Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẾ ĐỘ CẠO NHỊP ĐỘ THẤP d4 TRÊN HAI DÒNG VÔ TÍNH RRIV 2 VÀ PB 255 TẠI VÙNG ĐẤT XÁM DẦU TIẾNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.78 KB, 107 trang )

i

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẾ ĐỘ CẠO NHỊP ĐỘ THẤP d4
TRÊN HAI DÒNG VÔ TÍNH RRIV 2 VÀ PB 255
TẠI VÙNG ĐẤT XÁM DẦU TIẾNG

Tác giả
PHẠM VĂN THỊNH

Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Nông Học

Hội đồng hướng dẫn:
ThS. ĐỖ KIM THÀNH
ThS. TRẦN VĂN LỢT
KS. KIM THỊ THÚY

TP.HCM, tháng 08 năm 2011


ii

LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành cảm tạ:
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm Khoa
Nông Học và quý thầy cô đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập.
Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam, Bộ môn Sinh Lý Khai Thác đã hỗ trợ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong thời gian thực tập.
Nông trường Phan Văn Tiến, công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng đã tạo điều kiện
thuận lợi trong việc thực hiên đề tài.


Lời cảm ơn chân thành xin gởi đến:
ThS. Trần Văn Lợt, ThS. Đỗ Kim Thành và KS. Kim Thị Thúy đã tận tình hướng dẫn
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cùng các anh chị kỹ thuật viên Bộ môn Sinh Lý Khai Thác – Viện Nghiên Cứu Cao
Su Việt Nam đã giúp đỡ rất nhiều trong thu thập và xử lý số liệu cho đề tài.
Cùng với:
Tình cảm tốt đẹp nhất xin gởi đến các bạn sinh viên lớp Nông Học 33, đã động viên,
giúp đỡ trong thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài.
Lòng biết ơn vô vàn con xin kính dâng cha mẹ, người đã suốt đời nuôi dưỡng, hy sinh
cho con đạt được thành quả ngày hôm nay.
Tháng 07 năm 2011
Người viết
Phạm Văn Thịnh


iii

TÓM TẮT

PHẠM VĂN THỊNH, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tháng 7/2011. ĐÁNH GIÁ
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHẾ ĐỘ CẠO NHỊP ĐỘ THẤP d4 TRÊN HAI DÒNG VÔ
TÍNH RRIV 2 VÀ PB 255 TẠI VÙNG ĐẤT XÁM DẦU TIẾNG.

Hội đồng hướng dẫn:

ThS. ĐỖ KIM THÀNH
ThS. TRẦN VĂN LỢT
KS. KIM THỊ THÚY

Nghiên cứu được tiến hành tại lô 60, 69, 76, 84, 85, Nông trường Phan Văn Tiến thuộc

công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Mục tiêu nhằm
đánh giá khả năng ứng dụng chế độ cạo nhịp độ thấp d4 (kích thích 4 lần/năm) ở giai đoạn
cây tơ so với chế độ cạo theo quy trình kỹ thuật 2004 (d3, không kích thích) trên hai dòng
vô tính RRIV 2 và PB 255. Kết quả bước đầu cho thấy, chế độ cạo nhịp độ thấp d4 kích
thích 4 lần/năm cho năng suất trung bình gam trên cây trên lần cạo (g/c/c) cao hơn hẳn so với
đối chứng d3 trên cả hai dòng vô tính (DVT). Tuy nhiên, do có số lần cạo trên năm ít hơn
nên năng suất cộng dồn kí lô gam trên hecta trên năm (kg/ha/năm) của chế độ cạo d4 chỉ đạt
tương đương (PB 255) hoăc cao hơn chút ít (RRIV 2) so với đối chứng. Việc gia tăng năng
suất do bôi kích thích có thể phần nào bù đắp cho năng suất mất đi này.
Đối với DVT RRIV 2 khi ứng dụng chế độ cạo nhịp độ thấp d4 kết hợp với kích thích
với tần số 4 lần/năm có sản lượng trên cá thể rất cao, đạt 33,8 g cao hơn đối chứng 13,1 g
tương đương với tăng 48% so đối chứng, chính vì sản lượng cá thể tăng rất cao nên mặt dù
có số lần cạo trên năm ít hơn đối chứng 25 lần nhưng cho sản lượng cộng dồn trong năm
kg/ha/năm đạt 954,5 kg, tăng cao hơn đối chứng 103 kg tương đương tăng với 12%. Vi thế
khi áp dụng chế độ cạo nhịp độ thấp d4 trên dòng vô tính RRIV 2 không những đem lại hiệu
quả về kinh tế cao (lợi nhuận/ha/năm, tăng 19% so đối chứng) mà còn đem lại hiệu quả về


iv

kỹ thuật rất cao (sản lượng/công nhân/năm, tăng 46% so với đối chứng). Còn DVT PB 255
do chế độ cạo nhịp độ cạo thấp d4 có sản lượng cá thể g/c/c tăng thấp hơn (tăng 28% so đối
chứng) nên có sản lượng cộng dồn kí lô gam trên hecta trên năm chỉ đạt tương đương so với
đối chứng (1936,9 kg/ha/năm so với 1919 kg). Tuy nhiên đem lại hiệu quả về kỹ thuật tương
đối cao (sản lượng/công nhân/năm, tăng 35% so với đối chứng).
Biến thiên các chỉ tiêu sinh lý mủ dưới ảnh hưởng của chế độ cạo nhịp độ thấp cũng
được ghi nhận. Các chỉ tiêu đường, lân vô cơ, thiol và tổng hàm lượng chất rắn của hai dòng
vô tính đều có biểu hiện tốt của việc khai thác đúng mức sinh lý của cây. Riêng hàm lượng
TSC của dòng vô tính RRIV 2 rất cao, trung bình sau kích thích của nhịp độ cạo thấp d4 là
42.4%, đây là yếu tố cơ bản quyết định đến khả năng đáp ứng kích thích của dòng vô tính

này. Tỷ lệ khô mặt cạo ở mức thấp dưới 1%. Mức hao dăm cạo trên năm của chế cạo d4 ít
hơn chế độ cạo d3 khoảng 3,8 cm/năm.


v

MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm tạ .........................................................................................................................ii
Tóm tắt .............................................................................................................................iii
Mục lục ............................................................................................................................. v
Danh sách các chữ viết tắt ...............................................................................................ix
Danh sách các hình và đồ thị ...........................................................................................xi
Danh sách các bảng .........................................................................................................xii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU …………………………………………………………….…1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu – yêu cầu – giới hạn ...................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu ..................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ....................................................................................................................3
1.2.3 Giới hạn đề tài ........................................................................................................3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
2.1 Tổng quan về cây cao su ...........................................................................................4
2.1.1 Nguồn gốc ...............................................................................................................4
2.1.2 Đặc điểm thực vật học ............................................................................................4
2.1.3 Tình hình khai thác trong và ngoài nước ................................................................5

2.2 Điều kiện tự nhiện cao su vùng Đông Nam Bộ .........................................................6


vi

2.2.1 Khí hậu ...................................................................................................................6
2.2.2 Đất đai .....................................................................................................................7
2.3 Tổng quan về hai dòng vô tính ..................................................................................8
2.3.1 Dòng vô tính RRIV2 (LH82/156) ..........................................................................8
2.3.2 Dòng vô tính PB255 ...............................................................................................9
2.4 Những nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................................10
2.4.1 Ngoài nước .............................................................................................................10
2.4.2 Trong nước .............................................................................................................11
2.5 Kích thích mủ ............................................................................................................12
2.5.1 Cơ chế tác động ......................................................................................................12
2.5.2 Mục tiêu sử dụng ....................................................................................................13
2.5.3 Ảnh hưởng của chất kích thích lên cây cao su .......................................................13
2.5.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đáp ứng kích thích mủ. ...........................................14
2.5.5 Ảnh hưởng của liều lượng và nồng độ chất kích thích đến sản lượng ...................15
2.6 Tổng quan về các thông số sinh lý mủ ......................................................................15
2.6.1 Tổng hàm lượng chất khô (TSC) ............................................................................15
2.6.2 Đường .....................................................................................................................16
2.6.3 Thiols ......................................................................................................................16
2.6.4 Lân vô cơ (Pi) .........................................................................................................17
CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP .........................................................18
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ................................................................................18
3.2 Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................................18
3.3 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................19



vii

3.3.1 Chỉ tiêu quan trắc ........................................................................................................ .20
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................... .20
3.3.2.1 Năng suất .............................................................................................................20
3.3.2.2 Hàm lượng cao su khô (DRC%)...........................................................................21
3.3.2.3 Khô mặt cạo .........................................................................................................21
3.3.2.4 Các thông số sinh lý mủ ......................................................................................22
3.3.3 Xử lý số liệu ..........................................................................................................23
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................24
4.1 Ảnh hưởng của chế độ cạo nhịp độ thấp d4 đến sản lượng mủ quy khô và hàm
lượng cao su khô (DRC%) trên hai dvt PB 255 và RRIV 2 ..........................................24
4.1.1 Dòng vô tính PB 255 ..............................................................................................24
4.1.2 Dòng vô tính RRIV 2 .............................................................................................26
4.1.3 Ảnh hưởng chế độ cạo nhịp độ thấp đến diễn biến sản lượng g/c/c .......................28
4.1.4 Ảnh hưởng chế độ cạo nhịp độ thấp đến diễn biến sản lượng kg/ha/năm .............30
4.1.5 Ảnh hưởng chế độ cạo nhịp độ thấp đến diễn biến hàm lượng cao su
khô (DRC%) ....................................................................................................................32
4.2 Ảnh hưởng của chế độ cạo đến tỉ lệ khô mặt cạo trên hai dvt ...................................34
4.3 Ảnh hưởng chế độ cạo nhịp độ thấp đến tình trạng sinh lý mủ trên hai dvt .............35
4.3.1 Ảnh hưởng của chế độ cạo đến diễn biến hàm lượng thiols (R-SH) ......................38
4.3.2 Ảnh hưởng của chế độ cạo đến diễn biến hàm lượng đường (SUC) ......................40
4.3.3 Ảnh hưởng của chế độ cạo đến diễn biến hàm lượng lân vô cơ (Pi) .....................42
4.3.4 Ảnh hưởng của chế độ cạo đến diễn biến hàm lượng chất khô tổng số (TSC).. .....44


viii

4.4 Ảnh hưởng của chế độ cạo nhịp độ thấp đến sinh trưởng vanh thân và
hao dăm cạo trên hai dvt PB 255 và RRIV 2 .................................................................47

4.5 Sơ bộ lượt toán hiệu quả kinh tế của hai chế độ cạo d3 và d4 trên hai dvt ...............49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................52
5.1 Kết luận ......................................................................................................................52
5.2 Đề nghị ......................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................54
PHỤ LỤC ........................................................................................................................56

 


ix

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IRRDB :

Hiệp hội Nghiên Cứu và Phát Triển Cao Su Thiên Nhiên Quốc Tế
(International Rubber Reasearch Development Board).

IRSG :

Tập Đoàn Nghiên Cứu Cao Su Quốc Tế (International Rubber Study Group).

RRIV :

Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam (Rubber Research Institute of Viet Nam).

RRIM :

Viện Nghiên Cứu Cao Su Malaysia (Rubber Research Institute of Malysia).


RRIC :

Viện Nghiên Cứu Cao Su Sri - Lanka (Rubber Research Institute of Ceylon).

IRCA :

Viện Nghiên Cứu Cao Su Pháp (Institute de Recherches sur le Caoutchouc).

PB :

Trạm Nghiên Cứu Cao Su, đồn điền Golden Hope, Malaysia (Prang Besar).

d3 :

Một ngày cạo hai ngày nghĩ.

d4 :

Một ngày cạo ba ngày nghĩ.

dvt :

Dòng vô tính.

đ/c :

Đối chứng.

NT :


Nghiệm thức.

ET :

Ethephon (2-chloroethyl phosphonic acid).

Kg/PC /ngày : Kilogam cao su khô/phần cạo/ngày.
Kg/cây/năm : Kilogam cao su khô/cây/năm.
Kg/ha/năm :

Kilogam cao su khô/hectare/năm

TKT :

Trước kích thích.

SKT :

Sau kích thích.

DRC % :

Hàm lượng cao su khô.

R-SH :

Hàm lượng thiols có trong mủ nước.


x


SUC :

Hàm lượng đường có trong mủ nước.

Pi :

Hàm lượng lân vô cơ có trong mủ nước (Inorganic phosphorus).

TSC % :

Tổng hàm lượng chất khô (Total Solid Content).

mM :

Milimoles.


xi

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình :
Hình 1 : Một số thao tác lấy mẫu ngoài lô .................................................................. xiii
Hình 2 : Đo và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm .............................................. xiv
Đồ thị :
Đồ thị 4.1: Diễn biến năng suất trung bình g/c/c của hai DVT qua các tháng
trong năm 2010 và từ tháng 4-6 trong năm 2011 trên hai dvt .......................................... 29
Đồ thị 4.2: Diễn biến năng suất trung bình Kg/ha/năm của hai DVT qua các
tháng trong năm 2010 và từ tháng 4-6 trong năm 2011 trên hai dvt ................................. 31
Đồ thị 4.3: Diễn biến năng suất trung bình DRC (%) của hai DVT qua các tháng

trong năm 2010 và từ tháng 4-6 trong năm 2011 trên hai dvt ............................................ 33
Đồ thị 4.4: Diễn biến trung bình hàm lượng R-SH qua các tháng trong
năm 2010 và từ tháng 4-6 năm 2011 trên hai dvt PB 255 và RRIV 2 ................ 39
Đồ thị 4.5: Diễn biến trung bình hàm lượng Sucrose qua các tháng trong
năm 2010 và từ tháng 4-6 năm 2011 trên hai dvt PB 255 và RRIV 2 ............... 41
Đồ thị 4.6: Diễn biến trung bình hàm lượng Pi qua các tháng trong năm
2010 và từ tháng 4-6 năm 2011 trên hai dvt PB 255 và RRIV 2 ...................... 43
Đồ thị 4.7: Diễn biến trung bình hàm lượng cao su khô (DRC%) qua
Các thángtrong năm 2010 và từ tháng 4-6 năm 2011 trên hai dvt ………………46


xii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả trung bình sản lượng mủ quy khô và hàm lượng cao su khô
DRC% trong năm 2010 trên dvt PB 255 ..................................................................... 24
Bảng 4.2: Kết quả trung bình sản lượng mủ quy khô và hàm lượng cao su khô
(DRC%) từ tháng 4 đến tháng 6 trong năm 2011 trên dvt PB 255 ............................... 25
Bảng 4.3: Kết quả trung bình sản lượng mủ quy khô và hàm lượng cao su khô
(DRC%) trong năm 2010 trên dvt RRIV 2 ................................................................... 26
Bảng 4.4: Kết quả trung bình sản lượng mủ quy khô và hàm lượng cao su khô
DRC% từ tháng 4 đến tháng 6 trong năm 2011 trên dvt RRIV 2 ................................ 27
Bảng 4.5: Kết quả trung bình tỉ lệ khô mặt cạo trên hai dvt PB 255 và RRIV 2
(quan trắc tháng 12/2010) ............................................................................................. 34
Bảng 4.6: Trung bình các chỉ tiêu sinh lý mủ trên hai dvt PB 255 và RRIV 2
trong năm 2010 ............................................................................................................. 35
Bảng 4.7: Trung bình các chỉ tiêu sinh lý trên hai dvt PB 255 và RRIV 2 từ
tháng 4-6 năm 2011 ...................................................................................................... 37
Bảng 4.8: Sinh trưởng tăng vanh thân từ tháng 5/2010 đến tháng 2/2011 .................. .47

Bảng 4.9: Ảnh hưởng của chế độ cạo nhịp độ thấp đến hao dăm cạo trên hai dvt….48
Bảng 4.10: Hiệu quả sản xuất cho một công nhân trên năm của hai nhịp độ
cạo d3 và d4 ở dvt PB 255 ............................................................................................. 50
Bảng 4.11: Hiệu quả sản xuất cho một công nhân trên năm của hai nhịp độ
cạo d3 và d4 ở dvt RRIV 2 ........................................................................................... 51


xiii

Hứng mẫu sinh lý

Kiểm kê khô mặt cạo

Chiết suất mủ ngoài lô
Hình 1. Một số thao tác lấy mẫu ngoài lô


xiv

Chỉ tiêu đường

Chỉ tiêu thiols

Chỉ tiêu lân vô cơ

Đo chỉ tiêu TSC

Hình 2. Đo và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm



1

Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề:
Cây cao su Hevea brasiliensis xuất xứ từ lưu vực sông Amazone là cây công nghiệp
dài ngày. Sản phẩm chính là mủ cao su, mủ cao su là nguồn nguyên liệu quan trọng trong
nền công nghiệp hiện đại và là mặt hàng xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho quốc gia .
Trong xu thế phát triển hiện nay của ngành cao su, diện tích cao su đưa vào khai thác
ngày càng nhiều do đó nhu cầu công nhân cạo mủ ngày càng cao, đặt ra vấn đề thiếu lao
động cạo mủ trong tương lai, cho nên nhu cầu đặt ra cho các nhà sản xuất là làm thế nào
giảm được công lao động cạo mủ trên đơn vị diện tích đồng thời duy trì được sản lượng
vườn cây. Ngoài ra còn giúp giảm giá thành sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, đảm
bảo thời gian khai thác lâu dài cho vườn cây .
Lịch sử phát triển cho thấy, có nhiều chế độ khai thác mủ hay còn gọi là thu hoạch
mủ. Đầu tiên từ cách lấy mủ thô sơ của người bản địa Amazone bằng cách lấy rìu, búa chặt
quanh thân rồi đến hệ thống cạo với nhiều đường cạo và đến năm 1890 một đột phá lớn của
Ridley về cách khai thác mủ là cạo đi một lớp vỏ mỏng cho một lần cạo trên cùng một đường
cạo thì cho hiệu quả cao. Đến nay, thu hoạch mủ là bao gồm chiều dài miệng cạo, nhịp độ
cạo và kích thích. Các yếu tố này đều có sự tác động rõ rệt đến năng suất mủ.
Nhip độ cạo mủ là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sản lượng và
tình trạng simh lý mủ của cây. Một chế độ khai thác nhịp độ thấp thích hợp sẽ góp phần tăng
tiềm năng năng suất của dòng vô tính qua thời gian dài và mang lại hiệu quả cao nhất cho


2

vườn cây, đồng thời tiết kiệm được công lao động, tăng hệ số sử dụng lao động, tiết kiệm vỏ
cạo kéo dài thời gian khai thác.

Nhiều kết quả nghiên cứu chế độ cạo trên những dòng vô tính mới đã thấy rằng chế
độ cạo có nhịp độ thấp cho năng suất/phần cạo/lần cạo cao hơn chế độ thu hoạch mủ có nhịp
độ cạo cao (Ng và ctv, 1968). Theo Eschbach và Banchi, 1984 thấy rằng với chế độ thu
hoạch mủ thấp d4 hoặc d6 cùng một chiều dài miệng cạo ngắn S/4 cho thấy sự đáp ứng kích
thích được duy trì và sản lượng cộng dồn vào cuối năm cạo thứ 7 – 9 cao hơn sản lượng theo
chế độ cao S/2 d2. Năm 1998, khi nghiên cứu hai dòng vô tính VM 515 và PB255 với chế độ
cạo nhịp độ thấp d4 kết hợp kích thích cho sản lượng kg/ha/năm tương đương và cao hơn so
vơi d3 không kích thích (Nguyễn Năng và cộng sự, 1998). Nói chung, đối với một chiều dài
miệng cạo nhất định, có một tương quan nghịch giữa nhịp độ cạo và năng suất /lần cạo. Khả
năng thực tiễn và tính hiệu quả của chế độ cạo nhịp độ thấp được thực hiện bởi sự khám phá
ra hiệu quả của việc sử dụng kích thích mủ ethephon.
Trong các dòng vô tính cao su được trồng phổ biến ngoài sản xuất, hai dòng vô tính
RRIV2 và PB255 là hai dòng vô tính cho sản lượng cao, có tiềm năng thích hợp với nhịp độ
cạo thấp kết hợp với kích thích cho năng suât cao, giảm công lao động, tăng thời gian khai
thác. Vì lý do đó, dòng vô tính RRIV2 và PB255 là các dòng vô tính được đánh giá tốt và
được Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam tiến hành thử nghiệm, tăng khả năng khai thác
trong các dòng vô tính cao su. Thí nghiệm “Đánh giá khả năng ứng dụng chế độ cạo nhịp
độ thấp d4 trên hai dòng vô tính RRIV2 và PB255 tại vùng đất xám Dầu Tiếng” đã
được thực hiện, góp phần hoàn thành mục tiêu trên.
1.2 Mục đích – yêu cầu – giới hạn
1.2.1 Mục đích
-

Giảm nhịp độ cạo từ d3 xuống d4 nhằm giảm công lao động, tăng năng suất lao động và
cải thiện thu nhập cho người công nhân.

-

Sản lượng của nhịp cạo d4 đạt tương đương với nhịp độ cạo d3



3

-

Hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nhịp độ cạo d4 so với d3.

1.2.2 Yêu cầu
- Tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu kế thừa năm 2010 .
- Nắm vững phương pháp bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm ngoài đồng ruộng .
- Tham gia thực hiện quan trắc từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011
- Biết đánh giá các chỉ tiêu về sản lượng mủ, DRC, các thông số sinh lý mủ, khô mặt cạo
thông qua các số liệu kế thừa và quan trắc mới.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ là một phần nhỏ trong đề tài lớn (chỉ được theo dõi từ tháng 4 đến tháng 6
năm 2011), thực hiện trong 3 năm (từ tháng 1-2010 đến tháng 3-2013) nên việc tổng hợp,
phân tích có những hạn chế trong đánh giá toàn phần.
Thời gian thực hiện đề tài vào mùa cao su thay lá nên việc quan trắc, thu thập số liệu
không nhiều. Chủ yếu kết hợp số liệu kế thừa năm 2010.


4

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan về cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis Muell. Arg thuộc họ Euphorbiaceae
(họ Thầu Dầu). Có nguyên quán ở vùng rừng thuộc lưu vực sông Amazon, Nam Mỹ 150 vĩ

Nam đến 60 vĩ Bắc và từ 46 đến 77 kinh độ tây, trong một vùng rộng lớn bao gồm các nước:
Brazil, Bolivia, Peru, Colombia, Ecuador, Venezuela, French Guiana, Surinam và Guyana
(Wycherley, 1978). Đây là vùng nhiệt đới ẩm ướt, lượng mưa trên 2000 mm, nhiệt độ cao và
đều quanh năm, có mùa khô rõ và kéo dài 3 - 4 tháng, đất thuộc loại đất sét tương đối giàu
chất dinh dưỡng, có độ pH = 4,5 - 5,5 với tầng đất canh tác sâu, thoát nước trung bình
(Nguyễn Thị Huệ, 1997).
2.1.2 Đặc điểm thực vật học
Cây cao su là loài cây thân gỗ to, sinh trưởng mạnh, thân thẳng, vỏ có màu sáng và
tương đối láng, có chu kỳ sống rất dài. Trong điều kiện hoang dại cây có thể cao đến 40 m,
sống trên 100 năm. Tuy nhiên trong điều kiện canh tác ở các đồn điền thì cây chỉ cao đến 25
m do sinh trưởng bị giảm trong quá trình khai thác và thông thường cây sẽ được đốn hạ để
tái canh sau 25 - 30 năm khai thác.
Lá cao su là lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách.
Hoa cao su nhỏ màu vàng, là hoa đơn tính đồng chu, khó tự thụ, chủ yếu là thụ phấn
chéo giữa các cây khác nhau do sự tác động của côn trùng.


5

Quả nang gồm 3 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt và trên thực tế rất hiếm thấy quả cao su
nào chứa ít hơn 3 hạt.
Hạt cao su có kích thước lớn khoảng 2 - 3,5 cm, chứa nhiều dầu, hạt cao su rất dễ mất
sức nảy mầm.
Hệ rễ cao su chiếm 15% tổng trọng lượng chất khô toàn cây. Hệ rễ bao gồm rễ cọc và
rễ bàng. Rễ cọc mạnh, ăn sâu vào lòng đất giúp cây đứng vững, rễ bàng phát triển rộng
khoảng 9 - 10 m xung quanh gốc. Rễ cao su hút dinh dưỡng tập trung chủ yếu ở tầng đất mặt
0 - 30 cm.
Lớp vỏ và lõi gỗ được phân cách bằng một lớp tượng tầng. Khi cắt ngang vỏ cao su
có thể phân biệt thành 3 lớp: lớp mộc thêm (da me), lớp trung bì (ngoài là da cát thô và trong
là da cát nhuyễn), lớp nội bì (da lụa). Trong lớp vỏ cây cao su, các ống mủ được sắp xếp theo

một gốc độ so với trục thẳng đứng và thường nghiên theo hướng từ phía bên trái lên cao.
Gốc này thường khoảng 2,10 đến 7,10 độ so với trục thảng đứng. Do đó khi cạo mủ cao su
phải tạo một vết cắt theo chiều ngược lại để cắt được nhiều ống mủ .
2.1.3 Tình hình khai thác trong và ngoài nước:
Vào giai đoạn 1500 – 1870, cao su hoang dại tại lưu vực sông Amazon ở Nam Mỹ đã
được khai thac mủ và chế biến thành những vật dụng như: Găng tay, bít tất, áo mưa… phục
vụ cho đời sống con người. Nên nhu cầu về cao su thiên nhiên ngày càng tăng. Năm 1876,
Henry WichKham đã đưa thành công hạt cao su từ vùng thượng lưu sông Amazon (Brazil)
sang các nước Châu Á, mở đầu cho công việc phát triển cây cao su trồng. Các nước tiên
phong trong công việc trồng cao su là Malaysia, Ấn Độ, Sri Lanka… từ đó diện tích và sản
lượng cao su trồng phát triển nhanh chóng. Theo báo cáo của Hiệp hội cao su quốc tế
(International Rubber Study Group), (IRSG) tính đến thời điểm tháng 6/2010, tổng sản lượng
cao su thiên nhiên tại các nước sản xuất cao su chính trên thế giới đều tăng so với cùng kỳ năm
2009. Trong đó, Malaysia và Campuchia là hai nước có mức sản lượng tăng mạnh nhất, còn
Trung Quốc là nước có mức sản lượng tăng thấp nhất trong 6 tháng đầu năm 2010. Campuchia


6

là nước có mức tăng sản lượng lớn nhất, tăng 46,8% (đạt 18,8 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm
2009. Thứ hai là Malaysia, với mức sản lượng tăng 27,8% (đạt 490,5 nghìn tấn) so với cùng
kỳ năm 2009. Tiếp theo là Ấn Độ và Việt Nam với mức sản lượng trong 6 tháng đầu năm 2010
lần lượt đạt 377,5 nghìn tấn và 213,4 nghìn tấn, tương ứng với tăng 8,48% và 7,56% so với
cùng kỳ năm 2009. Trung Quốc là nước có mức tăng trưởng sản lượng thấp nhất, với mức tăng
trưởng sản lượng 6 tháng đầu năm 2010 là 209,4 nghìn tấn, chỉ tăng 1,85% so với cùng kỳ
năm 2009.
Cây cao su Hevea brasiliensis được du nhập vào Việt Nam lần đầu tiên vào năm
1878. Từ những cây cao su thực sinh đầu tiên, với những bước phát triển thăng trầm qua
nhiều giai đoạn lịch sử. Việc phát triển mạnh mẽ cây cao su trong cả nước chỉ được bắt đầu
từ sau năm 1975. Đến năm 2010, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đặt mục ti6eu

tăng diện tích cao su lên trên 40.000 ha, đưa tổng diện tích cao su cả nước lên 715.000 ha. Số
liệu thống kê của Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, năm 2009, tổng diện tích cây
cao su đạt 674.200 ha, tăng 42.700 ha (13,5%) so với năm 2008. Trong đó, diện tích cho khai
thác là 421.600 ha (chiếm 62,5% tổng diện tích), với sản lượng đạt 723.700 tấn, tăng 9,7%
so với năm 2008.
Diện tích trồng cao su chủ yếu tập trung ở Đông Nam Bộ (64%), kế đến là Tây
Nguyên (24,5%) và duyên hải miền Trung (10%). Diện tích cây cao su ở vùng Tây Bắc mới
đạt khoảng 10.200 ha (chiếm 1,5%).
Hiện nay, chế độ khai thác áp dụng phổ biến ngoài sản xuất đại trà là cạo một ngày
nghĩ hai ngày (S/2 d3) có áp dụng kích thích tùy theo tuổi cạo của vườn cây và tùy từng
giống cao su.
2.2 Điều kiện tự nhiện cao su vùng Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ là vùng lý tưởng nhất ở nước ta đối với việc trồng và phát triển cao su xét
về tất cả mọi phương diện cũng như điều kiện tự nhiên .


7

2.2.1 Khí hậu
Miền Đông Nam Bộ có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ bình quân năm
25 – 27 0C. Lượng mưa bình quân 1.300 – 1.900 mm/năm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 11 (chiếm hơn 90 % tổng lượng mưa). Số ngày mưa trong năm khoảng 140 – 160 ngày,
các cơn mưa thường xảy ra vào buổi chiều không ảnh hưởng tới việc cạo mủ. Mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng bức xạ mặt trời lớn, bốc hơi xảy ra mãnh liệt (1.200 –
1.400 mm/năm), dẫn tới sự phân hủy nhanh chất hữu cơ tầng đất mặt, gây hiện tượng khô
cằn lớp đất mặt, thiếu nước cho cây non tăng trưởng. Đông Nam Bộ là vùng hầu như không
có bão nhưng thỉnh thoảng xuất hiện gió lốc. Trong những năm gần đây, tác hại của gió lốc
trở nên đáng kể, làm giảm sản lượng và phải thanh lý sớm trên vài ngàn ha cây cao su do
tình trạng gãy đổ lớn trong vườn.
2.2.2 Đất đai

Vùng cao su Đông Nam Bộ phát triển trên hai loại đất chính:
Đất xám phù sa cổ: gồm các vùng trồng cao su thuộc tỉnh Tây Ninh, Đông Nai, Bình
Dương (trong đó có Dầu Tiếng), Bà Rịa Vũng Tàu. Địa hình tương đối bằng phẳng với độ
cao từ 30 – 50 m so với mặt nước biển. Đất tươi xốp, thành phần cơ giới nhẹ, tốc độ thoát
nước kém. Đất xám có pH thấp (4 – 4,3, đôi khi dưới 4), thường nghèo chất hữu cơ, hàm
lượng mùn lớp đất mặt thấp (1,56 %) và giảm đột ngột theo chiều sâu. Đất nghèo chất dinh
dưỡng ở dạng tổng số và dạng dễ tiêu, nhất là lân. Đạm tổng số từ 0,02 – 0,06 %. Đất rữa trôi
mạnh.
Đất đỏ bazan: gồm một phần tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, nằm ở độ
cao 150 – 245 m so với mực nước biển, độ dốc địa hình khoảng 0 – 8 0. Đất có thành phần cơ
giới thịt nặng, cấu tượng tốt, tơi xốp, khả năng giữ ẩm tốt, tốc độ thấm nước trung bình. Đất
chua với pH = 4,3, tầng đất mặt giàu chất hữu cơ, hàm lượng mùn trung bình (2,8 %). Đạm
tổng số từ 0,07 – 1,3 %, lân tổng số và dễ tiêu khá, có khuynh hướng tăng dần theo chiều


8

sâu, kali tổng số ở tầng đất mặt khá nhưng giảm đột ngột theo chiều sâu, kali dễ tiêu trung
bình
2.3 Tổng quan về hai dòng vô tính
2.3.1 Dòng vô tính RRIV2 (LH82/156)
Phổ hệ: RRIC10 x RRIC117
Xuất xứ: Viện Nghiên Cứu Cao Su lai trồng năm 1982, được khảo nghiệm từ năm
1983, khu vực hoá từ năm 1994 và sản xuất diện rộng từ năm 1997.
Việt Nam: Được khuyến cáo ở bảng II từ năm 1999, bảng I cơ cấu giống giai đoạn
2002 – 2005, bảng II giai đoạn 2006 2010.
Sinh trưởng kiến thiết cơ bản: khá trong thời gian kiến thiết cơ bản.
Tăng trưởng trong khi cạo tốt.
Sản lượng: sản lượng những năm đầu thấp hơn PB 235, sau đó tăng dần và tương
đương với PB235. Năng suất 4 năm đầu ở Đông Nam Bộ đạt 1.214 kg/ha/năm.

Thân: có dạng thân chính chiếm ưu thế. Thân thẳng, màu sang, chân voi không rõ. Vỏ
nguyên sinh dày trung bình, trơn láng dễ cạo. Tái sinh vỏ tốt, ít phản ứng vết cạo phạm. Tán
thấp, rậm ở giai đoạn non, về sau cao, thoáng. Phân cành trung bình, cành thứ cấp tự rụng
khi cây trưởng thành. Ghép nhân vô tính dễ, tỷ lệ sống và nảy tược cao, đồng đều. Rụng lá
không hoàn toàn, hoa ít, hạt ít.
Nhiễm trung bình bệnh phấn trắng. Dễ nhiễm bệnh nấm hồng. Bệnh loét sọc mặt cạo
ít nhiễm. Bệnh khô miệng cạo nhẹ đến trung bình. Bệnh rụng lá mùa mưa nhẹ. Bệnh héo đen
đầu lá trung bình. Xì mủ thân, nổ vỏ rất ít. Gãy đổ tương đối nhẹ trên các thí nghiệm.
Độ đường trong mủ thấp, TSC (%) rất cao, lân vô cơ thấp. Hoạt động biến dưỡng
trung bình và không ổn định.


9

Đánh giá chung: RRIV 2 là giống có sinh trưởng rất khỏe và tăng trưởng trong khi
cạo tốt, năng suất khởi đầu chậm và tăng cao về sau. Nhiễm nhẹ các loại bệnh, nhưng dễ
nhiễm bệnh nấm hồng. Đây là giống triển vọng cho hướng sản xuất gỗ - mủ.
2.3.2 Dòng vô tính PB255
Phổ hệ: PB 5/51 x PB 32/36
Xuất xứ: Trạm Prang Besar, công ty Golden Hope, Malaysia – Từ vườn tuyển cây lai
trồng năm 1955.
Khuyến cáo:
Việt Nam: Bảng II từ năm 1991, Bảng I năm 1999 – 2001 và 2002 – 2005.
Qui mô đã trồng ở Việt Nam: Khảo nghiệm và sản xuất thử ở nhiều vùng trồng cao
su, trồng đại trà ở một số công ty Đông Nam Bộ.
Sinh trưởng kiến thiết cơ bản: Sinh trưởng trung bình đến khá trong thời gian kiến
thiết cơ bản trên các vườn khảo nghiệm giống ở tất cả các vùng.
Tăng trưởng trong khi cạo khá.
Sản lượng: Sản lượng cá thể rất cao, nhưng năng suất ban đầu thấp trong điều kiện đất
kém hoặc thiếu chăm sóc làm số cây đưa vào cạo thấp. Ở Việt Nam năng suất tương đương

hoặc vượt PB 235 ở Đông Nam Bộ. Ở Tây Nguyên, đối với vùng thuận lợi (Đức Cơ,
Kontum) năng suất nhiều năm chỉ đạt trung bình 1,2 tấn/ha, thấp hơn PB 235 nhưng cao hơn
hẳn GT 1 và PB 235 ở vùng cao (MangYang) và ở miền Trung (Quảng Bình). Tại Malaysia
đạt năng suất rất cao, từ năm thứ 3 trên 2 tấn/ha trong điều kiện không kích thích.
Thân: Không tròn, hơi cong ở giai đoạn cây tơ.
Vỏ nguyên sinh: Trơn, màu sáng, dày và cứng.
Vỏ tái sinh: Tái sinh vỏ tốt.


10

Tán: Thấp.
Cành: Cành ngắn, phân tầng hẹp, thấp, về sau cành dưới tự rụng.
Ghép nhân vô tính: Cành ít mắt hữu hiệu do mắt lồi, hay nảy chồi ngang, khó ghép.
Rụng lá, ra hoa: Rụng lá sớm, hoa nhiều.
Hạt: Trung bình.
Gãy đổ: Kháng gió tốt.
TSC (%): Cao.
Thông số sinh lý mủ: Sucrose cao: 12 – 13 mM. Lân vô cơ cao: 20 – 24 mM. Thiols
cao: 0,8 – 1 mM.
Hoạt động biến dưỡng: Cao.
Chế độ cạo: Có thể áp dụng chế độ cạo nhẹ có áp dụng kích thích.
Đáp ứng kích thích mủ: Rất tốt.
Đánh giá chung: Đạt năng suất cao ở vùng thuận lợi, đặc biệt rất cao ở nơi ít thiếu hụt
nước và thâm canh. Ở vùng không thuận lợi vẫn cho năng suất cao hơn nhiều giống khác. Có
tiềm năng tăng năng suất nhờ đáp ứng tốt với kích thích. Sinh trưởng biến thiên, phát triển
chậm nơi đất kém hoặc thiếu chăm sóc. Lưu ý kỹ thuật cạo vì vỏ dày và cứng hơn nhiều
giống khác. Tỷ lệ ghép sống thường thấp hơn nhiều giống khác. Có triển vọng cho nhiều
vùng trồng cao su ở Việt Nam đặc biệt những vùng gió mạnh.
2.4 Những nghiên cứu trong và ngoài nước

2.4.1 Ngoài nước
Trong suốt quá trình phát triển cao su, thu hoạch mủ và chế độ thu hoạch mủ luôn
được nghiên cứu cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả thu hoạch mủ trên vườn cây. Đã có nhiều
tiến bộ vượt bậc trong kỹ thuật thu hoạch mủ cao su, đặt biệt là phương pháp cạo và kích
thích mủ.


11

Chiều dài miệng cạo: Là yếu tố quyết định đến độ lớn của vùng huy động mủ, do đó
chiều dài miệng cạo khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau (Ham, 1940). Tuy vậy, sự gia
tăng năng suất không tỉ lệ với chiều dài miệng cạo mà còn bị lệ thuộc bởi nhịp độ cạo và
kích thích, các dòng vô tính khác nhau đáp ứng với chiều dài miệng cạo khác nhau.
Nhịp độ cạo: Nhịp độ cạo là khoảng thời gian giữa hai lần cạo. Khi cạo với nhịp độ
cạo cao sẽ gây ảnh hưởng đến sự cân bằng sinh lý giữa lượng mủ bị lấy đi và lượng mủ cây
tổng hợp bổ sung vào. Khả năng thực tiễn và tính hiệu quả của chế độ cạo nhịp độ thấp được
thực hiện bởi sự khám phá ra hiệu quả của việc sử dụng kích thích mủ ethephon. Do đó, cần
xác định nhip độ cạo thích hợp cho khả năng tái tạo của từng dòng vô tính.
Kích thích: nghiên cứu về sự đáp ứng với kích thích của những dòng vô tính khác
nhau đã có một số lượng lớn thí nghiệm được tiến hành bởi de Jonge (1955); Levandously
(1961); Abraham (1970); Abraham và ctv (1975), kết quả cho thấy ở những dòng vô tính đáp
ứng kém thì năng suất đáp ứng khoảng 30% và trong trường hợp xử lý kích thích nồng độ
10% ở mặt cạo thấp thì năng suất tăng lên đến 200%. Nói chung các dòng vô tính có chỉ số
nút ống mủ cao cho sự đáp ứng với kích thích cao hơn (Abraham, 1977). Một số yếu tố khác
xác định phạm vi của sự đáp ứng với kích thích là điều kiện của vỏ, khí hậu, chế độ cạo,
nồng độ chất kích thích, nhịp độ và phương pháp áp dụng (Abraham và Tayer, 1967).
2.4.2 Trong nước
Tại Việt Nam, nhiều thí nghiệm đã được nghiên cứu về chế độ cạo kết hợp kích thích
mủ Ethephon đối với các dòng vô tính nhập nội như: PB 255, GT1, PB235, RRIM600, VM
515…nhằm để so sánh các phương pháp bôi thuốc khác nhau, nồng độ và tần số sử dụng

chất kích thích khác nhau trên từng dòng vô tính và đến nay kết quả cho thấy, phương pháp
bôi thuốc trên vỏ tái sinh (Pa, pannel application) là dễ áp dụng nhất, chi phí thấp, cho năng
suất ổn định và ít gây tổn thương trong thời gian dài (Đinh Xuân Trường và ctv, 1990; Đỗ
Kim Thành, Nguyễn Năng, 1996-2000) và hiện nay đã được khuyến cáo áp dụng rộng rãi
trong sản xuất (Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam, 2004).


×