Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Môn tư tưởng hồ chí minh về giáo dục bối CẢNH, NGUỒN gốc và QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.4 KB, 28 trang )

Bài 8: BỐI CẢNH, NGUỒN GỐC Và QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Vấn đề 1: Bối cảnh ra đời tư tưởng HCM và Khái niệm TT HCM
1.1. Bối cảnh ra đời tư tưởng HCM
a. Bối cảnh thế giới:
- Cuối thế kỷXIXIX, đầu thế kỷ XX, CNTB đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang CN đế quốc, thôn tính và xâm chiếm hầu
hết các nước nhỏ yếu thành thuộc địa phụ thuộc.
- Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) bùng nổ làm cho tình chính trị - XH trên thế giới hết sức căng thẳng.
- CM t10 Nga bùng nổ và giành thắng lợi, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử thế giới, mở ra kỷ nguyên mới
trong lịch sử thế giới hiện đại đó là thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH. CM t10 Nga đã cổ vũ động viên rất lớn đối với
nhân dân lao động các nước thuộc địa, phụ thuộc và giai cấp VS ở các nước, trong đó có VN.
b. Bối cảnh trong nước:
* Ngày 01/09/1858, thực dân Pháp nổ phát súng đầu tiên tại Đà Nẵng, xâm lược VN.
* Thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị hết sức thâm độc, hà khắc:
- Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách độc quyền về kinh tế nhằm biến VN thành nơi bóc lột nguồn nhân
công, nhân lực, mua rẻ bán đắt làm cho cuộc sống của người dân vô cùng đói khổ (n.1945 hơn 2 triệu người bị chết đói).
- Về chính trị: Thi hành chính sách cai trị chuyên chế và trực tiếp: mọi quyền hành Pháp đều thâu tóm trong tay,
người dân không được tự do bỏ phiếu, tự do ngôn luận,… Có rất nhiều các tác phẩm của các nhà văn tái hiện lại hình ảnh
của VN lúc đó như: Chí Phèo – Nam Cao… và có nhiều phong trào đấu tranh dưới ngọn cờ của các sĩ phu yêu nước lan
rộng khắp cả nước như: Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Phan Đình Phùng….
- Về văn hóa: Thực hiện chính sách ngu dân triệt để và nô dịch nhân dân ta về văn hóa.
: Làm cho dân VN không có hiểu biết để dễ dàng cai trị, đầu độc bằng rượu, cồn, thuốc phiện… xây dựng nhà tù nhiều hơn
trường học, chỉ còn nhà giàu được đi học (n.45 có 95% dân số VN bị mù chữ).
không cho du nhập nền VH tiến bộ vào VN mà chỉ du nhập nền VH không tiến bộ: mại dâm….
 Làm cho tính chất XH VN đã thay đổi từ 1 quốc gia PK độc lập trở thành nước thuộc địa nửa PK.
 Xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: dân tộc VN với thực dân Pháp và nhân dân VN với địa chủ PK.
* Các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
- Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng PK:
+ Phong trào Cần Vương (1885-1896).
+ Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (16/03/1884).
- Các phong trào theo hệ tư tưởng dân chủ TS:
+ Phong trào Đông Du (1905-1909).


+ Phong trào Duy Tân (1906-1908).
+ Khởi nghĩa Yên Bái (09/02/1930).
=> Tất cả các phong trào yêu nước diễn ra đều thất bại, không thành công do chưa có đường lối đúng đắn như dựa vào
Nhật đánh Pháp (Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh), chưa có người lãnh đạo (đa số là giai cấp nông dân) hoặc chỉ có tầng
lớp trí thức.
=> Mặc dù thất bại nhưng các phong trào yêu nước nổi lên đều thể hiện lòng yêu nước nồng nàn, nối tiếp nhau duy trì
ngọn lửa cứu nước tiếp tục cháy trong lòng dân tộc.
Tóm lại: CM VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã rơi vào cuộc khủng hoảng đường lối trầm trọng. Lịch sử dân tộc đặt
ra yêu cầu bức thiết phải có 1 đường lối cứu nước đúng đắn.
1.2.
Khái niệm TT HCM
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh : Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của
Nhân dân ta giành thắng lợi”.
+ Về cấu trúc: TT.HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
+ Về nguồn gốc lý luận: TT.HCM xuất phát từ CN.Mác-Lênin, các giá trị tốt đẹp của dân tộc và nhân loại.
+ về nội dung: Đó là tư tưởng về GP dt, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
+ Về ý nghĩa:
Đáp ứng đòi hỏi khách quan của dân tộc Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh đã soi đường cho cuộc đấu tranh của
nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta. Do vậy, toàn Đảng, toàn dân ta phải
1


nghiên cứu, học tập và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoạt động thực tiễn, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu
mà Đảng và dân tộc ta đã hoạch định.
Vấn đề 2. Nguồn gốc tư tưởng HCM
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và

phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn
và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta giành thắng lợi”.
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
- CN yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước được hun đúc qua hàng ngàn năm. Dân tộc
và nhà nước ở nước ta hình thành sớm và không phải chỉ duy nhất là từ sự phân hóa gia cấp sâu sắc, mà căn bản là do nhu
cầu của cuộc đấu tranh chống lại xâm lăng và yêu cầu SX trước môi trường thiên nhiên nghiệt ngã mà tổ chức lại thành dân
tộc. CN yêu nước là giá trị tinh thần cao nhất của dân tộc ta, trong thời kỳ chiến tranh thì xung phong ra trận đánh giặc,….
Trong thời kỳ hòa bình thì tích cực lao động SX, học tập, làm giàu đất nước….
- Tinh thần cộng đồng, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, ý thức dân chủ xuất hiện, được nuôi dưỡng
trong quá trình dựng nước, giữ nước và trở thành giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Những giá trị này được biểu hiện
trong kinh tế như: chế độ ruộng đất công điền, biểu hiện trong XH là vấn đề dân chủ và tự chủ trong tổ chức làng xã, xây
dựng hương ước; biểu hiện trong văn hóa là sự tôn vinh các giá trị anh hùng, thờ phụng những người có công dựng nước,
giữ nước, xây dựng làng xã, nghề nghiệp và trọng người hiền tài. Những giá trị tốt đẹp đó làm cho mối quan hệ cá nhân –
gia đình – làng - nước trở nên bền chặt và nương tựa vào nhau để tồn tại và phát triển.
- Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo. Trong đánh giặc ngoại xâm: chiến thắng Ngô Quyền trên
sông Bạch Đằng: đóng cọc để chọc thủng thuyền, đắp đê trị thủy… Trong lao động SX: xây dựng kênh mương hệ thống
tưới tiêu nước,….
Tóm lại, Truyền thống văn hóa dân tộc là cội nguồn, là giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, là điểm xuất phát, là
động lực lên đường cứu nước và là bộ lọc các học thuyết để HCM lựa chọn , tiếp nhận tinh hoa văn hóa nhân loại mà đỉnh
cao là CNMLN.
b. Tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây:
* Văn hóa phương Đông:
- Phật giáo có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển của VH tư tưởng và lối sống của VN. Những tư
tưởng căn bản của Phật giáo ảnh hưởng tích cực tới VH VN và được HCM tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ
cứu nạn, thương người như thể thương thân, nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, khiêm nhường, lạc quan…. Đồng
thời HCM không tiếp thu mặt hạn chế của tu tưởng Phật giáo như suy nghĩ tự hoàn thiện mình để cuộc sống tốt đẹp hơn,
hay tư tưởng mê tín dị đoan…
- Nho giáo: tiếp thu những yếu tố tích cực của Nho giáo như triết lý hành động, tư tưởng yêu nước, dung hòa lợi ích
cá nhân với lợi ích cộng đồng, triết lý hành đạo giúp đời, tu nhân dưỡng tính… và không tiếp thu tư tưởng coi khinh phụ
nữ, coi thường lao động chân tay.

- CN tam dân của Tôn Trung Sơn: dân tộc, độc lập, dân quyền, tự do, dân sinh hạnh phúc.
* Văn hóa phương Tây:
- Tư tưởng dân chủ của CM Pháp, tu tưởng của các nhà khai sáng phương Tây, tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái
trong “Tuyên ngôn năm 1789 của đại CM Pháp”. HCM sang Pháp tìm hiểu đằng sau 6 chữ “tự do, bình đẳng, bác ái” ấy thì
người dân Pháp sống như thế nào? Dù là chế độ dân chủ TS nhưng tiến bộ vượt bậc so với chế độ quân chủ PK vì Bác ở
Pháp được tự do viết báo lên án …..
- Tư tưởng dân chủ của CM Mỹ, người tiếp thu giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong
“Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776”.
=> Trong hành trình cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ thời đại. Người
đã gạn đục khơi trong, vận dụng phát triển sáng tạo những tư tưởng tiến bộ vào thực tiễn đất nước để lãnh đạo CMVN đi
đến thắng lợi.
c. CN Mác – Lenin:
- CN Mác – Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM
+ Thế giới quan: CN Mác-Lenin đã trang bị cho HCM quan niệm về thế giới, là thế giới vật chất quyết định ý thức,
nhìn nhận thế giới khuyên con người phải đấu tranh giành lấy tự do….
+ Phương pháp luận: trang bị cho phương pháp làm việc biện chứng, nhìn các chiều, tránh nhìn sự việc 1 chiều theo
chủ quan.

2


- Nghiên cứu vận dụng CN mác-Lenin, HCM không vận dụng 1 cách giáo điều, sao chép mà biết vận dụng có chọn
lọc vào thực tiễn CM VN.
 Tóm lại: chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận cốt lõi, quyết định nhất đối với việc hình thành và phát triển tư
tưởng Hồ Chi Minh.
 Các giá trị truyền thống dt VN đã đc nâng lên tầm thế giới với việc thâu nhận tinh hoa văn hóa nhân loại và
CNMLN, hình thành và tạo ra bước phát triển mới phù hợp với tiến hóa của nhân loại trong thời đại mới của
TTHCM
d. Từ trí tuệ và hoạt động thực tiễn của HCM:
- ý chí quyết tâm của 1 người yêu nước, 1 chiến sĩ cộng sản với tấm lòng yêu nước thương dân và đồng loại khổ

đau, sẵn sàng hiến dân cho độc lập tự do của dt.
- HCM là người có tư duy độc lập, tự chủ, có óc phê phán tinh tường, sáng suốt, thông minh, sáng tạo, hiểu biết sâu
rộng: thể hiện ở việc HCM đã ra đi tìm đường cứu nước.
- HCM luôn luôn không ngừng học tập để nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức, vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong
trào giải phóng dân tộc: đến nơi đất khách mà Bác làm những công việc vô cùng khắc nghiệt: quét tuyết, đóng than…
nhưng vẫn để dành tiền để học tiếng Anh
- HCM sống có hoài bão, có lý tưởng yêu nước, thương dân, có bản lĩnh kiên định, khiêm tốn, ham học hỏi, có
phương pháp biện chứng, có óc thực tiễn.
- năng lực hoạt động thực tiễn phong phú của Người
=> Những phẩm chất cá nhân hiếm có đã quyết định việc Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận chọn lọc, chuyển hóa, phát
triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại, hình thành tư tưởng đặc sắc của mình.
Vấn đề 3. Quá trình hình thành tư tưởng HCM:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn
và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta giành thắng lợi”.
a. Từ năm 1890 – 1911: Tiếp nhận chủ nghĩa yêu nước và hình thành ý chí cứu nước.
Đây là giai đoạn Nguyễn Sinh Cung được tiếp nhận các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc là chủ nghĩa yêu
nước – nhân văn VN trong môi trường gia đình, quê hương. Người cũng đc tiếp nhận tinh hoa văn hóa phương Đông qua
nền giáo dục Nho giáo VN và bắt đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây. Được giáo dục chủ nghĩa yêu nước, nhưng phải
chứng kiến sự khổ đau của một dân tộc nô lệ, sự bất công của XH đương thời cũng những cuộc đấu tranh bất khuất của cha
ông đã hình thành nên ý chí cứu nước, cứu dân của Nguyễn Tất Thành. Bằng trí tuệ và sự mẫn cảm, Nguyễn Tất Thành đã
quyết định đi theo con đường mới, tìm mẫu hình mới cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và con người VN.
b. Từ năm 1911-1920: Đi tìm đường cứu nước
- Ngày 5/6/1911, người thanh niên Nguyễn Tất Thành lên con tầu buôn của Pháp (Latuso Trevin)
sang phương Tây tìm đường cứu nước.
- Gần 10 năm (1911-1920), Nguyễn Ái Quốc đã đi nhiều nơi, làm nhiều nghề để sinh sống và học tập.
- Nguyễn Ái Quốc đã tìm hiểu về cách mạng dân chủ tư sản và nhận ra hạn chế của các cuộc cách mạng này là không
giải phóng được công nông và quần chúng lao động.
- Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm ra con đường cứu nước cho dt VN là

con đường CM VS
- Người đã biểu quyết thành lập q.tế 3, tham gia sáng lập ĐCS P, trở thành người CS.
c. Từ năm 1920-1930: Tư tưởng HCM hình thành về cơ bản
- Đây là giai đoạn Người tham gia trực tiếp trong phong trào Cộng sản quốc tế và cơ bản hình thành tư tưởng của
mình theo hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Nguyễn Ái Quốc tham gia hoạt động thực tiễn trong phong trào cộng sản quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc thế
giới và bắt đầu tiến hành tổ chức truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Đây là giai đoạn thông qua 1 só tác phẩm Người đã khẳng định những luận điểm cơ bản về CMVN
d. Từ năm 1930-1969: Tư tưởng HCM được thực hiện và phát triển ở VN
* Tư tưởng HCM gặp khó khăn thử thách (1930-1940):
- Do ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh của Quốc tế Cộng sản, nên đã có sự hiểu lầm của Trung ương Đảng đối với
Nguyễn Ái Quốc.
- Mặc dù bị Trung ương Đảng hiểu lầm nhưng Nguyễn Ái Quốc vẫn kiên trì quan điểm độc lập tự chủ, nêu cao tư
tưởng độc lập tự do, quyền dân tộc cơ bản.
3


* Tư tưởng HCM được thực hiện đúng đắn ở VN (1941-1969):
- Từ năm 1941-1945, Hồ Chí Minh về trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Khẳng định lực lượng cách mạng: Liên minh công - nông - trí thức, trong đó GCCN là lực lượng lãnh đạo.
Thành lập Mặt trận Việt Minh, xóa bỏ Liên bang Đông Dương, nêu cao vấn đề dân tộc tự quyết, đưa ra phương pháp
cách mạng là đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa.
- Thời kỳ từ 1945-1969: TT.HCM được phát triển trên tất cả các mặt, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác.
+ Sau năm 1945 đất nước độc lập, chính quyền đã về tay nhân dân, lúc này Bác ngay lập tức chỉ đạo nhân dân đấu
tranh để xây dựng chính quyền và giữ chính quyền. Người đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề Nhà nước và Pháp luật, hình
thành tư tưởng về nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Thời kỳ từ 1945-1954: Hồ Chí Minh đề ra quan điểm về kháng chiến kiến quốc, thực hiện toàn dân kháng chiến, đưa
cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta giành thắng lợi.
+ Sau năm 1954, đất nước bị chia cắt làm hai miền, tư tưởng Hồ Chí Minh được phát triển đáp ứng yêu cầu và

nhiệm vụ mới: miền Bắc đi lên xây dựng CNXH, còn miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Như vậy, Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần quý báu của Đảng và nhân dân ta, đòi hỏi mỗi người phải biết
trân trọng, gìn giữ và vận dụng để ngày càng hoàn thiện bản thân mình, đóng góp vào sự phát triển và lớn mạnh của đất
nước.
Thảo luận bài 8 (vấn đề 1 + vấn đề 2+ Vấn đề 3)
Mẫu 1: Vận dụng việc học tập và làm theo tư tưởng HCM
a. Giới thiệu địa phương:
Phường Tiên Cát được thành lập ngày 13/01/1984, là Phường trung tâm Chính trị, Kinh tế - Văn hoá xã hội của
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Với diện tích tự nhiên 3,75km 2, dân số hiện nay có trên 16.054 người và 4.216 hộ, được
chia thành 16 khu dân cư với 83 tổ nhân dân. Phường Tiên Cát có vị trí hết sức quan trọng, hội đủ các yếu tố cần thiết để
phát triển Kinh tế - Xã hội - An ninh, Quốc phòng đó là đầu mối giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt đi 6 tỉnh phía
Bắc, là trung tâm giao lưu buôn bán hàng hoá lớn nhất trong Tỉnh. Trên địa bàn hiện có các cơ quan hành chính của Thành
phố và Tỉnh, ngoài ra còn có trên 170 cơ quan, doanh nghiệp của trung ương và địa phương, các nhà máy, xí nghiệp liên
doanh với nước ngoài đang hoạt động và sản xuất.
Đảng bộ Phường có 27 chi bộ với 1.085 đảng viên. Trong những năm qua được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ,
HĐND, UBND Thành Phố, cấp uỷ, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể phường Tiên Cát đã không ngừng phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Hàng năm đều được công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh, chính quyền đạt vững mạnh,
MTTQ, các đoàn thể được công nhận xuất sắc. Trong những năm qua, tình hình phát triển các mục tiêu về Kinh tế - Xã hội
- An ninh, Quốc phòng đều đạt và vượt kế hoạch, năm sau cao hơn năm trước. Đời sống nhân dân không ngừng được cải
thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững và ổn định đó là điều kiện thuận lợi cơ bản trong quá
trình triển khai việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh. Với những kết quả cụ thể như sau:
b. Kết quả việc học tập tư tưởng HCM:
*Ưu điểm:
Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
Ngay sau khi nhận được kế hoạch của TP Việt Trì, Đảng ủy phường đã xây dựng Kế hoạch triển khai tổ chức học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh
Ngoài ra ban hành nhiều văn bản khác như: Kế hoạch, công căn chỉ đạo học tập để học tập, chỉ đạo sơ kết công tác
tuyên truyền biểu dương các điển hình tiên tiến nhân dịp kỷ niệm ngày 3/2; 19/5. Phát động phong trào thi đua yêu nước
làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách HCM.
Đảng ủy đã lãnh đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM

gắn với công tác đánh giá xếp loại hàng năm.
Về kết quả tổ chức thực hiện: Trong kết luận đánh giá kết quả công tác hàng tháng đảng ủy đều chỉ đạo các chi bộ
gắn việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM lồng ghép trong các kỳ sinh hoạt chi bộ hàng tháng để cán bộ, đảng
viên liên hệ vào chức trách nhiệm vụ của mình để đề ra kế hoạch tu dưỡng rèn luyện làm theo tấm gương đạo đức, phong
cách của Bác.
Đảng ủy đã chỉ đạo MTTQ, các đoàn thể nhân dân thông qua các hình thức như: Hội nghị lồng ghép, tuyên truyền
qua hệ thống truyền thanh, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, băng zôn… nhằm tuyên truyền những nội
dung cơ bản về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng HCM đến cán bộ đảng viên và nhân dân. Kết quả đã có 75 bài
đưa tin tuyên truyền; 56 băng zôn tuyên truyền nhân dịp tết Nguyên Đán và ngày thành lập Đảng 3/2; ngày sinh nhật Bác
19/5,...

4


Thông qua công tác tuyên truyền nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân có sự chuyển biến tích cực góp phần
quan trọng vào việc xây dựng niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
Thực hiện Quy định số 101 -QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư Trung ương "Về trách nhiệm nêu gương của
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp". Cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý; thường
xuyên tu dưỡng, rèn luyện, nêu gương sáng trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Việc nêu gương
của cán bộ lãnh đạo phải toàn diện trên các mặt: ý thức chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Ðảng và pháp luật của Nhà
nước; tinh thần trách nhiệm trên lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; ý thức phục vụ nhân dân; về phẩm chất đạo
đức, lối sống, tác phong "cần kiệm liêm chính, chí công vô tư", đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu
cực khác...
Sau kiểm điểm trong thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 ( khoá XI), hàng năm Đảng ủy đã tập trung chỉ đạo các
tập thể và cá nhân khi kiểm điểm đều gắn với việc thực hiện làm theo tấm gương đạo đức HCM nhất là việc thực hiện trách
nhiệm được giao về giữ gìn phẩm chất đạo đức lối sống, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Quan hệ với
quần chúng về phát huy dân chủ của nhân dân. Khắc phục các biểu hiện suy thoái trong học tập, tham gia các hội nghị của
một bộ phận cán bộ đảng viên, giải quyết dứt điểm các đơn thư ý kiến, kiến nghị của nhân dân và cử tri, chấn chỉnh lề lối,
tác phong làm việc của cán bộ công chức, viên chức. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu chăm lo xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng nói chung, trong nội bộ đảng ủy, chính quyền nói

riêng.
+ Bản thân giữ chức vụ …. Tự bản thân thấy việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM là rất quan trọng và
có ý nghĩa vì bản thân học tập được từ Bác Hồ tư tưởng cách mạng vững vàng, lòng yêu nước nồng nàn, lối sống giản dị
trong sáng, tác phong làm việc dứt khoát, nhanh nhẹn, khoa học, giao tiếp với mọi người xung quan hòa nhã, kính trên
nhường dưới và có lòng vị tha, biết dung hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
* Hạn chế
Việc lựa chọn các nội dung làm theo tấm gương đạo đức HCM để đưa vào các buổi sinh hoạt chi bộ, các hội nghị
quần chúng ở khu dân cư nhìn chung chưa được phong phú
Công tác tuyên truyền chưa được thực hiện thường xuyên.
MTTQ, các đoàn thể nhân dân chưa tổ chức các hội nghị học tập chuyên đề mà chủ yếu là hội nghị lồng ghép và
bằng hình thức tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh là chính.
Kết quả làm theo tấm gương đạo đức HCM chưa rõ nét, còn hạn chế.
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân của kết quả: Đạt được những kết quả trên là do sự đoàn kết hợp lực của nhân dân địa phương dưới
sự lãnh chỉ đạo sát sao của Đảng ủy Phường, sự tổ chức thực hiện, giám sát của UBND Phường
- Ng nhân của hạn chế: Do sự phối kết hợp chưa nhịp nhàng giữa các tổ chức chính trị-xã hội trong quá trình triển
khai thực hiện
Công tác kiểm tra giám, đánh giá chưa thực sự hiệu quả
* Giải pháp:
Một là:.Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, công tác chỉ đạo của chính quyền, phát huy vai trò của MTTQ, các
đoàn thể nhân dân trong việc tổ chức việc học tập, nghiên cứu, quán triệt các chuyên đề học tập và vận dụng vào thực tiễn
để học và làm theo Bác, coi trọng việc làm theo đạo đức HCM.
Hai là: Duy trì chế độ làm việc của bộ phận giúp việc Đảng ủy theo quy chế đã xây dựng.
Ba là: Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và UBKT đối với việc học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương
đạo đức, phong cách HCM và thực hiện các chuẩn mực đạo đức của cán bộ đảng viên theo tấm gương đạo đức HCM gắn
với việc thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI., chỉ thị số 05 của Bộ chính trị,…
Mẫu 2: Liên hệ việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
2.1.Đặc điểm tình hình cơ sở:
Hiện nay tôi đang công tác tại trường TH Tiên Cát Toàn cơ quan có ….. cán bộ trong đó có ………. cán bộ là đảng
viên. BCH Đảng bộ gồm …. đồng chí và ………. chi bộ trực thuộc. Là đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ

với nhiệm vụ chủ yếu là:……
2.2.Kết quả việc học tập TT HCM:
- Ưu điểm:
+ Cấp ủy đã có những chỉ đạo, điều hành kịp thời, sát sao theo đúng quy định trong công tác Đảng cũng như công tác
chuyên môn
+ Cấp ủy luôn chú trọng nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XII), giữ vững các nguyên tắc xây dựng Ðảng, phát huy dân chủ trong Ðảng thực hiện tốt tự phê bình và phê bình, phát
huy sự gương mẫu của người đứng đầu, nhất là trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) "Một số vấn đề
5


cấp bách về xây dựng Ðảng hiện nay" và Quy định 101-QÐ/TW, ngày 7/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương
của cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ chủ chốt các cấp.
+ Cấp ủy cũng rất chú trọng. tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Ðảng, củng cố mối quan hệ gắn bó, máu thịt,
sống còn giữa Ðảng và quần chúng.
+ Việc tổ chức học tập các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, tư tưởng đạo đức HCM được thực hiện nghiêm túc. Chi
nhánh đã tổ chức được 3 buổi học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM cho toàn bộ Đảng viên và quần chúng. Hiện
tại chi nhánh đang thực hiện 3 loại báo cáo như: BC sơ kết công tác Đảng háng quý, BC tổng kết công tác Đảng hàng năm,
+ Việc học tập tư tưởng đạo đức HCM được toàn bộ cán bộ Đảng viên và quần chúng tại chi nhánh hưởng ứng và
tiếp thu tích cực thể hiện là tư tưởng của cán bộ Đảng viên và quần chúng yên tâm công tác, không bị phân tâm; tác phong
trong công việc thì nhanh nhẹn, linh hoạt; giao tiếp với đồng nghiệp và khách hàng thì hòa nhã, lịch sự
+ Bản thân giữ chức vụ …. Tự bản thân thấy việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM là rất quan trọng và
có ý nghĩa vì bản thân học tập được từ Bác Hồ tư tưởng cách mạng vững vàng, lòng yêu nước nồng nàn, lối sống giản dị
trong sáng, tác phong làm việc dứt khoát, nhanh nhẹn, khoa học, giao tiếp với mọi người xung quan hòa nhã, kính trên
nhường dưới và có lòng vị tha, biết dung hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
- Hạn chế:
+ Một số chi bộ còn lúng túng trong việc xác định nội dung, phương thức để đưa việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức của Bác trở thành công việc quan trọng, thường xuyên, cụ thể trong sinh hoạt định kỳ của chi bộ; nội dung sinh
hoạt chuyên đề còn sơ sài, chưa gắn sát việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với nhiệm vụ chính trị
của cơ quan, đơn vị.

+ Việc rà soát, bổ sung chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên theo đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí
Minh ở một số chi bộ còn chung chung; hướng dẫn nội dung đăng ký học tập và làm theo Bác cho từng cá nhân chưa sát
với nhiệm vụ, vị trí công tác nên việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện hàng năm chưa sâu.
+ Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở triển khai việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh ở một số chi bộ chưa được thường xuyên.
+ Công tác tuyên truyền về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh chưa được duy trì thường xuyên,
hình thức, nội dung chưa phong phú; chưa chú trọng biểu dương người tốt, việc tốt, các tập thể, cá nhân tiêu biểu.
+ Một số ít đảng viên, quần chúng ngoài đảng chưa tích cực tham gia học tập Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị và
các chuyên đề của các năm.
- Nguyên nhân:
Nguyên nhân của kết quả:
+ Do công tác lãnh đạo chỉ đạo sâu sát kịp cấp uỷ chi bộ và đảng bộ. Luôn quan tâm sâu sát đến việc học tập tư
tưởng Hồ Chí Minh. Thường xuyên có văn bản chỉ đạo về việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Các cán bộ đảng viên nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nguyên nhân của những hạn chế:
đôi lúc sử chỉ đạo chưa sâu, chưa có nội dung và hình thức cụ thể. Do cấp uỷ Đảng bận nhiều công việc chuyên môn
nên chưa thực sự quan tâm chăm lo đến việc chăm lo giáo dục truyền thống đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ đảng viên…
+ Nhận thức của một số cán bộ đảng viên về học tập tư tưởng Hồ Chí Minh còn mơ hồ, chung chung…
- Giải pháp:
+ Tiếp tục quán triệt sâu rộng tới toàn thể cán bộ trong đơn vị nói chung và cán bộ đảng viên nói riêng thực hiện tốt
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục.
+ Cấp ủy, chi bộ thường xuyên tổ chức sinh hoạt định kỳ hàng tháng, nội dung sinh hoạt phải luôn được đổi mới
phong phú, đa dạng hơn.
+ Nâng cao hơn nữa tinh thần phê bình và tự phê bình trong cấp ủy, chi bộ và từng đảng viên. Nâng cao tính dân chủ
trong công việc hàng ngày.
BÀI 9: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Vấn đề 1. TT HCM về tính tất yếu của ĐLDT gắn liền CNXH hay cơ sở khách quan và chủ quan dẫn đến sự hình
thành tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
a. Cơ sở khách quan dẫn đến sự hình thành tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH:
* Thực dân pháp xâm lược nước ta từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:

- Giữa TK XIX, VN là một quốc gia phong kiến độc lập, thống nhất, có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Chủ nghĩa
tư bản ở các nước phương Tây đã phát triển từ tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền – hình thành chủ nghĩa đế quốc ->
nhu cầu thị trường trở nên sống còn, chúng tiến hành xâm lược các nước dân tộc nhỏ, yếu.
6


- Ngày 1/9/1858, thực dân Pháp nổ phát sung đầu tiên xâm lược VN tại Đà Nẵng, mở đầu công cuộc xâm lược VN.
Trước sự kháng cự yếu ớt của triều đình nhà Nguyễn, cùng với ưu thế của vũ khí và quân đội tinh nhuệ, Pháp lần lượt
chiếm được Nam Kì, Bắc Kì.
- Năm 1884, với việc kí với Pháp hiệp ước Pa tơ nốt, nhà Nguyễn hoàn toàn đầu hàng thực dân Pháp, VN trở thành
thuộc địa của Pháp.
* Phong trào yêu nước chống thực dân Pháp, đòi độc lập dân tộc của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
- Phong trào Cần Vương (1885 – 1896) :
+ Sau khi có chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi kêu gọi nhân dân đứng lên chống
Pháp, đã có hang chục cuộc khởi nghĩa nổ ra ở khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam.
+ Tuy nhiên sau 10 năm chiến đấu kiên cường, các cuộc khởi nghĩa đều lần lượt thất bại.
+ Nguyên nhân thất bại: Chủ yếu do các sĩ phu, văn thân (lực lượng cách mạng) chưa có một đường lối kháng chiến
phù hợp, chưa có bộ chỉ huy thống nhất, chưa huy động được sức mạnh của toàn dân tộc -> giai cấp phong kiến đã hết vai
trò lịch sử, không thể đảm trách được sứ mệnh giành tự do, độc lập cho dân tộc.
- Thực dân Pháp sau khi bình định xong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương đã nhanh chóng thiết lập
bộ máy cai trị trên toàn lãnh thổ VN. Với chính sách chia để trị, chúng đã chia VN thành 3 miền với các chế độ, chính sách
cai trị khác nhau: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì.
- Thông qua chương trình khai thác thuộc địa, thực dân Pháp đưa vào VN phương thức SX TBCN -> làm thay đổi
cơ cấu xã hội VN, một số giai cấp và tầng lớp mới ra đời: giai cấp công nhân, giai cấp tư sản, tầng lớp tiểu tư sản, trí
thức….
- Xuất hiện các phong trào yêu nước mang khuynh hướng dân chủ tư sản như: Phong trào Đông Du, VN Quang
Phục Hội, phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục, phong trào Duy Tân… tuy nhiên các phong trào này đều bị thực dân Pháp
khủng bố khốc liệt và bị dập tắt.
Nguyên nhân thất bại của các phong trào này là do: chưa lôi cuốn được đông đảo các tầng lớp nhân dân, chưa có
đường lối lãnh đạo cách mạng đúng đắn.

* Đòi hỏi mới về con đường cứu nước của VN đầu thế kỉ XX:
- Cho đến đầu thế kỉ XX, tất cả các phong trào đấu tranh yêu nước đòi độc lập dân tộc đều bị đàn áp đẫm máu, và
dẫn đến thất bại do nhiều nguyên nhân.Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu một đường lối cách mạng đúng đắn, thiếu phương
pháp cách mạng phù hợp.
- Cách mạng VN thời kì này lâm vào khủng hoảng -> đòi hỏi phải có một đường lối, phương pháp cách mạng mới,
đặc biệt phải có lực lượng cách mạng mới có khả năng tập hợp cả dân tộc để tiến hành sự nghiệp CM giải phóng dân tộc
dành thắng lợi.
- Trước đòi hỏi của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc, có một con người, một yếu nhân lịch sử đã xuất hiện đáp ứng
yêu cầu lịch sử, đó là Nguyễn Tất Thành – người thanh niên đã tận mắt chứng kiến sự bóc lột, cai trị hà khắc của chính quyền thực
dân, phong kiến.
- Với lòng yêu nước, thương dân, mang trong mình truyền thống bất khuất của dân tộc, ngày 5/6/1911 Nguyễn Tất
Thành đã rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
b. Cơ sở chủ quan dẫn tới sự hình thành tư tưởng HCM về độc lập gắn liền với CNXH:
*Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu kinh nghiệm cách mạng thế giới:
+ Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản:
- Nghiên cứu cách mạng tư sản Mỹ (1776)
- Nghiên cứu cách mạng tư sản Pháp (1789)
-> Người rút ra nhận xét: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghiã là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi,
tiếng là cộng hòa và dân chủ, kì thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa” -> Kinh nghiệm cách mạng Mỹ
và cách mạng Pháp không giúp được VN dành lại độc lập, dân tộc và tự do, hạnh phúc cho nhân dân lao động.
+ Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu cách mạng tháng mười Nga:
- Nghiên cứu cách mạng vô sản tháng 10 Nga (1917) Người khẳng định: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh
tháng 10 Nga là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc, tự do, bình đẳng thật,
không phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam”.
-> NAQ nhận thấy, VN muốn dành độc lập, tự do, phải đi theo con đường cách mạng vô sản, đi theo con đường
cách mạng tháng 10.
* chủ nghĩa Mác – Lênin soi đường cho cách mạng VN:
+ NAQ từ người yêu nước trở thành người cộng sản:
- Đầu năm 1919, NAQ tham gia vào Đảng xã hôi Pháp, tham gia nghiên cứu về quốc tế III (quốc tế cộng sản).


7


- Tháng 10/1920, NAQ đã đọc “Những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I. Lênin và người hiểu rõ:
“Luận cương” của Lênin soi sáng con đường giải phóng dân tộc mình.
- Tại đại hội lần thứ 18 của Đảng xã hội Pháp (cuối tháng 12/1920) NAQ đã bỏ phiếu tán thành quốc tế III và tham gia
sáng lập Đảng cộng sản Pháp.
+ NAQ nghiên cứu lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các cuộc cách mạng trên thế giới và đi tới lập trường cách mạng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, NAQ xác lập con đường cách mạng : VN phải đi theo quỹ đạo của cách mạng vô sản.
- Mùa xuân năm 1930, tại Hồng Kông ( Trung Quốc) lãnh tụ NAQ đã chủ trì hội nghị thành lập đảng cộng sản VN.
Trong các văn kiện thông qua tại hội nghị, bản “Chánh cương vắn tắt” do Người dự thảo đã nêu rõ con đường cách mạng
của VN: “ làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
- Theo quan điểm biện chứng, HCM đã xác định các giai đoạn của cách mạng VN có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trở thành nội dung cốt lõi, xuyên suốt trong tư tưởng HCM và ngày
càng được hoàn thiện qua quá trình phát triển của cách mạng VN.
Vấn đề 2. TTHCM về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với CNXH (….cách mạng giải phóng dân tộc đi lên
CNXH….)
2.1. Quan niệm về ĐLDT của Hồ Chí Minh
* Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thực sự
các quyền dân tộc cơ bản phải được đảm bảo như: Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
* Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc.
Hồ Chí Minh: ĐLDT là quyền thiêng liêng của dân tộc mà mỗi thành viên phải có trách nhiệm giữ gìn
* Độc lập dân tộc phải gắn liền với hoà bình.
ĐLDT phải gắn liền với hòa bình (HCM luôn thể hiện khát vọng hòa bình trong độc lập tự do).
* ĐLDT phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Theo HCM “Nếu nước được độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập chẳng có nghĩa lý gì
- Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ.
2.2. Quan niệm của HCM về CNXH
* Về đặc trưng bản chất của CNXH

- Khái niệm: CNXH là 1 chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ; một xã hội dân giàu, nước mạnh, văn minh, hạnh
phúc; nhà máy, xe lửa, ngân hàng thuộc về của công; một xã hội dân chủ, công bằng; các dân tộc trong nước đều bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau; và đoàn kết, hữu nghị, bình đẳng với các dân tộc trên thế giới
- Đặc trưng bản chất
+ CNXH là XH có nền KT phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất.
+ 1 chế độ XH do nhân dân lao động làm chủ thông qua Nhà nước của dân, do dân, vì dân…
+ 1 XH công bằng hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng; không còn áp bức giai cấp, áp
bức XH; thực hiện công bằng XH.
+ 1 xã hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức; người với người là đồng chí, là anh em. Con người có đời sống tinh thần
tươi vui lành mạnh và được giải phóng triệt để.
* Về mục tiêu của CNXH
+ Về chế độ chính trị: Xây dựng chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
+ Về văn hoá: Phát triển văn hoá làm cho văn hoá đi trước dọn đường cho cách mạng công nghiệp.
+ Về quan hệ XH: Xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.
* CNXH tạo cơ sở củng cố, giữ vững độc lập dân tộc
CNXH tạo ra cơ sở bảo đảm vững chắc và bền vững nhất cho đldt thật sự và phát triển dt. Những cơ sở đó là:
- CNXH sẽ xóa bỏ nguyên nhân kte sâu xa của tình trạng bóc lột người do chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX TBCN sinh
ra.
- CNXH là thực hiện cách mạng về kte, vh, xh và KHCN. Kết quả của cuộc CM này là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cao,
văn hóa phát triển của CNXH. Kết quả này là cơ sở - một nhân tố cơ bản để thực hiện củng cố, giữ vững đldt
- bản chất của CNXH là xây dựng 1 xh dân chủ xhcn. Đây là cơ sở để nhân dân VN củng cố, giữ vững đldt, biết cách tự
bảo vệ và phát triển.
* Những điều kiện cơ bản cho ĐLDT gắn liền với CNXH ở Việt Nam
- Xác lập, củng cố, giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng
Đây là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất đối với mọi cuộc CM và đối với mọi thời kỳ phát triển của đất nước:
8


+ Đảng phải định ra đường lối đúng đắn, thường xuyên hoàn chỉnh đường lối CM của mình, phải xây dựng Đảng, rèn

luyện đội ngũ cán bộ đảng viên thật sự trong sạch, vững mạnh.
+ Lãnh đạo giành lấy chính quyền và xây dựng cho được một nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng khối liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc. Liên minh công –
nông – trí là gốc, là nền tảng của CM VN
- Thường xuyên gắn bó cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới
+ CM VN là một bộ phận của CM thế giới
+ CM VN có mối quan hệ hữu cơ, biện chứng với CM thế giới
+ CM VN phải biết tranh thủ sức mạnh và sự đồng tình ủng hộ của CM thế giới.
2.3. Mối quan hệ giữa ĐLDT và CNXH
* ĐLDT là mục tiêu trực tiếp, trước hết
- TDP xâm lược và thống trị nước ta, chúng thủ tiêu các quyền dân tộc cơ bản, biến nhân dân ta thành nô lệ. Và xuất hiện
>< Cả dân tộc VN > < với thực dân đế quốc.
- Dưới chế độ thực dân phong kiến nhân dân ta không được hưởng một chút quyền tự do, dân chủ nào…
* ĐLDT là tiền đề đi lên CNXH
- Về mặt chính trị: Xác lập phát triển các thành tố của hệ thống chính trị
Xây dựng và phát huy vai trò của khối đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng;
đấu tranh giành chính quyền xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân - đưa Đảng của giai cấp, của dân tộc thành Đảng
cầm quyền. Đây là những điều kiện để khi dân tộc đi vào giai đoạn CM XHCN không bắt đầu bằng một cuộc CM XH.
- Về kinh tế: Hình thành đường lối, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng sức dân, ko ngừng nâng
cao đời sống vật chất cho toàn dân.
- Về mặt VH-XH: Chủ trương xây dựng nền văn hoá mới; xây dựng XH mới trên nền tảng của CN Mác – Lênin.
* Chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu của độc lập dân tộc
- Độc lập mới chỉ giải phóng nhân dân khỏi thân phận nô lệ, còn nhiệm vụ giải phóng triệt để về mặt xã hội, giai cấp, đói
nghèo, ngu dốt…là sự nghiệp của cuộc CM XHCN.
- CM giải phóng dân tộc phải phát triển thành CM XHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn.
THẢO LUẬN BÀI 9
I/ sự vận dụng tư tưởng HCM về ĐLDT gắn liền CNXH ở địa phương, cơ sở
a. Giới thiệu địa phương
Phường Tiên Cát được thành lập ngày 13/01/1984, là Phường trung tâm Chính trị, Kinh tế - Văn hoá xã hội của
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Với diện tích tự nhiên 3,75km 2, dân số hiện nay có trên 16.054 người và 4.216 hộ, được

chia thành 16 khu dân cư với 83 tổ nhân dân. Phường Tiên Cát có vị trí hết sức quan trọng, hội đủ các yếu tố cần thiết để
phát triển Kinh tế - Xã hội - An ninh, Quốc phòng đó là đầu mối giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt đi 6 tỉnh phía
Bắc, là trung tâm giao lưu buôn bán hàng hoá lớn nhất trong Tỉnh. Trên địa bàn hiện có các cơ quan hành chính của Thành
phố và Tỉnh, ngoài ra còn có trên 170 cơ quan, doanh nghiệp của trung ương và địa phương, các nhà máy, xí nghiệp liên
doanh với nước ngoài đang hoạt động và sản xuất.
Đảng bộ Phường có 27 chi bộ với 1.085 đảng viên. Trong những năm qua được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ,
HĐND, UBND Thành Phố, cấp uỷ, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể phường Tiên Cát đã không ngừng phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Hàng năm đều được công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh, chính quyền đạt vững mạnh,
MTTQ, các đoàn thể được công nhận xuất sắc. Trong những năm qua, tình hình phát triển các mục tiêu về Kinh tế - Xã hội
- An ninh, Quốc phòng đều đạt và vượt kế hoạch, năm sau cao hơn năm trước. Đời sống nhân dân không ngừng được cải
thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững và ổn định.
b. Kết quả đạt được
+ Kết quả xây dựng chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng HCM
* về kinh tế
Đảng uỷ thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo về việc phát triển kinh tế của địa phương, do đó đã đạt về tốc độ
tăng trưởng 18% năm.
Về sản xuất nông nghiệp:
Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề: giá trị sản xuất CN- TTCN hàng năm bình quân đạt:
58,27 tỷ đồng, tăng 19%/năm, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Ngoài việc tạo điều kiện cho các
ngành nghề hiện có phát triển, địa phương đã tích cực chủ động tạo điều kiện kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư trên địa
bàn, thu hút 4 doanh nghiệp về đầu tư, tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn, góp phần xoá đói giảm nghèo,
tăng thu nhập cho nhân dân .
9


Về sản xuất dịch vụ - thương mại: Tổng giá trị DVTM ước đạt 96,23 tỷ đồng tăng 21% so với đầu nhiệm kỳ. Mạng
lưới thương mại, dịch vụ được mở rộng, Dịch vụ vận tải tăng cả về đầu phương tiện, khối lượng hàng hóa và số lượt vận
chuyển, góp phần tích cực trong phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân.
* Về chính trị
- Đảng bộ đóng vai trò lòng cốt trong việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu về kinh tế – xã hội theo nghị quyết đề ra.

Đảng chỉ đạo nhân dân địa phương, nắm bắt và thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội có hiệu quả.
- Nhân dân địa phương luôn nêu cao tinh thần làm chủ. Nhân dân được tham gia bàn bạc, biết về các chủ chương
trính sách của địa phương trong xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội. Trong quá trình thực hiện người dân địa phương
luôn nêu cao tinh thần giám sát và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của địa phương.
- Nhân dân luôn phát huy truyền thống tốt đẹp của địa phương như tinh thần đoàn kết, thương yêu giúp đỡ và đùm
bọc lẫn nhau trong lao động sản xuất và trong cuộc sống.
- Người dân luôn yên tâm sản xuất và thực hiện nghiêm chủ chương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nước.
* Về xã hội
- Đời sống của nhân dân trong xã ngày càng được nâng cao, thể hiện qua thu nhập bình quân theo đầu người ngày
càng tăng, năm 2016 thu nhập bình quân theo đầu người đạt 56 triệu đồng/nguwoif/năm.
- Các vấn đề phúc lợi xã hội được quan tâm, như phát triển y tế, trạm y tế được đầu tư hiện đại, cacsc khu dân cư
đều có cán bộ y tế phụ trách, quan tâm chăm sóc người già, trẻ em, người khuyết tật.
- 100% người dân trong thị trấn đã có điện thắp sáng, 100% người dân được sử dụng nước sạch.
* Văn hóa
- Các khu dân cư đều có nhà văn hóa, các khu dân cư đều có thiết chế văn hóa, tỷ lệ hộ dân đạt gia đình văn hóa đạt
98%.
- Các phong tục tập quán cổ hủ lạc hậu như ma chay cưới hỏi đã được bài trừ.
- Các phong tục tập quán tốt đẹp của địa phương, nét văn hóa truyền thống đước giữ gìn
+ Kết quả về công tác bảo vệ chính quyền, trật tự an toàn XH của thị trấn
- Các cấp ủy Đảng thường xuyên quan tâm lãnh, chỉ đạo xây dựng và triển khai có hiệu quả thế trận an ninh nhân
dân ở các khu dân cư cũng như các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phát huy phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn;
- Chỉ đạo tốt các cuộc diễn tập, luyện tập, huấn luyện dân quân, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quản lý lực lượng
dự bị động viên, nguồn sẵn sàng nhập ngũ, trong nhiệm kỳ đã gọi và tuyển chọn được 55 nam công dân lên đường nhập
ngũ, đảm bảo số lượng và chất lượng; công tác hậu phương quân đội giải quyết tồn đọng theo quyết định số 62 là 194 hồ
sơ.
- Thực hiện tốt công tác phối kết hợp công an - Quân sự và các tổ chức đoàn thể trong thực hiện chương trình
phòng chống ma tuý, phòng chống tội phạm, bình đẳng giới,…
Nhìn chung tình hình ANCT- TTATXH cơ bản ổn định, không có vụ việc nổi cộm xảy ra. Trong nhiệm kỳ trên địa

bàn xảy ra 58 vụ trên lĩnh vực ANTT đã làm rõ 42 vụ, tỷ lệ điều tra khám phá 72%. Các vụ việc vi phạm bị xử lý hành
chính giảm, bước đầu kìm chế được sự gia tăng tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông trên địa bàn. Công tác tiếp dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại, kiến nghị của công dân cơ bản kịp thời, đảm bảo công tác chứng thực quản lý hộ tịch, hộ khẩu
trên địa bàn.
 Sự kết hợp giữa nhiệm vụ xây dựng CNXH và bảo vệ chế độ chính trị đã giúp địa phương trong thời gian qua luôn
vận dụng tốt TT HCM về ĐLDT gắn liền CNXH
C. Những hạn chế
- Kinh tế phát triển còn chậm, chưa phát huy hết những thế mạnh của địa phưng trong phát triển kinh tế.
- Nhân dân chưa phát huy hết tinh thần làm chủ, một bộ phận thanh niên địa phương chịu ảnh hưởng của mặt trái
của nền kinh tế thị trường có biểu hiện sai lệch trong nhận thức.
- Văn hóa, vẫn còn văn hóa lạc hậu như tư tưởng trọng nam khinh nữ, hủ tục trong ma chay, cưới hỏi, mê tín dị
đoan …
- Trên địa bàn thị trấn vẫn còn một số tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến đs nhân dân
d. Nguyên nhân
Nguyên nhân của kết quả
+ Do công tác lãnh đạo chỉ đạo sâu sát kịp cấp uỷ chi bộ và đảng bộ. Luôn quan tâm sâu sát kiên định mục tiêu đldt
gắn liền cnxh theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Các cán bộ đảng viên nhận thức rõ lập trường tư tưởng
Nguyên nhân hạn chế:
10


- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng trong việc xây dựng CNXH và đảm bảo an ninh, quốc phòng chưa thật
quyết liệt.
- Năng lực điều hành, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ công chức còn hạn chế;
- ý thức chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của địa phương trong một bộ phận dân cư
chưa tốt.
e. Giải pháp
- kiên định mục tiêu ĐLDT gắn liền CNXH theo TT HCM
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng hợp tác phát triển kinh tế với các địa phương khác trong tỉnh.

- Giải quyết lao động nâng cao thu nhập cho người dân.
- Phát triển giáo dục, đào tạo, thường xuyên mở các lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động
địa phương.
- Tuyên truyền cho người dân trong việc phát huy những giá trị truyền thống quý báu của địa phưng, đồng thời bài
trừ văn hóa sấu, lạc hậu cổ hủ,…
II/ Liên hệ về xây dựng CNXH ở địa phương
Xã … là một xã miền núi của huyện ..... Diện tích của xã là 14,3km2, dân số là: 12.421 người, bao gồm dân tộc
Kinh, Cao Lan, Mường…sinh sống. Với điều kiện khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, có một mùa đông lạnh và là xã miền núi có
nhiều đồi (đất feralit) nên kinh tế của xã chủ yếu là nông nghiệp (trồng lúa, cây ăn quả, chăn nuôi nhỏ), lâm nghiệp (trồng
cây lấy gỗ như bạch đàn, keo…) và một số cơ sở chế biến gỗ, dịch vụ nhỏ.
- Về ưu điểm:
Trong công tác xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng bộ xã đã đạt được một
số thành tựu sau:
Trên lĩnh vực kinh tế: Trong 5 năm 2010 – 2015 thu nhập bình quân đầu người đạt triệu đồng/người/năm (vượt mục
tiêu đại hội triệu đồng/người/năm). Tỷ lệ thu ngân sách hàng năm tăng bình quân: ..... . Đời sống của nhân dân trên địa bàn xã
đã được cải thiện rõ rệt. Nhiều hộ gia đình đã vươn lên làm giàu, tạo việc làm cho thanh niên trong xã.
Số liệu trên cho thấy xã đang có sự chuyển biến trong cơ cấu kinh tế. Chuyển từ nông nghiệp sang dịch vụ, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.Ngành nông nghiệp sẽ được áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống cây trồng mới để
tăng năng suất cây trồng. Ưu tiên cho các nghành dịch vụ (đến nay trên địa bàn xã có .... cơ sở, hộ cá thể hoạt động thương
mại – dịch vụ (tăng.... cơ sở, hộ cá thể so với đầu nhiệm kỳ), tạo việc làm cho khoảng 310 lao động), công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp phát triển (toàn xã có 160 cơ sở tăng 53 cơ sở so với năm 2010, tạo việc làm cho khoảng 400 lao động.
Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội: Xã hiện nay hệ thống trường lớp đã tương đối ổn định. Trường mầm non và tiểu
học đã đạt chuẩn quốc gia. Đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Hội khuyến học của xã đã được kiện toàn,
củng cố hoạt động dần đi vào nề nếp và hiệu quả. Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng và đỗ tốt nghiệp luôn đạt ... Công tác giáo
dục, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác dân số - gia đình và trẻ em cũng được xã quan tâm. Tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm là ... trẻ em dưới 1 tuổi 100% được tiêm chủng. Số lượng người dân đến trạm y tế xã khám và chữa bệnh
ngày càng cao và đạt được sự tín nhiệm của người dân. Cùng với đó hoạt động văn hóa thể thao thông tin đã được quan tâm
chỉ đạo, hoạt động có hiệu quả. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT đều đạt thành tích cao. Các hoạt động nhân đạo từ
nhiện, hiến máu, ....được đông đảo người dân tham gia. Công tác dân tộc, tôn giáo được quan tâm chỉ đạo, thực hiện các
chính sách đúng quy định.

- Trong công tác phát huy dân chủ: Từ nhận thức hệ thống chính trị cấp cơ sở xã, phường, thị trấn là cấp gần dân,
sát dân nhất, trực tiếp quan hệ, làm việc với nhân dân, là cấp tổ chức, chỉ đạo trực tiếp, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng
trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng; chính
sách, pháp luật của Nhà nước; Xã đã rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức
trong hệ thống chính trị cấp cơ sở phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu, nhiệm vụ mới. Thực hiện có hiệu quả cơ chế
để nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo; nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Tránh bao biện, làm thay.
Phát huy vai trò, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân với tư cách là cơ quan đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, nhất là trong việc thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng của địa
phương và giám sát việc tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp luật; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa
phương.
Công khai thông tin đầy đủ, chính xác cho nhân dân biết về các vấn đề nhân dân cần được bàn bạc và quyết định.
Bảo đảm môi trường xã hội lành mạnh, tự do, bình đẳng để người dân thể hiện ý chí của mình, không bị ép buộc, mua
chuộc, lôi kéo, tạo điều kiện để người dân đóng góp ý kiến với cấp ủy, chính quyền địa phương; có cơ chế để nhân dân
giám sát hoạt động của chính quyền.

11


Thực hiện tốt chế độ tự quản đối với các vấn đề liên quan đến cuộc sống thiết thực hàng ngày của nhân dân, như:
xây dựng nông thôn mới; an ninh trật tự, an toàn xã hội….theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
và dân hưởng lợi.
Cùng với đó xã đã xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở.
- Về hạn chế:
Tuy vậy, công tác xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng gặp phải nhiều hạn chế
Trên lĩnh vực kinh tế:Một số chương trình kinh tế trọng điểm chưa đạt kế hoạch đề ra như: dự án phát triển cây bưởi
đặc sản, dự án cây chè... Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển mạnh, hiệu quả không cao, kinh tế hộ
còn mang tính tự phát, sản xuất nhỏ lẻ.Mạng lưới giao thông nông thôn chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển của nhân dân,
bê tông hóa còn chậm, các dự án làm đường triển khai tại xã thi công còn chưa đảm bảo tiến độ.

Về văn hoá - xã hội :Việc huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục còn hạn chế.Trang thiết bị chưa đáp ứng được
yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên còn tăng, chưa đạt kế hoạch đề ra.Việc
quản lý hoạt động tôn giáo có lúc chưa chặt chẽ.
Về thực hiện dân chủ: Công tác vận động nhân dân còn hạn chế, một số ít cán bộ, đảng viên, công chức có biểu hiện gây
phiền hà nhân dân. Công tác phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chưa được quan tâm đúng mức để
kịp thời nắm bắt diễn biến tư tưởng trong nhân dân, xử lý thông tin, chủ động tuyên truyền, giải thích. Công tác giám sát, kiểm
tra chưa mang tính chủ động phòng ngừa, chưa đi sâu giám sát theo chuyên đề, cá biệt còn có cán bộ, đảng viên thiếu phấn
đấu, tu dưỡng, vi phạm kỷ luật Đảng.
Nguyên nhân của kết quả
+ Do công tác lãnh đạo chỉ đạo sâu sát kịp cấp uỷ chi bộ và đảng bộ. Luôn quan tâm sâu sát kiên định mục tiêu đldt
gắn liền cnxh theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Các cán bộ đảng viên nhận thức rõ lập trường tư tưởng
- Nguyên nhân của khuyết điểm, hạn chế:
Nguyên nhân khách quan: Do ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh tác động, giá cả thị trường biến
động, ảnh hưởng suy thoái của nền kinh tế thế giới và trong nước.
Nguyên nhân chủ quan: Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của một số đồng chí cấp uỷ, chính quyền, công chức chuyên môn
chưa thật sự sâu sát đối với công việc được giao.Tinh thần đấu tranh, tự phê bình và phê bình của một số cán bộ, đảng viên
chưa cao, còn nể nang, ngại va chạm, né tránh. Một số đảng viên trẻ còn thụ động chưa phát huy được tính xung kích, sáng
tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Một bộ phận nhân dân chưa nỗ lực cố gắng, còn tư tưởng trông chờ vào nhà nước.
- Trước những nguyên nhân trên, Đảng bộ xã ... đã đưa ra một số giải pháp sau:
Lĩnh vực kinh tế:Đẩy mạnh thực hiện chuyển giao tiến bộ KHKT vào sản xuất. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:Tích cực thu hút các nguồn vốn đầu
tư từ các chương trình, dự án. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 200 cơ sở cá thể sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
với trên 500 lao động.
Lĩnh vực về văn hoá xã hội: Quan tâm đến sự phát triển giáo dục, đào tạo.Thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, thể thao, các hoạt động tôn giáo theo quy
định của pháp luật. Quan tâm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
Về công tác phát huy dân chủ xã đã tổ chức tốt việc học tập các chỉ thị, nghị quyết, tăng cường sự thống nhất trong
đảng cả về nhận thức, ý chí và hành động. Nói và làm theo Nghị quyết, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống giản dị, lành
mạnh cho cán bộ, đảng viên. Thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng,

lãng phí, thực hành tiết kiệm. Tập trung tuyên truyền, giáo dục, xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ
và năng lực làm việc, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
Giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường sự lãnh đạo của tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân trước công
việc được giao. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, Đảng viên và tinh thần gương mẫu tự rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối
sống.
BÀI 10: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
Vấn đề I. Những quan điểm cơ bản trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh
1. Khái niêm tu tưởng HCM về đại đoàn kết:
- Tư tưởng Đại đoàn kết HCM là một hệ thống các luận điểm về vị trí, vai trò, nội dung, nguyên tắc, phương pháp tập hợp,
tổ chức lực lượng cách mạng nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh của dân tộc, của quốc tế trong sự nghiệp đấu
tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
2. Quan niệm của HCM về vị trí, vai trò của Đại đoàn kết trong cách mạng Việt Nam:
12


a) Đại đoàn kết là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, là nhân tố cơ bản quyết định thắng lợi của cách mạng VN:
- Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc
trong cuộc đấu tranh với kẻ thù của dân tộc, của giai cấp.
- Đại đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng, là một chiến lược bất di bất dịch. Hồ
Chí Minh khằng định: “Đoàn kết là lực lượng mạnh nhất” , “Đoàn kết là sức mạnh vô địch” , “Đoàn kết là then chốt của
thành công”,”Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”
b) Đại đoàn kết là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của đảng cách mạng:
- Đại đoàn kết không chỉ đơn thuần là phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng yêu nước, cách mạng mà cao hơn đó
là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của đảng cách mạng. “Bác nói:“ Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc ” (Sgk/576)”
- Nhiệm vụ đầu tiên của đảng cách mạng là tập hợp đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, hình thành nên khối
đại đoàn kết toàn dân tộc to lớn, mạnh mẽ.
3. Nội dung và hình thức đại đoàn kết trong tư tưởng HCM
a)Đại đoàn kết dân tộc:
* Lực lượng đại đoàn kết dân tộc:
- Lực lượng đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng HCM rất rộng lớn (bao gồm các giai cấp, tầng lớp, các ngành, các

giới, với mọi lứa tuổi, các dân tộc, tôn giáo, đảng phái….). Hợp thành khối đại doàn kết rộng rãi toàn dân tộc, đông đảo và
đa dạng ,liên minh công – nông – trí thức là nền tảng.
* Hình thức tổ chức đại hội đoàn kết dân tộc:
- Hình thức tổ chức đại đoàn kết dân tộc theo HCM là đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất
- Về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, HCM yêu cầu:
+ Một là: mặt trận phải lấy liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng.
+ Hai là: mặt trận do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
-Về vai trò của mặt trận:
+ Mặt trận dân tộc thống nhất là 1 trong những lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam trong mọi thời kì
* Nguyên tắc đại đoàn kết:
- Thứ nhất: đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa lợi ích của quốc gia dân tộc với quyền lợi
cơ bản của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
+ HCM đã tìm ra mẫu số chung để đoàn kết toàn dân tộc, đó là độc lập, tự do. Chân lí
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do” là chìa khóa vạn năng, điểm hội tụ thắng lợi của chiến lược đại đoàn kết HCM.
-Thứ hai: tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân.
- Thứ ba: đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo, đoàn kết lâu dài, rộng rãi, chặt chẽ:
+ Đảng cộng sản lao động khối đại đoàn kết
+ Đoàn kết là chính sách dân tộc, không phải là thủ đoạn chính trị
-Thứ tư: đại đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thân ái, đoàn kết phải gắn với tự phê bình và phê bình.:
+ Vừa đoàn kết, vừa đấu tranh .
+ Học cái tốt, phê bình cái sai.
+Phải có tình đồng chí, thương yêu lẫn nhau.
+Phê bình việc chứ không phê bình người “ Không mang lối cũ ra lập cái án mới”
*Phương pháp đại đoàn kết dân tộc:
- Phương pháp tuyên truyền, vận động,giáo dục và thuyết phục.
- Cần coi trọng hình thức tuyên truyền.
- Phương pháp tổ chức phải khoa học:
+ Đảng phải đoàn kết thống nhất trong cả tư tưởng và hành động, giữ gìn sự đoàn kết,thống nhất như giữ gìn con ngươi của
mắt mình.
+ Xây dựng nhà nước thực sự của dân,do dân và vì dân. Cán bộ công chức phải tận tụy, trung thành, phải là công bộc của

dân.
+ Cán bộ mặt trận đoàn thể phải“ óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm”
-Phương pháp xử lí và giải quyết các mối quan hệ khoa học, khôn khéo:
+ Lực lượng CM <-> lực lượng trung gian <-> lực lượng phản CM
+ Đối với lực lượng cách mạng: đoàn kết, thống nhất.
+ Đối với lực lượng trung gian:* Xóa bỏ thành kiến
* Cổ vũ lòng yêu nước
* Chân thành, trọng dụng
+ Đối với lực lượng phản cách mạng: * Cô lập, phân hóa
13


* Khai thác mâu thuẫn
* Lôi kéo, tranh thủ hòa hoãn.
b) Đại đoàn kết quốc tế:
* Quan điểm của đại đoàn kết quốc tế:
- Cách mạng VN là một bộ phận của CM thế giới.
- Cách mạng VN chỉ có thể thắng lợi khi có sự đoàn kết quốc tế chặt chẽ.
* Lực lượng và hình thức đại đoàn kết quốc tế:
- Lực lượng: Phong trào cộng sản và phong trào công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào hòa bình,
dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
- Hình thức đại đoàn kết quốc tế: Xây dựng mặt trận đoàn kết quốc tế:
+ Đối với các nước láng giềng: Xây dựng liên minh chiến đấu 3 nước Đông Dương, lập mặt trận thống nhất các dân
tộc Việt – Miên – Lào trong kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm lược.
+ Đối với các nước XHCN: Xây dựng liên minh hữu nghị hợp tác và tương trợ với các nước.
+ Đối với nhân dân yêu chuộng hòa bình, công lí trên thế giới: Xây dựng mặt trận đoàn kết với phong trào hòa
bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
* Nguyên tắc và phương pháp đại đoàn kết quốc tế:
- Nguyên tắc: Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc ,
dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Phương pháp: Xây dựng tình đoàn kết hữu nghị, hợp tác, cùng phát triển với các dân tộc và giai cấp vô sản các
nước trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lê nin và chủ nghĩa quốc tế cộng sản
Vấn đề II. Quan điểm, nguyên tắc và biện pháp thực hiện đại đoàn kết theo tư tưởng HCM trong sự nghiệp đổi
mới?
Mục tiêu đại đoàn kết là củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp
của toàn dân, giữ vững độc lập, thống nhất tổ quốc, thực hiện thắng lọi sự nghiệp công nghiệp hóa, HĐH đất nước, hội
nhập quốc tế vì mục tiêu dân giàu,…. Văn minh.
1. Quan điểm chỉ đạo đại đoàn kết:
Một là: Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của CM VN; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hai là: Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh làm điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh
thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.
Ba là: Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp,
các tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hôi; thực hiện dân chủ gắn liền với
giữ gìn kỉ cương.
Bốn là: Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là tổ chức đảng,
được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước có
ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Năm là: Thực hiện nhất quán đường lối đoàn kết quốc tế độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa,
đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, với phương châm: VN là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì
hòa bình phát triển.
2. Nguyên tắc đại đoàn kết:
Thứ nhất: Đại đoàn kết toàn dân phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã
hội.
Thứ hai: Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Thứ ba: Tin dân, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khan, vướng mắc của nhân dân; làm tốt
công tác dân vận.
Thứ tư: Đoàn kết quốc tế phải trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau; hợp tác bình
đẳng và cùng có lợi.

3. Biện pháp đại đoàn kết:
- Xây dựng những chính sách nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, để Đảng thực sự là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết dân tộc.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền trong việc thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, nâng cao vị trí, vai trò của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân.
14


- Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công dân, xây dựng sự đồng thuận XH, đẩy mạnh các
phong trào thi đua yêu nước.
- Giữ vững môi trường hòa bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới; góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội./
Thảo luận bài 10
Vấn đề 1: Vận dụng vào việc xây dựng khối đại đoàn kết ở địa phương
1. Khái quát đặc điểm địa phương, cơ sở
Phường Tiên Cát được thành lập ngày 13/01/1984, là Phường trung tâm Chính trị, Kinh tế - Văn hoá xã hội của
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Với diện tích tự nhiên 3,75km 2, dân số hiện nay có trên 16.054 người và 4.216 hộ, được
chia thành 16 khu dân cư với 83 tổ nhân dân. Phường Tiên Cát có vị trí hết sức quan trọng, hội đủ các yếu tố cần thiết để
phát triển Kinh tế - Xã hội - An ninh, Quốc phòng đó là đầu mối giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt đi 6 tỉnh phía
Bắc, là trung tâm giao lưu buôn bán hàng hoá lớn nhất trong Tỉnh. Trên địa bàn hiện có các cơ quan hành chính của Thành
phố và Tỉnh, ngoài ra còn có trên 170 cơ quan, doanh nghiệp của trung ương và địa phương, các nhà máy, xí nghiệp liên
doanh với nước ngoài đang hoạt động và sản xuất.
Đảng bộ Phường có 27 chi bộ với 1.085 đảng viên. Trong những năm qua được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ,
HĐND, UBND Thành Phố, cấp uỷ, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể phường Tiên Cát đã không ngừng phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Hàng năm đều được công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh, chính quyền đạt vững mạnh,
MTTQ, các đoàn thể được công nhận xuất sắc. Trong những năm qua, tình hình phát triển các mục tiêu về Kinh tế - Xã hội
- An ninh, Quốc phòng đều đạt và vượt kế hoạch, năm sau cao hơn năm trước. Đời sống nhân dân không ngừng được cải
thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững và ổn định.
2. Thực trạng việc thực hiện Đại đoàn kết ở địa phương

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước với những chính sách phát triển dân tộc; đặc biệt
sự lãnh đạo tập trung, quyết liệt của BCH Đảng bộ Phường, sự giám sát, quản lý điều hành chặt chẽ của chính quyền và
đoàn thế các cấp. Đảng bộ và nhân dân các dân tộc phường đẫ nêu cao tinh thần đoàn kết vượt qua khó khăn, thách thức
Kinh tế xã hội địa phương đã phát triển khá toàn diện: đời sống nhân dân ổn định, cơ sở hạ tầng nông thôn được cải thiện...
Đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân được nâng lên từng bước, quốc phòng an ninh được củng cố, trật tự an toàn xh
được đảm bảo.
* Kết quả việc thực hiện đại đkết ở địa phương:
Ưu điểm trong xây dựng đại đoàn kết: Trong phát triển kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế dịch
chuyển theo hướng tích cực. Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 12,1%. Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp,
xd duy trì tốc độ tăng trưởng khá; Các nghành dvụ phát triển nhanh với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; Lĩnh vực
đầu tư phát triển được quan tâm, chỉ đạo, kết cấu hạ tầng kinh tế-xh ngày càng phát triển.; Hoạt dộng tài chính tín dungngân hàng có nhiều đổi mới và chuyển biến tích cực; Khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường được quan tâm chỉ
đạo đạt kết quả tích cực; Quan hệ sx tiếp tục được củng cố, các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển; Công tác
quản lý đát đai luôn được chú trọng.
XD Đảng: Công tác củng cố tổ chức Đảng, nâng cao chất lượng đảng viên được chú trọng. Hàng năm luôn củng cố,
kiện toàn và bổ sung số lượng chi đảng bộ trực thuộc và cấp uỷ viên. Công tác phát triển đảng viên được quan tâm chỉ đạo
thường xuyên..Thường xuyên kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đổi mới quy trình đánh giá chất
lượng tổ chức cơ sở Đ và đảng viên, tỷ lệ tổ chức cơ sở Đ trong sạch vững mạnh hàng năm đạt 70%, đviên đủ tư cách hoàn
thành tốt nhiệm vụ đạt 75%. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, đảng viên…
Trong công tác xd địa phương vững mạnh, toàn diện: + vhoá-xh có nhiều tiến bộ, an sinh xh được đảm bảo. Thể hiện
trên các mặt: Giáo dục-đào tạo phát triển cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc
trong địa phương., cơ sở vật chất trường học được tăng cường; Công tác y tế và CSSKND ngày càng được chú trọng; Lao
động việc làm, xoá đói giảm nghèo, thực hiện chính sách đối với người có công và chính sách an sinh xh đạt được nhiều
kết quả; Hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao được triển khai tích cực.
Hàng năm tổ chức ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc (18/11) nhàm tăng cường tinh thần đoàn kết, gắn bó, tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau… Tích cực thực hiện tốt 5 nội dung cuộc vận động “Toàn dân đk xd đời sống văn hoá ở khu dân cư”
+ Qphòng an ninh được củng cố vững mạnh, trật tự an toàn xh có nhiều chuyển biến tích cực, công tác phòng chống tham
nhũng được chú trọng.
Tập trung lãnh đạo xd nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xd thế trận lòng dân vững chắc. Đẩy
mạnh phong trào quần chúng ndbảo vệ an ninh Tquốc và tấn công trấn áp tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, TT an toàn
xh.

Bên c ạnh những thành tựu đã đạt được còn Tồn tại 1 số hạn chế:

15


Kinh tế phát triển chưa vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa mạnh. Giá trị sản suất chưa cao, cơ cấu lao
động chưa hợp lý…
Công tác xd Đảng vẫn còn bộc lộ một số điểm yếu kém: Công tác tư tưởng tiến hành chưa sâu rộng trong các tầng
lớp nhân dân; công tác kiểm tra giám sát chưa thường xuyên; việc xây dựng qui hoạch, đào tạo cán bộ thiếu đồng bộ, năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của 1 số cơ sở Đ còn yếu; việc năm bắt diễn biến tư tưởng of quần chúng nhân dân có lúc, có
nơi chưa sâu sát, kịp thời.
Nguyên nhân:
- Nạn quan liêu, tham nhũng, suy thoái về đạo đức, lối sống
- Dân chưa có lòng tin vào Đảng và chính quyền
- Cán bộ trình độ chưa đồng đều, chưa làm hết trách nhiệm, coi nhẹ công tác dân vận
- Đời sống nd còn khó khăn, phân hóa giàu nghèo
Giải pháp:
Xây dựng những chính sách nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Phát triển kinh tế - xh: phát huy tiềm năng, lợi thế, tập trung phát triển kinh tế nhanh, bền vững theo hướng CNHHĐH.
Đổi mới nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện các hoạt động trên lĩnh vực văn hoá-xh và phát triển nguồn
nhân lực.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc tới
cán bộ, nd
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, thực hiện
tốt dân chủ ở cơ sở.
Đưa ra các chủ trương, đường lối để thực hiện có hiệu quả việc phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
công tác đối ngoại vào tình hình thực tế của cơ sở
Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và nhân dân để thực hiện có hiệu quả cao
Giữ vững ổn đinh ctrị; củng cố vững chắc thế trận quốc phòng, an ninh; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng
lãng phí.

Tập trung xây dựng Đảng vững mạnh toàn diện, nâng cao năng lực lđạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở
Đảng.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Bài 11: Tư tưởng HCM về Nhà nước của dân, do dân, vì dân
Vấn đề I . Cơ sở và quá trình hình thành, phát triển tư tưởng HCM về NN của dân, do dân và vì dân
* Cơ sở hình thành TTHCM về NN của dân, do dân, vì dân:
+ Cơ sở lý luận:
- TTHCM bắt nguồn từ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
Những giá trị truyền thống ảnh hưởng đến việc hình thành TTHCM về NN:
Chủ nghĩa yêu nước
Tinh thần đoàn kết
Tinh thần lấy dân làm gốc
Ý thức tự chủ
Quản lý xã hôi bằng pháp luật
- Tinh hoa văn hóa nhân loại:
Tinh hoa VH phương đông: Nho giáo và chủ nghĩa tam dân
Tinh hoa VH phương tây: tập trung dân chủ, quản lý xã hội bằng luật pháp.
- Chủ nghĩa MLN là nguồn gốc lý luận, quyết định nhất hình thành TTHCM về NN.
+ Cơ sở thực tiễn:
- HCM khảo sát nhà nước dân chủ tư sản
- Nghiên cứu tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776
- cách mạng tư sản pháp 1798, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền.
- HCM khảo sát nhà nước XHCN:
- cánh mạng XHCN tháng10 Nga
- Nhà nước nga xô viết
* Quá trình hình thành phát triển TTHCM về NN của dân, do dân, vì dân: 3 giai đoạn
- Trước năm 1945: NN của số đông, chính phủ công – nông – binh, nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.
- 1945-1954: NN của dân, do dân, vì dân. NN hợp pháp, hợp hiến.
16



- 1954-1969: NN pháp quyền XHCN
Vấn đề II. Những nội dung cơ bản của TT HCM về NN của dân, do dân, vì dân
1. Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân
* Nhà nước của dân:
Khi tìm được con đường giải phóng dân tộc, lựa chọn một mô hình nhà nước mới cho dân ta, HCM đã cùng đảng,
cùng dân ta bắt tay ngay vào xây dựng “NN dân chủ, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”. NN ta là NN dân chủ, bản
chất của NN là của giai cấp công nhân. Bộ máy NN phải do dân tự lập ra, người đứng đầu NN cũng phải do dân bầu ra.
Nhà nước đó hoạt động vì mục tiêu, quyền lợi của nhân dân lao động. NN ở VN là NN dân chủ nhân dân, quyền lực NN
thuộc về nhân dân, do nhân dân “tự quyết định”. Cụ thể ngay những ngày đầu xây dựng NN kiểu mới, HCM đã ký sắc lệnh
về bầu cử HĐND các cấp, tạo cơ sở cho việc hình thành chính quyền CM ở các cấp, xác định rõ quyền lực ở tay nhân dân
lao động.
Trong tư tưởng HCM, NN của dân là NN trong đó nhân dân làm chủ, dân là người có địa vị cao nhất của đất nước,
dân tộc. Quan niệm toàn bộ quyền lực NN thuộc về nhân dân thể hiện rõ nhất tính dân chủ triệt để của NN ta, trở thành
nguyên tắc cơ bản tổ chức bộ máy quyền lực NN và phải được thể hiện rõ trong các văn bản pháp lý mà đạo luật cao nhất
là Hiến pháp.
Tư tưởng HCM “Dân là gốc của nước, nước lấy dân làm gốc” là nguyên tác quan trọng nhất trong tổ chức, xây
dựng NN là một vận dụng sáng suốt của CN Mác-Lenin vào thực tiễn VN.
* Nhà nước do dân:
Theo HCM, NN do dân là dân làm chủ NN, NN phải tin dân và dựa vào dân. Nhân dân là người tổ chức nên các cơ
quan NN từ TW đến địa phương thông qua thực hiện chế độ tổng tuyển cử phổ thông, trực tiếp, bỏ phiếu kín bầu các đại
biểu xứng đáng vào các cơ quan quyền lực NN… Nhân dân có quyền bầu cử thì cũng có quyền thực hiện chế độ bãi miễn
theo ba mức độ từ thấp đến cao nếu các đại biểu , cơ quan NN và nội các chính phủ không còn phù hợp với nhân dân, đi
ngược lại lợi ích của nhân dân.
NN do dân là nhân dân có quyền tham gia công việc quản lý NN, phê bình, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động
của các cơ quan NN, các đại biểu do mình cử ra, sao cho các quyết định của cơ quan NN đều xuất phát từ ý chí, nguyện
vọng của nhân dân.
NN do dân nghĩa là dân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp trí tuệ, sức người, sức của tổ chức, xây dựng, bảo vệ và
phát triển NN.
Tóm lại, NN phải tin dân, phải dựa vào dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, làm tốt bổn phận là người thay mặt

nhân dân.
* Nhà nước vì dân:
Trong tư tưởng HCM, NN dân chủ nhân dân là NN phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho dân. Mọi hoạt động của
chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân và lấy con người là mục tiêu phấn đấu lâu dài như HCM
từng nêu rõ trách nhiệm của NN trước hết là nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu nhất của nhân dân.
NN quan tâm, chăm lo cho đời sống của dân, chú trọng cải thiện, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân bằng cách hướng dẫn nhân dân tự chăm lo thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích của mình chứ không phải làm
thay dân.
2. Bản chất giai cấp công nhân của NN ta:
Trong tư tưởng HCM, bản chất của giai cấp công nhân của NN kiểu mới được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau
đây:
NN ta được tổ chức, hoạt động theo các nguyên tắc phổ biến của CN Mác-Lenin về NN chuyên chính vô sản, NN
XHCN nói chung. Nền tảng tư tưởng của NN là học thuyết của CN Mác-Lenin. Xa rời các nguyên lý này, NN sẽ biến chất,
trở thành NN của giai cấp khác.
NN luôn luôn được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của ĐCS. Ở nước ta, ĐCS là người lãnh đạo NN trong tất cả các
giai đoạn CM.
NN ta được tổ chức, hoạt động và vận hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ - một nguyên tắc tổ chức đặc thù
của giai cấp công nhân: Tập trung trên nền tảng dân chủ và dân chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung, dân chủ càng mở rộng,
tập trung càng cao độ.
Cơ sở XH của NN là khối đại đoàn kết dân tộc, khối đại đoàn kết toàn dân, mà nòng cốt là liên minh công – nông –
trí thức.
NN ta được tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc: Quyền lực NN là thống nhất, nhưng trong tổ chức, hoạt động có sự
phân công rành mạch về chức năng, nhiệm vụ giữa quyền lập pháo, hành pháp, tư pháp.
NN điều hành, quản lý XH bằng pháp luật mà pháp luật đó đại biểu cho ý chí, nguyện vọng, lợi ích của giai cấp
công nhân và đông đảo quần chúng lao động.
17


3. Quan niệm của HCM về NN pháp quyền:
NN pháp quyền là NN mà mọi người được tôn trọng, dân chủ được mở rộng, người dân sống và làm việc theo luật định.

NN pháp quyền là NN phải thể hiện được việc điều hành và quản lý XH bằng luật. Từ rất sớm, HCM đã nhận thức rất rõ
vị trí, vai trò của pháp luật trong điều hành và quản lý XH.
Pháp quyền là phương tiện, còn là hiệu quả quản lý XH làm cho đất nước ngày càng tăng trưởng, ổn định chính trị,
kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng cao mới là mục đích của Người. HCM nói rằng, có độc lập mà dân vẫn k có cơm ăn,
áo mặc thì độc lập, tụ do cũng k có ý nghĩa gì. NN pháp quyền mà chỉ số pt về kt, dân sinh không pt thì pháp quyền chỉ là
hình thức.
Pháp luật của VN hiện nay bảo vệ quyền lợi cho hàng triệu người lao động, bảo vệ lợi ích tập thể, lợi ích của NN. Pháp luật
của VN thật sự dân chủ, vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động. HCM xem pháp luật là một
phương tiện quan trọng để xây dựng và củng cố NN. Có luật pháp tốt tạo điều kiện cho NN điều hành và quản lý XH tốt,
thực hiện và mở rộng được dân chủ trong nhân dân.
Luật pháp là cần thiết, là quan trọng cho mỗi quốc gia. Khi không có luật thì dễ đẩy XH đến chỗ hỗn loạn, vô chính
phủ. Khi luật được ban hành, NN phải triển khai phổ biến cho toàn dân học tập để cuối cùng làm cho mọi người dân hiểu,
thực hiện. Đây là nhiệm vụ không kém phần khó khăn nhằm đưa luật pháp vào cuộc sống. HCM là người gương mẫu nhất
cùng với Chính phủ và cơ quan NN chấp hành nghiêm các luật pháp ban hành. Người không cho phép bất cứ một ai dù cá
nhân hay tổ chức NN đứng ngoài luật pháp.
Trong quá trình thực thi pháp luật, HCM yêu cầu công dân phải thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tính khách quan,
công bằng, bình đẳng. Luật pháp cho mọi người cùng thực hiện, luật pháp k chỉ bênh vực các tổ chức NN mà còn bênh vực
quyền lợi của người lao động.
4. về xây dựng bộ máy cán bộ, công chức NN.
* Về xây dựng bộ máy NN: Trong xây dựng bộ máy NN, HCM đề ra một phương châm nhất quán: xây dựng bộ máy
NN gọn nhẹ, có cấu hợp lý, có khả năng bao quát và giải quyết tốt các vấn đề kt, XH, VH của đất nước. Từ phương châm
chung đó, HCM đề ra các nguyên tắc xây dựng bộ máy NN:
Một là, xây dựng quốc hội thành cơ quan quyền lực NN cao nhất, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của toàn dân, của
cả nước, cả ba miền Bắc, Trung, Nam.
Hai là, xây dựng Chính phủ thành cơ quan hành pháo cao nhất, thực sự mạnh mẽ, sáng suốt của nhân dân; xây
dựng một nền hành chính quốc gia thống nhất trên nền tảng dân chủ, hiện đại và hoạt động có hiệu lực thực tế.
Ba là, xây dựng một bộ máy tư pháp có tính độc lập tương đối, dân chủ, hiện đại, xét xử công bằng theo luật và
theo lương tâm người xử án.
HCM đặc biệt quan tâm xây dựng bộ máy chính quyền cơ sỏ, nhất là cấp xã, vì đó là tế bào hạt nhân cấu thành
mạng lưới tổ chức NN, là nền tảng của mọi công tác chính quyền.

* Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức NN:
HCM cho rằng hiệu quả của bộ máy NN phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, Người có 1 quan
niệm rất hiện đại về cán bộ, công chức, các ngạch, bậc trong nền hành chính. Người có những sắc lệnh cụ thể về vị thế,
chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức. Người yêu cầu phải xây dựng cho được 1 đội ngũ cán bộ, công chức có chất
lượng công tác, có tính chuyên môn hóa và có tính chuyên nghiệp hóa cao, đảm bảo cho nền hành chính hoạt động ổn định
trong mọi điều kiện và trong các thời kỳ lịch sử khác nhau.
Để có một đội ngũ công chức như vậy, HCM đã xác lập một hệ thống các tiêu chuẩn với từng loại công chức cụ thể.
Cụ thể, cán bộ công chức NN phải vừa có đức vừa có tài , có năng lực chỉ đạo thực tiễn. Đặc biệt HCM lưu ý đã là cán bộ,
công chức thì phải nắm chắc luật pháp, am hiểu pháp luật và vận dụng nhuần nhuyễn chúng trong lĩnh vực hoạt động của
mình, tránh làm sai gây hậu quả cho dân, cho nước.
Mặt khác, HCM đã xây dựng được một quy chế tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện và sử dụng công chức
NN. Đối với việc sử dụng cán bộ, công chức, Người đề ra quy chế thi, làm cơ sở đánh giá, xếp đúng ngạch, bậc trong nền
hành chính. Nội dung thi tuyển công chức được Người đề cập rất khái quát, nhưng lại rất cụ thể, bao gồm 6 môn khoa học:
lịch sử, địa lý, kinh tế, chính trị, pháp luật và ngoại ngữ nhằm trang bị cho mỗi cán bộ công chức một nền móng tri thức ổn
định, từ đó có thể đi sâu vào lĩnh vực chuyên môn của mình. Tất cả các quan điểm này rất gần Luật cán bộ, công chức mà
chúng ta đang thực hiện trong điều kiện mới.
Vấn đề III. Vận dụng TTHCM vào XD và hoàn thiện NN pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân ở VN
hiện nay.
a. Thực trạng tổ chức và hoạt động của nhà nước hiện nay:
- Còn có sự chồng chéo giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Lĩnh vực ban hành thành luật, pháp lệnh hay nghị
định, hoặc điều chỉnh giữa luật và pháp lệnh cũng mơ hồ, không rõ.
- Tình trạng tập trung quan liêu từ TW và cục bộ địa phương.
18


- Việc xây dựng dự án, phân bổ ngân sách, chủ trương đầu tư, thực thi dự án còn kém hiệu quả vì nhiều lý do, trong đó có
sự yếu kém trong giải quyết mối quan hệ giữa Tw và địa phương, giữa các ngành.
- Trong hoạt động xây dựng pháp luật còn nhiều hạn chế, nhiều sơ hở, gây thiệt hại lớn.
- Hiện tượng mất dân chủ còn xảy ra, một số quyền của người dân bị vi phạm.
- Còn có sự trì trệ trong việc đơn giản hóa thủ tục hành chính và tư pháp.

b. Những quan điểm và phương hướng xây dựng, hoàn thiện NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân ở nước ta hiện nay theo TT HCM:
Quan điểm của Đảng ta về xây dựng NN hiện nay là “ NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên mình giữa các giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức, do Đcs VN lãnh đạo.
Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của NN, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với NN,
trong đó phải quán triệt: Cải cách tổ chức và hoạt động của NN gắn liền với xd chỉnh đốn đảng, đổi mới nội dung, phương
thức lãnh đọa của Đảng đối với NN. Xây dựng bộ máy NN tinh gọn, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng
và đảng viên trong các cơ quan NN.
c. Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện NN pháp quyên Việt nam trong thời kỳ đẩy mạnh CN hóa, HĐ hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế:
- Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của NN.
- Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
- Đấu tranh chống tham nhũng.
THẢO LUẬN BÀI 11
Mẫu 1 vấn đề 2: Vận dụng vào việc xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân (chính quyền ở địa phương cơ sở)
theo tư tưởng HCM:
a. Giới thiệu địa phương:
Phường Tiên Cát được thành lập ngày 13/01/1984, là Phường trung tâm Chính trị, Kinh tế - Văn hoá xã hội của
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Với diện tích tự nhiên 3,75km 2, dân số hiện nay có trên 16.054 người và 4.216 hộ, được
chia thành 16 khu dân cư với 83 tổ nhân dân. Phường Tiên Cát có vị trí hết sức quan trọng, hội đủ các yếu tố cần thiết để
phát triển Kinh tế - Xã hội - An ninh, Quốc phòng đó là đầu mối giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt đi 6 tỉnh phía
Bắc, là trung tâm giao lưu buôn bán hàng hoá lớn nhất trong Tỉnh. Trên địa bàn hiện có các cơ quan hành chính của Thành
phố và Tỉnh, ngoài ra còn có trên 170 cơ quan, doanh nghiệp của trung ương và địa phương, các nhà máy, xí nghiệp liên
doanh với nước ngoài đang hoạt động và sản xuất.
Đảng bộ Phường có 27 chi bộ với 1.085 đảng viên. Trong những năm qua được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ,
HĐND, UBND Thành Phố, cấp uỷ, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể phường Tiên Cát đã không ngừng phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Hàng năm đều được công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh, chính quyền đạt vững mạnh,
MTTQ, các đoàn thể được công nhận xuất sắc. Trong những năm qua, tình hình phát triển các mục tiêu về Kinh tế - Xã hội

- An ninh, Quốc phòng đều đạt và vượt kế hoạch, năm sau cao hơn năm trước. Đời sống nhân dân không ngừng được cải
thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững và ổn định.
Nhân dân có truyền thống cách mạng, cần cù trong lao động sản xuất, nhân dân luôn sống hòa thuận, đoàn kết, chấp
hành tốt mọi chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các quy định của địa phương đó là điều kiện thuận
lợi cơ bản trong quá trình xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Với những kết quả cụ
thể như sau:
b. Kết quả xây dựng chính quyền cơ sở:
* Ưu điểm:
Nhân dân phường thường xuyên được tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến vào các chủ trương, chính sách và kế
hoạch phát triển kinh tế - xh
Duy trì tốt chế độ tiếp dân của chủ tịch, phó chủ tịch và cán bộ thường trực tiếp dân. Đã xây dựng nội quy tiếp dân,
niêm yết công khai lịch và địa điểm tiếp dân.
Trong năm qua công tác thể chế đã được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm và được thực hiện nghiêm túc,
đúng hướng dẫn, trình tự thủ tục, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đến làm việc.
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đã được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm, chú trọng, bố trí cán bộ đúng
người, đúng việc. Hầu hết cán bộ, công chức đều có trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên và
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong năm qua đã quan tâm tạo điều kiện cho ... cán bộ đi học lớp trung cấp lý luận chính trị, ...
đồng chí học đại học, ... đồng chí học trung cấp chuyên môn. Đến nay các cán bộ, công chức đều có trình độ chuyên môn

19


từ trung cấp trở lên, các cán bộ, công chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị, hầu hết cán bộ, công chức được phân
công công việc theo đúng quy định và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Công tác thực hiện theo cơ chế một cửa được duy trì thực hiện tốt nề nếp làm việc, mọi công dân đến làm việc đều
được hướng dẫn cụ thể, giải quyết nhanh gọn tạo điều kiện thuận lợi cho công dân đến giải quyết công việc, công khai hoá
các thủ tục hành chính, các qui định về thu phí, lệ phí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đến nay các tổ cức, cá nhân đến
làm việc đều được giải quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định.
* Tồn tại, hạn chế:
Một số cán bộ công công chức chưa thực sự “vừa hồng, vừa chuyên”

Các bộ phận của UBND đôi khi chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, đôi lúc công việc còn chồng chéo, thiếu khoa học
* Nguyên nhân:
Do cơ sở vật chất còn khó khăn, địa điểm, phòng nhận và trả kết quả còn trật hẹp, nên phần nào cũng ảnh hưởng
đến công tác tiếp nhận và trả kết quả.
Trình độ hiểu biết của nhân dân còn thấp, không hiểu rõ luật pháp.
* Giải pháp:
- Tiếp tục nhận thức đánh giá, phát huy hiệu quả vai trò làm chủ của nhân dân
- Thực hiện tốt chế độ cải cách hành chính
- Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả của đội ngũ CBCC địa phương
Mẫu 2 vấn đề 2: Liên hệ việc XD chính quyền của dân, do dân, vì dân, ở địa phương cơ sở:
1. Khái quát về đặc điểm tình hình địa phương, cơ sở
Tôi đang công tác tại xã……là một xã miền núi nằm ở phía Tây nam của huyện , cách trung tâm huyện 15km.
Xã đang được thụ hưởng chương trình CT 229 của Chính Phủ, có diện tích tự nhiên là: …..ha, trong đó đất nông
nghiệp là …. ha, đất lâm nghiệp là …… ha, còn lại là các loại đất khác.
Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
Xã…. có hộ với tổng số ….. nhân khẩu, được chia thành 9 khu dân cư và 13 chi bộ (trong đó có 9 chi bộ khối nông
thôn và 4 chi bộ khối đơn vị sự nghiệp, có 253 đảng viên đang sinh hoạt), có 5 dân tộc cùng sinh sống, đó là: Kinh,
Mường, Dao, Tày, Thổ. Xã Tân Lập đạt xã văn hóa cấp tỉnh, 7 khu dân cư văn hóa cấp huyện, 2 khu dân cư văn hóa cấp
tỉnh, xã có di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh:. Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, có 01 trạm y tế luôn đảm bảo các các loại thuốc
thiết yếu phục vụ khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Hệ thống giáo dục 3 cấp: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở
với đội ngũ 125 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, 1.235 học sinh, 85 phòng học và phòng thiết bị đảm bảo cho công tác
dạy và học của 3 cấp học,
2. Thực trạng xây dựng chính quyền ở xã....., huyện….
*Kết quả trong việc thực phát huy Dân chủ ở cơ sở
Đảng ủy - Chính quyền địa phương nghiêm túc triển khai và thực hiện Kết luận số 65 - KL/TW ngày 04/3/2010 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30- CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ chính trị, Pháp lệnh số
34/2007, Nghị định 71/1998/NĐ-CP, Nghị định 07/1998/NĐ-CP, Nghị định 87/2007/NĐ-CP và các Kết luận số 57,62,65KL/TW của Bộ chính trị, Ban bí thư về công tác Dân vận, về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Các chi bộ
trực thuộc, chính quyền, các ngành đoàn thể, các khu dân cư, các cơ quan đơn vị sự nghiệp, các công ty xí nghiệp đóng
trên địa bàn xã đã tổ chức triển khai thực hiện và hoạt động có nề nếp và trở thành đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng trong
cán bộ đảng viên, các tầng lớp Nhân dân và công nhân viên chức lao động. Những nội dung cơ bản của quy chế như "Dân

biết, Dân bàn, Dân làm, Dân kiểm tra" đã được triển khai, để Dân bàn bạc, tham gia đóng góp ý kiến, để Dân quyết định
đã tạo ra sức mạnh to lớn, nhiều việc thành công chính từ lòng tin và sự đoàn kết của Nhân dân.
* Kết quả trong chăm lo đời sống cho Nhân dân
Đảng ủy - Chính quyền địa phương đã tập trung lãnh chỉ đạo phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng,
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
- Về trồng trọt:
Diện tích cây Lúa tăng lên là 47 ha, năng suất tăng lên 0.13 tạ/ha làm cho sản lượng tăng lên là: 243,9 tấn.
Diện tích cây Ngô tăng lên là 4.5 ha, năng suất tăng lên 9 tạ/ha làm cho sản lượng tăng lên là: 146,25tấn.
- Về chăn nuôi:
Đàn Trâu, Bò đều tăng : Trâu tăng 26 con; Bò tăng 229 con.
Trồng cây nguyên liệu giấy tăng 7 ha, trồng cây phân tán tăng 2.100 cây.
Thương mại dịch vụ năm 2015 là 45 hộ tăng 19 hộ so với năm 2011.
Công nghiệp, xây dựng năm 2015 là 25 hộ tăng 9 hộ so với năm 2011.
* Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 là 10.000.000đ/người/năm, năm 2015 là: 15.000.000đ/người/năm, tăng
5.000.000đ.
20


Sản lượng lương thực bình quân đầu người năm 2011 là 385kg/người/năm, đến năm 2015 là 428 kg/người/năm.
Thứ hai, về Văn hóa xã hội:
Xã Tân Lập đạt xã văn hóa cấp tỉnh, 7 khu dân cư văn hóa cấp huyện, 2 khu dân cư văn hóa cấp tỉnh, số hộ gia đình
văn hóa: 934/1.193 hộ bằng 78,29%, xã có di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh: di tích Đình Lưa thờ Tản viên Sơn thánh, ngày
tuần, ngày tiết và các dịp lễ hội đều mở cửa phục vụ tín ngưỡng tâm linh cho bà con Nhân dân và du khách thập phương
* Kết quả trong cải cách hành chính
Thường xuyên thực hiện việc cải cách hành chính, ban hành 52 văn bản Quy phạm pháp luật, 85 nghị quyết, 63 quyết
định, 78 tờ trình…ban hành theo đúng thẩm quyền đảm bảo đúng nội dung và hình thức. Thực hiện tốt việc xây dựng và
hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của cơ quan, ban hành kế hoạch cải cách hành chính từng năm. Tăng cường mối
quan hệ giữa cơ quan Nhà nước với Nhân dân đảm bảo phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân
dân trước khi đưa ra các chủ trương, kế hoạch của địa phương.
*. Kết quả tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho Nhân dân

Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật luôn được Cấp ủy - Chính quyền và các ban ngành, đoàn thể
trong xã quan tâm và xác định đây là nhiệm vụ quan trọng trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho toàn thể cán bộ,
công chức, đảng viên và toàn thể Nhân dân địa phương.
Thực hiện Quyết định 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của tướng Chính phủ về Chương trình phổ biến giáo dục
pháp luật. Đảng ủy - Chính quyền địa phương đã xây dựng Kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật hàng tháng,
hàng quý, hàng năm, tuyên truyền với nhiều nội dung và hình thức khác nhau. Tuyên truyền luật bầu cử, Bộ luật Dân sự,
luật giao thông đường bộ, luật phòng chống tham nhũng lãng phí, luật Hôn nhân và gia đình, luật phòng chống bạo lực gia
đình, luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các nhiệm vụ chính trị của địa phương…. Thành lập 02 câu lạc bộ Trợ giúp
pháp lý để trợ giúp cho người Dân khi có nhu cầu, thành lập 09 tổ hòa giải khu dân cư, hòa giải những bức xúc, tranh chấp
dân sự nhỏ tại khu dân cư, xây dựng 09 tủ sách pháp luật tại 09 khu dân cư để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật của
Nhân dân.
*Kết quả trong xây dựng đội ngũ cán bộ, chính quyền địa phương
Đảng ủy - Chính quyền địa phương luôn xác định để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kính tế - xã hội, an ninh quốc
phòng, cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực công tác, trung thực, trách nhiệm. Chính vì vậy công
tác lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức được thực hiện theo đúng nguyên tắc, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, khách
quan, dân chủ tương xứng với yêu cầu công việc, cơ cấu hợp lý dựa trên quy hoạch cán bộ. Thực hiện việc quy hoạch cán
bộ theo từng giai đoạn, giới thiệu nhân sự các chức danh chủ chốt của Đảng ủy - HĐND - UBND xã theo nhiệm kỳ đảm
bảo công khai, dân chủ.
3. Hạn chế
Tuổi đời bình quân của đội ngũ đại biểu HĐND xã cũng như đội ngũ cán bộ, công chức còn cao nên cũng một phần
ảnh hưởng đến giải quyết công việc, hiệu suất công việc chưa cao.
Một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức còn chậm đổi mới, chưa tích cực tham mưu, bộc lộ một số khuyết điểm về năng
lực hạn chế, trách nhiệm chưa cao trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nhưng chủ yếu là được đào tạo hệ tại chức và không đúng
chuyên môn nên cũng một phần ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
Cơ sở vật chất phục vụ làm việc chưa đủ, thiết bị như: máy tính còn thiếu (07 người một phòng làm việc 15m 2, dùng
chung 01 máy vi tính), nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ công việc.
4.Nguyên nhân
Các cán bộ sắp đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm công tác nên được phân công công tác ngành đoàn thể do đó
bình quân tuổi đời cao và chuyển công tác nên ảnh hưởng đến hiệu suất và giải quyết công việc.

Một bộ phận nhỏ cán bộ, đảng viên còn tư tưởng bảo thủ từ thời bao cấp nên chậm đổi mới, làm việc theo hình thức
đánh trống ghi tên, chống đối
5. Giải pháp
Một là, tiếp tục thực hiện phát huy dân chủ cơ sở, tạo điều kiện tối đa cho Nhân dân tham gia đóng góp công sức, trí
tuệ trong xây dựng chính quyền địa phương.
Hai là, thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở có đủ phẩm chất chính trị và năng lực
chuyên môn, vừa “hồng vừa chuyên”
Thứ ba, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đổi mới phong cách làm việc của cán bộ chính quyền địa phương.
Thứ tư, thực hiện tốt việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho Nhân dân.
Bài 12: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ.
Vấn đề I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đức và tài của cán bộ
1. Tư Tưởng Hồ Chí Minh về, vị trí, vai trò của người cán bộ:
21


Về cán bộ, trước hết Hồ Chí Minh đánh giá cao vị trí, vai trò của cán bộ. Theo Người cán bộ là gốc của mọi công việc. Mọi
việc thành hay bại đều liên quan tới cán bộ tốt hay xấu. Cán bộ là cái gốc của mọi việc. Cán bộ là cái dây chuyền của bộ
máy Nếu động cơ dù tốt mấy mà dây chuyền không chạy thì mấy cũng tê liệt,, là cầu nối đặc biệt.Nối chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước đến nhân dân. Cán bộ đem chính sách của Đảng và nhà nước giải thích cho nhân dân roc và thi
hành, đồng thời đem tình hình của dân báo cáo cho Đảng, cho chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Cán bộ là tiền
vốn của đoàn thể, vốn lớn thì lãi nhiều...
Hồ Chí Minh khẳng định: “cán bộ quyết định mọi việc.” “Công việc thành hay bại một phần lớn là do nói tư tưởng, đạo
đức, thái độ và lề lối làm việc của các đồng chí.
2. Tư tưởng HCM về đức và tài của người cán bộ
a. Yêu cầu về đạo đức đối với ng cán bộ:
* Vai trò của đạo đức cách mạng
- Đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng
- Có đạo đức CM thì gặp khó khăn gian khổ cũng không rụt rè lùi bước
- Đạo đức CM là thước đo lòng cao thượng của con người
*. Phẩm chất trung với nước, hiếu với dân: Đây là phẩm chất CM bao trùm, qtrọng nhất.

HCM đã đưa vào nhiệm vụ cũ, nội dung mới, có ý nghĩa khoa học, Cm và nhân dân.
Trung với nước, hiếu với dân là:
- Quyết tâm, suốt đời, hết lòng hết sức với T/quốc, với nhân dân.
- Đặt lợi ích của Đảng, T/quốc, nhân dân lên trên hết và trước hết.
- Nhận thức rõ vai trò, sức mạnh thực sự của nhân dân, ND là gốc của nước, là lực lượng sáng tạo ra của cải, v/chất tinh
thần. QCND là nguuời sáng tạo nên lịch sử.
- Trọng dân, tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến cyủa ND, hòa mình với dân.
- Chăm lo đ/sống v/chất và tinh thần của dân.
* cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Cần: là siêng năng, chăm chỉ, cẩn thận, nỗ lực suốt đời, không lười biếng, ỷ lại....
Kiệm: tiết kiêmj, không xa hoa,lãng phí. cần phải đi đôi với kiệm.
Liêm: phải đi đôi với kiệm, có kiệm mới có liêm đc.
Chính là không tà, sống thẳng thắn, đúng đắn Đối với mình, đối với người.Đối với việc.
Cần kiệm liêm chính có mqh chặt chẽ với nhau, đó là những phẩm chất không thể thiếu của mỗi người, đặc biệt là đvới
mỗi ng cán bộ, ĐV.
Cần kiệm liêm chính là gốc rễ của Chính, như 1 cây pải có gốc rễ, hoa. nếu thiếu 1 đức thì không thành người.
HCM viết: “Trước nhất cán bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù to dù
nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm thì có dịp đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp Dĩ công vi tư”
Cần kiệm liêm chính là thước đo văn minh, tiến bộ của một Dtộc. Một dtộc cần biết cần, kiệm biết kiệm là 1 dtộc
giàu về vchất, mạnh về tinh thần, là 1 dtộc văn minh tiến bộ.
Chí công vô tư là làm những việc có ích nước lợi dân, kô ham địa vị, công danh,, phú quý. Thực hành chí công vô
tư là pải trừ bỏ, quét sạch chủ nghĩa cá nhân. “ 1 dtộc, 1 đảng và mỗi con người, ngày hqua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn,
không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn đc mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ kô trong sáng nữa, nếu sa vào
CN cá nhân”
*. yêu thương con người, sống có tình có nghĩa:
Tình yêu thương con ng ở HCM rất rộng lớn,tyêu ấy không chỉ dành cho con người VN mà còn dành cho nhân loại.
Quan niệm của HCM về yêu thương con người rất toàn diện, độc đáo,, yêu thương con người gắn liền với hành động cụ
thể. Tình yêu thương con người của HCM là biểu tượng sáng ngời, thấm nhuần chủ nghĩa mác-lênin, hiểu CN Mác-lênin
chính là Sống với nhau cho có tình có nghĩa.
* có tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung:

Xuất phát từ bản chất giai cấp và chế độ XHCN.
Đây là đặc trưng rất qtrọng của đ/đức Cộng sản chủ nghĩa.
Sự nghiệp CM của dân tộc Vn nằm trong quỹ đạo của CM thế giới, thắng lợi của CMVN là thắng lợi chung của ND
tiến bộ TGiới.
Theo HCM , Cn quốc tế trong sáng pải gắn liền và thống nhất với CN yêu nước chân chính, chống chia rẽ, thù hằn,
bất bình đẳng, phân biệt chủng tộc.
Những nguyên tắc xây dựng Đ/đức mới:
Thứ nhất pải tu dưỡng đ/đức bền bỉ, suốt đời, chủ yếu trong thực tiễn CM.

22


Thứ hai nêu gương về đ/đức, nói đi đôi với làm.
Đạo làm gương, nói đi đôi với làm phải được quán triệt trong
tất cả mọi đối tượng, mọi lĩnh vực: Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, nhà trường, gia đình, xã hội…
Thứ ba xây đi đôi với chống. Để xây dựng nền đạo đức mới phải luôn đấu tranh với những hiện tượng phi đạo
đức, nhất là chống chủ nghĩa cá nhân
b. yêu cầu của HCM về năng lực của người cán bộ:
Cán bộ cần phải có năng lực lãnh đạo, tổ chức và thực hiện tốt đường lối chủ trương chính sách của đảng và chính
phủ.
Năng lực của người cán bộ, xét đến cùng là năng lực phục vụ nhân dân,đem lại lợi ích vchất và tinh thần tốt nhất là
ND.
Muốn lãnh đạo đúng : Phải quyết định đúng; Pải tổ chức thi hành cho đúng; pải tổ chức sự kiểm soát; chống thói
lđạo quan liêu,theo đuoi quần chính.
- CB phải có phẩm chất đạo đức, trí tuệ, trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ
Vấn đề II. Tư tưởng HCM về phong cách của người cán bộ
a. Quan niệm của HCM về phong cách của người cán bộ
Theo HCM, phong cách của người cán bộ có qhệ mật thiết với tư tưởng,đường mối và phương pháp CM.
Phong cách qhệ chặt chẽ với đ/đức.
Theo TT HCM, Phong cách của cán bộ là 1 chỉnh thể gắn bó chặt chẽ, là hệ quả tác động lẫn nhau.

b. Người cán bộ tu dưỡng, rèn luyện phong cách HCM:
*. Rèn luyện phong cách tư duy: là phong cách tư duy độc lập, sáng tạo, tự chủ.
Nguyên tắc trong p/cách tư duy HCM:
- Thứ nhất tư duy trên cứ liệu thực tế khách quan.
- Thứ hai mở rộng tư duy trên cơ sở nắm bát các tư tưởng và học thuyết đã có.
- Thứ ba tư duy tới cái mới, cái tiến bộ, mở rộng tầm nhìn ra thế giới.
- Thứ tư bản lĩnh tư duy vững vàng, dũng cảm , dám chịu trách nhiệm trc tư duy của mình.
b. rèn luyện phong cách làm việc:
- tác phong quần chúng:
+ Phải đặt lợi ích QCND lên trên hết.
+ Liên hệ chặt chẽ với ND.Việc gì cũng bàn với ND, giải thích cho ND hiểu rõ.
+ Có khuyết điềm thì thật thà phê bình trước dân và hoan nghênh dân phê bình mình.
+ Giáo dục, lãnh đạo quần chúng nhưng đồng thời học quần chúng. Chống bệnh quan liêu.
- tác phong tập thể, dân chủ:
+ Phát huy sức mạnh trí tuệ tập thể. Mở rộng dân chủ trong SH đảng.
+ Nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- tác phong khoa học:
+ làm việc phải đi sâu, điều tra , nghiên cứu, nắm việc nắm người, nắm tình hình. + làm việc pải có mục đích, kế hoạch rõ
ràng và tập trung.
+ Cụ thể, kịp thời, thiết thực,có trọng điểm, pải nêu điển hình.
+ Khôn khéo, tỉnh táo, thông minh, thận trọng.
+ Pải kiểm tra rút kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn.
*. rèn luyện phong cách diễn đạt
- có sức cuốn mạnh mẽ.xác định rõ đối tượng nào? nói cái gì?Nói như thế nào?
- Diễn đạt chân thực, không nói điêu, không bịa ra.
- ngắn gọn, khái quát cao.
-Diễn đạt dễ hiểu, giản dị, trong sáng.
*. Rèn luyện phong cách ứng xử
Đặc trưng cơ bản trong phong cách ứng xử Hồ Chí Minh là: Đối với nhân dân, bạn bè, đồng chí, anh em thì tự
nhiên, bình dị, cởi mở, chân tình, vừa chủ động linh hoạt lại vừa ân cần, tế nhị.

Một điều cần thiết cho cán bộ hiện nay là pải chân thực, luôn xem mình là người bình thường. Đó chính là thái độ
nhân văn, thương yêu, quý trọng, quý mến con người.
Người luôn luôn thể hiện thái độ yêu thương, quý mến, trân trọng, khoan dung, khiêm nhường, độ lượng với con
người. Đặc biệt đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tuyệt đối ko đc dùng sức mạnh quyền lực trong cách ứng xử với
QCND. “ Thánh nhân cao hơn thiện hạ vì biết đứng sau thiên hạ”.
*. Rèn luyện phong cách sinh hoạt

23


- Tính toàn vẹn: Nhất quán, trước sau như một, không thay đổi trong mọi biến thiên của thời cuộc, giữ vững bản
chất và đạo lý làm người với tất cả những vẻ đẹp sáng chói nhất.
- Đặc điểm chủ yếu
+ Đa dạng mà thống nhất: Người thợ, nhà văn, nhà báo, nhà giáo dục...quy tụ thành văn hoá, giá trị ở đời và làm
người
+ Kết hợp yếu tố làm nên vẻ đẹp nhân cách: Giản dị, khiêm tốn, trong sáng, thanh cao, điều độ, chừng mực, điều
độ, ngăn nắp, yêu lao động, quý trọng thời gian...
+ Nguyên tắc: Lấy khiêm tốn, giản dị làm nền; lấy chừng mực, điều độ làm chuẩn; lấy trong sạch, thanh tao làm
vui; lấy gắn bó giữa con người và thiên nhiên làm niềm say mê vô tận...
Vấn đề III. Nội dung công tác cán bộ the0 tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Quan niệm HCM về vị trí, vai trò CTCB:
Quan niệm của Hồ Chí Minh về công tác CB.
- CB và CTCB gắn liền với nhau, không thể tách rời.
- CTCB thể hiện sự hiểu biết và đánh giá đúng CB; huấn luyện CB; biết dùng CB; kết hợp các loại CB; trọng dụng
người có đức, tài,v.v.
QN của HCM về vị trí, vai trò của CTCB
Công tác cán bộ là một trong những công tác chiếm vị trí quan trọng hàng đầu, có vai trò quyết định thành công tới
toàn bộ công tác xây dựng lực lượng cách mạng của Đảng. Khi nào, nơi nào làm tốt công tác cán bộ thì khi đó, nơi đó cách
mạng sẽ có nhiều thuận lợi và giành được thắng lợi, và ngược lại. Với quan điểm đó, cả cuộc đời mình, Hồ Chí Minh luôn
luôn chú trọng đến công tác cán bộ, từ đánh giá, lựa chọn, huấn luyện, thử thách, rèn luyện, sử dụng, đãi ngộ.

2. Nội dung của công tác cán bộ theo tư tưởng HCM
a. Hiểu và đánh giá đúng cán bộ:
Đây là yêu cầu xuất phát để tiến hành các mặt khác của công tác cán bộ. Nếu không đánh giá đúng cán bộ và tình
hình công tác cán bộ thì không thể đề ra chính sách cán bộ một cách đúng đắn được.
Người làm công tác cán bộ khi đánh giá, xem xét cán bộ phải “tự biết mình”, tức là biết được “sự phải trái của
mình”, sửa chữa những khuyết điểm của mình, để “mình càng ít khuyết điểm thì cách xem xét cán bộ càng đúng”, như thế
mới không phạm những căn bệnh: 1. Tự cao tự đại; 2. Ưa người ta nịnh mình; 3. Do lòng yêu, ghét của mình mà đối với
người; 4. Đem một cái khuôn khổ nhất định, chật hẹp mà lắp vào tất cả mọi người khác nhau. Hồ Chí Minh cho rằng, nếu
phạm một trong bốn bệnh đó thì người làm công tác cán bộ cũng như mắt đã mang kính có màu, không bao giờ thấu rõ cái
mặt thật của những cái mình trông.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng, xem xét một người cán bộ không nên chỉ xem xét mặt bên ngoài, xem xét qua một
việc, mà phải xem xét kỹ cả toàn bộ công việc của người cán bộ đó. Quan niệm của Hồ Chí Minh là: trong thế giới, cái gì
cũng biến hoá, tư tưởng con người cũng vậy, cho nên xem xét cán bộ phải toàn diện, xem xét cả một quá trình công tác của
người cán bộ. Có người trước đây có sai lầm nhưng nay đã sửa chữa được, có người nay không có sai lầm nhưng sau lại
mắc sai lầm, có người trước đây đi theo cách mạng nay lại phản cách mạng, ngược lại có người trước đây không theo cách
mạng nay lại tham gia cách mạng… nghĩa là quá khứ, hiện tại, tương lai của mọi người không phải luôn luôn giống nhau.
Do đó, xem xét cán bộ phải xem xét cả lịch sử của họ, toàn bộ công việc của họ.
Việc xem xét, đánh giá cán bộ pải thương xuyên. Hiểu biết cán bộ giúp ta pân biệt đc cán bộ tốt và cán bộ xấu. Hồ
Chí Minh nêu lên quan điểm: “Ai mà hay khoe công việc, hay a dua, tìm việc nhỏ mà làm, trước mặt thì theo mệnh lệnh,
sau lưng thì trái mệnh lệnh, hay công kích người khác, hay tự tâng bốc mình, những người như thế, tuy họ làm được việc,
cũng không phải cán bộ tốt. Ai cứ cắm đầu làm việc, không ham khoe khoang, ăn nói ngay thẳng, không che giấu khuyết
điểm của mình, không ham việc dễ, tránh việc khó, bao giờ cũng kiên quyết làm theo mệnh lệnh của Đảng, vô luận hoàn
cảnh thế nào, lòng họ cũng không thay đổi, những người như thế, dù công tác kém một chút cũng là cán bộ tốt.
b. Khéo dùng cán bộ:
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: dùng người như dùng gỗ, người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tùy chỗ mà dùng
được. Hồ Chí Minh phê bình rằng, thường chúng ta không biết tùy tài mà dùng người, thí dụ: thợ rèn thì bảo đi đóng tủ, thợ
mộc thì bảo đi rèn dao, thành thử hai người đều lúng túng, nếu biết tùy tài mà dùng người thì hai người đều thành công.
Hồ Chí Minh phê phán những bệnh sau đây: 1. Ham dùng người bà con, anh em quen biết, bầu bạn, vì cho họ tốt
hơn người bên ngoài; 2. Ham dùng những kẻ khéo nịnh hót mình mà chán ghét những người chính trực; 3. Ham dùng
những người tính tình hợp với mình mà tránh những người tính tình không hợp với mình.

Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm dùng cán bộ đúng với 5 nội dung:
– Phải có độ lượng vĩ đại thì mới có thể có thái độ và tinh thần chí công vô tư đối với cán bộ, không có thành kiến, khiến
cán bộ không bị bỏ rơi.
– Phải có tinh thần rộng rãi mới có thể gần gụi với những người mà mình không ưa.
24


– Phải có tính chịu khó dạy bảo mới có thể nâng đỡ những cán bộ còn kém, giúp cho họ tiến bộ.
– Phải sáng suốt mới khỏi bị bọn vu vơ bao vây mà cách xa cán bộ tốt.
– Phải có thái độ vui vẻ, thân mật, cán bộ mới vui lòng gần gụi mình.
Mục đích khéo dùng cán bộ là để CB làm đc việc, để thực hành tốt chinh sách của Đảng và Chính phủ. Muộn vậy pải:
- Khiến cho CB cả gan nói, cả gan làm, cả gan đề ra ý kiến.
- KHiến cho CB có gan phụ trách, có gan làm việc.
- Không nên tự tôn, tự đại ,mà pải nghe, pải hỏi ý kiến của cấp dưới.
Khéo dùng CB còn lquan đến việc “pải có gan cất nhắc CB”. cất nhắc người có tài. Người lãnh đạo pải tôn trọng lòng tự
tin, tự trọng của các đồng chí mình.
c. Huấn luyện cán bộ:
Theo HCM, “huấn luyện CB là 1 công việc gốc của Đảng”.
HCM nêu lên những vấn đề căn bản trong công tác huấn luyện. Huấn và luyện. “Huấn là dạy dỗ, luyện là rèn giũa
cho sạch những vết xấu xa trong đầu óc”.
Thứ nhất, pải thiết thực chu đáo trong cviệc huấn luyện.
- Huấn luyện cho ai? ( cán bộ, hội viên đoàn thể, các ngành chuyên môn của chính quyền, huấn luyện ND)
- Ai huấn luyện? Người Huấn luyện pải thạo nghề nghiệp, pải làm kiểu mẫu về mọi mặt: tư tưởng, đ/đức, lối sống,
lối lm việc.
- Huấn luyện gì?( lý luận, công tác, văn hóa, chuyên môn, chính trị...)
- huấn luyện thế nào? Huấn luyện từ dưới lên trên, pải gắn thực tiễn với lý luận. huấn luyện pải nhằm đúng nhu
cầu.Huấn luyện pải chú trọng việc cải tạo tư tưởng.
- Tài liệu huấn luyện. tài liệu Cn Mác- lênin; kinh nghiệm thành ôcng cũng như thất bại của người đi học mang đến;
những chỉ thị, nghị quyết, luật, lệnh của đoàn thể và chính phủ.
Thứ hai, pải nâng cao và hướng dẫn việc tự học:

HCM chỉ rõ: Pải hiểu học để làm gì? học để tu dưỡng tư tưởng , học để tu dưỡng đ/đức, học để tin tưởng, học để
hành.
Học ở đâu? học ở trường học, học ở sách vở, học lẫn nhau và học ND
THẢO LUẬN BÀI 12
Vấn đề 1/ vận dụng tt hcm về đạo đức của người cán bộ ở địa phương
- Đặc điểm tình hình
Phường Tiên Cát được thành lập ngày 13/01/1984, là Phường trung tâm Chính trị, Kinh tế - Văn hoá xã hội của
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Với diện tích tự nhiên 3,75km 2, dân số hiện nay có trên 16.054 người và 4.216 hộ, được
chia thành 16 khu dân cư với 83 tổ nhân dân. Phường Tiên Cát có vị trí hết sức quan trọng, hội đủ các yếu tố cần thiết để
phát triển Kinh tế - Xã hội - An ninh, Quốc phòng đó là đầu mối giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt đi 6 tỉnh phía
Bắc, là trung tâm giao lưu buôn bán hàng hoá lớn nhất trong Tỉnh. Trên địa bàn hiện có các cơ quan hành chính của Thành
phố và Tỉnh, ngoài ra còn có trên 170 cơ quan, doanh nghiệp của trung ương và địa phương, các nhà máy, xí nghiệp liên
doanh với nước ngoài đang hoạt động và sản xuất.
Đảng bộ Phường có 27 chi bộ với 1.085 đảng viên. Trong những năm qua được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ,
HĐND, UBND Thành Phố, cấp uỷ, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể phường Tiên Cát đã không ngừng phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Hàng năm đều được công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh, chính quyền đạt vững mạnh,
MTTQ, các đoàn thể được công nhận xuất sắc. Trong những năm qua, tình hình phát triển các mục tiêu về Kinh tế - Xã hội
- An ninh, Quốc phòng đều đạt và vượt kế hoạch, năm sau cao hơn năm trước. Đời sống nhân dân không ngừng được cải
thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững và ổn định.
• Thực trạng
- Ưu điểm:
Mỗi cán bộ, đảng viên của phường đều có nhận thức việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là
nhiệm vụ rất quan trọng và thường xuyên, qua đó để giáo dục, rèn luyện mình, xứng đáng là đảng viên của Đảng Cộng sản
Việt Nam, là “người lãnh đạo, người đày tớ thật trung thành của nhân dân”.
Cán bộ đảng viên của Phường đã thường xuyên Thực hiện chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh “Trung với
nước, hiếu với dân” với biểu hiện cụ thể như:
- Mỗi người đều có nhận thức sâu sắc hơn, Nâng cao tinh thần yêu nước, tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc là
lương tâm và trách nhiệm của mỗi người Việt Nam chân chính.

25



×