Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

NGHIÊN CỨU ĐỘNG THÁI ẨM ĐỘ ĐẤT TRONG MÙA KHÔ VÀ ĐẦU MÙA MƯA TRÊN VƯỜN CAO SU KHAI THÁC TẠI VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐỘNG THÁI ẨM ĐỘ ĐẤT TRONG MÙA KHÔ
VÀ ĐẦU MÙA MƯA TRÊN VƯỜN CAO SU KHAI THÁC
TẠI VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHAN THANH TÂM
NGÀNH: NÔNG HỌC
KHOÁ: 2007-2011

Tp. Hồ Chí Minh tháng 07/2011


i

NGHIÊN CỨU ĐỘNG THÁI ẨM ĐỘ ĐẤT TRONG MÙA KHÔ
VÀ ĐẦU MÙA MƯA TRÊN VƯỜN CAO SU KHAI THÁC
TẠI VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ

Tác giả
PHAN THANH TÂM

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. Đỗ Kim Thành


ThS. Trần Văn Lợt
KS. Kim Thị Thuý

Tp. Hồ Chí Minh tháng 07/2011


ii

LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm tạ:
Ban giám hiệu và Ban chủ nhiệm Khoa Nông Học Trường Đại Học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh.
Thầy Trần Văn Lợt cùng các Thầy Cô trong Khoa Nông Học đã tận tình giảng
dạy trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam.
Vô cùng biết ơn:
KS. Kim Thị Thúy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Th.S Đỗ Kim Thành, trưởng Bộ Môn Sinh Lý Khai Thác đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cử nhân cao đẳng Nguyễn Thị Thảo, KS. Trương Văn Hải và các anh chị kỹ
thuật viên Bộ Môn Sinh Lý Khai Thác đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ và có những đóng
góp quý báo cho đề tài.
Chân thành biết ơn:
Lòng biết ơn vô vàng con xin kính dâng cha mẹ, người đã suốt đời tận tuỵ nuôi
dưỡng, hy sinh cho con đạt được thành quả ngày hôm nay.
Các bạn sinh viên lớp Nông Học 33 đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động
viên tôi hoàn thành chương trình thực tập.
Tháng 7 năm 2011
Người viết


Phan Thanh Tâm


iii

TÓM TẮT
PHAN THANH TÂM. Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tháng 7/2011.
NGHIÊN CỨU ĐỘNG THÁI ẨM ĐỘ ĐẤT TRONG MÙA KHÔ VÀ ĐẦU MÙA
MƯA TRÊN VƯỜN CAO SU KHAI THÁC TẠI VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ.
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Đỗ Kim Thành
ThS. Trần Văn Lợt
KS. Kim Thị Thuý
Nghiên cứu được thực hiện tại lô 3.1 và 3.2 Trạm thực nghiệm cao su Lai Khê
– Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam, Ấp Lai Khê, Xã Lai Hưng, Huyện Bến Cát,
Tỉnh Bình Dương. Mục tiêu nghiên cứu chính là tìm hiểu diễn biến động thái ẩm độ
đất trong mùa khô và đầu mùa mưa trên vườn cao su khai thác trong giai đoạn chuyển
mùa từ đầu tháng 3 đến tháng 6 nhằm tìm thời gian mở cạo lại thich hợp nhất. Nội
dung nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm, mỗi dòng vô tính là một thí nghiệm nhỏ, mỗi thí
nghiệm chọn 3 cây, mỗi cây là một lần nhắc, thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối
hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố.
Kết quả thực hiện cho thấy:
Nhìn chung diễn biến nhiệt độ và ẩm độ không khí qua ba năm quan trắc có sự
biến động, trong 15 tuần quan trắc của năm 2009 nhiệt độ không khí dao động từ 26,530,50C và ẩm độ dao động 64,8-92%, năm 2010 nhiệt độ và ẩm độ không khí dao động
trong khoảng 27,1 – 29,5 0C và 71 – 89% điều này cho thấy trong năm 2010 nhiệt độ
và ẩm độ không khí trên vườn cây có sự biến thiên theo chiều hướng tiêu cực vì trong
năm 2010 mùa mưa đến trễ đã ảnh hưởng không nhỏ đến hai yếu tố này. Trong năm
2011 nhiệt độ không khí trên hai vườn cây có xu hướng giảm và ẩm độ không khí trên
hai vườn cây có xu hướng tăng vì trong năm 2011 mùa mưa đến rất sớm, những cơn
mưa đầu mùa xuất hiện vào đầu tháng 3.

Thế năng nước (pF) theo 3 tầng đất trên vườn cây lô 3.1-DVT RRIV 3 và lô
3.2-DVT RRIV 4 qua 3 năm quan trắc cho thấy: giá trị pF trong năm 2009 trên hai
vườn cây có giá trị khá thấp, dao động trong khoảng 1,8 đến 2,3 đây là khoảng giá trị
rất thích hợp cho cây cao su sinh trưởng và phát triển, tuy nhiên giá trị pF trên hai
vườn cây trong năm 2010 lại đạt giá trị rất cao và dao động từ 2,1 đến 4,5 (pF>=4,2:


iv

điểm héo vĩnh viễn của cây), điều này cho thấy trong năm 2010 nhiệt độ và ẩm độ
không khí đã tác động tiêu cực lên giá trị pF như thế nào. Đến năm 2011, tuy mùa
mưa đến sớm và tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi như nhiệt độ thấp, ẩm độ cao nhưng
giá trị pF trung bình trong năm 2011 theo 3 tầng đất là: 3,3 (DVT RRIV 3) và 3,37
(DVT RRIV 4), điều này cho thấy khả năng giữ ẩm của vườn cây lô 3.1-DVT RRIV 3
và lô 3.2-DVT RRIV 4 trong năm 2011 kém hơn năm 2009 và 2010.
Năng suất trung bình g/c/c trên vườn cây lô 3.1-DVT RRIV 3 qua 3 năm quan
trắc có giá trị thấp hơn hẳn so với năng suất trung bình g/c/c trên vườn cây lô 3.2-DVT
RRIV 4, đều này cho thấy khả năng phục hồi bộ tán lá tốt, khả năng giữ ẩm tốt đã giúp
cho vườn cây lô 3.2-DVT RRIV 4 đạt năng suất cao, đây cũng là minh chứng cho sự
ảnh hưởng gián tiếp của ẩm độ và nhiệt độ không khí đến năng suất vườn cây.
Diễn biến các chỉ tiêu sinh lý mủ như hàm lượng thiols, đường, lân và TSC trên
hai dòng vô tính trong giai đoạn chuyển mùa (tháng 3) đạt giá trị cao do thời kỳ cây
đang ở trạng thái qua đông và dần dần hoàn thành bộ tán lá lúc đó mọi hoạt động biến
dưỡng của cây ngừng hẳn và một số thông số có xu hướng tích tụ lại và sau đó giảm
dần khi bắt đầu mở cạo và ổn định trở lại khi cây bước vào mùa vụ.


v

MỤC LỤC

Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH ............................................................... ix
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ ..........................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề: .................................................................................................................1
1.2 Mục đích – yêu cầu....................................................................................................2
1.2.1 Mục đích. ................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
1.3 Giới hạn đề tài ...........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Tổng quan về cây cao su ...........................................................................................3
2.1.1 Nguồn gốc: .............................................................................................................3
2.1.2 Đặc tính thực vật học:.............................................................................................3
2.1.3 Sản xuất cao su trong và ngoài nước ......................................................................4
2.2 Điều kiện tự nhiên vùng cao su Đông Nam Bộ .........................................................5
2.2.1 Khí hậu ...................................................................................................................5
2.2.2 Tính chất đất ...........................................................................................................5
2.3 Các thông số sinh lý mủ ............................................................................................6
2.3.1 Hàm lượng chất khô (TSC) ....................................................................................6
2.3.2 Đường Saccharose ..................................................................................................7
2.3.3 Thiols (R-SH) .........................................................................................................7
2.3.4 Phosphore vô cơ (Pi) ..............................................................................................8
2.4 Đặc điểm thực vật của các dòng vô tính trong thí nghiệm. .......................................8
2.4.1 Dòng vô tính RRIV3 (LH82/158): .........................................................................8



vi

2.4.2 Dòng vô tính RRIV4 (LH 82/182) .........................................................................9
2.5 Độ ẩm đất và sự vận chuyển nước trong cây: .........................................................10
2.5.1 Độ ẩm đất: ............................................................................................................10
2.5.2 Định nghĩa thế năng nước: ...................................................................................10
2.5.3 Quá trình vận chuyển nước trong cây: .................................................................11
2.5.3.1 Quá trình hấp thụ nước ở rễ: .............................................................................11
2.5.3.2 Quá trình vận chuyển nước ở thân: ...................................................................11
2.6 Cơ chế vận hành của máy đo thế năng nước (Water potential, WP4) ....................12
2.6.1 Lý thuyết về máy đo thế năng (Water potential, WP4) ........................................12
2.6.2 Phương pháp đo thế năng nước với máy WP4 ....................................................12
2.6.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên thế năng nước: ........................................................13
Chương 3 VẬT LIỆU - NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP ........................................14
3.1 Vật liệu thí nghiệm: .................................................................................................14
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................................14
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................14
3.2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm .........................................................................................15
3.2.3 Tiêu chuẩn chọn cây .............................................................................................15
3.2.4 Các chỉ tiêu quan trắc ...........................................................................................15
3.2.5 Các phương pháp thu thập số liệu ........................................................................15
3.2.5.1 Độ ẩm đất ..........................................................................................................15
3.2.5.2 Sản lượng mủ ....................................................................................................17
3.2.5.3 Ẩm độ không khí ...............................................................................................17
3.2.5.4 Nhiệt độ không khí ............................................................................................17
3.2.5.5 Các chỉ tiêu sinh lý mủ ......................................................................................17
3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................17
3.3 Một số hình ảnh quan trắc .......................................................................................18
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................19

4.1 Biến thiên nhiệt độ và ẩm độ không khí trong giai đoạn chuyển mùa từ đầu tháng 3
cho đến cuối tháng 6 qua 3 năm quan trắc (03/2009 – 06/2011). .................................19
4.1.1 Biến thiên nhiệt độ trong không khí: ....................................................................19
4.1.2 Biến thiên ẩm độ trong không khí: .......................................................................24


vii

4.2 Biến thiên thế năng nước (pF) theo tầng đất (0-15 cm, 15-30 cm, 30-45 cm) trên 2
vườn cao su khai thác lô 3.1 (DVT RRIV3) và lô 3.2 (DVT RRIV4) qua 3 năm quan
trắc. ................................................................................................................................29
4.3 Diễn biến các chỉ tiêu sinh lý mủ trong giai đoạn chuyển mùa từ đầu tháng 3 đến
tháng 6 năm 2011 trên hai dòng vô tính cao su RRIV 3 và RRIV 4. ............................41
4.4 Tương quan giữa nhiệt độ, ẩm độ đến sản lượng trên hai dòng vô tính RRIV 3 và
RRIV 4:..........................................................................................................................43
4.5 Diễn biến sản lượng mủ qua 3 tháng cạo mủ trong ba năm (1009-2011) trên hai
dòng vô tính RRIV3 và RRIV4. ....................................................................................44
Chương 5 KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ...........................................................................46
5.1 Kết luận: ..................................................................................................................46
5.2 Đề nghị: ...................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................48
PHỤ LỤC .....................................................................................................................49


viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
RRIV

Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam (Rubber Research Institute of


Viet Nam).
DVT

Dòng vô tính.

g/c/c

Gam cao su khô/cây/lần cạo.

TB

Trung bình.

R-SH

Hàm lượng Thiols có trong mủ nước.

SUC

Hàm lượng đường có trong mủ nước.

Pi

Hàm lượng lân vô cơ có trong mủ nước (Inorganic phosphorus).

TSC %

Tổng hàm lượng chất khô (Total Solid Content).


mM

Milimoles.

kPa

Kilopascal.

VRG

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (Vietnam Rubber

Group)
DRC

Hàm lượng cao su khô (Dry Rubber Content)


ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1 Toàn cảnh hai vườn thí nghiệm lô 3.1 (RRIV 3) và lô 3.2 (RRIV ...................18
Hình 2 Phương pháp lấy mẫu ngoài vườn....................................................................18
Hình 3 Đo mẫu trong phòng thí nghiệm, Máy đo ẩm độ (watwer potential) ...............18
Bảng 1: Kết quả trung bình nhiệt độ không khí (0C) trên vườn cao su khai thác lô 3.1 (DVT
RRIV3) và lô 3.2 (DVT RRIV4) qua 3 năm quan trắc (tháng 3/2009 – tháng 6/2011). ......19
Bảng 2: Kết quả trung bình ẩm độ không khí tại lô 3.1 (RRIV3) và lô 3.2 (RRIV4) qua
3 năm quan trắc (tháng 3/2009 – tháng 6/2011) ............................................................24
Bảng 3: Kết quả trung bình thế năng nước (pF) qua 3 tầng đất tại vị trí 1.5 m (cây

cách cây) trên vườn cao su khai thác lô 3.1 (DVT RRIV3) và lô 3.2 (DVT RRIV4) ..30
Bảng 4: Kết quả trung bình thế năng nước (pF) qua 3 tầng đất tại vị trí 3 m (hàng cách
hàng) trên vườn cao su khai thác lô 3.1 (DVT RRIV3) và lô 3.2 (DVT RRIV4) ........36
Bảng 5: Tương quan giữa nhiệt độ, ẩm độ đến sản lượng g/c/c qua ba năm quan trắc
(2009-2011) trên hai dòng vô tính RRIV 3 và RRIV 4: ................................................43


x

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 4.1: Diễn biến của nhiệt độ không khí trên vườn cao su khai thác 3.1 (DVT ...20
Đồ thị 4.2: Diễn biến của nhiệt độ không khí trên vườn cao su khai thác lô 3.1 (DVT
RRIV 3) và lô 3.2 (DVT RRIV4) qua 18 tuần quan trắc trong năm 2010. ...................22
Đồ thị 4.3: Diễn biến nhiệt độ không khí trên vườn cao su lô 3.1 (RRIV3) và lô 3.2
(RRIV4) qua 18 tuần quan trắc trong năm 2011 ...........................................................23
Đồ thị 4.4: Diễn biến độ ẩm trong không khí trên vườn cao su 3.1 và 3.2 trồng DVT
RRIV3 và RRIV 4 qua 18 tuần thí nghiệm trong năm 2009. ........................................25
Đồ thị 4.5: Diễn biến độ ẩm trong không khí trên vườn cao su 3.1 và 3.2 trồng DVT
RRIV3 và RRIV 4 qua 18 tuần thí nghiệm trong năm 2010. ........................................27
Đồ thị 4.6: Diễn biến ẩm độ không khí trên vườn cao su lô 3.1 (RRIV3) và lô 3.2
(RRIV4) qua 18 tuần quan trắc trong năm 2011 ...........................................................28
Đồ thị 4.7: Diễn biến giá trị pF qua 3 tầng đất ở vị trí 1.5m (cây cách cây) trên vườn
cao su khai thác Lô 3.1 (DVT RRIV3)..........................................................................34
Đồ thị 4.8: Diễn biến giá trị pF qua 3 tầng đất ở vị trí 1.5m (cây cách cây) trên vườn
cao su khai thác Lô 3.2 (DVT RRIV4)..........................................................................35
Đồ thị 4.9: Diễn biến giá trị pF qua 3 tầng đất ở vị trí 3m (hàng cách hàng) trên vườn
cao su khai thác Lô 3.1 (DVT RRIV3)..........................................................................40
Đồ thị 4.10: Diễn biến giá trị pF qua 3 tầng đất ở vị trí 3m (hàng cách hàng) trên vườn
cao su khai thác Lô 3.2 (DVT RRIV4)..........................................................................41

Đồ thị 4.11: Diễn Biến các chỉ tiêu sinh lý mủ trong giai đoạn chuyển mùa từ đầu
tháng 3 đến tháng 6 năm 2011 trên hai dòng vô tính cao su RRIV 3 và RRIV 4. ........42
Đồ thị 4.12 Diễn biến sản lượng mủ gam trên cây trên lần cạo (g/c/c) trên hai vườn
cao su 3.1 và 3.2 DVT RRIV3, RRIV4 qua ba năm theo dõi. ......................................45


1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis thuộc họ Thầu dầu
Euphorbiacea có nguồn gốc từ Nam Mỹ mọc hoang dại trên địa bàn rộng lớn ở lưu
vực sông Amazone.
Cây cao su được di nhập lần đầu tiên vào Châu Á năm 1876 và di nhập chính
thức vào Việt Nam 1897. Từ đó cây cao su trở thành cây trồng chính cung cấp mủ cao
su nguồn nguyên liệu chủ yếu trong nhiều ngành công nghiệp hiện nay, ngoài ra cao su
cũng là sản phẩm chính để sản xuất nhiều loại hàng hóa phục vụ cho nhu cầu đa dạng
của xã hội: vỏ ruột xe, giày dép, dụng cụ y tế, dụng cụ thể thao… Bên cạnh đó gỗ và
hạt cao su là hai sản phẩm rất có ý nghĩa về mặt kinh tế và đời sống con người.
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển và khai thác mủ, cây cao su chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố như: đất, giống, bảo vệ thực vật, bón phân, khai
thác…Ngoài những yếu tố cơ bản trên, cây cao su còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
sinh thái khí hậu mà trong đó yếu tố về sự biến chuyển độ ẩm của đất trong giai đoạn
giao mùa giữa mùa khô và mùa mưa cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự sinh
trưởng phát triển cũng như đến sản lượng của cây cao su.
Quá trình khai thác mủ cao su được tiến hành liên tục và đều đặn trong suốt
năm. Do đặc điểm sinh lý của cây cao su trồng tại Việt Nam có khoảng thời gian thay
lá vào tháng 2 nên chu kỳ khai thác mủ sẽ được tính vào đầu tháng 4 cho đến cuối
tháng 1 năm sau.

Cùng với những sự hiểu biết về biến động của ẩm độ đất trong mùa khô và giai
đoạn đầu mùa mưa đã tạo tiền đề cho các nhà nghiên cứu tìm ra mối liên hệ giữa yếu


2

tố độ ẩm, yếu tố khí hậu đối với cây cao su. Từ những lí do đó, chúng tôi đã cùng với
bộ môn Sinh Lý Khai Thác của Viện Nghiên Cứu Cao Su tham gia tiến hành đề tài: “
Nghiên cứu động thái độ ẩm đất trong mùa khô và đầu mùa mưa trên vùng cao
su khai thác tại đất xám Lai Khê ”.
1.2 Mục đích – yêu cầu
1.2.1 Mục đích.
Tìm hiểu diễn biến động thái ẩm độ đất trong mùa khô và đầu mùa mưa trên
vườn cao su khai thác tại đất xám Lai Khê.
Tìm hiểu mối tương quan giữa ẩm độ đất, nhiệt độ không khí với sản lượng
mủ.
Diễn biến các thông số sinh lý mủ giai đoạn mùa khô và đầu mùa mưa trên
vườn cao su khai thác.
1.2.2 Yêu cầu
Nắm vững các bước bố trí, tiến hành thí nghiệm ngoài đồng
Tham gia quan trắc, theo dõi các chỉ tiêu của thí nghiệm trong thời gian thực
tập
Nắm vững phương pháp đo thế năng nước trong mẫu đất bằng máy đo WP4
(water potential), các thao tác vận hành, kiểm tra máy, đo mẫu.
Thu thập số liệu, tổng hợp số liệu và xử lý số liệu trên máy tính.
1.3 Giới hạn đề tài
Do thời gian thực tập ngắn (tháng 02/2011 – 06/2011) nên ngoài việc đúc kết số
liệu trong thời gian thực tập còn thu thập thêm số liệu của các đợt quan trắc trước để
làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả được đầy đủ hơn.



3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc:
Cây cao su Hevea brasiliensis được tìm thấy trong tình trạng hoang dại ở các
nước Brazil, Bolivia, Peru, Colombia, Ecuador, Venezuela thuộc vùng châu thổ sông
Amazone (Nam Mỹ), giới hạn trong 50 vĩ Bắc và Nam, một vùng nhiệt đới ẩm ướt,
lượng mưa trên 2000 mm, nhiệt độ cao và đều quanh năm, có mùa khô kéo dài 3 – 4
tháng, đất thuộc loại đất sét tương đối giàu chất dinh dưỡng, có pH = 4,5 – 5,5 với
tầng canh tác sâu, thoát nước trung bình. Ngoài vùng bản địa trên không tìm thấy cây
cao su trong tự nhiên ở nơi nào khác trên thế giới.
2.1.2 Đặc tính thực vật học:
Rễ cao su gồm 2 loại rễ là rễ cọc và rễ bàng. Trong đó, rễ cọc mọc thẳng vào
lòng đất giữ cho cây đứng vững và hút nước, dinh dưỡng từ các lớp đất sâu. Còn rễ
bàng phát triển rất rộng, trong khoảng 30 cm ở lớp đất mặt, tối đa vào thời gian cây ra
lá non và tối thiểu vào giai đoạn lá già trước khi rụng, có nhiều lông hút hấp thu chất
dinh dưỡng nuôi cây.
Lá cao su là lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Lá non màu
tím sậm. Khi trưởng thành, lá có màu xanh đậm ở mặt trên lá và màu nhạt hơn ở mặt
dưới lá. Màu sắc, hình dáng, kích thước lá thay đổi khác nhau giữa các giống cây.
Hoa cao su bắt đầu trổ khi cây được 5 – 6 tuổi trở lên và thường là vào lúc cây
ra lá non tương đối ổn định vào tháng 2, tháng 3 trong điều kiện khí hậu Việt Nam.
Hoa cao su là hoa đơn tính đồng chu, mọc thành chùm ở đầu cành, hình chuông nhỏ,
màu vàng nhạt, hương thoang thoảng. Tỷ lệ hoa cái và hoa đực trên mỗi chùm hoa là


4


1:60. Hoa cái chín muộn hơn nên trường hợp thụ phấn trên cùng một phát hoa hầu như
không xảy ra. Phấn hoa cao su hình tam giác, được mang đến hoa cái của chùm hoa
khác chủ yếu nhờ côn trùng.
Quả cao su hình tròn hơi dẹp, là quả nang tự khai có 3 ngăn, mỗi ngăn chứa 1
hạt. Lớp vỏ ngoài của hạt láng, màu nâu hoặc vàng đậm trên có các vân màu sậm hơn,
mặt bụng thường phẳng, mặt lưng cong gồ lên.
Vỏ cây cao su cắt ngang có thể phân biệt làm 3 lớp: lớp mộc thiêm (da me), lớp
trung bì (ngoài là da cát thô và trong là da cát nhuyễn), lớp nội bì (da lụa). Hệ thống
ống mủ nằm trong lớp nội bì là mối quan tâm chính yếu trong khai thác cây cao su.
Các ống mủ được tạo nên từ một phần của các tế bào libe chuyên hoá, xếp đứng, hơi
nghiêng từ phải trên cao xuống trái dưới thấp tạo thành một góc từ 2,10 đến 7,10 so với
đường thẳng đứng. Do đó khi cạo mủ cao su phải tạo một vết cắt theo chiều ngược lại
để cắt nhiều ống mủ hơn.
2.1.3 Sản xuất cao su trong và ngoài nước
Năm 1876, Henry WichKham đã đưa thành công cây cao su từ vùng thượng
lưu sông Amazone (Brazil) sang các nước Châu Á, mở đầu cho công việc phát triển
cao su trồng. Từ đó, diện tích và sản lượng cao su trồng phát triển rất nhanh. Theo
thống kê năm 2006, tổng sản lượng cao su trên thế giới đạt 9.121.000 tấn. Các nước
sản xuất cao su hàng đầu là Thái Lan (2.943.000 tấn), Indonesia (2.316.000 tấn), Ấn
Độ (818.000 tấn), Việt Nam (516.000 tấn), Trung Quốc (462.000 tấn).
Cây cao su được du nhập chính thức vào Việt Nam năm 1897 và đã có những
bước phát triển đáng kể. Đến năm 2008, tổng diện tích cao su tại Việt Nam đạt
618.600 ha (Theo Báo cáo ngành hàng thường niên: Ngành cao su Việt Nam 2008 –
Triển vọng 2009), đạt mức gia tăng diện tích cao nhất kể từ năm 1998, được trồng ở
miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung và đang được mở rộng
trồng mới tại Tây Bắc với diện tích đạt được khoảng 4.640 ha (năm 2008). Diện tích
khai thác ước khoảng 399.000 ha ( chiếm 64,5% tổng diện tích), năng suất bình quân
đạt 1.661 kg/ha. Trong đó, Đông Nam Bộ là vùng trồng truyền thống của cây cao su có
diện tích lớn nhất 374.950 ha, sản lượng đạt 472.400 tấn , năng suất đạt 1.715 kg/ha

(Trần Thị Thuý Hoa, 2009).


5

2.2 Điều kiện tự nhiên vùng cao su Đông Nam Bộ
Điều kiện tự nhiên, có thể nói Đông Nam Bộ là vùng đất lý tưởng ở nước ta đối
với việc trồng và phát triển cao su xét về tất cả mọi phương diện như: đất đai, khí hậu,
nguồn nước….
2.2.1 Khí hậu
Miền Đông Nam Bộ có hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ bình
quân năm 25 – 27 0C. Lượng mưa bình quân 1300 – 1900 mm/năm. Mùa mưa kéo dài
từ tháng 5 đến tháng 11 (chiếm hơn 90 % tổng lượng mưa). Số ngày mưa trong năm
khoảng 140 – 160 ngày, các cơn mưa thường xảy ra vào buổi chiều không ảnh hưởng
tới việc cạo mủ nhưng có thể gây úng ngập cục bộ tại các vùng đất xám, cao trình thấp
và gây xói mòn, rửa trôi ở các vùng đất dốc trên đất đỏ bazan. Mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau. Lượng bức xạ mặt trời lớn, bốc hơi xảy ra mãnh liệt (1.200 –
1.400 mm/năm), dẫn tới sự phân hủy nhanh chất hữu cơ tầng đất mặt, gây hiện tượng
khô cằn lớp đất mặt, thiếu nước cho cây non tăng trưởng. Đông Nam Bộ là vùng hầu
như không có bão nhưng thỉnh thoảng xuất hiện gió lốc. Trong những năm gần đây,
tác hại của gió lốc trở nên đáng kể, làm giảm sản lượng và phải thanh lý sớm trên vài
ngàn hecta cây cao su do tình trạng gẫy đổ lớn trong vườn.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu Đông Nam Bộ tương đối thuận lợi cho sự tăng
trưởng và sản xuất cây cao su.
2.2.2 Tính chất đất
Cây cao su được trồng ở vùng Đông Nam Bộ phát triển trên hai loại đất chính:
đất đỏ bazan và đất xám phù sa cổ.
Đất đỏ bazan: Gồm một phần tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu,
nằm ở độ cao 150 – 245 m so với mực nước biển, độ dốc địa hình khoảng 0 – 80. Đất
có thành phần cơ giới thịt nặng, cấu tượng tốt, tơi xốp, khả năng giữ ẩm tốt, tốc độ

thấm nước trung bình. Đất chua với pH = 4,3, tầng đất mặt giàu chất hữu cơ, hàm
lượng mùn trung bình (2,8 %). Đạm tổng số từ 0,07 – 1,3 %, lân tổng số và dễ tiêu
khá, có khuynh hướng tăng dần theo chiều sâu, kali tổng số ở tầng đất mặt khá nhưng
giảm đột ngột theo chiều sâu, kali dễ tiêu trung bình.
Đất xám phù sa cổ: gồm các vùng trồng cao su thuộc tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai,
Bình Dương (trong đó có Dầu Tiếng), Bà Rịa Vũng Tàu. Đất có cao trình thấp từ 30-


6

50 m. Đất thường phẳng rất ít dốc. Về lý tính, đất xám phù sa cổ có thành phần cơ giới
nhẹ, cát hoặc cát pha thịt với tỷ lệ sét gia tăng. Tầng đất canh tác thường mỏng, đất
kém tơi xốp, đôi khi có phần tích tụ bí chặt dày 20-50 cm thường cách mặt đất khoảng
30-50 cm, ở tầng đất này tốc độ thoát nước kém.Về hóa tính, đất xám có độ chua thấp:
pH từ 4,0 – 4,3 đôi khi dưới 4. Đất thường nghèo chất hữu cơ, hàm lượng mùn ở lớp
đất mặt thấp (1,56%) và giảm đột ngột theo chiều sâu. Rất nghèo các dinh dưỡng ở
dạng tổng số và dạng dễ tiêu nhất là lân tổng số (0,02-0,06%) và bị rửa trôi mạnh bởi
các Cation. Tầng canh tác thường bị hạn chế bởi cac yếu tố sau:
- Hiện tượng kết von đá ong (latérít hóa) rời rạc hoặc dày đặc (>70%) cách mặt
đất 50-80cm.
- Do cao trình thấp và mặt thể cấp cao nên một số diện tích trồng cao su có hiện
tượng ngập úng cục bộ trong mùa mưa, ngoài ra còn nhiều vùng bàu trũng úng ngập
thường xuyên. Một số diện tích có tầng tích tụ bí chặt, gley hóa…
Các yếu tố trên gây trở ngại cho sự phát triển của bộ rễ cao su làm chậm tăng trưởng
hoặc không tăng trưởng, do vậy cần phải thận trọng trong công tác khảo sát đất để sự phát
triển của cây cao su được thuận lợi. (Nguồn: Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm,
1995).

2.3 Các thông số sinh lý mủ
2.3.1 Hàm lượng chất khô (TSC)

Hàm lượng chất khô trong mủ chứa hơn 90% cao su, đó là giá trị rất cao so với
hàm lượng các chất chứa trong tế bào thực vật nói chung.
Hàm lượng chất khô cao có thể hạn chế sản lượng, đúng hơn là hạn chế dòng
chảy bởi độ dày của mủ cao. Điều này giải thích tương quan âm giữa TSC và sản
lượng và nó có thể đưa đến một sự giảm sút đáng kể sản lượng. Hiện tượng này càng
được thấy rõ hơn khi nước là yếu tố hạn chế, và sự chuyển nước từ các mô tế bào nhu
mô về phía mạch mủ không đủ. Sự thu hút nước vào tế bào mạch mủ khi cạo có thể là
yếu tố hạn chế trong trường hợp này.
Kích thích ethephon đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực này. Nó làm thuận
lợi quá trình vận chuyển nước giữa các màng làm TSC giảm và giải thích được phần
nào dòng chảy dễ dàng nhất sau khi xử lý kích thích đưa đến sản lượng cao.


7

Mặt khác, trong những điều kiện nhất định, thông số này phản ánh sự sinh tổng
hợp xảy ra trong mạch mủ. TSC thấp có nghĩa là sự tái sinh isoprene tại chỗ bị gián
đoạn có thể đang là hoặc sẽ là yếu tố hạn chế sản lượng. Hơn nữa, sự giảm TSC trong
một số trường hợp cạo kiệt, phản ánh sự tái tạo không đầy đủ giữa hai lần cạo sau khi
cây đã cố gắng biến dưỡng quá mức và có thể làm mất chức năng của tế bào dẫn đến
việc không có mủ (khô mủ).
2.3.2 Đường Saccharose
Đường Saccharose sinh ra từ hoạt động quang hợp là phân tử cơ bản của tất cả
các quá trình tổng hợp ở cây trồng.
Trong điều kiện đường là yếu tố hạn chế thì sẽ có sự tương quan thuận giữa hàm
lượng đường trong mủ và sản lượng. Hàm lượng đường cao trong mủ phản ánh sự cung
cấp tốt cho tế bào mạch mủ có thể đi kèm với sự biến dưỡng tích cực. Tuy nhiên hàm
lượng đường cao cũng phản ánh sự sử dụng đường kém và dẫn đến sản lượng thấp.
Sự cung cấp đường là một quá trình chủ động. Nó có thể được thúc đẩy bằng
cách sử dụng kích thích gây ra hiệu úng thu hút về mặt cạo. Do vậy, xử lý ethephon có

thể là giải pháp loại trừ yếu tố yếu tố hạn chế về phương diện cung cấp hydrocacbon.
Khai thác quá mức có thể gây ra sự sụt giảm hàm lượng đường liên quan đến
cố gắng sinh học đòi hỏi mạnh mẽ ở cây. Tuy nhiên nếu khai thác quá độ kéo dài sẽ
xuất hiện khô miệng cạo và một sự thoái biến của hệ thống cạo mủ và quá trình biến
dưỡng của nó.
2.3.3 Thiols (R-SH)
Thiols trong mủ bao gồm cysteine, methioine và nhiều nhất là glutathion.
Chúng là chất không thể thiếu được trong mọi tế bào, vì chúng có thể trung hòa nhiều
dạng oxygen độc hại, sản phẩm phụ điển hình của mọi quá trình biến dưỡng tế bào.
Các dạng oxygen độc chẳng những phá hủy gene, mà còn phá hủy sự phân chia
các thành phần tổ chức bào do việc oxy hóa mạnh làm thoái hóa màng phospholipid,
quá trình này đã được phát hiện rõ ở mủ nước, nó gây sự hư hỏng các bào quan
(organelles) trong mủ, đặc biệt là lutoid.
Bằng cách bẩy các dạng oxygen độc này, Thiols bảo vệ sự phân chia các thành
phần tế bào tạo mủ và chức năng mạch mủ, nhất là dòng chảy mủ khi cạo. Sau đó,


8

nhiều tác giả đã chứng minh thành công mối tương quan thuận rất có ý nghĩa giữa hàm
lượng Thiols và sản lượng.
2.3.4 Phosphore vô cơ (Pi)
Pi trong mủ có thể phản ánh sự biến dưỡng năng lượng của mủ. Nguyên tố này
tham gia rộng rãi trong nhiều quá trình bao gồm quá trình dị hoá glucid, quá trình tổng
hợp các nucleotid liên quan đến vận chuyển năng lượng hoặc các phản ứng khử
NAD(P)H, trong các acid nucleic và trong quá trình tổng hợp isopren. Pi sinh ra tại
chổ từ sự thuỷ phân các phân tử phosphoryl hoá, chủ yếu là từ pyrophosphate vô cơ
dưới tác động của men transferase – xúc tác phản ứng nối dài chuỗi polyisopren.
Eschbach và cộng sự (1984) và Subronto (1978) đã chứng minh tương quan
trực tiếp giữa hàm lượng Pi của mủ và sản lượng của một số dòng vô tính. Kích thích

có tác dụng hoạt hoá biến dưỡng của mạch mủ cũng làm tăng hàm lượng Pi. Pi có xu
hướng giảm trong thời kỳ qua đông. Thời kỳ rụng lá và ra lá mới, tập trung hoạt động
biến dưỡng vào việc phục hồi bộ máy quang hợp và hãm bớt các hoạt động tổng hợp
khác. Hàm lượng Pi thấp trong thời kỳ này khẳng định sự giảm sút của mạch mủ.
2.4 Đặc điểm thực vật của các dòng vô tính trong thí nghiệm.
2.4.1 Dòng vô tính RRIV3 (LH82/158):
Phổ hệ: RRIC110 x RRIC117
Xuất xứ: Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam lai tạo năm 1982, được khảo
nghiệm từ năm 1983, khu vực hóa từ năm 1994 và sản xuất diện rộng từ năm 1997.
Qui mô sản xuất: Được khuyến cáo ở bảng II cơ cấu giống giai đoạn 1999 –
2001, bảng I giai đoạn 2002 – 2005, tiếp tục khuyến cáo trong bảng I giai đoạn 2006 –
2010 vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên 1 (<600m) và Nam Trung Bộ.
Sinh trưởng: Là dòng vô tính có sinh trưởng khỏe trong giai đoạn kiến thiết cơ
bản, tương đương hoặc vượt PB235, tăng trưởng khi cạo khá.
Sản lượng: Tương đương hoặc vượt PB235. Năng suất 4 năm đầu ở Đông Nam
Bộ đạt 1.332kg/ha/năm.
Thân tròn, thẳng, chân voi không rõ. Vỏ nguyên sinh dày dưới trung bình, trơn
láng, Tái sinh vỏ rất tốt, ít phản ứng với vết cạo phạm. Phân cành tập trung, thấp, về
sau cành thấp tự rụng thoáng. Tán tròn, rậm ở giai đoạn non. Ghép, nhân vô tính dễ, tỷ
lệ sống cao, nảy tược đồng đều. Thay lá không hoàn toàn, hạt ít.


9

Nhiễm bệnh nhẹ nấm hồng và rụng lá mùa mưa, nhiễm trung bình bệnh loét sọc
miệng cạo và bệnh phấn trắng. Có thể chịu gió nhờ cấu trúc tán thấp, cành ngắn.
DRC (%) trung bình, nên áp dụng chế độ cạo nhẹ, it đáp ứng với chất kích
thích.
Đặc tính sinh lý mủ: có giá trị cao về hàm lượng đường, lân vô sơ, thiols hơn
các dòng vô tính cùng khảo sát.

Các nhận xét khác: RRIV3 là dòng vô tính có triển vọng với tán tương đối thấp,
có khả năng chịu gió, đồng thời với các thông số sinh lý tốt có thể dự đoán khả năng
cho mủ bền.
2.4.2 Dòng vô tính RRIV4 (LH 82/182)
Phổ hệ: RRIC100 x PB235.
Xuất xứ: Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam lai tạo năm 1982, khảo nghiệm từ
năm 1983, khu vực hóa từ năm 1984 và năm 1997 bắt đầu trồng thử nghiệm.
Quy mô sản xuất: Được khuyến cáo ở bảng II cơ cấu giống giai đoạn 1999 –
2001, bảng I giai đoạn 2002 – 2005. Tuy nhiên từ 2008, dòng vô tính RRIV4 được
đánh giá là dể nhiễm bệnh corynespora cassiicola và dễ đỗ ngã vì thế khuyến cáo hạn
chế trồng đặc biệt ỡ những vùng có cao trình tương đối cao so với mặt nước biển.
Sinh trưởng trong thời kỳ kiến thiết cơ bản tốt. Tăng trưởng trong khi cạo kém.
Sản lượng: cao, tăng trưởng hơn hẳn so với PB235 từ 20 – 26%. Năng suất
trong 4 năm đầu ở vùng Đông Nam Bộ đạt bình quân 1.890 tấn/ha/năm.
Hoạt động biến dưỡng trung bình. Thân: thẳng tròn, chân voi không rõ.Vỏ
nguyên sinh hơi mỏng, trơn láng, có màu sáng. Vỏ tái sinh mỏng. Tán: cao, bầu dục,
thoáng, phân cành cao, gốc cành rộng. Hoa và hạt ít. Tỷ lệ ghép sống cao, nảy tược
đều. Rụng lá từng phần.
Bệnh nấm hồng nhiễm nhẹ đến trung bình. Bệnh loét sọc miêng cạo ít nhiễm.
Bệnh rụng lá mùa mưa nhiễm nhẹ đến trung bình. Bệnh héo đen đầu lá nhiễm trung
bình đến dễ nhiễm. Xì mủ thân ít. Kháng gió kém, dễ đổ gãy.
Đặc tính sinh lý mủ: Độ đường trung bình, các chỉ tiêu khác cho thấy có hoạt
động biến dưỡng mạnh. DRC (%) cao nên áp dụng chế độ cạo nhẹ. Đáp ứng với kích
thích mủ.


10

Các nhận xét khác: RRIV4 là dòng vô tính triển vọng cho hướng sản xuất mủ
ở Đông Nam Bộ, tuy nhiên có những nhược điểm rất đáng lo ngại, dễ nhiễm bệnh rụng

lá corynespora. Bệnh do nấm Corynespora cassiicola gây ra, phân bố rộng trên hơn 70
quốc gia và 300 loài thực vật. Bệnh này đã từng xuất hiện ở Việt Nam năm 1999
nhưng không phát triển mạnh nên ít được chú ý. Ban đầu, bệnh Corynespora chỉ xuất
hiện trên một vài dòng vô tính cao su và gây hại không đáng kể, sau đó đến năm 2010,
bệnh trở nên nghiêm trọng và thành dịch ở nhiều nước có trồng cao su, trong đó Việt
Nam. Những dòng vô tính dễ mẫn cảm như RRIC 103, RRIC 104, RRIM 725 và
RRIV 4.
2.5 Độ ẩm đất và sự vận chuyển nước trong cây:
2.5.1 Độ ẩm đất:
Độ ẩm đất (Wh) là lượng nước chứa trong đất được tính bằng (%)
2.5.2 Định nghĩa thế năng nước:
Thế năng nước chính là thế năng của nước trên khối lượng đơn vị nước trong
hệ thống. Thế năng tổng thể của một mẫu là tổng của 4 loại thế năng thành phần: Lực
hấp dẫn, ma trận, thấm lọc và áp suất. Thế năng hấp dẫn phụ thuộc lên vị trí của nước
trong trường hấp dẫn. Thế năng ma trận phụ thuộc vào lực hút bám, liên kết nước
thành ma trận. Thế năng thấm lọc phụ thuộc vào sự tập trung của chất tan trong nước.
Thế năng thứ tư là thế năng áp suất phụ thuộc vào áp suất hơi và thủy tĩnh lên nước
Hiểu theo một cách khác thì thế năng nước có thể xác định được khuynh hướng
của nước đi vào hay đi ra khỏi tế bào. Nước di chuyển từ khu vực có thế năng cao đến
khu vực có thế năng thấp. Một điểm quan trọng cần lưu ý là thế năng nước có giá trị
cao nhất bằng không. Tất cả các giá trị của thế năng nước đều là những con số có giá
trị âm và nước di chuyển về hướng khu vực có nhiều giá trị âm của thế năng nước
hơn. Thế năng nước được đo bằng kilopascals (kPa).
Nếu giả sử có hai tế bào A và tế bào B
A
-110 kPa

B
-111 kPa


Tế bào B có thế năng đo được (-111 kPa) thấp hơn thế năng của tế bào A (-110
kPa). Do đó nước sẽ di chuyển đến nơi có thế năng nước thấp hơn, nghĩa là nước sẽ di
chuyển từ tế bào A qua tế bào B


11

Thế năng của nước giải thích tại sao nước đi vào rễ và nước đi qua các tế bào
lông hút ở rễ như thế nào.
2.5.3 Quá trình vận chuyển nước trong cây:
2.5.3.1 Quá trình hấp thụ nước ở rễ:
Rễ cây hút nước từ đất thông qua các sợi lông hút ở đầu rễ. Lông hút của rễ chỉ
là những đơn bào. Tế bào của rễ chứa chất tan và thế năng nước ở đây rất thấp. Trong
khi đó, nước ở trong đất xung quanh khu vục lông hút của rễ có chứa một số chất tan
nhưng lại không nhiều như dịch tế bào. Vì thế năng nước của dịch không bào của
lông hút thấp hơn nhiều so với thế năng nước của dung dịch các chất hòa tan trong đất.
Do nước di chuyển từ những khu vực có thế năng cao đến những khu vực có thế năng
thấp hơn, cho nên nước sẽ di chuyển từ trong đất vào bên trong các dịch của không
bào của các tế bào lông hút rễ.
Cơ chế hấp thụ nước ở rễ là:
Nước từ đất vào lông hút rồi vào mạch gỗ của rễ theo cơ chế thẩm thấu, tức là
từ nơi có áp suất thẩm thấu thấp đến nơi có áp suất thẩm thấu cao.
Nước bị đẩy từ rễ lên thân do một lực đẩy gọi là áp suất rễ (có thể quan sát 2
hiện tượng: rỉ nhựa và ứ giọt)
2.5.3.2 Quá trình vận chuyển nước ở thân:
Nước và các chất khoáng hòa tan trong nước được vận chuyển theo một chiều
từ rễ lên lá. Chiều dài của cột nước phụ thuộc vào chiều dài thân cây.
Nước được vận chuyển ở thân chủ yếu bằng con đường qua mạch gỗ từ rễ lên
lá. Tuy nhiên, nước cũng có thể vận chuyển theo chiều từ trên xuống ở mạch rây hoặc
vận chuyển ngang từ mạch gỗ sang mạch rây và ngược lại

Quá trình vận chuyển nước ở thân thực hiện được do sự phối hợp giữa:


Lực hút của lá là lực đóng vai trò chính



Lực đẩy của rễ (do quá trình hấp thụ nước)



Lực trung gian (lực liên kết giữa các phân tử nước và lực bám giữa các
phân tử nước và thành mạch dẫn tạo thành dòng nước liên tục).

Cây hấp thụ nước qua rễ nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu (tăng dần từ đất
đến mạch gỗ).


12

Hai con đường hấp thụ nước ở rễ: con đường qua chất nguyên sinh (không bào)
và con đường qua thành tế bào (gian bào).
Quá trình vận chuyển nước từ rễ lên lá được thực hiện nhờ lực hút của lá, lực
đẩy của rễ và lực liên kết các phân tử nước với nhau và với thành mạch dẫn.
2.6 Cơ chế vận hành của máy đo thế năng nước (Water potential, WP4)
2.6.1 Lý thuyết về máy đo thế năng (Water potential, WP4)
Máy đo thế năng nước water potential (WP4) dùng để đo tổng thế năng thẩm
thấu và thế năng ma trận có trong một mẫu. Thông thường một hoặc những thế năng
khác sẽ là yếu tố chi phối trong việc xác định thế năng tổng thể. Ví dụ, những dung
dịch hóa chất như dung dịch chuẩn KCl chỉ có một thành phần thế năng duy nhất là

thế năng thẩm thấu. Các hạt đất liên kết với nước chủ yếu thông qua lực ma trận, và do
đó thành phần ma trận đóng vai trò chính (mặc dù một số loại đất nhiễm mặn có thể có
thêm thành phần quan trọng là thế năng thẩm thấu).
2.6.2 Phương pháp đo thế năng nước với máy WP4
Thế năng nước của một mẫu rắn hay chất lỏng có thể xác định được bằng sự
liên kết quy trình đọc thế năng nước của mẫu với áp suất hơi của không khí cân bằng
với mẫu. Mối liên hệ giữa thế năng nước của mẫu (ψ) và áp suất hơi nước của không
khí được biểu diễn qua công thức sau:
Ψ =

RT
p
. ln
M
p0

P : áp suất hơi của không khí
po : áp suất hơi bão hòa tại nhiệt độ mẫu
R: là hằng số (8.31 J/mol K)
T: là nhiệt độ Kelvin của mẫu
M: khối lượng phân tử của nước.
Áp suất hơi nước của không khí có thể đo được bằng cách dùng gương làm
lạnh, và po được theo dõi từ nhiệt độ của mẫu.
Máy WP4 đo thế năng nước bằng cách cân bằng nước trong mẫu ở dạng chất
lỏng với nước ở dạng hơi trong khoang trên của buồng kín, sau đó đo áp suất hơi của
khoảng trên đó. Trong máy WP4, mẫu sẽ được đặt trong hộp chứa mẫu, được đóng kín
tựa vào khối cảm ứng. Bên trong khối cảm ứng bao gồm một cái quạt, một cảm biến


13


điểm sương, một cảm biến nhiệt độ, và một nhiệt kế hồng ngoại. Cảm biến điểm
sương sẽ đo nhiệt độ đạt được điểm sương của không khí, nhietek kế hồng ngoại đo
nhiệt độ của mẫu. Vai trò của quạt là giúp rút ngắn thời gian cân bằng và kiểm soát độ
dẫn truyền dãy biên của bộ cảm ứng điểm sương.
Từ đó, áp suất hơi của không khí trong khoảng trên của buồng kín được tính toán khi
áp suất hơi bão hòa ở tại nhiệt độ điểm sương. Khi thế năng nước của mẫu và không
khí ở khoang trên của buồng kín cân bằng, việc đo áp suất hơi của khoang trên buồng
kín và nhiệt độ mẫu cho ra số liệu thế năng nước của mẫu.
Một điểm cần lưu ý về việc cân bằng giữa nước dạng lỏng trong mẫu và nước ở
dạng hơi, thì sự cân bằng nội tại của mẫu là rất quan trọng. Nếu máy không đạt được
sự cân bằng nội tại như đã nói bên trên thì một mẫu có thể đo ở áp suất hơi biến động
mà không đưa ra được số liệu thế năng nước chính xác của mẫu.
2.6.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên thế năng nước:
Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thế năng nước. Vấn đề
quan trọng nhất là đo được sự khác biệt giữa mẫu và nhiệt độ điểm sương. Nếu sự
khác biệt nhiệt độ này có sai biệt là 1oC, thì kết quả sai biệt khi đo là 8 Mpa. Để cho
phương pháp đo thế năng nước được chính xác đến 0,1 Mpa, phương pháp đo sự khác
biệt giữa mẫu và nhiệt độ đạt điểm sương cần đến độ chính xác là 0,005oC.


14

Chương 3
VẬT LIỆU - NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP
3.1 Vật liệu thí nghiệm:
Địa điểm: Lô 3.1 và 3.2 Trạm thực nghiệm cao su Lai Khê, Viện Nghiên Cứu
Cao Su Việt Nam.
Thời gian: nghiên cứu được tiến hành trong vòng 4 tháng từ ngày 15/02/2011
đến ngày 15/06/2011.

Dòng vô tính: RRIV3 và RRIV4.
Năm trồng: 1996.
Năm mở cạo: 2002.
Loại đất: Đất xám phù sa cổ.
Địa hình: Bằng phẳng
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Bố trí thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được tiến hành trên hai lô 3.1 và 3.2 trồng hai
dòng vô tính RRIV3 và RRIV4. Mỗi dòng vô tính là một thí nghiệm nhỏ, mỗi thí
nghiệm chọn 3 cây, mỗi cây là một lần nhắc. Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên.
Tần số quan trắc: Mỗi tuần quan trắc một lần vào thời điểm 8 giờ sáng. Quan
trắc trong khoảng thời gian từ tháng 2/2011 đến tháng 6/2011


×