưởng tới năng suất.
2.3.6 Hạt
Hạt mè nhỏ có hình bầu dục, hơi dẹt. Trọng lượng 1000 hạt biến động từ 2 – 4
gam. Số hàng hạt trên quả cũng là một đặc điểm để phân biệt giống. Hạt thường có
màu đen, trắng, vàng, nâu đỏ hoặc xám. Những hạt có màu sáng có thể cho năng suất
và chất lượng dầu tốt hơn so với hạt có màu tối và việc sử dụng cũng phổ biến hơn, giá
cũng thường cao hơn so với hạt có màu tối.
Hàm lượng dầu của hạt mè thay đổi lớn phụ thuộc vào giống và mùa vụ gieo trồng,
có thể có mối tương quan giữa giống và vị trí trồng đối với năng suất và hàm lượng
dầu của hạt mè.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến đến sinh trưởng và phát triển của cây mè
Nhiệt độ:
Mè là cây nhiệt đới, tổng tích ôn của mè khoảng 27000C cho thời gian sinh trưởng
3 – 4 tháng, nhiệt độ trung bình thích hợp cho cả vụ khoảng 25 – 300C.
7


Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm, sinh trưởng, các bộ phận dinh dưỡng và sự
hình thành hoa khoảng 25 – 270C. Nhiệt độ thích hợp cho sự nở hoa và sự phát triển
quả vào khoảng 28 – 320C. Nếu nhiệt độ dưới 20oC kéo dài thời gian nảy mầm. Nhiệt
độ dưới 180C sẽ gây khó khăn cho sự phát triển và nếu nhiệt độ dưới 100C cây ngừng
phát triển và chết. Nhiệt độ cao trên 400C vào thời kỳ ra hoa sẽ cản trở sự thụ phấn, thụ
tinh, tăng tỷ lệ hoa rụng và do đó làm giảm số quả.
Nhiệt độ biến động từ 28 – 350C trong suốt thời gian sinh trưởng là thuận lợi nhất
cho sự sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất của mè.
Ánh sáng:
Mè là cây ngày ngắn. Trong điều kiện thời gian chiếu sáng dưới 10 giờ/ngày sẽ rút
ngắn thời gian sinh trưởng dinh dưỡng của mè. Mè sẽ ra hoa sớm hơn 15 - 20 ngày

trong điều kiện tự nhiên (12 giờ/ngày).
Cường độ ánh sáng, số giờ nắng trong ngày ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của
mè. Trong thời gian sinh trưởng, nhất là sau khi trổ hoa, mè cần khoảng 200 - 300 giờ
nắng/tháng cho tới khi trái chín.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy: Cường độ ánh sáng trong thời gian kết quả
đến khi chín 28.000 lux thích hợp nhất cho quá trình hình thành dầu. Hàm lượng dầu
trong hạt giảm 8 % nếu cường độ ánh sáng giảm xuống 7.000 lux.
Nước:
Nước là yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng suất mè. Mè tương đối chịu hạn nhưng cho
năng suất thấp nếu độ ẩm dưới 70 %. Mè cho năng suất cao ở lượng mưa 500 – 650
mm. Trong điều kiện có tưới tổng lượng nước cần lên tới 900 – 1000 qmm.
Mè yêu cầu lượng nước phân bố đều trong vụ: Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng 34
%; thời kỳ ra hoa kết quả 45 %; và thời kỳ chín là 21 %. Độ ẩm đất thích hợp cho sự
sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của mè khoảng 70 – 80 %.
Mưa lúc thu hoạch sẽ làm phẩm chất mè giảm do nhiễm bệnh. Mè rất dễ mẫn cảm
với nước, nếu mưa liên tục sẽ làm cây đổ ngã và chết. Trong lúc gieo hạt, mưa nhiều
hạt sẽ không nảy mầm.

8


Cao độ:
Mè thích hợp ở độ cao dưới 1520 m, nhưng có những trường hợp trồng ở độ cao
khoảng 1000 m, mè trồng ở vùng này thường cây nhỏ, không phân cành, chỉ có một
hoa ở dưới nách lá, do đó năng suất thấp.
Ở Ấn Độ và Venezuela, người ta thấy cùng một giống đem trồng ở nhiều nhiệt độ
khác nhau thì càng lên cao năng suất càng giảm.
Đất đai:
Mè phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng phát triển tốt nhất là trên
loại đất phì nhiêu, thoát thủy tốt. Cơ cấu đất không quan trọng bằng khả năng thoát

nước, cây sẽ chết nếu nước ngập kéo dài, nhất là thời kỳ sinh trưởng đầu.
Các loại đất cát, cát pha có pH từ 5,5 đến 8 đều trồng mè được, nhưng tốt nhất là
pH = 6. Ẩm độ thích hợp nhất là 70%. Đối với Đồng bằng sông Cửu Long như An
Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, một số vùng ven thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
miền Trung là nơi thích hợp phát triển mè. Mè rất thích hợp với đất phù sa ven sông.
Gió:
Mè rất dễ bị thiệt hại do gió, nhất là khi thân chính phát triển, gió cũng làm cho
mất hạt khi trái bị nứt. Do đó, khi chọn thời vụ trồng mè nên tránh vào thời gian mưa
to gió lớn. Trong thời vụ gió lớn, khi canh tác mè cần chọn những giống có lóng ngắn,
chiều dài của thân tương đối ngắn có thể cho nhiều trái, và phải vun gốc cho cây.
2.5 Một số đặc điểm của vùng thí nghiệm
2.5.1 Điều kiện khí hậu thời tiết
Thời tiết khí hậu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất nông
nghiệp, nó quyết định đến cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, kỹ thuật thâm canh và
quyết định năng suất, sản lượng cây trồng.
Quỳnh Lưu, Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động
trực tiếp của gió mùa Tây Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông
Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Nhiệt độ trung bình 24,20C. Tổng
lượng mưa trong năm là 1.610,9 mm. Độ ẩm trung bình hàng năm 84 %. Tổng số giờ
nắng trong năm khoảng 1.460 giờ.
Nhìn chung, khí hậu thời tiết của vùng thuận lợi cho việc sản xuất mè.
9


2.5.2 Tình hình sản xuất mè tại Nghệ An
Ở Nghệ An, cây mè được xác định là 1 trong 10 loại cây trồng trọng điểm cần đầu
tư nghiên cứu và phát triển. Cây mè có một số đặc tính nông học quan trọng như phổ
thích nghi rộng, chịu hạn tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, phát triển được trên đất
nghèo dinh dưỡng, không cần đầu tư nhiều. Vì vậy, cây mè có thể trồng chính vụ hoặc
xen canh tăng vụ, đặc biệt là ở những vùng đất bạc màu hoặc đất cát ven biển của các

miền nhiệt đới. Tại Nghệ An, diện tích trồng mè trên toàn tỉnh khoảng 7.000 ha, phân
bố chủ yếu ở các huyện đất cát ven biển như Diễn Châu (3.050 ha), Nghi Lộc (3.600
ha) và Quỳnh Lưu (586 ha). Có 3 giống mè được trồng phổ biến như mè vàng Diễn
Châu, mè đen Hương Sơn (Trần Văn Lài, 1993) và mè trắng V6 (Nguyễn Vy và cs,
1996), ().
2.6 Tình hình sản xuất mè trên thế giới và ở Việt Nam
2.6.1 Tình hình sản xuất mè trên thế giới
Theo số liệu thống kê năm 1939, diện tích trồng mè trên thế giới khoảng 5 triệu ha,
đạt sản lượng khoảng 1,5 tấn. Ấn Độ là quốc gia trồng nhiều mè nhất với diện tích 2,5
triệu ha, và nước trồng mè lớn thứ hai là Trung Quốcvới diện tích 1,2 ha. Một số nước
khác có diện tích trồng mè lớn như Miến Điện (700.000 ha), Sudan(400.000 ha). Ngoài
ra, Châu Âu và Châu Đại Dương cũng có trồng rải rác nhưng không đáng kể.
Hàng năm, trên thế giới có khoảng hơn 6 triệu ha mè được gieo trồng và tập trung
chủ yếu ở một số nước khu vực châu Á, châu Phi và châu Mỹ với tổng sản lượng gần 2
triệu tấn.
Châu Phi được xem là vùng khởi nguyên của cây mè nhưng hiện nay so về sản
lượng chỉ chiếm 18 % - 20 %, bằng với Châu Mỹ, ở Châu Á sản lượng chiếm tỷ lệ cao
nhất 55 % - 60 % so với tổng sản lượng trên thế giới (khoảng 2 triệu tấn). Một số nước
có diện tích, sản lượng mè lớn trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc, Sudan, Miến Điện
được thể hiện ở bảng 2.3 và 2.4

10


Bảng 2.3 Diện tích mè của một số nước trên thế giới (ha)
Năm
Tên quốc gia

2005


2006

2007

2008

2009

Ấn Độ

1.723.200

1.647.000

1.830.000

1.700.000

1.870.000

Sudan

1.523.340

1.807.920

1.113.330

1.489.080


1.234.170

Miến Điện

1.337.900

1.187.000

1.367.000

1.431.000

1.570.000

Trung Quốc

594.228

569.720

486.580

472.460

476.909

Thế giới

7.530.466


7.380.212

7.052.853

7.406.757

7.700.276

(Nguồn: FAOSTAT, 2011)
Bảng 2.4 Sản lượng mè của một số nước trên thế giới (tấn)
Năm
Tên quốc gia

2005

2006

2007

2008

2009

Ấn Độ

641.100

618.000

756.900


640.000

657.000

Trung Quốc

625.844

662.571

557.537

586.408

622.905

Miến Điện

503.790

689.900

780.520

853.390

867.520

Sudan


277.000

400.000

242.000

350.000

318.000

3.430.729

3.673.519

3.645.966

3.827.112

3.976.968

Thế giới

(Nguồn: FAOSTAT, 2011)
2.6.2 Tình hình sản xuất mè trong nước
Về diện tích: Ở nước ta mè được trồng nhiều ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
khoảng 25600 ha (chiếm trên 60 % diện tích gieo trồng mè cả nước, năm 2004), riêng
tỉnh An Giang, diện tích trồng mè hiện nay tăng lên đến 16.000 ha). Tại vùng Châu
Phú, An Giang, năng suất đạt từ 400 – 600 kg/ha nhưng theo dự đoán thì năng suất mè
có thể tăng lên đến 1 tấn/ha nếu có áp dụng các biện pháp canh tác thích hợp.

Miền Bắc là nơi trồng mè nhiều nhưng diện tích không mở rộng được, chỉ đạt
15200 ha (chiếm hơn 30 % diện tích gieo trồng mè cả nước, năm 2004), một phần do
diện tích canh tác nông nghiệp ngày càng thu hẹp lại, một phần do điều kiện khí hậu,
đất đai không thích hợp cho cây mè phát triển.
Về năng suất: Nhìn chung, năng suất trung bình của cả nước ở mức thấp, đạt 0,51
tấn/ha (năm 2004). Những vùng có năng suất mè cao là Đồng bằng sông Hồng 0,75
11


tấn/ha và Đồng bằng sông Cửu Long 0,9 tấn/ha. Các vùng khác năng suất trung bình
chỉ đạt dưới 0,5 tấn/ha.
Tổng sản lượng mè năm 2004 của cả nước đạt gần 21000 tấn. Những vùng có sản
lượng mè cao như Bắc Trung Bộ (6500 tấn), duyên hải Nam Trung Bộ (3600 tấn),
Đông Nam Bộ (3000 tấn) và Đồng bằng song Cửu Long (6200 tấn).
Nhìn chung, việc phát triển cây mè ở Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức từ
khâu chọn giống, điều kiện tự nhiên đến kỹ thuật canh tác mè nên diện tích trồng còn
chưa được mở rộng, năng suất và sản lượng còn thấp. Ngoài ra, Việt Nam cũng chưa

thật sự đầu tư tốt về nguồn tiêu thụ mè trong nước, chưa có nhiều nhà máy chế biến sử
dụng nguyên liệu là hạt mè. Đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, sau khi thu
hoạch, mè ít có nguồn tiêu thụ, chủ yếu là do thương lái đến thu mua. Các sản phẩm
làm từ mè chủ yếu là để cung cấp cho vùng sản xuất, nên tăng diện tích chỉ làm giảm
giá thành, không chú trong quan tâm đến chất lượng hạt giống, kỹ thuật canh tác,
không đáp ứng được chỉ tiêu xuất khẩu nên đã gây cản trở ngại không ít đến việc sản
xuất mè.
Bảng 2.5 Thực trạng về diện tích, năng suất, sản lượng của cây mè ở Việt Nam
2005

2006


2007

2008

2009

Diện tích (ha)

52.800

45.000

44.000

45.000

46.000

Năng suất (tạ/ha)

51.890

48.880

50.000

51.110

52.170


Sản lượng (tấn)

27.400

22.000

22.000

23.000

24.000

(Nguồn: FAOSTAT, 2011)

2.6.3 Tình hình chọn tạo giống mè trong nước
* Trong những năm 1994 đến 1996 các kỹ sư thuộc Trung tâm Khuyến nông
Nghệ An đã tổ chức hệ thống khảo nghiệm giống và nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật thâm canh vừng, những nghiên cứu đã được nhắc lại 3 – 4 lần, kết quả như sau:
giống V6 là giống vừng trắng có triển vọng nhất, giống V36 là giống vừng đen có
triển vọng nhất (Nguyễn Vy, 2003).
* Đề tài “Tuyển chọn giống mè có năng suất cao và khả năng thích nghi tốt trên đất
cát pha ở huyện Nghi Lộc, Nghệ An” đã được triển khai thực hiện, kết quả bước đầu đã
chọn được 1 dòng mè mới (tạm gọi là NV10). Dòng mè này được chọn lọc theo phương
pháp chọn lọc cá thể từ tập đoàn các giống mè thu thập trong và ngoài nước.
12


Kết quả trồng khảo nghiệm bước đầu dòng mè NV10 trên nền đất cát pha tại
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An cho thấy dòng mè này có khả năng thích ứng tốt với
điều kiện gieo trồng của địa phương. Dòng mè NV10 có những đặc điểm về hình thái

và nông học phù hợp với điều kiện canh tác trên đất cát pha và có những đặc tính tốt
().
* Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam đã đăng ký với Sở Khoa học và
Công nghệ An Giang thực hiện đề tài “Chọn tạo giống mè đen có năng suất và chất
lượng cao thích hợp với điều kiện sinh thái địa phương” nhằm giúp nông dân trồng mè
An Giang phát triển sản xuất mè một cách bền vững, góp phần nâng cao thu nhập và
cải thiện đời sống (http: //sokhcn.angiang.gov.vn).
* Trung tâm NC và PTNN Đồng Tháp Mười đã có kết quả nghiên cứu về mè. Kết
quả nghiên cứu đã được tổng hợp, xây dựng thành qui trình dùng làm tài liệu chuyển
giao cho nông dân ().
* Đề tài “Ứng dụng phương pháp chiếu xạ tạo giống mè đột biến” do Th.S Đoàn
Phạm Ngọc Nga –Trung tâm phát triển Khoa học &Công nghệ trẻ làm chủ nhiệm đã
dùng tia bức xạ gamma (Co60) trên đối tượng là cây mè đen (giống mè đen Tây Ninh)
qua 2 thế hệ tiếp theo.
Kết quả cho thấy, trong thế hệ đầu, sau khi chiếu tia, cây mè đen xuất hiện nhiều
biến dị như chẻ nhánh và ngọn, nhiều quả. Trong cả 2 thế hệ, các biến dị chẻ nhánh
nhiều quả và thấp cây thường xuất hiện cùng nhau có triển vọng giúp gia tăng năng
xuất hạt thô (6,4 %-10,4 %) nhưng không hề giảm hàm lượng dầu và chất lượng dầu
có trong hạt mè. Kết quả đạt được ở thế hệ thứ 2 cho thấy các dòng biến dị chọn lọc
được ở thế hệ thứ nhất vẫn tiếp tục di truyền cho thế hệ thứ 2.
Năng suất hạt thô ở thế hệ thứ 2 tăng so với thế hệ 1 và đặc biệt hàm lượng dầu
trong hạt không bị ảnh hưởng. Đối với biến dị nhiều quả, nghiên cứu cho thấy, đây là
loại biến dị có triển vọng theo hướng lai tạo để tạo ra giống mè mới
().
* Đề tài “Chọn tạo giống mè mới bằng phương pháp lai hữu tính” đã được nhóm
tác giả thuộc viện nghiên cứu dầu và cây có dầu thực hiện nhằm mục đích chọn ra
được những dòng, giống mè có năng suất và hàm lượng dầu cao. Đây là kết quả
13



nghiên cứu năm 2009, đề tài

được thực hiện trong ba năm 2009-2011

().
* Đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn giống mè chịu hạn cho tỉnh Nghệ An giai đoạn
2009 – 2011” thuộc chưong trình ADB do Trung tâm Tài nguyên thực vật chủ trì đã
chọn tạo ra giống mè VĐ11 bước đầu được đánh giá là giống chịu hạn, chống chịu sâu
bệnh khá, có số quả trên cây tăng đột biến, đạt 45 quả/cây (so với giống địa phương 30
quả/cây), năng suất dự kiến khoảng 1,1 tấn/ha, tăng khoảng 20 % so với các giống địa
phương ().

14


Chương 3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
3.1.1 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 02 năm 2011 đến tháng 06 năm 2011
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm
Đề tài được thực hiện tại xã Quỳnh Yên, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
3.2 Nội dung thí nghiệm
So sánh năng suất và phẩm chất một số giống mè trồng trong vụ Xuân Hè tại
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
3.3 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm
3.3.1 Vật liệu
Các giống mè: V6, VDM18, VDM32, VDM3.
Phân bón: Phân chuồng, đạm Ure, Super lân, Kali.

Thuốc bảo vệ thực vật: Regent
3.3.2 Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD -Randomized
Complete Block Design) một yếu tố, 4 nghiệm thức với 3 lần lặp lại.
Các nghiệm thức:
NT1: Giống V6 (đ/c)
NT2: Giống VDM18
NT3: Giống VDM32
NT4: Giống VDM3
Giống V6: là giống đang trồng phổ biến tại địa phương
Các giống còn lại: là các giống mới, các giống triển vọng do Viện nghiên cứu dầu và
cây có dầu lai tạo.

15


×