Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RUỒI Bactrocera dorsalis HENDEL VÀ Bactrocera correcta BEZZI (DIPTERA: TEPHRITIDAE) BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP LÂY NHIỄM RUỒI VÀO QUẢ XOÀI CÁT CHU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RUỒI
Bactrocera dorsalis HENDEL VÀ Bactrocera correcta BEZZI
(DIPTERA: TEPHRITIDAE) BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP
LÂY NHIỄM RUỒI VÀO QUẢ XOÀI CÁT CHU

NGÀNH

: BẢO VỆ THỰC VẬT

KHÓA

: 2007 - 2011

SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ NGUYỄN

TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011


i

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RUỒI
Bactrocera dorsalis HENDEL VÀ Bactrocera correcta BEZZI
(DIPTERA: TEPHRITIDAE) BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP
LÂY NHIỄM RUỒI VÀO QUẢ XOÀI CÁT CHU

Tác giả


LÊ NGUYỄN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Bảo vệ Thực vật

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. Nguyễn Hữu Đạt
ThS. Lê Cao Lượng

TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011


ii

LỜI CẢM ƠN

Con xin chân thành cảm ơn công lao trời biển của cha mẹ đã hi sinh tất cả để
cho con được học tập như ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Đạt, giám đốc Trung tâm Kiểm
dịch Thực vật sau nhập khẩu II, ThS. Lê Cao Lượng, Bộ môn Bảo vệ Thực Vật,
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn khoa học và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài.
Để hoàn thành được đề tài này còn có sự giúp đỡ to lớn của các anh chị tại
Trung tâm Kiểm dịch Thực vật sau nhập khẩu II và sự động viên khích lệ của bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn
TP. Hồ Chí Minh

Lê Nguyễn



iii

TÓM TẮT

LÊ NGUYỄN, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu “Xác định một số đặc điểm sinh học của ruồi Bactrocera
dorsalis Hendel và Bactrocera correcta Bezzi (Diptera: Tephritidae) bằng hai
phương pháp lây nhiễm ruồi vào xoài Cát chu” được báo cáo vào tháng 8 năm
2011.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Đạt, ThS. Lê Cao Lượng
Thực hiện tại Trung Tâm Kiểm Dịch Thực Vật Sau Nhập Khẩu 2, từ tháng 02
đến tháng 6 năm 2011 theo phương pháp của Peterson (2000a) và của Yoneda (JICA –
IPQTF, 2006).
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định một số thông số sinh học cần thiết của hai loài ruồi đục quả
Bactrocera dorsalis và Bactrocera correcta trên quả xoài Cát Chu theo hai phương
pháp lây nhiễm ruồi vào quả phục vụ trong nghiên cứu xử lý kiểm dịch thực vật ruồi
đục quả bằng hơi nước nóng.
Nội dung nghiên cứu:
-

Xác định vòng đời của ruồi đục quả Bactrocera dorsalis và Bactrocera

correcta trong quả xoài Cát Chu với hai phương pháp lây nhiễm ruồi vào quả bằng
cách cho ruồi đẻ tự nhiên và cấy trứng nhân tạo.
-

Xác định độ sâu trứng và độ sâu của các giai đoạn sâu non trong quả xoài Cát

Chu trong ba trường hợp: ruồi đẻ tự nhiên có châm kim, cấy trứng nhân tạo và ruồi đẻ

tự nhiên vào quả.
Kết quả:
Vòng đời Bactrocera dorsalis trên quả xoài Cát Chu trong trường hợp đẻ tự
nhiên là 26,91 ngày ± 0,09 ngày, thời gian từ trứng đến sâu non tuổi 1 là 33 giờ ± 1,00
giờ, thời gian từ trứng đến sâu non tuổi 2 là 67,67 giờ ± 0,58 giờ, thời gian từ trứng


iv

đến sâu non tuổi 3 là 95,67 giờ ± 1,53 giờ, thời gian từ trứng đến nhộng là 239 giờ ±
0,58 giờ, thời gian tiền đẻ trứng là 8,97 ngày ± 0,06 ngày.
Vòng đời Bactrocera dorsalis trên quả xoài Cát Chu trong trường hợp cấy
trứng là 23,08 ngày ± 0,04 ngày, thời gian từ trứng đến sâu non tuổi 1 là 34 giờ ± 1
giờ, thời gian từ trứng đến sâu non tuổi 2 là 53,33 giờ ± 1,53 giờ, thời gian từ trứng
đến sâu non tuổi 3 là 93,33 giờ ± 1,53 giờ, thời gian từ trứng đến nhộng là 134,67 giờ
± 0,58 giờ, thời gian tiền đẻ trứng là 9,67 ngày ± 0,58 ngày.
Vòng đời Bactrocera correcta trên quả xoài Cát Chu trong trường hợp đẻ tự
nhiên là 33,75 ngày ± 1,08 ngày, thời gian từ trứng đến sâu non tuổi 1 là 42 giờ ± 2,00
giờ, thời gian từ trứng đến sâu non tuổi 2 là 78,67 giờ ± 1,15 giờ, thời gian từ trứng
đến sâu non tuổi 3 là 110,67 giờ ± 1,15 giờ, thời gian từ trứng đến nhộng là 162,00 giờ
± 2,00 giờ, thời gian tiền đẻ trứng là 13,33 ngày ± 0,58 ngày.
Vòng đời Bactrocera correcta trên quả xoài Cát Chu trong trường hợp cấy
trứng là 27,65 ngày ± 1,51 ngày, thời gian từ trứng đến sâu non tuổi 1 là 33,00 giờ ± 1
giờ, thời gian từ trứng đến sâu non tuổi 2 là 65,83 giờ ± 0,76 giờ, thời gian từ trứng
đến sâu non tuổi 3 là 91,67 giờ ± 0,58 giờ, thời gian từ trứng đến nhộng là 143,67 giờ
± 0,58 giờ, thời gian tiền đẻ trứng là 11,33 ngày ± 1,15 ngày.
Trong trường hợp ruồi trưởng thành đẻ trứng tự nhiên vào quả có châm kim:
Đối với Bactrocera dorsalis vị trí sâu nhất của trứng là 4,2 mm; sâu tuổi 1 là 4,24
mm; sâu tuổi 2 là 7,58 mm; sâu tuổi 3 là 19,40 mm. Còn Bactrocera correcta có vị trí
sâu nhất của trứng là 4,06 mm; sâu tuổi 1 là 4,22 mm; sâu tuổi 2 là 7,52 mm; sâu tuổi

3 là 19,26 mm.
Trong trường hợp cấy trứng có tạo sự thông thoáng cho sâu non: Đối với
Bactrocera dorsalis vị trí sâu nhất sâu tuổi 1 là 3,7 mm; sâu tuổi 2 là 8,92 mm; sâu
tuổi 3 là 19,56 mm. Còn Bactrocera correcta thì vị trí sâu nhất của sâu tuổi 1 là 2,96
mm; sâu tuổi 2 là 8,88 mm; sâu tuổi 3 là 19,14 mm.
Trong trường hợp đẻ tự nhiên: Bactrocera dorsalis có vị trí sâu nhất của trứng
là 3,06 mm; sâu tuổi 1 là 3,46 mm; sâu tuổi 2 là 7,26 mm; sâu tuổi 3 là 19,22 mm. Còn
Bactrocera correcta có vị trí sâu nhất của trứng là 2,07 mm; sâu tuổi 1 là 3,22 mm;
sâu tuổi 2 là 7,24 mm; sâu tuổi 3 là 19,14 mm.


v

MỤC LỤC
Trang tựa......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................................ v
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................... viii
Danh sách các bảng ........................................................................................................ix
Danh sách các hình và sơ đồ ........................................................................................... x
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.3 Yêu cầu ...................................................................................................................... 3
1.4 Giới hạn nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 3
1.4.1 Đối tượng ................................................................................................................ 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
2.1 Thành phần phân bố và tác hại của ruồi đục quả xoài trên thế giới .......................... 4

2.2 Định danh loài trong giống Bactrocera ..................................................................... 6
2.3 Tổng quan về Bactrocera dorsalis Hendel và Bactrocera correcta Bezzi ............... 6
2.3.1 Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của ruồi đục quả - Bactrocera dosalis
Hendel .............................................................................................................................. 7
2.3.1.1 Phân bố và ký chủ................................................................................................ 7
2.3.1.2 Triệu chứng gây hại ............................................................................................. 8
2.3.1.3 Đặc điểm hình thái............................................................................................... 8
2.3.1.4 Đặc điểm sinh học .............................................................................................10
2.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của ruồi đục quả (Bactrocera correcta
Bezzi) .............................................................................................................................13
2.3.2.1 Triệu chứng gây hại ...........................................................................................13
2.3.2.2 Đặc điểm hình thái.............................................................................................13
2.3.2.3 Đặc điểm sinh học .............................................................................................14
2.4 Những nghiên cứu về ruồi đục quả trong nước .......................................................15


vi

2.4.1 Thành phần ruồi đục quả được phát hiện ở Việt Nam .........................................15
2.4.2 Thành phần ruồi đục quả hại xoài ở Việt Nam ....................................................16
2.4.3 Những kết quả nghiên cứu xử lý trừ ruồi đục quả đã công bố trong nước .........17
2.4.4 Ảnh hưởng của thức ăn tự nhiên đến sự đẻ trứng và tồn tại lên ruồi đục quả trong
quả xoài..........................................................................................................................19
2.4.4.1 Giống xoài với sự lựa chọn đẻ trứng và tồn tại của trứng, sâu non trong quả ..19
2.4.4.2 Độ chín của quả xoài Cát Chu với sự lựa chọn đẻ trứng và tồn tại của trứng,
sâu non trong quả ...........................................................................................................19
2.5 Các cách lây nhiễm ruồi vào quả để tiến hành xử lý nhiệt ......................................20
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................21
3.1 Địa điểm, thời gian nghiên cứu ...............................................................................21
3.2 Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................21

3.2.1 Nguồn ruồi ............................................................................................................21
3.2.2 Hệ thống nuôi .......................................................................................................21
3.2.3 Quả........................................................................................................................22
3.2.4 Vật liệu nghiên cứu khác ......................................................................................22
3.3 Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................23
3.4 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................23
3.4.1 Xác định vòng đời của ruồi đục quả Bactrocera dorsalis và Bactrocera correcta
trong quả xoài Cát Chu ..................................................................................................24
3.4.1.1 Xác định vòng đời của ruồi đục quả Bactrocera dorsalis và Bactrocera
correcta trong quả xoài Cát Chu bằng cách cho ruồi đẻ tự nhiên vào quả có châm kim
.......................................................................................................................................24
3.4.1.2 Xác định vòng đời của ruồi đục quả Bactrocera dorsalis và Bactrocera
correcta trong quả xoài Cát Chu bằng cách cấy trứng nhân tạo vào quả......................28
3.4.2 Xác định độ sâu của trứng và vị trí các giai đoạn sâu non trong quả xoài Cát Chu
.......................................................................................................................................31
3.4.2.1 Trường hợp ruồi trưởng thành đẻ tự nhiên vào quả có châm kim.....................31
3.4.2.2 Trường hợp cấy trứng nhân tạo vào quả ...........................................................32
3.4.2.3 Trường hợp ruồi trưởng thành đẻ tự nhiên vào quả ..........................................33
3.5 Xử lí số liệu .............................................................................................................35


vii

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................36
4.1 Vòng đời của ruồi đục quả Bactrocera dorsalis và Bactrocera correcta trong quả
xoài Cát Chu ..................................................................................................................36
4.2 Độ sâu của trứng và vị trí các giai đoạn sâu non trong quả xoài Cát Chu .............48
4.2.1 Trường hợp ruồi trưởng thành đẻ tự nhiên vào quả có hỗ trợ của kim châm ......49
4.2.2 Trường hợp cấy trứng nhân tạo vào quả ..............................................................50
4.2.3 Trường hợp ruồi trưởng thành đẻ tự nhiên ...........................................................51

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................57
5.1 Kết luận....................................................................................................................57
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................59
PHỤ LỤC ......................................................................................................................64


viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
AUD
CABI

Ctv
CV
DNA
EPPO
ICP
JICA-IPQTF

KDTV
L1
L2
L3
PCR-RFLP

RH
TTKDTVSNK 2
USD

SOFRI

Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
Austranlian dollar
Đô la Úc
Center for Agriculture and Trung Tâm Nghiên Cứu Nông
Bioscience International
Nghiệp và Khoa Học Sinh Học
Quốc Tế
Coefficient of Variation
Deoxyribo Nucleic Acid
European and Mediterranean
Plant Protection Organization
Integrated Crop Protection
Japan
International
Cooperation
Agency

Improvement
of
plant
quarantine treatment of fruit
fly

Cộng tác viên
Hệ số biến động
Tổ chức Bảo vệ Thực vật Châu
Âu và Địa Trung Hải

Bảo vệ mùa vụ tổng hợp
Dự án Cải tiến Biện pháp Xử
lý Kiểm dịch Thực vật cho ruồi
đục quả của cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản

Kiểm dịch thực vật
Larvae 1
Ấu trùng tuổi 1
Larvae 2
Ấu trùng tuổi 2
Larvae 3
Ấu trùng tuổi 3
Polymerase Chain Reaction- Hiện tượng đa hình độ dài
Restriction Fragment Length mảnh giới hạn trong các mảnh
Polymorphism
DNA được khuyếch đại bằng
chuỗi polymerase
Relative Humidity
Ẩm độ
Trung Tâm Kiểm Dịch Thực
Vật Sau Nhập Khẩu 2
United States dollar
Đô la Mỹ
South Fruit Research Institute Viện nghiên cứu cây ăn quả
miền Nam Việt Nam


ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm sâu non các tuổi của B. correcta ..................................................14
Bảng 4.1: Vòng đời của B. dorsalis trên xoài Cát Chu trong trường hợp đẻ tự nhiên .37
Bảng 4.2: Vòng đời của B. correcta trên xoài Cát Chu trong trường hợp đẻ tự nhiên.38
Bảng 4.3: Vòng đời của B. dorsalis trên xoài Cát Chu trong trường hợp cấy trứng có
tạo sự thông thoáng........................................................................................................39
Bảng 4.4: Vòng đời của B. correcta trên xoài Cát Chu trong trường hợp cấy trứng có
tạo sự thông thoáng........................................................................................................40
Bảng 4.5: Độ sâu trứng đẻ và vị trí sâu non các tuổi của B. dorsalis và B. correcta
trong trường hợp đẻ tự nhiên vào quả có châm kim......................................................49
Bảng 4.6: Độ sâu trứng đẻ và vị trí sâu non các tuổi của B. dorsalis và B. correcta
trong trường hợp có tạo sự thông thoáng cho sâu non phát triển ở điểm cấy trứng......50
Bảng 4.7: Độ sâu trứng đẻ và vị trí sâu non các tuổi của B. dorsalis và B. correcta
trong trường hợp đẻ tự nhiên vào quả có hỗ trợ của kim châm ....................................51
Bảng 4.8: Độ sâu trứng đẻ và vị trí các giai đoạn sâu non của Bactrocera dorsalis
trong quả xoài Cát Chu ..................................................................................................52
Bảng 4.9: Độ sâu trứng đẻ và vị trí các giai đoạn sâu non của Bactrocera correcta
trong quả xoài Cát Chu ..................................................................................................55


x

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Hình 2.1: Bảng đồ phân bố Bactrocera dorsalis trên thế giới (Nguồn EPPO, 2006) .... 8
Hình 2.2: Vòng đời Bactrocera dorsalis Hendel ..........................................................10
Hình 2.3: Vòng đời Bactrocera correcta Bezzi ...........................................................15
Hình 2.4: Các cách lây nhiễm ruồi vào quả xoài ..........................................................20
Hình 3.1: Hệ thống biotron nuôi ruồi trưởng thành ......................................................21
Hình 3.2: Hệ thống biotron trữ quả sau khi lây nhiễm .................................................22
Hình 3.3: Các dụng cụ dùng cho thí nghiệm ................................................................23

Hình 3.4: Phương pháp lây nhiễm ruồi vào quả bằng cách cho ruồi đẻ tự nhiên vào
quả .................................................................................................................................25
Hình 3.5: Các bước chuẩn bị thí nghiệm theo dõi vòng đời của ruồi đục quả bằng
phương pháp đẻ tự nhiên ...............................................................................................26
Hình 3.6: Thu trứng ......................................................................................................28
Hình 3.7: Phương pháp lây nhiễm ruồi vào quả bằng cách cấy trứng ruồi vào quả ..... 30
Hình 3.8: Phương pháp thực hiện thí nghiệm độ sâu của trứng ruồi trong trường hợp
đẻ tự nhiên .....................................................................................................................34
Hình 3.9: Đo độ sâu của sâu non bằng thước điện tử ...................................................35
Hình 4.1: Hình móc miệng sâu non các tuổi của ruồi đục quả .....................................36
Hình 4.2: Vòng đời của Bactrocera dorsalis trong quả xoài Cát Chu trong trường hợp
ruồi đẻ trứng tự nhiên vào quả.......................................................................................43
Hình 4.3: Vòng đời của Bactrocera dorsalis trong quả xoài Cát Chu trong trường hợp
cấy trứng ruồi vào quả. ..................................................................................................43
Hình 4.4: Vòng đời Bactrocera correcta trong quả xoài Cát Chu trong trường hợp ruồi
đẻ tự nhiên vào quả ........................................................................................................45
Hình 4.5: Vòng đời Bactrocera correcta trong quả xoài Cát Chu trong trường hợp cấy
trứng ruồi vào quả..........................................................................................................45
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ phát triển theo thời gian các giai đoạn của B. dorsalis trên xoài
Cát Chu trong trường hợp để ruồi đẻ trứng tự nhiên vào quả .......................................46
Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ phát triển theo thời gian các giai đoạn của B. dorsalis trên xoài
Cát Chu trong trường hợp cấy trứng nhân tạo vào quả .................................................46


xi

Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ phát triển theo thời gian các giai đoạn của B. correcta trên xoài
Cát Chu trong trường hợp để ruồi đẻ trứng tự nhiên vào quả .......................................47
Hình 4.9: Biểu đồ tỷ lệ phát triển theo thời gian các giai đoạn của B. correcta trên xoài
Cát Chu trong trường hợp để cấy trứng nhân tạo vào quả. ...........................................47



1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Xoài (Mangifera indica L.) là một trong những loại cây ăn quả nhiệt đới thơm
ngon ở Miền Nam Việt Nam. Trong số những giống xoài nổi tiếng trong nước thì
giống xoài Cát Chu phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và có ưu thế lựa chọn
xuất khẩu do có nhiều đặc tính tốt như dễ trồng, dễ ra hoa, đậu quả, cho sản lượng cao
và ổn định. Tuy nhiên, xoài chủ yếu chỉ tiêu thụ ở thị trường nội địa, một số ít được
xuất khẩu qua biên giới Trung Quốc và một số thị trường dễ tính như Hồng Kông
(31,43 tấn), Singapore (8,28 tấn) với giá rẻ (Nguyễn Minh Châu, 1998).
Số lượng sâu bệnh ghi nhận gây hại trên các vùng trồng xoài trên thế giới lên
đến 260 loài côn trùng và nhện (Pena và ctv., 1998) và 25 loài nấm bệnh (CABI,
2001). Trong đó ruồi đục quả là dịch hại quan trọng nhất, gây thiệt hại nặng nề cho tất
cả các vùng sản xuất xoài. Đó không chỉ là những thiệt hại trực tiếp về năng suất,
phẩm chất quả mà còn làm tăng chi phí cho công tác xử lý trừ diệt ruồi đục quả.
Trong số 30 loài ruồi hại quả ghi nhận ở Việt Nam (theo kết quả dự án
ICP/VIE/8823/1999 – 2000), loài ruồi đục quả phương Đông Bactrocera dorsalis
Hendel và ruồi Bactrocera correcta Bezzi (Diptera: Tephritidae) chiếm tỷ lệ cao nhất
và phá hoại nghiêm trọng tại các vùng trồng cây ăn quả. Ngoài ra với khả năng chống
chịu nhiệt cao nên hai loài ruồi này được xếp vào hai trong số các loài ruồi gây hại
quan trọng nhất ở các vùng trồng cây ăn quả trong nước. Hai loài ruồi này là đối tượng
kiểm dịch thực vật của tất cả các nước có nhu cầu nhập khẩu hoa quả tươi của Việt
Nam như: Hàn Quốc, Nhật, Mỹ, New ZeaLand, Úc (JICA-IPQTF Project, 2006).
Muốn xuất khẩu được quả xoài sang các thị trường khó tính này, Việt Nam phải
trừ được ruồi đục quả ngay từ ngoài đồng hoặc xử lý ở giai đoạn sau thu hoạch trước
khi xuất khẩu. Việc xử lý ruồi đục quả ngoài đồng không đảm bảo loại trừ hoàn toàn



2

ruồi ra khỏi quả. Do vậy, giải pháp kỹ thuật xử lý ruồi trên quả tươi giai đoạn sau thu
hoạch là một giải pháp hiệu quả, ít tốn kém chi phí nhất. Trong số những biện pháp xử
lý trừ ruồi đục quả sau thu hoạch, ngoài các biện pháp xử lý khử trùng bằng hóa chất,
xông hơi và chiếu xạ thì biện pháp xử lý nhiệt bằng hơi nước nóng đã được nhiều
nghiên cứu áp dụng tùy điều kiện từng nước (Corcoran và ctv., 1998; Jennifer và
Sharp, 1993).
Tuy nhiên, xoài xử lý nhiệt bằng hơi nước nóng dễ bị tổn thương, làm giảm giá
trị thương phẩm. Do đó, cần thiết phải có một thông số xử lý nhiệt phù hợp đáp ứng
yêu cầu diệt ruồi theo đòi hỏi của nước nhập khẩu đồng thời đảm bảo chất lượng theo
thị hiếu người tiêu dùng.
Hơn nữa, khả năng chống chịu nhiệt trần của các loài ruồi đục quả và khả năng
chống chịu nhiệt khi ở trong quả đôi khi có sự khác biệt do khi ruồi chui sâu vào trong
quả thì chống chịu nhiệt tốt hơn, vì vậy độ sâu của ruồi ở trong quả ảnh hưởng rất lớn
đến thông số nhiệt xử lý.
Việc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện những đặc điểm sinh học về
hai loại ruồi đục quả kháng nhiệt nhất là B. dorsalis và B. correcta như vòng đời trong
quả, độ sâu sâu non, khả năng di chuyển của sâu non trong quả sẽ đưa ra những kết
luận đúng đắn nhằm phục vụ cho việc xử lý ruồi đục quả bằng hơi nước nóng theo
phương pháp kiểm dịch thực vật.
Góp phần phục vụ cho công tác nghiên cứu về ruồi đục quả, đề tài “Xác định
một số đặc điểm sinh học của ruồi Bactrocera dorsalis Hendel và Bactrocera
correcta Bezzi (Diptera: Tephritidae) bằng hai phương pháp lây nhiễm ruồi vào
xoài Cát chu” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định một số thông số sinh học cần thiết của hai loài ruồi đục quả
Bactrocera dorsalis và Bactrocera correcta trên quả xoài Cát Chu theo hai phương

pháp lây nhiễm ruồi vào quả phục vụ nghiên cứu xử lý kiểm dịch thực vật ruồi đục quả
bằng hơi nước nóng.


3

1.3 Yêu cầu
Cung cấp được thông số sinh học về vòng đời của Bactrocera dorsalis và
Bactrocera correcta trong quả xoài Cát Chu bằng hai phương pháp lây nhiễm phục vụ
cho các nghiên cứu xử lý nhiệt.
Xác định được độ sâu của trứng và các giai đoạn sâu non trong quả xoài Cát
Chu trong ba trường hợp lây nhiễm ruồi vào quả.
1.4 Giới hạn nghiên cứu đề tài
1.4.1 Đối tượng
Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis, Bactrocera correcta gây hại trên xoài Cát
Chu ở miền Nam Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian và địa điểm: đề tài đã được thực hiện từ tháng 02 năm 2011 đến
tháng 6 năm 2011, tại Trung Tâm Kiểm Dịch Thực Vật Sau Nhập Khẩu II.
Nội dung nghiên cứu:
-

Xác định vòng đời của ruồi đục quả Bactrocera dorsalis và Bactrocera

correcta trong quả xoài Cát Chu với hai phương pháp lây nhiễm ruồi vào quả bằng
cách cho ruồi đẻ tự nhiên và cấy trứng nhân tạo.
-

Xác định độ sâu trứng và độ sâu của các giai đoạn sâu non trong quả xoài Cát


Chu trong ba trường hợp: ruồi đẻ tự nhiên có châm kim, cấy trứng nhân tạo và ruồi đẻ
tự nhiên vào quả.


4

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Thành phần phân bố và tác hại của ruồi đục quả xoài trên thế giới
Xoài là một trong những loại quả nhiệt đới được ưa chuộng nhất bởi màu sắc
hấp dẫn, mùi vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cao. Vì thế, diện tích trồng và sản
lượng xoài trên thế giới ngày một gia tăng (ước đạt 26,6 triệu tấn trên diện tích khoảng
3,7 triệu ha vào năm 2004). Các nước sản xuất nhiều xoài (trên 1 triệu tấn.năm-1) là Ấn
Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Mexico, Pakistan, Philippines, Indonesia, và Nigeria. Nhu
cầu nhập khẩu xoài trên thế giới đang có xu hướng gia tăng (với tốc độ bình quân
6,3%.năm-1) nhất là các thị trường lớn như Mỹ, các nước EC (cộng đồng chung châu
Âu), Trung Quốc, Nhật Bản (Đỗ Minh Hiền và ctv, 2006).
Hầu hết các nước sản xuất xoài đều bị ruồi đục quả gây hại nặng. Trong số 48
loài ruồi đục quả được ghi nhận trên xoài thì có 8 loài thuộc giống Anastrepha, 30 loài
thuộc giống Bactrocera, 7 loài thuộc giống Ceratitis, 2 loài thuộc giống Dirioxa và 1
loài thuộc giống Toxotrypana (White và Harris, 1992). Tất cả các loài thuộc giống
Dacus gần đây được xếp vào giống Bactrocera. Những loài thuộc giống Bactrocera
đều là dịch hại quan trọng ở các vùng trồng xoài thuộc Đông bán cầu (châu Á và Thái
Bình dương) như B. tryoni, B. zonata, B. dorsalis, B. neohumeralis, B. jarvisi và B.
frauenfeldi. Trong khi những loài thuộc giống Anastrepha lại tập trung gây hại xoài ở
Tây bán cầu (từ miền Nam nước Mỹ tới Bắc Achentiana, và các đảo vùng Caribe). Các
loài thuộc giống Ceratitis như Ceratitis cosyra, C. rosa, C. capitata và C. catoirii gây
hại nhiều trên xoài ở châu Phi (Penã và ctv., 1998).
Tại các nước trồng nhiều xoài vùng châu Á, các loài ruồi đục quả xoài đều

thuộc giống Bactrocera. Thành phần ruồi đục quả xoài của Thái Lan là Bactrocera
carambolae (Drew and Hancook), B. correcta (Bezzi), B. cucurbitae, B. dorsalis


5

Hendel, B. papayae, B. tuberculata và B. Zonata, của Ấn Độ là B. carambolae, B.
correcta, B. cucurbitae, B. dorsalis, B. cacayae và B. zonata và của Malaysia là B.
carambolae, B. cucurbitae, B. dorsalis, B. papayae, B. occipitalis (CABI, 2007).
*Ảnh hưởng của ruồi đục quả đối với kinh tế trên thế giới:
Tại Jabalpur, Madhya Praesh (Ấn Độ) điều tra năm 2001 cho thấy mức độ gây
hại của loài ruồi Bactrocera cucurbitae trên các giống mướp đắng biến động từ
12,08% đến 41,49% tùy giống (Yadav và ctv., 2003). Ở Micronesia, chỉ một loài ruồi
đục quả được ghi nhận là B. frauenfeldi nhưng xuất hiện rất phổ biến và gây hại
nghiêm trọng đối với nhiều loại quả. Tỷ lệ nhiễm ruồi đục quả này trên ổi là 91%, bơ
57%, mận 51%, khế 18%, xoài 8%, cam 4%. Ở Tonga ghi nhận có 6 loài ruồi đục quả
trong đó B. facialis là gây hại nghiêm trọng nhất, tỷ lệ nhiễm đối với ớt ngọt là 97 –
100%, ớt cay là 89 – 97%. Tỷ lệ nhiễm hai loài ruồi B. facialis và B. kirki trên ổi hơn
90% (Tupou và ctv, 2001).
Ruồi đục quả Địa Trung Hải Creatitis capitata (Wiedemann) là loài dịch hại
chính đối với quả tươi tại các nước Địa Trung Hải. Nếu không có biện pháp kiểm soát
dịch hại được áp dụng tại Israel, Palestin và Jordan thì thiệt hại về năng suất quả hàng
năm ước tính 365 triệu USD, chiếm hơn ½ tổng thu nhập từ quả tươi tại các nước này
do ruồi đục quả Địa Trung Hải gây ra (Enkerlin và ctv.,1997). Chi phí diệt trừ ruồi Địa
Trung Hải được ước tính khoảng 70 triệu AUD đối với vùng Tây Úc và 20 triệu AUD
đối với vùng Florida (Biosecurity Australia, 2005). Ngoài ra ở toàn nước Úc, một năm
phải chi ra khoảng 850 triệu AUD cho phòng trừ ruồi đục quả nói chung mà vẫn thất
thoát năng suất ước tính khoảng 100 triệu AUD (Anon, 1982). Ở California – Mỹ, tổn
thất về năng suất ước tính khoảng 910 triệu USD với chi phí phòng trừ là 190 triệu
USD (Dowell và Wange, 1986). Chính vì việc phải đầu tư một số tiền lớn như thế để

làm sạch ruồi trong lãnh thổ của chính mình, các nước tiên tiến đã đặt ra những biện
pháp rất nghiêm ngặt đối với việc nhập khẩu trái cây từ các nước khác vào nước họ để
tránh việc nhiễm dịch ruồi ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của nước họ (JICA –
IPQTF project, 2006).


6

2.2 Định danh loài trong giống Bactrocera
Thông thường, việc định danh dựa trên các đặc điểm về hình thái của con
trưởng thành (White và Hancock, 1997). Tuy nhiên việc định danh các loài Bactrocera
đôi khi gặp khó khăn, vì có một số loài không có những điểm khác biệt về hình thái.
Hơn nữa, có nhiều trường hợp khó có thể áp dụng các chỉ tiêu về hình thái rõ nét, ví dụ
việc định danh ruồi chưa trưởng thành thường đòi hỏi phải nuôi cá thể cho đến khi
xuất hiện trưởng thành. Nhiều loài chỉ có thể phân biệt khác với các loài tương cận dựa
vào đặc điểm của con trưởng thành đực. Gần đây một số nhà côn trùng học đã phân
tích trình tự nucleotide của ruồi đục quả để suy xét mối quan hệ huyết thống giữa các
loài và các nhóm. Kết quả là vài trăm trình tự nucleotide đã được chuyển tới các cơ sở
dữ liệu trình tự DNA quốc tế như DDBJ, EMBL và Genbank. Những trình tự này có
thể được sử dụng để xây dựng phương pháp định danh loài dựa trên PCR – RFLP, mặc
dù vậy cho đến năm 2002 việc phân tích như thế mới được thực hiện hoàn chỉnh đối
với các loài Bactrocera.
2.3 Tổng quan về Bactrocera dorsalis Hendel và Bactrocera correcta Bezzi
Ruồi đục quả thuộc nhóm côn trùng biến thái hoàn toàn
Ba loại ruồi đục quả gây hại chính ở Việt Nam là Bactrocera dorsalis,
Bactrocera correcta, Bactrocera cucurbitae, trong đó đứng đầu là Bactrocera
dorsalis. Riêng Bactrocera correcta là loài gần như duy nhất gây hại chính ở Việt
Nam và gây hại chủ yếu ở các vùng phía Nam; các nước Đông Nam Á khác nó chỉ là
gây hại thứ yếu; còn lại nó không phân bố ở các nơi khác trên thế giới. Vì thế trừ việc
định danh tên loài, các nghiên cứu sẵn có trên thế giới về sinh học và sinh thái học của

loài này rất ít. Việc nghiên cứu về loài này chỉ đang bắt đầu ở Việt Nam, tập trung
chính vào việc xác định khả năng chống chịu nhiệt để phục vụ cho việc phá bỏ hàng
rào kiểm dịch.
Ruồi đục quả Phương Đông (Bactrocera dorsalis Hendel) phát triển rộng khắp
trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra loài ruồi dưa (Bactrocera cucurbitae) tồn tại phổ
biến ở miền Bắc Việt Nam và loài ruồi ổi (Bactrocera correcta) phổ biến ở miền Nam
Việt Nam. Do vậy có thể xem ba loài B. dorsalis, B. correcta và B. cucurbitae là 3 loài


7

ruồi gây hại chủ yếu ở Việt Nam, ba loài này chiếm > 95% trong tổng số các loài ruồi
ở Việt Nam.
2.3.1 Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của ruồi đục quả - Bactrocera dosalis
Hendel
Tác giả: Hendel
Khóa phân loại:
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Diptera
Họ: Tephritidae
Chi: Bactrocera
Loài: dosalis
2.3.1.1 Phân bố và ký chủ
Ruồi đục quả xuất hiện ở nhiều nước nhiệt đới và cận nhiệt đới nhất là các nước
vùng Đông Nam Á và Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanka, Pakistan, … Ở Việt Nam, ruồi
đục quả xuất hiện ở khắp nơi từ Miền Bắc đến Miền Nam, tấn công nhiều loại trái cây
như cam, quýt, bưởi, xoài, ổi, đu đủ, mít, vải, nhãn, hồng…



8

Hình 2.1: Bảng đồ phân bố Bactrocera dorsalis trên thế giới (Nguồn EPPO, 2006)
2.3.1.2 Triệu chứng gây hại
Loài ruồi này là một loại côn trùng đa thực gây hại trên rất nhiều loại cây khác
như: xoài, thanh long, bưởi, vải, nhãn, mận, hồng bì, táo, …Ruồi cái đẻ trứng vào quả,
sâu non đục vào trong quả chín, ăn và phá trong quả, làm ô nhiễm quả gây ra hiện
tượng thối nhũn trong quả gây giảm sản lượng quả hàng năm từ 10 – 15 %.
2.3.1.3 Đặc điểm hình thái
Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis có xuất xứ từ vùng Châu Á, tuy nhiên những
ghi nhận về vùng phân bố, loài ký chủ không được rõ ràng do có một số nhầm lẫn. Do
đó, ở Châu Á, theo White và Harris (1992) tập hợp ruồi Bactrocera dorsalis complex
(Diptera: Tephritidea: Dacinae) có tới 42 loài trong đó những loài có ý nghĩa kinh tế
gồm Bactrocera (B.) carambolae; Bactrocera (B.) caryeae Kapoor; Bactrocera (B.)
dorsalis Hendel; Bactrocera (B.) kandiensis; Bactrocera (B.) occipitalis Bazzi,
Bactrocera (B.) papayae; Bactrocera (B.) philippinensis; Bactrocera (B.) pyrifoliae.
Việc phân loại các loài ruồi trong tập hợp này khá khó khăn và thường phải phối hợp
đặc điểm cơ thể đặc trưng, chất dẫn dụ và phân bố địa lý (Drew và Hancock, 1994).


9

Loài B. dorsalis thực sự có một số đặc điểm hình thái thường dùng để nhận dạng như:
đầu có 2 cặp lông cứng phía trước trán, 1 cặp ở vùng orbital; dải costa mở rộng ở
R4+5; scutum màu đen và có 2 sọc vàng, scutellum có dải màu đen; toàn cơ thể có
màu vàng đến màu vàng nâu; vệt chữ T ở mặt lưng bụng rất mảnh; kích thước cơ thể
trung bình 6,0 - 7,5 mm, sải cánh trung bình 5,5 - 7,0 mm, chất hấp dẫn là Methyl
Eugenol.
*Đặc điểm hình thái

Con trưởng thành là một loài ruồi màu nâu. Đầu hình bán cầu, trên ngực giữa
có 2 vệt vàng và ngực sau có vệt ngang màu vàng, 3 vệt này xếp theo hình chữ “U” (2
vệt dọc ở hai gốc cánh, vệt ngang nằm trên đốt ngực thứ 3 lớn hơn). Bụng thành trùng
tròn giống bụng ong và cuối bụng nhọn. Trên phía lưng của bụng có 2 vệt đậm đen
hình chữ “T”. Đốt chày và đốt bàn chân màu vàng. Kích thước của ruồi có thể đến
7mm, con đực nhỏ hơn con cái. Thành trùng có thể sống từ 20 - 40 ngày.
Trứng ruồi hình trái dưa leo dài 1mm lúc mới đẻ màu vàng sữa khi sắp nở có
màu vàng nhạt. Trứng được đẻ thành ổ từ 5 – 10 trứng vào trong trái, một con cái có
thể đẻ từ 50 – 60 trứng, tối đa có thể đẻ đến 200 trứng.
Sâu non dạng giòi, mới nở dài 1,5 mm, đẫy sức có thể dài đến 8 mm. Sâu non
nằm trong trái và ăn phần mềm của trái. Sâu non tuổi 1 có móc răng miệng mềm, chưa
hóa sừng và có ba móc gai mềm, chưa hóa sừng. Sâu non tuổi 2 có móc răng miệng
cứng đã hóa sừng và có ba gai móc đều đã hóa sừng cứng. Sâu non tuổi 3 có móc răng
miệng cứng, đã hóa sừng nhưng chỉ còn hai móc gai cứng đã mất đi móc gai phía
trong. Ngoài ra cũng dựa vào mức độ biến đổi của móc răng miệng ở từng tuổi, cũng
có thể xác định thời điểm của đầu tuổi 2, đầu tuổi 3: tuổi 1 trễ thì một trong ba móc đã
hóa sừng có thêm một mảnh nâu phía trên; tuổi 2 trễ có 3 móc gai cứng và một mảnh
sừng màu đen đậm nằm trên. Còn tuổi 3 trễ được xác định vào thời điểm sâu non tuổi
3 không ăn bắt đầu nhảy ra khỏi thức ăn (Peterson, 2000).


10

Nhộng dạng nhộng bọc nằm trong kén hình trứng dài, lúc đầu có màu vàng nâu
sau chuyển sang nâu đỏ. Nhộng được làm dưới đất.

Hình 2.2: Vòng đời Bactrocera dorsalis Hendel
(a: trưởng thành; b: trứng; c: sâu non; d: nhộng)
2.3.1.4 Đặc điểm sinh học
Con trưởng thành cái đẻ trứng vào dưới vỏ quả ký chủ, trong khoảng 1 - 3 ngày

sau trứng nở thành sâu non sống trong quả và ăn thịt quả. Sâu non trải qua ba tuổi kéo
dài từ 9 - 35 ngày, sau đó rơi xuống làm nhộng dưới đất ở độ sâu 1,5 - 2 cm so với lớp
mặt đất, sau khoảng 1 - 2 tuần (có thể kéo dài đến 90 ngày trong điều kiện lạnh) thì vũ
hoá. Trưởng thành sống từ 1 - 3 tháng (có thể kéo dài đến 12 tháng). Theo JICA
(1996), thì vòng đời tự nhiên của B. dorsalis kéo dài 30 ngày trong điều kiện mùa hè
và 150 ngày trong điều kiện mùa đông.


11

*Đặc điểm sinh học giai đoạn sâu non
Ruồi cái đẻ trứng vào quả xuyên qua lớp vỏ, thành từng chùm từ 10 - 50 trứng.
Trứng dài 1/25 inch, rộng 1/250 inch (1inch=2,54cm), màu trắng, hình elip, hơi thuôn
dài. Trứng nở khoảng 1 - 2 ngày (Mau và ctv., 2007).
Theo Manoto và ctv.(1993), nuôi trong điều kiện phòng, pha trứng tính từ bắt
đầu thu trứng đến trứng bắt đầu nở của B. dorsalis là 30 - 32 giờ. Giai đoạn phôi phát
triển 100% là thời điểm vỏ trứng chuẩn bị nứt để sâu non tuổi 1 chui ra tương ứng với
lúc có 50% số trứng nở được đã nở. Ngoài ra còn có ghi nhận cho thấy rằng trứng ruồi
ở thời điểm đạt 60% đến 80% phát triển phôi tuần tự là 18 giờ và 24 giờ sau thu trứng
(ở 280C), có khả năng chống chịu nhiệt cao hơn bình thường.
Sâu non màu trắng, không có chân và trông giống một hình nón thuôn dài có
miệng nằm ở phía đầu nhọn, sâu non trải qua 3 tuổi, đến tuổi 3 dài khoảng 2/5 inch
(Mau và ctv., 2007). Sau khi lột xác, tuyến da tiết ra men có tác dụng bảo vệ lớp sáp
của biểu bì; lớp biểu bì mới không có khả năng thẩm thấu đối với nhiều chất lỏng nhất
là nước, sau đó sâu non có từng giai đoạn đã xương hoá và có màu xác định, và đây có
thể là khoảng thời gian trong một tuổi sâu có khả năng chịu nhiệt cao hơn bình thường.
Giai đoạn sâu non kéo dài 11 - 15 ngày, sau đó hoá nhộng trong đất. Nhộng
màu vàng nâu và có hình dạng giống như hạt cây, sau khoảng 10 ngày thì vũ hoá
(Mau và ctv., 2007).
Về tập tính của sâu non: Theo Christensen và Foote (1960) sâu non có thể ăn

vào bất kỳ lúc nào trong ngày. Khi nuôi trong phòng thí nghiệm Arakaki và ctv., nhận
thấy B. dorsalis thường ăn hại vào buổi sáng.
*Đặc điểm sinh học của trưởng thành
Vargas và ctv. (1984) nghiên cứu và thấy rằng khi được nuôi trong cùng điều
kiện, B. cucurbitae có giai đoạn trứng ngắn nhất và giai đoạn trưởng thành, tiền đẻ
trứng dài nhất. B. capitata có giai đoạn trứng dài nhất và giai đoạn trưởng thành, tiền
đẻ trứng ngắn nhất. Trong khi đó B. dorsalis thì nằm trung gian giữa hai loài trên.
Cũng giống như các loài thuộc họ Tephritidae, việc giao phối diễn ra ở thời
điểm có ánh sáng ban ngày, khi nhiệt độ thích hợp và cường độ ánh sáng chỉ cần đủ


12

cho ruồi nhìn thấy, B. dorsalis bắt cặp vào cuối buổi chiều đến chập tối. Theo White
và Harrris (1992) B. dorsalis có thể đẻ trứng ngay từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 20
sau vũ hoá. Một con cái có thể đẻ 1.200 - 1.500 trứng, cao điểm của sự đẻ trứng xảy ra
vào lúc giữa trưa tương tự như loài B. tryoni khác với loài B. cucurbitae diễn ra vào
cuối buổi chiều. Bên cạnh đặc tính ưa đẻ trứng lên vết đẻ trứng cũ hay vết châm, nứt
sẵn trên quả và chọn quả chín thì mùi vị và màu sắc quả cũng ảnh hưởng đến việc
chọn địa điểm đẻ trứng.
Ruồi trưởng thành thường ăn hại vào buổi sáng, không có thức ăn ruồi chết
trong vòng 3 ngày. Ruồi có khả năng bay rất xa, Steiner (1957) đã đánh dấu lên ruồi
đực bất dục và xác định khoảng cách 24 dặm (1 dặm = 1,61 km) tính từ điểm bắt đầu
thả (Christensen and Foote, 1960).
Ruồi cái thường dùng bộ phận đẻ trứng chọc thủng vỏ quả và đẻ trứng vào
trong quả, ở vùng tiếp giáp giữa vỏ và thịt quả. Vết chích rất nhỏ chỉ nhìn thấy nhờ vết
mủ trái chảy ra.
Giai đoạn ủ trứng chỉ kéo dài 2 – 3 ngày
Sâu non phát triển trong thời gian từ 10 – 18 ngày
Giai đoạn nhộng kéo dài từ 8 – 10 ngày (Nguyễn Thị Chắt, 2006b).

Sâu non nở đục ngay vào quả ăn phần mềm của quả, thải phân làm ô nhiễm
quả, từ đó làm cho quả bị hư thối và rụng. Đẫy sức sâu non cắn vỏ chui ra búng mình
rơi xuống đất làm nhộng. Theo nhiều tài liệu đã nghiên cứu thì ruồi hoạt động quanh
năm, mỗi năm 6 – 7 lứa. Ở Miền Bắc ruồi xuất hiện nhiều từ tháng 5 và có mật độ cao
lên vào tháng 8 – 9 khi trái cây bắt đầu chín, mật độ cao nhất vào tháng 10 – 11. Sau
khi cam quýt thu hoạch chúng chuyển sang phá hại, ăn cây ăn quả khác. Mùa đông khi
nhiệt độ lớn hơn 150C ruồi vẫn hoạt động nhưng mật độ thấp. Ở Miền Nam ruồi phát
sinh rộ bắt đầu cuối mùa khô đầu mùa mưa và kéo dài cho đến hết mùa mưa. Ruồi ưa
hoạt động trong vườn cây rậm rạp, um tùm.
Đối với B. dorsalis, trên cây khế (Averrhoa carambolae) có thời gian sâu non
dài nhất (11,5 ngày) và tỉ lệ chết thấp nhất (19 %); trên cây dứa (Ananas comosus) thời
gian sâu non ngắn nhất (8,9 ngày) và tỉ lệ chết cao nhất (70 %) (Ibrahim và Rahman,
1982). Còn đối với nuôi trong phòng với thức ăn có thành phần là cà rốt, Manoto và
ctv. (1993) đã công bố sâu non tuổi 1 nở rộ vào giờ thứ 40 - 41, sâu non tuổi 2 nở rộ


13

vào giờ thứ 76 - 84, sâu non tuổi 1 nở rộ vào giờ thứ 104 - 120, thời gian nhộng trung
bình là 7,5 ngày (Manoto và ctv.,1993).
Giới hạn nhiệt độ cho sự phát triển trứng B. dorsalis là 12,8 - 36,40C
(Messenger và ctv., 1958); nhiệt độ ngưỡng phát triển giai đoạn tiền đẻ trứng là
15,130C, tổng nhiệt hữu hiệu (K0C) để hoàn thành pha sâu non 118,20C, pha nhộng là
246,60C và giai đoạn tiền đẻ trứng là 148,480C (Saeki và ctv., 1980).
2.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của ruồi đục quả (Bactrocera correcta
Bezzi)
Tác giả: Bezzi
Khóa phân loại:
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda

Lớp: Insecta
Bộ: Diptera
Họ: Tephritidae
Chi: Bactrocera
Loài: Correcta
2.3.2.1 Triệu chứng gây hại
Ruồi gây hại trên nhiều loại cây ăn quả như: thanh long, mận, vải, xoài, cam, vú
sữa, táo,… Sâu non đục vào trong quả, chỗ vết đục bên ngoài lúc đầu là một chấm đen,
sau lớn dần có màu vàng rồi chuyển qua nâu. Bên trong quả sâu non đục thành đường
hầm vòng vèo làm quả bị thối mềm, dễ rụng.
2.3.2.2 Đặc điểm hình thái
Trứng ruồi có kích thước nhỏ, màu trắng đục.
Sâu non gần giống như B. dorsalis, nhưng có một số chi tiết khác là xung quanh
mỗi cụm lỗ thở có các cụm lông cứng. Sâu non B. correcta có các cụm lông cứng
hướng về mặt bụng và mặt lưng có 20 – 24 lông (các lông này có đầu chia nhánh) và


×