Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

KHẢO SÁT TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VÙNG BIỂN MỸ KHÊ, HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 61 trang )

KHẢO SÁT TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VÙNG BIỂN
MỸ KHÊ, HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

Tác giả

MAI THUẬN PHONG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Quản lý môi trường và du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn
TS. HỒ VĂN CỬ

Tháng 07 năm 2011
SVTH: Mai Thuận Phong

i

MSSV:07157133


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Môi trường và Tài nguyên
trường đại học Nông Lâm TP.HCM đã hướng dẫn , giúp đỡ , truyền đạt những kiến
thức quý báo cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Hồ Văn Cử đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận.
Tôi chân thành cám ơn các chú bác, các anh chị trong Sở Tài Nguyên và Môi
Trường Quảng Ngãi, Sở Du Lịch Quảng Ngãi đã nhiệt tình hỗ trợ , tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.


Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến, động viên
tôi hoàn thành khóa luận này.

SVTH: Mai Thuận Phong

ii

MSSV:07157133


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “ Khảo sát tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại vùng biển Mỹ Khê,
huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi “ được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011.
Các nội dung nghiên cứu gồm :
- Khảo sát tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại vùng biển Mỹ Khê, huyện
Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp ưu tiên cho giai đoạn 2010-2020.
Kết quả đạt được:
- Tiềm năng phát triển DLST của của vùng biển Mỹ Khê, huyện Sơn Tịnh, tỉnh
Quảng Ngãi: các thuận lợi của điều kiện tự nhiên, ưu thế từ phát triển kinh tế và hỗ trợ,
ưu tiên từ chính sách của địa phương.
- Giải pháp ưu tiên để phát triển DLST bền vững tại vùng biển Mỹ Khê, huyện
Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi: Thu hút đầu tư, qui hoạch du lịch bài bản. Nâng cao chất
lượng dịch vụ. Gìn giữ môi trường và an ninh. Phát triển du lịch bền vững.

SVTH: Mai Thuận Phong

iii

MSSV:07157133



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ivii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... iviii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. ix
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 2
1.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................. 3
2.1. Các định nghĩa và khái niệm có liên quan ............................................................. 3
2.1.1. Du lịch sinh thái (Ecotourism) ........................................................................ 3
2.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 3
2.1.1.2. Nguyên tắc cơ bản của DLST................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững............................................................... 4
2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tịnh Khê, huyện Sơn
Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................................. 5
2.2.1. Tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................ 5
2.2.1.1 Vị trí địa lý................................................................................................ 5
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 5
2.2.2 Huyện Sơn Tịnh .............................................................................................. 9
2.2.2.1. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng ................................................................ 9
2.2.2.2 Điều kiện kinh tế-xã hội .......................................................................... 10
2.3. Tổng quan Vùng Mỹ Khê.................................................................................... 13
2.3.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 13
2.2.2. Địa hình, địa mạo ......................................................................................... 14

2.2.3 Khí hậu.......................................................................................................... 14
2.2.4. Thủy văn và hải văn ..................................................................................... 15
2.2.6. Chất lượng bãi tắm ....................................................................................... 17
SVTH: Mai Thuận Phong

iv

MSSV:07157133


2.2.7. Cảnh quan thiên nhiên .................................................................................. 17
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 19
3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 19
3.1.1 Khảo sát tiềm năng ........................................................................................ 19
3.1.2 Đề xuất giải pháp ưu tiên ............................................................................... 19
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 19
3.2.1. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 19
3.2.2. Quan sát thực địa .......................................................................................... 20
3.2.4. Tham khảo ý kiến chuyên gia ....................................................................... 20
3.2.5. Xử lý và phân tích kết quả điều tra ............................................................... 21
3.2.6. Phương pháp SWOP ..................................................................................... 21
Chương 4 KẾT QUẢ – THẢO LUẬN ....................................................................... 24
4.1 Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái .................................................................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 24
4.1.1.1.Vị trí địa lý.............................................................................................. 24
4.1.1.2.Khí hậu ................................................................................................... 24
4.1.1.3Tài nguyên nước ...................................................................................... 26
4.1.1.4.Đất đai và địa hình .................................................................................. 31
4.1.1.5. Không khí và tiếng ồn ............................................................................ 31
4.1.2. Điều kiện xã hội ........................................................................................... 34

4.1.2.1 Dân cư và lao động ................................................................................. 34
4.1.2.2 Cơ sở hạ tầng và giao thông .................................................................... 35
4.1.2.3. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................. 37
4.1.3.Chính sách phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ngãi ........................................ 38
4.1.4.Các cơ hội phát triển du lịch sinh thái tại Mỹ Khê: ........................................ 40
4.1.5. Phân tích SWOP ........................................................................................... 43
4.2. Các giải pháp ưu tiên: ......................................................................................... 44
4.2.1. Giải pháp 1 ................................................................................................... 45
4.2.2. Giải pháp 2 ................................................................................................... 45
4.2.3. Giải pháp 3 ................................................................................................... 45
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 47
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 47
SVTH: Mai Thuận Phong

v

MSSV:07157133


5.2 Khuyến nghị ........................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 48
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 49
BẢNG CÂU HỎI DÀNH CHO DU KHÁCH ............................................................ 50

SVTH: Mai Thuận Phong

vi

MSSV:07157133



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Bản đồ vị trí khu du lịch Mỹ Khê ................................................................. 8
Hình 3.2: Sơ đồ tiến hành nghiên cứu ........................................................................ 23

SVTH: Mai Thuận Phong

vii

MSSV:07157133


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Mực nước cực đại năm tương ứng tầng suất bảo đảm ............................... 16
Bảng 3.1: Bảng phân tích SWOP ............................................................................... 22
Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình các tháng và cả năm tại Quảng Ngãi (0C).................... 24
Bảng 4.2: Lượng mưa các tháng và cả năm tại Quảng Ngãi (mm) .............................. 25
Bảng 4.3: Số giờ nắng các tháng và cả năm tại Quảng Ngãi (h). ................................ 25
Bảng 4.5: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ...................................................... 28
Bảng 4.6: Kết quả phân tích chất lượng nước biển ..................................................... 29
Bảng 4.7: Kết quả phân tích mẫu nước biển ven bờ khu vực dự án ............................... 30
Bảng 4.8: Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí. ............... 32
Bảng 4.9: Tiếng ồn tại khu vực nghiên cứu ................................................................ 34
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp hiện trạng xây dựng công trình ......................................... 35
Bảng 4.11: Tốc độ tăng trưởng ở các lĩnh vực ............................................................ 37
Bảng 4.12: Cơ cấu kinh tế qua các năm của huyện Sơn Tịnh ..................................... 38

SVTH: Mai Thuận Phong

viii


MSSV:07157133


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
APHA

Hiệp hội Y tế cộng đồng Mỹ .

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường.

DLST

Du lịch sinh thái.

ESCAP

Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á – Thái Bình Dương.

GTSX

Giá trị sản xuất.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gros Nationnal Product).

KDL


Khu du lịch.

KKT

Khu kinh tế.

LHQ

Liên Hợp Quốc .

IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.

O

Cơ hội (Opportunity).

P

Tiềm năng (Potential).

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

S

Điểm mạnh (Strength).


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam.

TP

Thành phố.

W

Điểm yếu (Weakness).

WCED

Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển .

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới.

WWF

Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên .

SVTH: Mai Thuận Phong

ix

MSSV:07157133



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển khiến cho chất lượng của cuộc sống của
con người ngày một cao. Ngành du lịch đã xuất hiện, mỗi lúc một phong phú và đa
dạng, phát triển không ngừng để đáp ứng cho nhu cầu giải trí của con người. Công ty
du lịch đầu tiên-Thomas Cook xuất hiện vào năm 1841. Chỉ trong chưa đầy 300 năm,
ngành du lịch đã trở nên có vị thế trong nền kinh tế thế giới, với doanh thu khổng lồ.
Du lịch đã phát triển ở mọi nơi trên Trái đất này, thậm chí là cả Vũ trụ trong thời gian
không xa.
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn. Với tiềm năng đa dạng và phong phú, nước ta đang là điểm đến nổi tiếng
của thế giới. Du lịch xuất hiện tại Việt Nam vào đầu thế kỉ 20, đến nay đã đạt được
những thành tựu nổi bật.Với hơn 40.000 di tích, thắng cảnh , doanh thu ngành du lịch
Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng. Theo dự báo của Tổng cục du
lịch Việt Nam, năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút 7-8 triệu lượt khách quốc
tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số tương ứng năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế,
45-48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020.[8]
Nằm giữa miền Trung Việt Nam, Quảng Ngãi là sự hoà hợp của những dòng
sông xen lẫn núi đồi, ghềnh thác cùng nhiều di tích, kiến trúc cổ: di chỉ văn hoá Sa
Huỳnh, chùa Thiên Ấn, thành cổ Châu Sa, chứng tích Sơn Mỹ, địa đạo Đám Toái… và
với nhều danh lam thắng cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp và hữu tình như : Thiên Ấn niêm
hà, Cổ luỹ Cô thôn…. Quảng Ngãi còn được nhắc đến với các bãi biển sạch, đẹp và
giá trị để phát triển thành khu du lịch nghỉ dưỡng hấp dẫn như Mỹ Khê (Sơn Tịnh), Sa
Huỳnh (Đức Phổ), Khe Hai- Dung Quất (Bình Sơn), Minh Tân, Đức Minh, Tân Định
(Mộ Đức)… Với sự đầu tư hợp lí, du lịch Quảng Ngãi đang thay da đổi thịt từng ngày
và đem lại nguồn thu cho ngân sách.[9]
Nhằm tìm hiểu tiềm năng DLST tại vùng biển Mỹ Khê, huyện Sơn Tịnh, tỉnh

Quảng Ngãi và đề xuất những giải pháp ưu tiên cho việc phát triển DLST tại đây,

SVTH: Mai Thuận Phong

1

MSSV: 07157133


chúng tôi đã thực hiện đề tài “ Khảo sát tiềm năng phát triển DLST tại vùng biển Mỹ
Khê, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi “ .
1.2 Mục tiêu của đề tài
Khảo sát tiềm năng để phát triển DLST tại vùng biển Mỹ Khê, huyện Sơn Tịnh,
tỉnh Quảng Ngãi nhằm đề xuất một số giải pháp ưu tiên thực hiện trong giai đoạn
2010-2010
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng vùng biển Mỹ Khê, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
- Tiềm năng phát triển DLST tại biển Mỹ Khê, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng
Ngãi.
- Giải pháp ưu tiên để khai thác tiềm năng trong giai đoạn tới.
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đề tài thực hiện khảo sát tiềm năng du lịch tại vùng biển Mỹ Khê, huyện Sơn
Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian nghiên cứu: tháng 3-6/2011.
- Đối tượng nghiên cứu: Các tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại vùng biển
Mỹ Khê, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.

SVTH: Mai Thuận Phong

2


MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Các định nghĩa và khái niệm có liên quan
2.1.1. Du lịch sinh thái (Ecotourism)
2.1.1.1. Khái niệm
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới mẻ , đang là
mối quan tâm của nhiều người ở nhiều lĩnh vực khác nhau .Có nhiều cách đặt vấn đề
về du lịch sinh thái và sự tìm kiếm đi dến sự thống nhất bản chất, nhận thức của loại
hình du lịch sinh thái vẫn đang được tiếp tục trên nhiều diễn đàn quốc tế và trong
nước. Đối với một số người, du lịch sinh thái là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép là “
du lịch” và “ sinh thái”. Một số khái niệm:
- Theo WTO: “ Du lịch sinh thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực
thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và Cải thiện phúc lợi cho người dân địa
phương”.
- Theo Honey ( 1990):“Du lịch sinh thái là du lịch tới những khu vực nhạy cảm
và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra tác hại và với quy mô
nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách tạo quỹ để bảo vệ môi trường, nó trực tiếp đem
lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho người dân địa phương và nó khuyến khích
tôn trọng các giá trị văn hóa và quyền con người”.
- Tổng cục Du lịch Việt Nam, ESCAP, WWF, IUCN đã đưa ra định nghĩa về
DLST ở Việt Nam: “ Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và Văn
hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.[1]
2.1.1.2. Nguyên tắc cơ bản của DLST

- Du lịch sinh thái phải phù hợp với những nguyên tắc tích cực về môi trường,
tăng cường và khuyến khích trách nhiêm đạo đức đối với môi trường tự nhiên .
- Du lịch sinh thái là không được làm tổn hại đến tài nguyên, môi trường, những
nguyên tắc về môi trường không những chỉ áp dụng cho những nguồn tài nguyên bên
ngoài (tự nhiên và văn hoá) nhàm thu hút khách mà còn bên trong của nó.
SVTH: Mai Thuận Phong

3

MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp
- Du lịch sinh thái phải tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị bên
ngoài và thúc đẩy sự công nhận các giá trị này .
- Các nguyên tắc về môi trường và sinh thái cần phải đạt lên hàng đầu do đó mỗi
người khách du lịch sinh thái sẽ phải chấp nhận tự nhiên theo đúng nghĩa của nó và
chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi môi trường cho sự thuận tiện cá
nhân.
- Du lịch sinh thái phải đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa
phương và đối với nghành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, văn hoá, xã hội
hay khoa học ).
- Du lịch sinh thái phải đưa ra những kinh nghiệm đầu tay khi tiếp xúc với môi
trường tự nhiên, đó là những kinh nghiêm được hoà đồng làm tăng sự hiểu biết hơn là
đi tìm cái lạ cảm giác mạnh hay mục đích tăng cường thể trạng cơ thể.
- Ở đây những kinh nghiệm có tác động lớn và có nhận thức cao nên đòi hỏi sự
chuẩn bị kỹ càng của cả người hướng dẫn và các thành viên tham gia .
- Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban nghành chức năng: địa phương, chính
quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và các khách du lịch (trước, trong và sau
chuyến đi).

- Thành công đó phải dựa vào sự tham gia của địa phương, tăng cường sự hiểu
biết và sự phối hợp với các ban nghành chức năng.
- Các nguyên tắc về đạo đức, cách ứng sử và nguyên tắc thực hiện là rất quan
trọng. Nó đòi hỏi cơ quan giám sát của nghành phải đưa ra các nguyên tắc và các tiêu
chuẩn được chấp nhận và giám sát toàn bộ các hoạt động.
- Là một hoạt động mang tính chất quốc tế, cần phải thiết lập một khuôn khổ
quốc tế cho ngành.
2.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một nhu cầu chung của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường từ
những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo cáo "Tương lai
chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của
Liên Hợp Quốc (LHQ), "phát triển bền vững" được định nghĩa "là sự phát triển đáp
SVTH: Mai Thuận Phong

4

MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp
ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ mai sau".
Luật Du lịch ở Việt Nam thể hiện hướng bền vững trong tất cả 6 khoản của
Điều 5: (1) Phát triển du lịch bền vững, theo qui hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hòa
giữa kinh tế, xã hội và môi trường; phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng du
lịch văn hóa – lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài
nguyên du lịch; (2) Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội; (3) Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích chính đáng và an ninh,
an toàn cho khách du lịch; (4) Bảo đảm sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi

tầng lớp dân cư trong phát triển du lịch; (5) Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và
giao lưu quốc tế để quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam; và (6) Phát triển
đồng thời du lịch trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường thu hút ngày càng nhiều
khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam. [7]
2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tịnh Khê, huyện Sơn
Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. TỉnhQuảng Ngãi
2.2.1.1 Vị trí địa lý
Nằm ở vùng duyên hải miền Trung, tựa vào dãy Trường Sơn, hướng ra biển
Đông (với chiều dài bờ biển 144 Km), phía Bắc giáp Quảng Nam (với chiều dài đường
địa giới 98 Km), phía Nam giáp Bình Định (với chiều dài đường địa giới 83 Km), phía
Tây Nam giáp Kon Tum (với chiều dài đường địa giới 79 Km). Quảng Ngãi có quốc lộ
1A chạy qua tỉnh, cách Hà Nội 883km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 838
km về phía Bắc; quốc lộ 24A nối Quảng Ngãi với Tây Nguyên, Lào và vùng Đông
Bắc Thái Lan. Bờ biển với nhiều bãi tắm và phong cảnh đẹp.
Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở toạ độ địa lý:
- Từ 14°31'50" đến 15°25'30" độ vĩ Bắc.
- Từ 108°14'05" đến 109°05'00" độ kinh Đông.
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Chiều dài của tỉnh Quảng Ngãi (theo hướng Bắc Nam) khoảng 100km, chiều
rộng (theo hướng Đông Tây) hơn 60 km; cao độ đồng bằng so với mặt nước biển là
8m.
SVTH: Mai Thuận Phong

5

MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp

- Diện tích tự nhiên 5.137,6 km² (chưa tính thềm Lục địa).
- Diện tích canh tác có 75.844 ha.
- Giống như các tỉnh ven miền Trung, được chia thành 4 vùng rõ rệt: vùng rừng
núi, vùng trung du, vùng đồng bằng, vùng bãi cát ven biển và hải đảo.
- Quảng Ngãi có nhiều rừng núi 391.192 ha, chiếm gần 2/3 diện tích đất đai trong
tỉnh, tạo thành hình vòng cung, hai đầu nhô sát ra biển, ôm chặt lấy đồng bằng. Ở phía
Tây Bắc và Tây Nam sông Trà Khúc, các khối núi đều có độ cao từ 1.000 - 1.600m
như núi Cà Đam (cao 1.600m), núi Đá Vách (cao 1.500m), núi U Bò (cao 1.100m), núi
Cao Muôn (cao 1.085m), quanh năm mây phủ. Các vùng khác núi thường có độ cao
400 - 600m còn ở vùng giáp đồng bằng núi chỉ có độ cao 200 - 300m.
- Một số núi ở Quảng Ngãi được xếp vào danh thắng được các danh nhân xưa đặt
cho những cái tên giàu hình tượng như: "Thiên Ấn niêm hà", "Thiên Bút phê vân", "La
Hà thạch trận", "Thạch Bích tà dương","Vân Phong túc vũ". Vùng núi rừng Quảng
Ngãi là một địa bàn chiến lược quan trọng về quân sự, là căn cứ địa Cách mạng gắn
liền với lịch sử chống giặc ngoại xâm của nhân dân Quảng Ngãi.
- Quảng Ngãi có 4 con sông chính, lớn nhất là sông Trà Khúc dài 120km, bắt
nguồn từ núi Đắc Tơ Rôn với đỉnh cao 2.350m do hợp nước của 4 con sông lớn là
Sông Rhe, sông Xà Lò, sông Rinh, sông Tang, chảy xuống hướng Đông qua ranh giới
các huyện Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Thành phố Quảng Ngãi và đổ ra cửa Đại.
Sông Vệ dài 80km bắt nguồn từ vùng rừng núi phía bắc huyện Ba Tơ, thượng nguồn
gọi là sông Liên chạy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, xuyên qua các huyện Ba Tơ,
Nghĩa Hành, Mộ Đức, Tư Nghĩa và đổ ra cửa Lở và cửa Cổ Lũy. Sông Trà Bồng dài
55km bắt nguồn từ vùng Thanh Bồng (Trà Bồng), chảy xuyên qua Huyện Trà Bồng và
Huyện Bình Sơn và đổ ra cửa Sa Cần. Sông Trà Câu dài 40km bắt nguồn từ vùng
Hồng Thuyền, Vực Liêm (phía nam đèo Đá Chát) chảy xuyên qua huyện Đức Phổ để
ra cửa biển Mỹ Á. Ngoài 4 con sông nói trên, Quảng Ngãi còn có các con sông nhỏ
như Trà Ích (Trà Bồng), sông Cái (Tư Nghĩa), sông Phước Giang (Nghĩa Hành), sông
La Vân (Đức Phổ).
- Bờ Biển Quảng Ngãi dài 130 km chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1 từ mũi Nam Trân đến mũi Ba Làng An

+ Đoạn 2 từ mũi Ba Làng An đến mũi Sa Huỳnh
SVTH: Mai Thuận Phong
6

MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp
+ Đoạn 3 từ mũi Sa Huỳnh đến mũi Kim Bồng
- Bờ biển Quảng Ngãi với 6 cửa sông thuận lợi cho việc tàu thuyền cập bến:
+ Cửa Sa Cần ở phía Đông Bắc huyện Bình Sơn. Phía Bắc có vũng Dung Quất
(kế hoạch tại đây xây dựng thành khu công nghiệp phức hợp và cảng biển lớn nhất
miền Trung - Khu kinh tế Dung Quất, đây cũng là nơi Nhà máy lọc dầu số 1 của Việt
Nam được xây dựng).
+ Cửa Sa Kỳ nằm lọt giữa phía Đông Nam huyện Bình Sơn và phía Đông Bắc
huyện Sơn Tịnh, giữa hai xã Bình Châu và Tịnh Kỳ, có lạch ngầm sâu dài khoảng hơn
1km được xây dựng thành một cảng biển của tỉnh.
+ Cửa Cổ Luỹ (Cửa Đại) là nơi hai con Sông Trà Khúc và Sông Vệ đổ về.
+ Cửa biển hẹp nhưng có vũng sâu, tàu từ 50 tấn đến 70 tấn có thể ra vào được,
trước đây là cửa biển chính của tỉnh.
+ Cửa Lở nằm giữa hai xã Nghĩa An (Tư Nghĩa) và Đức Lợi (Mộ Đức). Cửa biển
hẹp và cạn.
+ Cửa Mỹ Á ở phía Đông Bắc huyện Đức Phổ, cửa biển hẹp tàu thuyền khó đậu.
+ Cửa Sa Huỳnh ở phía Đông Nam huyện Đức Phổ cửa biển hẹp.

SVTH: Mai Thuận Phong

7

MSSV: 07157133



Khóa luận tốt nghiệp

Hình 2.1: Bản đồ vị trí khu du lịch Mỹ Khê

SVTH: Mai Thuận Phong

8

MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2 Huyện Sơn Tịnh
- Nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Ngãi, nằm ở cửa ngõ vào thành phố Quảng Ngãi:
Phía Nam giáp thành phố Quảng Ngãi và huyện Tư nghĩa, phía bắc giáp huyện Bình
Sơn và gần Khu kinh tế Dung Quất, phía Đông giáp biển Đông, phía tây giáp huyện
Sơn Hà và Trà Bồng. Ưu thế về địa lý đã tạo cho Sơn Tịnh có những yếu tố thuận lợi
trong việc mở rộng giao lưu kinh tế, tiêu thụ sản phẩm.
- Địa hình của huyện khá đa dạng: khu Tây và khu Đông Nam có đồi núi xen kẽ
với đồng bằng. Các xã ở khu Trung và Đông huyện hầu hết là đất đồng bằng. Đây là
điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa cây trồng, trong đó có cây nguyên liệu.
2.2.2.1. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng
Quảng Ngãi nằm ở miền Trung Trung bộ, có nhiều núi đồi cao, gò, thung lũng
có những cánh đồng lúa, mía và biển cả chia làm các miền riêng biệt:
- Miền núi
+ Rộng gần bằng 2/3 diện tích toàn tỉnh. Miền này thuộc loại đất núi có nhiều đá,
khả năng khai thác kém. Núi cao hiểm trở, rừng rậm bao la có lâm sản dồi dào, đặc
biệt có quế Trà Bồng, một lâm sản quý. Quảng Ngãi có nhiều núi cao như núi Cà Đam

tục gọi "Hòn Ông, Hòn Bà" cao độ 1.600m ngăn cách Sơn Hà và Trà Bồng; về phía
tây bắc có núi Đá Vách (Thạch Bích) cao độ 1.500m ngăn cách Sơn Hà và Minh Long,
núi U Bò cao độ 1.200m. Núi cao trung bình 700m như núi Cao Môn ở ngoài Trường
Lũy phía tây Huyện Đức Phổ.
+ Các núi ở Quảng Ngãi có một số liệt vào hạng danh sơn, được vịnh làm thắng
cảnh như: Thiên Ấn, Thiên Bút, Thạch Bích, Vân Phong ...
+ Núi Thiên Ấn được ghi vào từ điển, hình núi được chạm vào di đỉnh, hiện trên
núi còn di tích cửa Tam Quan của ngôi Tổ Đình. Núi Thiên Bút còn dấu tích nền ngôi
chùa cổ, núi Thạch Bích (tục danh núi Đá Vách) được vịnh là Thạch Bích Tà Dương.
- Miền đồng bằng
+ Đất đai phần lớn là phù sa do các sông bồi lên, thành phần cát khá cao của đất
với sự xói mòn do thời tiết mưa nắng đặc biệt ở Quảng Ngãi, người ta thấy rằng chất
đất ở đây tương đối nghèo, sự thoát thuỷ lại khá nhanh, thêm vào đó sự khô hạn kéo
dài chứng tỏ thiếu nước trong nhiều tháng của năm, một màu sắc nhạt ở bề mặt đất do
thiếu mùn, phù sa. Tuy nhiên, Quảng Ngãi còn có nhiều vùng đồng ruộng rộng, thích
SVTH: Mai Thuận Phong
9
MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp
hợp cho việc cày cấy, nhờ nước của các sông lớn bắt nguồn từ dãy Trường Sơn chảy
xuyên qua đồng bằng rồi ra biển.
+ Lưu lượng của các dòng sông biến đổi theo mùa. Về mùa nắng, lòng sông khô
cạn, trái lại mùa mưa, những cơn mưa dầm nặng hạt trên dãy Trường Sơn làm cho
nước đổ xuống các dòng sông khiến mực nước dâng cao, đột ngột lan tràn vào các
vùng đất xung quanh.
+ Đất đai huyện Sơn Tịnh phần lớn có địa hình bậc thang và là đất xám bạc màu.
Phần còn lại là đất phù sa ven sông, đất đỏ, đất cát, đất xói mòn,... Đây là các loại đất
phù hợp cho việc bố trí trồng các loại cây nguyên liệu: Đất phù sa ven sông có thể

trồng bông vải, mía; đất đỏ trồng mỳ, keo, cao su; đất xám bạc màu có thể trồng mía,
bông vải, mì, keo, điều; đất cát trồng điều; đất xói mòn trồng keo,... Nhìn chung, đất
đai ở Sơn Tịnh có thể bố trí nhiều loại cây trồng khác nhau.
+ Khu vực biển Mỹ Khê, huyện Sơn Tịnh nằm trong phức hệ địa hình đồng bằng
tích tụ hỗn hợp sông biển, thuộc trầm tích đệ tứ. Địa hình dạng cồn cát chạy song
song, nằm giữa với sông và bờ biển.
+ Hệ thống thủy lợi của huyện Sơn Tịnh hiện có 15 hồ chứa nước lớn nhỏ và hệ
thống thủy lợi Thạch Nham với năng lực tưới 13.000 ha đất canh tác huyện nhà, trong
đó chủ yếu là tưới cho cây lúa và một số cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Ngoài
ra, hệ thống mạch nước ngầm rất phong phú, nhân dân có thể tự khai thác lấy nước
tưới cho cây trồng. Đối với cây nguyên liệu, chỉ có cây bông vải và mía là cần đảm
bảo nguồn nước tưới hơn cả.
2.2.2.2 Điều kiện kinh tế-xã hội
2.2.2.2.1 Kinh tế
- Huyện Sơn Tịnh có 20 xã và 1 thị trấn, tổng diện tích 343,575 km2, dân số tính
đến cuối năm 2008 khoảng 196.652 người. Mật độ dân số 572 người/km, tỉ lệ tăng dân
số tự nhiên là 9,1‰.
- Xã Tịnh Khê và xã Tịnh Kỳ nằm sát biển Đông. Hoạt động kinh tế của xã gồm:
ngư nghiệp và nông nghiệp.
- Nông nghiệp: Diện tích gieo trồng cây hàng năm 17.997,8 ha, sản lượng đạt
78.303 tấn. Tổng giá trị gieo trồng năm 2007 đạt 417.320,9 triệu đồng. Đàn trâu có
SVTH: Mai Thuận Phong

10

MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp
5.548 con, bò có 53.846 con, heo 2.847 con, dê 1.197 con, gia cầm 452,63 ngàn con.

Tổng giá trị chăn nuôi đạt 315.431,2 triệu đồng.
- Lâm nghiệp: Chủ yếu là khai thác gỗ như gỗ bạch đàn, củi, tre, đót, song mây
và trồng rừng và nuôi rừng tập trung và phân tán. Tổng giá trị lâm nghiệp năm 2007 là
56.993,5 triệu đồng.
- Ngư nghiệp: Sản lượng khai thác năm 2008 đạt 15.458 tấn thủy hải sản các loại.
Thực hiện nuôi tôm 2 vụ/năm được 187,7 ha mặt nước, sản lượng ước đạt 371 tấn.
Tổng giá trị đạt 193.320,5 triệu đồng.
- Công nghiệp: Ngành công nghiệp huyện Sơn Tịnh chủ yếu là khai thác mỏ như
khai thác muối, đá xây dựng, cát sạn các loại… và công nghiệp chế biến như chế biến
thực phẩm, may mặc, thuộc da sản xuất giày, dép, chế biến sản phẩm từ gỗ, tre,
nứa…Tổng giá trị năm 2008 đạt 480.000 triệu đồng.[3]
2.2.2.2.2 Xã hội
- Văn hóa, giáo dục: Hiện nay huyện Sơn Tịnh có 5 trường phổ thông trung học
với 9.390 học sinh, 21 trường trung học cơ sở với 16.793 học sinh, 28 trường tiểu học
với 14.135 học sinh và 22 trường mẫu giáo. Với 3.718 học sinh.
- Y tế, vệ sinh môi trường: Trạm y tế xã đã tổ chức khám, chữa bệnh, cấp thuốc,
tiêm chủng vacxin, triển khai kế hoạch phòng chống lao, sốt xuất huyết, sốt rét, tuyên
truyền KHHGĐ, ý thức tự phòng chống HIV/AIDS, khám chữa bệnh cho người
nghèo, tuyên truyền sử dụng nước sạch, an toàn thực phẩm, sử dụng hố xí hợp vệ sinh,
….
- Xã hội, XĐGN: Hiện nay toàn huyện có 5.508 hộ nghèo chiếm 12,66% tổng số
hộ trong toàn huyện. Số hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa là 36.200 hộ và 84 thôn đạt
chuẩn văn hóa.
- An ninh, trật tự xã hội: Công tác tuần tra, kiểm tra phối hợp giữa lực lượng
công an, quân sự và biên phòng thường xuyên đã góp phần giảm các loại tội phạm và
tệ nạn xã hội, góp phần đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn xã. Lực lượng này còn kết
hợp với trạm quản lý rừng phòng hộ, trạm kiểm lâm số 1 tổ chức truy quét các đối
tượng chặt phá cây rừng, khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép, phòng chống cháy

SVTH: Mai Thuận Phong


11

MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp
rừng. Hoạt động tôn giáo trong dân diễn ra bình thường với 40% dân số theo đạo Phật,
trên 30% theo đạo Thiên Chúa, một số ít theo đạo Tin Lành, Cao Đài và Hồi Giáo…
- Giao thông
+ Đường bộ :
o Quốc lộ 1A: đoạn chạy qua tỉnh dài 98km.
o Quốc lộ 24A: Nối liền Quốc lội 1A(đoạn qua Thạch Trụ, huyện Mộ Đức,
tỉnh Quảng Ngãi) với KonTum dài 69km và Quốc lộ 24B dài 18km.
o Đường Đông Trường Sơn đi qua 02 xã Sơn Mùa và Sơn Bua, huyện Sơn
Tây với tổng chiều dài 13 km sẽ hoàn thành trong năm 2008.
o Tỉnh lộ: Gồm 18 tuyến với tổng chiều dài 520,5km
o Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh đi qua các huyện Bình Sơn, Sơn
Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi, với chiều dài khoảng
117 Km. Có điểm đầu tại ranh giới giữa hai tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi thuộc
Khu kinh tế Dung Quất và điểm cuối giao với Quốc lộ 1A tại Km1116 thuộc Sa
Huỳnh, huyện Đức Phổ. Đây là tuyến đường góp phần quan trọng khơi dậy tiềm năng
vừa phát triển kinh tế - xã hội dọc vùng ven biển, nâng cao đời sống người dân, vừa
gắn với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh ở khu vực này.
o Đường nội KKT Dung Quất: có tổng chiều dài trên 60km. Từ nay đến năm
2010, tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thành các tuyến đường đang triển khai đầu tư và
các tuyến đường đã quy hoạch. Xây dựng đường Dung Quất nối với đường Hồ Chí
Minh theo hướng Trà My - Trà Bồng - Bình Long - Ngã ba Nhà máy lọc dầu - cảng
Dung Quất. Quy hoạch và xây dựng tuyến đường Trị Bình - cảng Dung Quất và một
số tuyến đường trục chính của đô thị Vạn Tường.

+ Đường Sắt:
Tuyến đường sắt Bắc - Nam: chạy suốt chiều dài tỉnh. Đến năm 2010 sẽ đầu tư
xây dựng tuyến đường sắt nhánh nối cảng Dung Quất với tuyến đường sắt Bắc - Nam
và Ga hàng hóa Trị Bình.
+ Đường hàng không
Sân bay Chu Lai (Tỉnh Quảng Nam) cách Thành phố Quảng Ngãi 35km, cách
Khu kinh tế Dung Quất 04km về hướng Bắc.
+ Hệ thống cảng biển
SVTH: Mai Thuận Phong

12

MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp
o Cảng biển nước sâu Dung Quất: với lợi thế kín gió, cách tuyến hàng hải
quốc tế 90km, tuyến nội hải 30km và độ sâu từ 10-19m, cảng Dung Quất đã được thiết
kế với hệ thống cảng đa chức năng gồm:
o Khu cảng Dầu khí với lượng hàng hóa thông qua là 6,1 triệu tấn dầu sản
phẩm/năm và xây dựng 01 bến phao để nhập dầu thô cho tàu dầu có trọng tải từ 80.000
tấn - 110.000 tấn tại vịnh Việt Thanh; cảng chuyên dùng gắn với Khu công nghiệp liên
hợp tàu thủy, khu xây dựng Nhà máy Luyện cán thép và các Nhà máy Công nghiệp
nặng.
o Cảng tổng hợp được chia thành 2 phân khu cảng: phân khu cảng Tổng hợp 1
ở ngay sau Khu cảng Dầu khí, đảm bảo cho các tàu có trọng tải từ 5.000 tấn - 50.000
tấn ra vào; phân khu cảng Tổng hợp 2 ở phía Nam vịnh Dung Quất, bên tả sông Đập.
o Khu cảng Chuyên dùng gắn với Khu công nghiệp liên hợp tàu thủy, khu xây
dựng Nhà máy Luyện cán thép và các Nhà máy Công nghiệp nặng.
o Khu cảng Thương mại phục vụ cho Khu bảo thuế và 01 cảng trung chuyển

container quốc tế nằm tại vị trí giữa Khu cảng Chuyên dùng và Khu cảng Tổng hợp để
đón tàu có trọng tải từ 10 - 15 vạn DWT.
o Cảng Dung Quất được đầu tư xây dựng để bảo đảm khối lượng hàng hóa
thông qua khoảng 20 triệu tấn/năm vào năm 2010 và khoảng 34 triệu tấn/năm vào năm
2020 Hiện nay, đang vận hành bến tổng hợp cho tàu 1,5 vạn DWT.
o Ngoài ra, Quảng Ngãi còn có bờ biển dài 144 km, với nhiều cửa biển, cảng
biển nhỏ như: Sa Kỳ, Sa Cần, Bình Châu, Mỹ Á,… có tiềm năng về giao thông đường
thủy, thương mại và du lịch.
2.3. Tổng quan Vùng Mỹ Khê
2.3.1. Vị trí địa lý
Vùng Mỹ Khê thuộc thôn Cổ Lũy xã Tịnh Khê, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng
Ngãi, có vị trí cách thành phố Quảng Ngãi 15km về phía đông, cách khu công nghiệp
Dung Quất 25km, cách thành phố Vạn Tường 12km về phía Nam.
Ranh giới cụ thể xác định như sau:
- Phía Bắc: giáp làng chài (xóm Khê Lập).
- Phía Đông: giáp Biển Đông.
- Phía Tây: giáp sông Kinh Giang.
SVTH: Mai Thuận Phong
13

MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp
- Phía Nam: giáp xóm Khê Hội (thôn Cổ Lũy).
2.2.2. Địa hình, địa mạo
- Nằm trong phức hệ địa hình đồng bằng tích tụ hỗn hợp sông biển, có cao độ
trung bình toàn khu từ 3-6m, thuộc trầm tích đệ tứ, địa hình cồn cát chạy song song
với bờ biển.
- Địa điểm cao nhất là đỉnh cồn cát với cao độ +7,2m, mái dốc địa hình thoải dần

về hai phía sông Kinh và biển, độ dốc địa hình các gò cát thay đổi từ 0,5-20%. Cao độ
trung bình sát mép sông Kinh khoảng 2,5m, cao độ của mép nước trung bình phía biển
khoảng +0,8m. Điểm trũng nhất của địa hình là các hồ nuôi tôm, cao độ đáy hồ
khoảng -1,2m.
2.2.3 Khí hậu
Khu du lịch biển Mỹ Khê chịu ảnh hưởng của khí hậu đặc trưng nhiệt đới gió
mùa, thuộc hệ khí hậu Đông Trường Sơn. Chế độ bức xạ mặt trời phong phú nên nhiệt
cao, lượng mưa lớn và mùa mưa lệch pha với mùa mưa toàn quốc.
Thời tiết Quảng Ngãi được chia làm 2 mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng
9 đến tháng 12, mùa nắng tự hạ tuần tháng Giêng đến thượng tuần tháng 8 âm lịch.
Ngoài ra thời tiết Quảng Ngãi còn được chia thành 4 tiết:
- Tiết xuân: Vào khoảng tháng giêng đến tháng 3 âm lịch, khí hậu mát mẻ hoa lá
xanh tươi, thỉnh thoảng có mưa phùn nhưng không mang hơi lạnh như sương mù cao
nguyên.
- Tiết hạ: từ tháng 4 âm lịch đến cuối tháng 9 âm lịch, mát mẻ, nắng gắt, có
những trận mưa dông lớn, sau những cơn dông khí hậu dễ chịu hơn.
- Tiết thu: từ tháng 7 âm lịch đến cuối tháng 9 âm lịch, mát mẻ, những buổi chiều
tối thường có mưa, mực nước sông dâng cao gây lũ lụt. Đôi khi mưa nắng kéo dài đến
tháng 8 và nhiệt độ không kém tháng 4-5.
- Tiết đông: từ tháng 10 âm lịch đến tháng 12 âm lịch với những cơn mưa dầm
kéo dài suốt tháng, gió bấc se lạnh.
- Tài liệu thống kê về tình hình khí hậu Quảng Ngãi nhiều năm cho thấy:
+ Nhiệt độ trung bình 25-28 độ, thượng tuần tháng 7-8 nóng không quá 34 độ,
thượng tuần tháng giêng lạnh nhất không dưới 18độ.
SVTH: Mai Thuận Phong

14

MSSV: 07157133



Khóa luận tốt nghiệp
+ Bức xạ mặt trời: Số giờ nắng trung bình trong năm 2.191 giờ, số giờ nắng cực
tiểu tháng 95 giờ, số giờ nắng cực đại tháng 169 giờ.
+ Tổng lượng bốc hơi trung bình trng năm là 890mm.
+ Độ ẩm không khí: độ ẩm tương đối trung bình của không khí dao động từ 7186%, độ ẩm tương đối trung bình trong năm là 80%.
+ Chế độ mưa: lượng mưa trung bình năm dao động khoảng 2.063mm (cao nhất
năm 2005 là 3.147mm, thấp nhắt năm 2006 là 1.723mm), tập trung vào tháng 9 đến
tháng 12 (ngược với vùng đồng bằng sông Hồng từ tháng 6-9, vùng nam bộ từ tháng
4-11) Lượng mưa trong các tháng này chiếm đến 71% lượng mưa cả năm. Sự phân
phối lượng mưa không đều cũng như sự kéo dài của mùa khô hạn (từ tháng 1-8) rất có
hại cho hoa màu, đất đai và gây khó khăn cho việc tưới tiêu. Tháng 10 và 11 là hai
tháng có lượng mưa lớn nhất..
+ Chế độ gió: Từ tháng 1-4 gió thổi từ Đông Nam qua Tây Bắc hết sức mát mẻ,
từ tháng 5-9 thỉnh thoảng có gió thổi đến từ Tây Nam gây nóng bức, từ tháng 10-12
gió thổi từ Đông Bắc vào Tây Nam đem theo hơi lạnh. Vân tốc gió trung bình cả năm
2,8m/s, vận tốc gió cực đại 40m/s, tốc độ gió cực đại trên vùng biển 62m/s.
+ Bão nhiệt đới: các trận bão thường xuyên xảy ra từ tháng 9-12 đặc biệt là tháng
10 và 11.
+ Tầm nhìn xa: số ngày có tầm nhìn xa dưới 1km là 9,3 ngày, từ 1 đến 10km là
57,4 ngày, và lớn hơn 10 km là 229,1 ngày
+ Các hiện tượng thời tiết đặc biệt khác:
o Lượng mây các tháng trong năm trung bình là 6,4.
o Số ngày có sương mù chủ yếu từ tháng 1-4, trung bình năm là 13 ngày.
o Số ngày có giông là 11,6 ngày.
o Số ngày có gió nóng chủ yếu xảy ra trong các tháng từ 5-8.
- Kết luận: hai tháng 10 và 11 có mưa nhiều và thường có bão, không thuận lợi
để du lịch nghỉ mát, tắm biển.
2.2.4. Thủy văn và hải văn
Khu vực Mỹ khê chịu ảnh hưởng trực tiếp của hệ thống thủy văn sông Kinh và

chế độ thủy triều.
SVTH: Mai Thuận Phong

15

MSSV: 07157133


Khóa luận tốt nghiệp
- Chế độ thủy văn sông Kinh Giang: sông Kinh Giang có chiều dài 6km, chạy
song song với biển nối hai cửa sông Sa Kỳ và Trà Khúc tại Sa Kỳ và Cổ Lũy. Dòng
chảy của sông không thuần nhất, chịu ảnh hưởng của dòng chảy triều và dòng chảy
sông, trong đó dòng nhật triều đóng vai trò chính. Dòng triều lưu chiếm 80% dòng
tổng hợp, dòng chảy sông và dòng chảy gió chiếm 20% dòng tổng hợp. Khi triều lên
và xuống thì sông chảy theo hai hướng ngược nhau. Hiện tượng này tồn tại thường
xuyên trên sông Kinh.
- Hải Văn: chế độ triều tại vùng biển Mỹ khê là chế độ nhạt triều không đều, thời
gian triều dâng thường cao hơn thời gian triều xuống, biên độ triều ít thay đổi trong
tháng tồn tại từ 16-17 ngày nhật triều, từ 12-13 ngày bán nhật triều.

Bảng 2.1 : Mực nước cực đại năm tương ứng tầng suất bảo đảm
P%
Hmax
Sa Kỳ
Mỹ
Khê
Cổ
Lũy

1


3

5

10

25

50

75

90

95

97

99

159

150

140

140

131


121

112

105

102

99

95

177

169

159

159

149

140

131

125

121


119

115

168

161

152

152

143

134

127

121

117

115

112

Nguồn [2]
- Mực nước dâng (chiều cao sóng): mực nước trung bình tại vùng biển Mỹ Khê
khoảng +0,8m, mực nước dâng do gió mùa có giá trị từ 30-50cm, mực nước dâng do

bão gây nên với sức gió hoàn kỳ từ 1-3m.
2.2.5. Địa chất và địa chấn
- Nằm trong phức hệ địa hình đồng bằng tích tụ hỗn hợp biển sông, cấu tạo bởi
cát bột, sét xám màu đen, xám vàng sát biển cấu tạo bởi cát. Đất có cường độ chịu lực
tốt, tuy nhiên cần chú ý hiện tượng sụt cát, chảy cát.
- Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng động đất dưới cấp VI, nằm ở khu vực ít có
nguy cơ động đất lớn và tầng suất diễn ra động đất thấp. Tại vùng gần cửa sông Sa Kỳ
(bãi phi lao) có vết nứt kiến tạo,cách khu vực thiết kế 2km.
SVTH: Mai Thuận Phong

16

MSSV: 07157133


×