Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN MÔN CÔNG NGHỆ CÓ LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGOẠI NGỮ - SƯ PHẠM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN MÔN CÔNG NGHỆ CÓ
LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO
NGÀNH: SPKT CÔNG – NÔNG NGHIỆP
NIÊN KHÓA: 2007 - 2011

TP.HCM, Tháng 05/2011


THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN MÔN CÔNG NGHỆ CÓ
LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Tác giả
NGUYỄN THỊ THANH THẢO

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Cử nhân ngành
SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG – NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn
ThS. PHẠM QUỲNH TRANG


TP.HCM, Tháng 05/2011

i


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành kính ơn đến ba mẹ, những người trong gia đình đã nuôi
dưỡng, dạy dỗ và luôn giúp đỡ, động viên trong suốt quãng đường học tập của con.
Đặc biệt là khoảng thời gian cuối cùng của 4 năm đại học để con có thể hoàn thành
tốt khóa học.
Chân thành cảm ơn:
 Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP HCM
 Các thầy cô khoa Ngoại Ngữ - Sư Phạm
 Các thầy cô trong và ngoài trường Đại học Nông Lâm TP HCM
đã truyền đạt cho em những kiến thức trong thời gian học tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Phạm Quỳnh Trang – giảng viên trường Đại
học Nông Lâm TP HCM đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp đã động viên, giúp đỡ
Thảo trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Thủ Đức, ngày 15 tháng 5 năm 2011
Sinh viên

NGUYỄN THỊ THANH THẢO

ii


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đề tài: “Thiết kế một số giáo án môn Công Nghệ có lồng ghép nội dung
GDHN cho HS THPT” được thực hiện đã thu được kết quả như sau:
Người nghiên cứu đã thiết kế được 5 bài giáo án trong SGK Công nghệ 11
và 5 bài giáo án trong SGK Công nghệ 12 có lồng ghép nội dung của giáo dục
hướng nghiệp đó là:
Công nghệ 11:
 Bài 01 - Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật
 Bài 19 - Tự động hóa trong chế tạo cơ khí
 Bài 32 - Khái quát về ứng dụng của động cơ đốt trong
 Bài 34 - Động cơ đốt trong dùng cho xe máy
 Bài 36 - Động cơ đốt trong dùng cho máy nông nghiệp
Công nghệ 12:
 Bài 01 - Vai trò và triển vọng phát triển của ngành kĩ thuật điện tử
trong sản xuất và đời sống.
 Bài 09 - Thiết kế mạch điện tử đơn giản
 Bài 13 - Khái niệm về mạch điện tử điều khiển
 Bài 14 - Mạch điều khiển tín hiệu
 Bài 17 - Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông
Song song với việc thiết kế, người nghiên cứu đã tiến hành phân tích giáo án
của từng bài và đưa ra kết luận cũng như kiến nghị về phương pháp dạy học có lồng
ghép nội dung GDHN trong một số bài giảng trong môn Công nghệ 11 và 12.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo các nguồn tài liệu
và xác định được mức độ quan trọng của môn Công nghệ 11, 12 đến định hướng
nghề nghiệp của học sinh. Giúp giáo viên dạy môn Công nghệ 11, 12 và sinh viên
ngành Sư Phạm Kỹ Thuật Công – Nông Nghiệp nhận thức sâu sắc tác dụng của
môn Công nghệ đến việc định hướng nghề nghiệp của học sinh, từ đó có hướng
giảng dạy phù hợp, HS có hướng học tập, nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu ngày càng
phát triển của xã hội.

iii



Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu
đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
định tính để làm rõ hơn về vấn đề nghiên cứu.
Qua kết quả nghiên cứu NNC có nhận xét: Lượng kiến thức cơ bản mà
học sinh tiếp thu được ở mức độ trung bình, tương đối, chủ yếu là các kiến thức vô
hình từ những bài học sau đó liên hệ thực tiễn sản xuất, hay các kiến thức thực tế
hằng ngày.
Các kiến thức trong chương trình môn Công nghệ 11, 12 nếu được khai thác
và phát huy tốt sẽ nâng cao tác dụng giúp định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Tỷ
lệ học sinh có định hướng nghề nghiệp về nhóm các ngành nghề như: Điện, Điện tử,
Bưu chính Viễn Thông, Quân đội, Sư phạm, Y tế, Văn hóa… là khá cao nên khi
người giáo viên lồng ghép được nội dung hướng nghiệp liên quan khối ngành này
vào bài học sẽ kích thích được hứng thú học tập của học sinh.
Tóm lại: môn Công nghệ 11, 12 có tác dụng rất lớn đến những định hướng
nghề nghiệp của học sinh một số trường THPT. Giáo viên dạy môn Công Nghệ nên
áp dụng các phương pháp thiết kế giáo án mang lại hiệu quả tối ưu nhất.

iv


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TRANG TỰA………………………………………………………………………..i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. iiii
MỤC LỤC.............................................................................................................. v
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU ... Error! Bookmark not defined.ii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... ix

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.1.1. Bối cảnh .................................................................................................... 1
1.1.2. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 2
1.2. Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3. Mục đích của nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................... 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 4
1.7. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 5
1.7.1. Chủ thể nghiên cứu.................................................................................... 5
1.7.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................ 5
1.8. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
1.9. Kế hoạch nghiên cứu........................................................................................ 6
1.10. Cấu trúc của luận văn..................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 8
2.1. Lược khảo vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 8
2.2. Định nghĩa các khái niệm và thuật ngữ ............................................................ 9
2.2.1. Thiết kế nội dung học tập .......................................................................... 9
2.2.2. Thiết kế bài dạy....................................................................................... 10
2.2.3. Hướng nghiệp.......................................................................................... 10

v


2.3. Cơ sở lí luận khi thiết kế một số giáo án Công nghệ có lồng ghép nội dung
GDHN .................................................................................................................. 12
2.3.1. Đặc điểm lứa tuổi THPT trong hoạt động hướng nghiệp.......................... 12
2.3.2. Cơ sở pháp lí của công tác tích hợp GDHN với môn Công nghệ. ............ 14
2.3.3. Đặc điểm của môn Công nghệ đối với hoạt động GDHN......................... 15

2.3.4. Giáo dục hướng nghiệp............................................................................ 19
2.3.4.1. Nội dung của Giáo dục hướng nghiệp .............................................. 19
2.3.4.2. Hoạt động hướng nghiệp trong trường THPT................................... 21
2.3.5. Những tiêu chuẩn khi thiết kế bài giảng môn Công nghệ có lồng ghép nội
dung giáo dục hướng nghiệp ............................................................................. 25
2.3.6. Các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế bài giảng môn Công nghệ có lồng ghép
nội dung giáo dục hướng nghiệp ....................................................................... 27
2.3.7. Quy trình thiết kế giáo án Công nghệ có lồng ghép nội dung GDHN....... 28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 30
3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................................... 30
3.2. Phương pháp phân tích định tính.................................................................... 30
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ....................................................................................... 31
4.1. Thiết kế giáo án phần I, II, III. ....................................................................... 31
4.2. Thiết kế giáo án phần I. Bài 19 - Tự động hóa trong chế tạo cơ khí................ 37
4.3. Thiết kế giáo án phần I. Bài 32 - Khái quát về ứng dụng của ĐCĐT .............. 44
4.4. Thiết kế giáo án. Bài 34 – Động cơ đốt trong dùng cho xe máy – Đặc điểm và
cách bố trí động cơ đốt trong dùng cho xe máy..................................................... 49
4.5. Thiết kế giáo án phần I. Bài 36 - Động cơ đốt trong dùng cho máy nông
nghiệp................................................................................................................... 54
4.6. Thiết kế giáo án Bài 1 - Vai trò và triển vọng phát triển của ngành kĩ thuật điện
tử trong sản xuất và đời sống. ............................................................................... 59
4.7. Thiết kế giáo án phần I, II. Bài 09 – Thiết kế mạch điện thử đơn giản............ 65
4.8. Bài 13 – Khái niệm về mạch điện tử điều khiển ............................................. 70
4.9. Thiết kế giáo án phần I, II. Bài 14. Mạch điều khiển tín hiệu ......................... 76

vi


4.10. Thiết kế giáo án phần I. Bài 17 – Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn
thông. .................................................................................................................. 81

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 87
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 87
5.1.1. Mức độ hứng thú của HS khi dạy học môn Công nghệ có lồng ghép nội
dung GDHN...................................................................................................... 87
5.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thiết kế giáo án môn Công nghệ có lồng
ghép nội dung GDHN ....................................................................................... 88
5.1.2.1. Thuận lợi.......................................................................................... 88
5.1.2.2. Khó khăn ......................................................................................... 89
5.1.3. Kinh nghiệm khi thiết kế một số bài giáo án ............................................ 90
5.1.4. Khả năng định hướng nghề nghiệp của HS khi học xong môn Công nghệ
có lồng ghép nội dung GDHN........................................................................... 91
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 92
5.2.1. Đối với Bộ Giáo Dục và Sở Giáo Dục ..................................................... 92
5.2.2. Đối với Khoa Ngoại Ngữ - Sư Phạm trường ĐH Nông Lâm TP HCM..... 92
5.2.3. Đối với trường THPT .............................................................................. 93
5.2.4. Đối với GV phụ trách môn Công nghệ .................................................... 93
5.2.5. Đối với học sinh ...................................................................................... 93
5.3. Hướng phát triển của đề tài ............................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 95

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 : Quy trình thiết kế bài dạy lý thuyết .................................................... 28
Hình 4.1: Một số loại máy tự động..................................................................... 43
Hình 4.2: Người máy công nghiệp...................................................................... 43
Hình 4.3: Dây chuyền tự động............................................................................ 43
Hình 4.4: Một số ứng dụng của động cơ đốt trong............................................ 48
Hình 4.5: Một số loại xe máy.............................................................................. 53

Hình 4.6: Nghề sửa và buôn bán xe máy ........................................................... 53
Hình 4.7: Một số loại máy nông nghiệp có sử dụng ĐCĐT............................... 58
Hình 4.8: Các thiết bị có liên quan đên kỹ thuật điện tử .................................. 64
Hình 4.9: Một số mạch điện tử đơn giản ........................................................... 70
Hình 4.10: Một số mạch điện tử điều khiển....................................................... 76
Hình 4.11: Một số mạch điều khiển tín hiệu...................................................... 81
Hình 4.12: Một số hình ảnh về thông tin và viễn thông .................................... 86

viii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGD & ĐT

Bộ Giáo Dục & Đào Tạo

TP HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

KD

Kinh doanh

QTDH

Quá trình dạy học

PPDH


Phương pháp dạy học

PP

Phương pháp

HN

Hướng nghiệp

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

NDHT

Nội dung học tập

VN

Việt Nam


TS

Tiến sĩ

GDPT
GD

Giáo dục phổ thông
Giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

PT

Phổ thông

ĐCĐT

Động cơ đốt trong

KTĐT

Kỹ thuật điện tử


NNC

Người nghiên cứu

ix


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
1.1.1. Bối cảnh
Hiện nay xã hội phát triển, với nhiều thay đổi lớn trên các lĩnh vực: kinh tế,
văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ… Giáo dục luôn giữ vai trò quan trọng. Đại
hội đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, là điều kiện phát triển nguồn nhân lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục là phải đổi mới phương pháp dạy học để
đào tạo con người có kỹ năng sống và làm việc theo yêu cầu của xã hội và nhanh
chóng tiếp thu kiến thức mới. Sự thách thức của hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi
phải có nguồn nhân lực. Người lao động phải có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Con người của thời đại mới phải có khả
năng thích ứng, thu nhận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức của nhân loại vào
điều kiện hoàn cảnh thực tế, tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu xã hội.
Quá trình vận dụng từ lý thuyết vào thực tiễn phản ánh nội dung và phương
pháp dạy và học có phù hợp hay không? Trong quá trình dạy học làm thế nào để
phát triển khả năng nhận thức, tư duy sáng tạo của người học. Phải gắn liền hoạt
động học tập từ lý thuyết và thực tế liên quan.

Theo Nguyễn Văn Lê (2000), khi tham gia nghiên cứu đề tài khoa học cấp
nhà nước KX - 05 - 09 mang tên: “Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp, nền tảng
để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa – hiện đại hóa” đã nói: “Giáo
dục phổ thông ở nước ta đang đứng trước những thách thức to lớn và một trình
trạng nan giải là chỉ có một tỉ lệ thấp số HS theo học ở các trường nghề, đa số HS
muốn thi tuyển vào các trường đại học chuyên nghiệp và kỹ thuật. Đã đến lúc chúng
ta cần xem xét lại một cách nghiêm túc nội dung đào tạo và những vấn đề có liên
quan đến giáo dục phổ thông hiện nay, đặc biệt là xu hướng phát triển của nó với
việc chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa”.
Theo Lê Thị Ngọc Dung (2008) khi tham gia hội thảo: “Giáo dục và định
hướng giá trị nghề nghiệp xã hội cho học sinh - sinh viên” tổ chức tại TP. HCM vào
Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
1


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

ngày 04/03/2008 đã phát biểu: “Lao động Việt Nam đang đứng trước những thách
thức lớn là cạnh tranh với lao động nước ngoài. Xu hướng nhập khẩu lao động nước
ngoài có thể xem là sự phân công lao động có tính toàn cầu tất yếu trong khi chỉ có
30% lao động Việt Nam có thể đáp ứng nhu cầu tương đối trên thị trường công
nghiệp”.
Hiện nay trong chương trình học THPT có môn Công nghệ - môn Khoa Học
Công Nghệ cung cấp cho HS THPT nhiều kiến thức thực tế trong đời sống. Là môn
cơ cở cho việc định hướng nghề nghiệp tương lai.
HS là thế hệ trẻ là người sẽ đón nhận, tiếp cận sớm nhất với kiến thức mới.

Đặc biệt là HS phổ thông vì lứa tuổi này chuẩn bị bước vào lựa chọn, xây dựng sự
nghiệp cho tương lai. Cần trang bị kiến thức thật tốt khi các em còn ngồi trên nghế
nhà trường. Do đó vai trò của người dạy (người GV) rất quan trọng và cần thiết. Đòi
hỏi người GV cũng phải trang bị cho mình những nền tảng kiến thức thật vững
chắc, chuẩn bị môi trường dạy học phù hợp với từng loại kiến thức và dung lượng
kiến thức đạt được kết quả tối ưu trong tiết học. Quá trình tiếp cận thưc tế của người
GV là chủ chốt để có thể truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm của mình hiệu quả nhất.
Là GV phụ trách các môn kỹ thuật cơ bản cần truyền đạt cho HS những thông tin
kiến thức nghề nghiệp trong tương lai có vai trò quan trọng.
1.1.2. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích
cực. Với tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, đặc biệt là sự kiện ngày 11/01/2007 Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) đã mang lại thách thức và cơ hội Việt Nam. Cùng với sự phát triển thì yêu
cầu của xã hội về con người ngày càng cao đòi hỏi con người của thời đại mới phải
trang bị cho mình những kiến thức cơ bản trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Báo
cáo chính trị của ban chấp hành Trung ương Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn nhân lực
con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”.

Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
2


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG


SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

Đóng vai trò quyết định và then chốt đối với sự thất bại và thành công của
xã hội là con người. Con người quyết định sự tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt, đầy biến động và thử thách. Một quốc gia luôn cần chuẩn bị
chu đáo về nhân lực, tài lực, vật lực cho sự hội nhập. Việc đào tạo nguồn nhân lực
đúng ngành, đúng nghề là yêu cầu cấp thiết.
HS THPT là đối tượng quan trọng trong công tác cần định hướng nghề
nghiệp. Không ít những bài báo, phóng sự, những buổi tư vấn tuyển sinh nhằm giúp
HS lựa chọn ngành, nghề theo khả năng và sở thích, tốn rất nhiều chi phí nhưng HS
vẫn nhầm ngành, nghề dẫn đến tâm trạng hụt hẫng và mất thăng bằng trong việc tìm
ra con đường đi sau khi tốt nghiệp.
Là GV dạy môn Công nghệ trong tương lai làm thế nào để truyền đạt kiến
thức và lồng ghép nội dung công tác hướng nghiệp góp phần giúp cho HS của mình
xác định đúng ngành nghề để lựa chọn đồng thời giảm áp lực thi vào đại học là vấn
đề đang được quan tâm.
Nhận thức được điều này cùng với sự đồng ý của Th.S Phạm Quỳnh Trang
tôi quyết định chọn đề tài “Thiết kế một số giáo án môn Công Nghệ có lồng ghép
nội dung giáo dục hướng nghiệp cho HS trung học phổ thông” để làm luận văn
tốt nghiệp.
1.2. Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu để thiết kế một số bài giảng có hoạt động hướng nghiệp thông
qua việc giảng dạy môn Công nghệ.
Thứ 1: Thiết kế một số bài giảng môn Công nghệ có lồng ghép nội dung
GDHN trong lĩnh vực kĩ thuật điện tử, cơ khí.
Thứ 2: Dự đoán kết quả đạt được từ các bài thiết kế.
1.3. Mục đích của nghiên cứu
Đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy học môn
Công nghệ trong trường PTTH.
Giúp HS THPT trong việc định hướng nghề nghiệp. Góp phần hạn chế tình

trạng chọn nhầm nghành nghề hoặc chọn nghành nghề mà bản thân không hiểu biết
rõ ràng.

Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
3


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

Tạo mối liên hệ giữa môn Công Nghệ và môn Hướng nghiệp trong giáo dục
hiện nay.
Làm tài liệu tham khảo cho GV giảng dạy môn Công nghệ và cho sinh viên
của khoa Ngoại ngữ - Sư phạm.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích trả lời các câu hỏi sau:
1. Khi thiết kế giáo án môn Công nghệ có lồng ghép thêm nội dung giáo
dục hướng nghiệp có làm tăng khả năng hứng thú học tập của HS ?
2. Khi thiết kế giáo án môn Công nghệ có lồng ghép nội dung giáo dục
hướng nghiệp, GV sẽ gặp phải những thuận lợi và khó khăn nào ?
3. Khả năng định hướng nghề nghiệp của HS sau khi học xong môn Công
nghệ có lồng ghép nội dung giáo dục hướng nghiệp ?
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận của đề tài từ các tài liệu, các báo cáo,
các nghiên cứu có liên quan.
- Thiết kế 10 bài giảng môn Công Nghệ 11, 12 có lồng ghép nội dung giáo
dục hướng nghiệp.

- Dự đoán kết quả và phân tích kết quả đạt được, đồng thời đề xuất ý kiến
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài người nghiên cứu đã thực hiện các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Đọc tài liệu.
+ Phân tích bài giảng trong sách giáo khoa.
+ Tham khảo các đề tài có liên quan, các nguồn thông tin từ sách báo,
bài báo cáo khoa học, internet.
- Phương pháp phân tích định tính
+ Phân tích các giáo án đã soạn
Phương pháp nghiên cứu khoa học: Là phương pháp nhận thức thế giới được
tiến hành bằng những quy định đặc biệt, với những tiêu chuẩn kĩ thuật khắt khe.

Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
4


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

Theo Phạm Viết Vượng (1996), nghiên cứu khoa học là một hoạt động phức
tạp chứa nhiều mâu thuẫn, nhiều trường phái, nhiều xu hướng đấu tranh lẫn nhau,
kết cục chân lý khoa học là cái phù hợp với hiện thực, đem lại lợi ích cho cuộc sống
con người
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để làm rõ vấn đề nghiên cứu tác giả sử
dụng phương pháp: phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp này sẽ được

thực hiện trong đề tài để phục vụ cho nghiên cứu các nhiệm vụ: cơ sở lí luận, thực
trạng hướng nghiệp.
Phương pháp phân dữ liệu: Là phương pháp sử dụng dữ liệu đã thu thập
được để phân tích định tính các bài thiết kế đưa ra kết quả khách quan nhất.
1.7. Đối tượng nghiên cứu
1.7.1. Chủ thể nghiên cứu
Thiết kế một số bài giảng Công Nghệ 11, 12 có lồng ghép nội dung giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh.
1.7.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động hướng nghiệp và hoạt động giảng dạy ở trường THPT.
1.8. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên người nghiên cứu chỉ thiết kế 10 giáo án
Công nghệ.
- Một số nội dung chính trong chương trình sách giáo khoa công nghệ.
- Thiết kế một số bài giảng môn Công nghệ có lồng nghép nội dung hướng
nghiệp. Cụ thể:
+ Công nghệ 11:
- Bài 01 - Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật
- Bài 19 - Tự động hóa trong chế tạo cơ khí
- Bài 32 - Khái quát về ứng dụng của động cơ đốt trong
- Bài 34 - Động cơ đốt trong dùng cho xe máy
- Bài 36 - Động cơ đốt trong dùng cho máy nông nghiệp
+ Công nghệ 12:
- Bài 01 - Vai trò và triển vọng phát triển của ngành kĩ thuật điện tử
trong sản xuất và đời sống
Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
5



GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

- Bài 09 - Thiết kế mạch điện tử đơn giản
- Bài 13 - Khái niệm về mạch điện tử điều khiển
- Bài 14 - Mạch điều khiển tín hiệu
- Bài 17 - Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông
1.9. Kế hoạch nghiên cứu
STT

Thời gian

Hoạt động nghiên cứu

1

Tháng 09/2010

Đăng kí đề tài

2

Tháng 12/2010

Hoàn thành cơ sở lý luận

3


Tháng 1/2011 – 3/2011

Thiết kế và phân tích giáo án
Báo cáo giữa giai đoạn

4

Tháng 4/2011 – 12/5/2011

Hoàn tất đề tài

5

Ngày 16/5/2011

Nộp đề tài

1.10. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm:
- Lời cảm ơn: NNC gửi lời cám ơn đến các thầy, cô đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và dạy dỗ NNC trong thời gian học tập tại trường. Cảm ơn gia đình, bạn bè
đã động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho NNC có thể tham gia chương trình học
tập nhất.
- Chương 1: Giới thiệu
Chương này bao gồm các vấn đề như sau: bối cảnh khi thực hiện đề tài, lý do
người nghiên cứu chọn vấn đề nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, sơ lược về phương pháp
nghiên cứu, cấu trúc luận văn và kế hoạch nghiên cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận
Giới thiệu những lý thuyết cơ bản, những cơ sở mà người nghiên cứu dựa

vào để đặt ra lý thuyết và tiên đoán, lý giải nguyên nhân, kết quả của vấn đề cần
nghiên cứu, đồng thời nêu tóm lược lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cụ thể tiến trình nghiên cứu, những phương pháp mà người nghiên cứu
đã sử dụng, cách sử dụng các phương pháp đó trong đề tài. Trong đề tài NNC sử

Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
6


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

dụng phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp phân tích định
tính.
- Chương 4: Kết quả
Người nghiên cứu đã thiết kế và phân tích 10 giáo án môn Công nghệ lớp 11,
12 có lồng ghép nội dung giáo dục hướng nghiệp. Cụ thể :
Công nghệ 11:
 Bài 1 - Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật
 Bài 19 - Tự động hóa trong chế tạo cơ khí
 Bài 32 - Khái quát về ứng dụng của động cơ đốt trong
 Bài 34 - Động cơ đốt trong dùng cho xe máy
 Bài 36 - Động cơ đốt trong dùng cho máy nông nghiệp
Công nghệ 12:
 Bài 1 - Vai trò và triển vọng phát triển của ngành kĩ thuật điện tử
trong sản xuất và đời sống

 Bài 9 - Thiết kế mạch điện tử đơn giản
 Bài 13 - Khái niệm về mạch điện tử điều khiển
 Bài 14 - Mạch điều khiển tín hiệu
 Bài 17 - Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Người nghiên cứu đưa ra kết luận của vấn đề nghiên cứu đồng thời đưa ra
một số kiến nghị đối với các ban ngành liên quan.
- Tài liệu tham khảo: những tài liệu mà người nghiên cứu đã sử dụng trong
quá trình thực hiện đề tài.

Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
7


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Lược khảo vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu áp dụng các nội dung giáo dục hướng nghiệp vào giảng
dạy đã được nghiên cứu từ rất lâu với nội dung hết sức đa dạng, phong phú. Một số
đề tài tiêu biểu như:
– Luận văn tốt nghiệp Đại học Nông Lâm của Nguyễn Thị Quyên (2009).
“Thiết kế một số hoạt động hướng nghiệp qua việc giảng dạy môn Công nghệ 10”
Đề tài này giúp HS định hướng về một số nghề nghiệp thông qua các bài giảng của
môn Công Nghệ 10. Giúp GV ứng dụng để thiết kế một số bài giảng theo hướng
hướng nghiệp. Tuy nhiên chỉ được thực hiện ở một số bài giảng môn Công nghệ 10.

– Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Hữu Thiện (2006). “Tìm hiểu thực trạng
quản lí hoạt động hướng nghiệp cho HS THPT tại TP HCM và đề xuất một số biện
pháp”. Đề tài đã đánh giá công tác hướng nghiệp cho HS THPT đã được Đảng và
Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện, nhưng chưa
được thực hiện triệt để. Ngoài ra đề tài còn đề cập đến các hình thức hướng nghiệp
thông qua môn học, dạy nghề còn nhiều bất cập như chương trình học quá tải, cơ sở
vật chất còn thiếu.
– Luận án Thạc sĩ Nguyễn Thị Thụy Vân (1998). “Hướng nghiệp cho HS
THPT về một số ngành nghề phù hợp và cần thiết phục vụ cho sự phát triển kinh tế
hiện nay”. Đề tài đã đưa ra họa đồ nghề nghiệp của một số ngành nghề phát triển ở
nước ta. Đề tài này đã nêu lên khái quát được các đặc trưng của nghề, phẩm chất
cần có và cơ bản có thể giúp HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, giúp
HS tiếp cận với nghề tốt hơn.
– Luận văn tốt nghiệp Đại học Nông Lâm của Trần Thị Mỹ Hằng (2006).
“Tìm hiểu thực trạng hướng nghiệp và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hướng nghiệp ở một số trường THPT Quận 9 TP HCM. Đề tài đã trình bày
những vấn đề cơ bản trong công tác hướng nghiệp của một số trường THPT ở Quận
9 TPHCM và đưa ra một số định hướng nghề nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
hướng nghiệp trong tương lai cho các trường này. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc
hướng nghiệp của các trường này chưa cao, nội dung chưa phong phú, hiệu quả
hướng nghiệp còn thấp và chưa được chú trọng. HS chưa hiểu về nghề nghiệp trong
Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
8


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO


xã hội, chưa có định hướng nghề nghiệp rõ ràng. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp
giúp định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho các trường này.
– Luận văn tốt nghiệp Đại học Nông Lâm của Võ Thị Thanh Thảo (2010).
“Tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của môn Công nghệ đến việc định hướng nghề nghiệp
của HS một số trường THPT trên địa bàn quận Thủ Đức TP HCM”. Đề tài này giúp
GV Công Nghệ 10 – 11 – 12 ở các trường THPT nhận thức được ảnh hưởng của
môn Công nghệ. Đồng thời đưa ra một số kết luận chung về ảnh hưởng của môn
Công nghệ đến việc định hướng nghề nghiệp chung của HS THPT.
Những nghiên cứu khác như: “Phát triển hứng thú và năng lực kỹ thuật
thông qua hoạt động lao động và hướng nghiệp nhằm hình thành lý tưởng nghề
nghiệp cho học sinh” của Nguyễn Thế Trường (2006). “Tìm hiểu thực trạng quản lí
hoạt động hướng nghiệp cho HS THPT tại TP.HCM và đề xuất một số biện pháp” –
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hữu Thiện (2006). Và còn rất nhiều nghiên cứu của
sinh viên với mục đích thúc đẩy hoạt động hướng nghiệp nhằm giúp thế hệ trẻ định
hướng lựa chọn đúng con đường nghề nghiệp tương lai cho bản thân, thúc đẩy quá
trình phát triển của đất nước. Tuy rằng chưa thể hiện hết vai trò của mình nhưng các
hoạt động đó phần nào tác động vào suy nghĩ và quan điểm của nhiều người nên
việc chọn ngành của giới trẻ đã thoải mái hơn theo đúng năng lực của các em.
Nhìn chung, các đề tài trước đây đã tìm hiểu khá đầy đủ về vấn đề nghiên
cứu áp dụng các nội dung giáo dục hướng nghiệp vào giảng dạy. Dù vậy, vẫn chưa
thể giúp nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp khi kết hợp giảng dạy môn
Công nghệ chưa phù hợp với tình hình hiện tại.
2.2. Định nghĩa các khái niệm và thuật ngữ
2.2.1. Thiết kế nội dung học tập
Theo Bùi Văn Quân (2005): “Thiết kế nội dung học tập (NDHT) là một
trong những nội dung của thiết kế bài học làm cơ sở để thiết kế phương pháp dạy
học (PPDH) cụ thể của GV. Nếu GV muốn sử dụng các PPDH tích cực hoá học tập
thì thiết kế bài học của họ phải tuân theo phải tuân theo nguyên tắc dựa vào người
học và hoạt động của người học. Lí thuyết nhận thức linh hoạt là một trong những lí

thuyết cho nhiều gợi ý bổ ích trong việc thiết kế bài học theo phương hướng trên,
đặc biệt là thiết kế NDHT”.
Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
9


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

Theo Đặng Thành Hưng (2004): “Thiết kế phương pháp dạy học (PPDH) là
chức năng và công việc chuyên môn của GV. Nhưng GV phải dựa vào lí luận
phương pháp và những quy tắc kĩ thuật nhất định để thiết kế mới đạt hiệu quả cao,
mặc dù đương nhiên phải vận dụng kinh nghiệm nghề nghiệp cá nhân nữa”.
Theo nhận định riêng của người người cứu: Thiết kế phương pháp dạy học là
thiết kế mỗi bài học chính có kết hợp những thiết kế cụ thể bao quát đủ những yếu
tố cơ bản và xác lập được những liên hệ cần thiết, hợp lí giữa những yếu tố này. Đó
là thiết kế mục tiêu học tập, nội dung học tập, các hoạt động học tập, các phương
tiện giảng dạy - học tập và học liệu, đánh giá tổng kết và hướng dẫn học tập bổ
sung, môi trường học tập. Tất cả những thiết kế và mối liên hệ giữa chúng tạo nên
một quy trình tương đối rõ ràng, logic.
2.2.2. Thiết kế bài dạy
Quá trình dạy học bao gồm hai giai đoạn cơ bản là thiết kế giáo án và dạy
trên lớp, trong đó giai đoạn thiết kế giáo án định hướng cho giai đoạn dạy trên lớp.
Theo Nguyễn Văn Khôi và Ctv (2006), thiết kế bài dạy là soạn thảo một văn
bản về quy trình khi tiến hành bài dạy khi lên lớp, trong đó nêu rõ mục tiêu ,nội
dung, phương pháp, phương tiện, thời gian dạy học cho từng nội dung và kế hoạch
đánh giá kết quả bài dạy. Phải nêu rõ hoạt động của GV và hoạt động của HS trong

từng hoạt động cụ thể. Hình thành giáo án là kết quả của giai đoạn này.
Như vậy, thiết kế bài dạy là soạn thảo trước các bước của một bài trên lớp,
trình bày đầy đủ và rõ ràng những gì cần thiết (mục tiêu HS phải đạt được, nội
dung, phương pháp dạy học, phương tiện và đồ dùng dạy học, phân bổ thời gian…)
cho một tiết dạy học đạt hiệu quả nhất.
2.2.3. Hướng nghiệp
Năm 1883 ở Mỹ, nhà tâm lý học Ph. Ganton đã trình bày công trình thử
nghiệm (Test) với mục đích lựa chọn nghề. Vào đầu thế kỷ XX ở Mỹ, Anh, Pháp,
Thụy Điển đã xuất hiện các cơ sở dịch vụ hướng nghiệp. Bản thân thuật ngữ Hướng
nghiệp là do giáo sư F. Parson thuộc đại học tổng hợp Garvared (Mỹ) vào năm 1908
đề xướng.
Thuật ngữ hướng nghiệp (career mentoring) nếu được hiểu chính xác nó là
sự kết hợp của nhiều lĩnh vực như: đánh giá nghề nghiệp (career assessment), quản
Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
10


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

lý nghề nghiệp (career management), phát triển nghề nghiệp (career development)...
Trong đó lựa chọn nghề nghiệp chỉ là một giai đoạn đầu trong tiến trình hướng
nghiệp của mỗi người, tác động từ khi người học còn ngồi học ở bậc phổ thông, qua
quá trình trao dồi chuyên môn nghề nghiệp và tìm được nơi lao động phù hợp.
Tuỳ thuộc vào đặc trưng cho mỗi lĩnh vực hoạt động khoa học mà khi xem
xét hoạt động hướng nghiệp có thể có những quan điểm khác nhau về khái niệm
này.

Theo Nguyễn Khắc Viện (1991): “HN là giúp cho trẻ em và thanh thiếu niên
tìm tuyến học và nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu, sở trường và hoàn cảnh
riêng. Gồm nhiều biện pháp khám nghiệm, điều tra sức khỏe, đặc điểm tâm lý - sinh
hóa, hoàn cảnh gia đình và xã hội. Chỉ có thể tiến hành với một tập thể chuyên viên
nhiều nghành”.
Theo tác giả Dương Diệu Hoa (2005): “HN là làm cho cá nhân nhận ra được
chân giá trị của nghề và tìm thấy hạnh phúc khi tận tâm cống hiến tinh thần và sức
lực cho nghề đó và làm cho cá nhân lấy việc hành nghề làm lẽ sống chứ không phải
là phương tiện kiếm sống”.
Theo Nguyễn Thị Nhung (2006): “HN là một hệ thống tác động của xã hội,
giúp cho thế hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề phù hợp với những yêu
cầu của sự phân công lao động xã hội, có tính đến hứng thú và năng lực của từng cá
nhân”.
Theo Nguyễn Thị Hằng (2004): “HN là hệ thống tác động của nhà trường,
gia đình và xã hội trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và
chuẩn bị cho HS cả về tâm thế, kĩ năng để các em sẵn sàng tham gia lao động hoặc
tự tạo việc làm ở các ngành nghề mà xã hội cần phát triển, đồng thời phù hợp với
hứng thú, năng lực cá nhân cũng như hoàn cảnh gia đình”.
Theo Nguyễn Thị Nhung (2006): “HN là công việc của tập thể sư phạm
trong nhà trường nhằm giáo dục cho HS lựa chọn nghề nghiệp một cách tốt nhất,
sao cho sự lựa chọn đó có phù hợp giữa nguyện vọng nghề nghiệp của cá nhân với
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và mức độ đòi hỏi của nghề”.
Theo K.K. Platônốp (1996), một trong những nhà tâm lý học của Nhà nước
Xô Viết cho rằng : “Hướng nghiệp đó là một hệ thống các biện pháp tâm lý, giáo
Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
11



GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

dục, y học, nhà nước nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống thông qua việc lựa
chọn cho mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa phù hợp với hứng
thú năng lực của bản thân. Những biện pháp này sẽ tạo nên sự thống nhất giữa
quyền lợi của xã hội với quyền lợi của cá nhân”.
Từ những quan niệm đó về hướng nghiệp, người nghiên cứu cho rằng HN là
hoạt động sư phạm về mặt kinh tế, xã hội… Là sự kết hợp tương đối hài hoà nhu
cầu của mỗi cá nhân với nhu cầu xã hội. Khái niệm đã đặt ra việc đào tạo con người
cho xã hội làm nhiệm vụ trung tâm hàng đầu, đồng thời luôn đảm bảo tính chủ thể
trong sự phát triển tự do của mỗi cá nhân. Khái niệm trên cũng đề cập đến cả tính
phức tạp trong công tác hướng nghiệp, đòi hỏi phải có sự tham gia đồng bộ của
nhiều bộ phận xã hội nhằm giải quyết hợp lý lực lượng lao động dự trữ có sẵn của
đất nước.
Hướng nghiệp cũng là hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát
triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời
thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho xã hội. Hướng nghiệp không chỉ là sự lựa chọn một
nghề nghiệp mà mình yêu thích, chọn một trường học phù hợp với mình, đây chỉ là
phần ngọn của một quá trình, một hoạt động trong số rất nhiều các hoạt động của
hướng nghiệp.
Hướng nghiệp có hiệu quả tạo ra một lực lượng lao động có định hướng rõ
ràng, họ có năng lực nghề nghiệp tốt, làm tăng năng suất lao động, góp phần cho sự
phát triển về kinh tế xã hội.
2.3. Cơ sở lí luận khi thiết kế một số giáo án Công nghệ có lồng ghép nội dung
GDHN
2.3.1. Đặc điểm lứa tuổi THPT trong hoạt động hướng nghiệp
Theo Bùi Loan Thuỳ và Ctv (2007), HS THPT là bộ phận thanh niên đến
tuổi trưởng thành, được tiếp cận với một hệ thống kiến thức từ quá trình học tập ở

trường phổ thông và được trải nghiệm thực tiễn thông qua những dạng lao động
trong gia đình, trong các tổ chức đoàn thể, hàng ngày được tiếp nhận các dạng
thông tin nghề nghiệp và chính những điều kiện này đã giúp cho các em hình thành
được những cơ sở xác đáng về kiến thức, về kỹ năng và đặc biệt là sự trưởng thành
đáng kể trong nhận thức đối với ý nghĩa cuộc sống, vị trí của bản thân, có được thử
Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
12


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

thách ban đầu trong lao động nghề nghiệp, góp phần vào đời sống gia đình, tạo ra
những tiền đề cho quá trình thích ứng nghề nghiệp sau này. Đây là lứa tuổi bắt đầu
bước vào ngưỡng cửa cuộc đời, là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển các
năng lực trí tuệ, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức.
Các em có những suy nghĩ chín chắn hơn khi quyết định kế hoạch đường đời của
mình. Tuy nhiên trong thực tế việc chọn nghề, lựa chọn nghề nghiệp không đơn
giản vì ngành nghề trong xã hội rất phong phú, đa dạng, mỗi ngành có những yêu
cầu riêng… Làm cho các em lúng túng, bối rối.
Theo Lê Văn Hồng (2002), người làm công tác giáo dục cần thấy được
những hiện tượng này là bình thường. Cần phải có thái độ tế nhị và trân trọng, cần
hướng nghị lực, sự chú ý, hoạt động của các em vào hoạt động tập thể phong phú,
lành mạnh để các em có được định hướng về tình cảm, cuộc sống, nghề nghiệp
tương. Ở thanh niên ngày càng xuất hiện nhiều các vai trò của người lớn và thực
hiện vai trò đó ngày càng có tính độc lập và tinh thần trách nhiệm hơn. Nhiệm vụ xã
hội chủ yếu của lứa tuổi này là chọn nghề. Nhất là HS cuối cấp THPT phần lớn đã

xác định cho mình một hứng thú ổn định đối với môn học hay lĩnh vực tri thức nhất
định. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc chọn nghề nghiệp tương lai của
học sinh.
Theo Lê Văn Hồng (2002): “Vấn đề quan trọng trong thế giới quan của HS
THPT là việc chọn vị trí xã hội tương lai cho bản thân và các phương thức đạt đến
vị trí xã hội ấy. HS có nhiệm vụ xã hội quan trọng là xác định đường đời, mà trước
hết là lựa chọn nghề một cách có ý thức. Việc chọn nghề bao gồm hai thành tố chủ
yếu: lựa chọn một nghề cụ thể và xác định trình độ chuyên môn của lao động tương
lai.”
Theo Ngô Quốc Phong (2005), HS THPT là lứa tuổi mang tính chất tập thể
nhất. Và điều quan trọng đối với các em là được sinh hoạt với các bạn cùng lứa tuổi,
là cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định trong nhóm và có xu
hướng hướng vào bạn bè trong việc phát triển nhu cầu và sở thích của mình. Nhưng,
khi bàn đến những giá trị sâu sắc hơn như chọn nghề, thế giới quan, những giá trị
đạo đức thì các em lại có xu hướng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như: chủ nghĩa
bằng cấp, quan niệm nghề nghiệp, gia đình và xã hội, tổ chức tư vấn nghề nghiệp…
Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
13


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

Kết luận: Mỗi lứa tuổi có đặc điểm nhận thức, định hướng học tập và suy
nghĩ khác nhau. Đối với lứa tuổi THPT đã có những nhận thức nghề nghiệp sâu sắc
tuy nhiên lứa tuổi này các em dễ bị lung túng, bối rối trong những quyết định quan
trọng cho bản thân các em. Do đó là người GV tiếp xúc trực tiếp với HS, phải nắm

bắt và hiểu tâm lí của các em ở giai đoạn này để sẵn sàng giúp đỡ HS trong mọi tình
huống. Mà quan trọng nhất là tìm ra phương án giúp HS lựa chọn ngành nghề phù
hợp nhất.
2.3.2. Cơ sở pháp lí của công tác tích hợp GDHN với môn Công nghệ
Nhu cầu của xã hội đối với nghề đã tạo nên thị trường lao động của xã hội.
Trước đây - thời kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, nhu cầu của xã hội chỉ được
biểu hiện thông qua quản lý Nhà nước bằng việc thiết lập kế hoạch đào tạo, phân bổ
sản phẩm đào tạo theo chỉ tiêu ấn định cho mỗi nghề, mỗi lĩnh vực sản xuất mà
người ta cho rằng, làm như vậy sẽ tạo ra sự cân đối giữa đào tạo và sử dụng một
cách hợp lý, giúp cho mọi người đều có công ăn việc làm. Với cách hiểu và làm như
vậy, bản chất của nhu cầu xã hội như bị tha hoá, trở thành nhu cầu của một bộ phận
người nắm quyền quản lý xã hội, tính phổ quát của nhu cầu xã hội được biến đổi trở
thành tính cục bộ duy ý trí. Với sự vận hành của cơ chế thị trường, khi sức lao động
được coi là hàng hoá như quan điểm của Đảng ta đã thừa nhận, giá trị của hàng hoá
“sức lao động” đã được định giá trên thị trường lao động - nó được thị trường chấp
nhận đến mức nào là do tính hữu dụng của giá trị đó đáp ứng nhiều hay ít nhu cầu
của thị trường lao động xã hội.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mạng lưới ngành nghề cũng được mở
rộng về quy mô, số lượng và chất lượng. Kinh tế nhiều thành phần được Nhà nước
khuyến khích và chủ trương phát triển tạo ra những quan niệm mới đối với các nghề
trong khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế liên doanh với nước ngoài, và
khu vực kinh tế tư nhân. Nền sản xuất ngày nay được thừa hưởng thành quả của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Công nghệ mới là sự biểu hiện tập
trung của những tri thức mới trong sản xuất, trong nghề nghiệp. Những tri thức mới
đó là cơ sở của những phương thức làm giàu kiểu mới cho đất nước.
Hướng nghiệp trong giai đoạn hiện nay phải chỉ ra hướng phát triển cho các
nghề theo hướng ứng dụng những tri thức mới, những công nghệ mới và từ đó, vẽ
Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp

14


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THẢO

nên viễn cảnh phát triển của nghề. Bởi vậy, việc tìm hiểu trực tiếp lao động, nhận
biết về nhu cầu nghề nghiệp của các khu vực kinh tế trong hiện tại cũng như những
dự báo về sự phát triển và biến động của hệ thống nghề nghiệp là điều cần thiết
mang tính chiến lược của mỗi HS trong quyết định nghề nghiệp tương lai của bản
thân mình.
Thực hiện Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông
(CTGDPT) ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05/5/2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn dạy học nội dung giáo dục
địa phương từ năm học 2008-2009 như sau:
Lớp 11: Chọn dạy một số bài phù hợp với đặc điểm địa bàn như sau:
+ Đối với vùng đô thị, có thể chọn dạy các bài 33, 34, 37 (động cơ đốt trong
dùng cho ôtô, xe máy, máy phát điện).
+ Đối với vùng nông thôn, có thể chọn dạy các bài 34, 36, 37 (động cơ đốt
trong dùng cho xe máy, máy nông nghiệp, máy phát điện).
+ Đối với vùng ven sông, ven biển, có thể chọn dạy các bài 33, 35, 37 (động
cơ đốt trong dùng cho ôtô, tàu thuỷ, máy phát điện).
Lớp 12: Thực hiện dạy theo Chương trình.
2.3.3. Đặc điểm của môn Công nghệ đối với hoạt động GDHN
a. Sơ lược về môn Công nghệ:
SGK Công nghệ 10, 11, 12 được soạn theo chương trình mới thay cho môn
Kỹ Thuật Nông nghiệp và Công nghiệp trước đây. Hiện nay môn Công nghệ 10, 11,
12 đã được áp dụng đồng bộ trong cả nước.
Môn Công nghệ ở trường phổ thông cung cấp, trang bị cho học sinh những

kiến thức kĩ thuật cơ bản, những lí thuyết nền tảng về cuốc sống và sự sống thiên
nhiên, những ứng dụng trong thực tế, giúp cho HS liên tưởng, hình thành những
định hướng nghề nghiệp cho tương lai. Việc đưa môn Công nghệ vào chương trình
học ở trường THPT là cần thiết. Bởi ở lứa tuổi HS THPT thì HS có đủ điều kiện để
hiểu qui luật phát triển tự nhiên, hiểu về đặc điểm và tình hình sản xuất Công –
Nông nghiệp, cung cấp kiến thức về Giống – Cây trồng, Kinh doanh, Dây chuyền
sản xuất công nghiệp, Kĩ thuật điện để xây dựng mạng lưới điện quốc gia... Môn
học này còn giúp HS nắm vững các tri thức, kĩ thuật cơ bản về các ngành nghề…
Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKT Công – Nông Nghiệp
15


×