Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

SKKN một số biện pháp NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG đội NGŨ GIÁO VIÊN của HIỆU TRƯỞNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.87 KB, 47 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS GIA CẨM
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ – TỈNH PHÚ THỌ

1


Mục lục
Phần I. Lý do chọn đề tài
Phần II. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
I. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
II. Thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên ở trường
THCS Gia Cẩm thành phố Việt Trì.
1. Vài nét khái quát về nhà trường
2. Thực trang công tác bồi dưỡng giáo viên
3. Thực trạng chất lượng đội ngũ GV và chất lượng
giáo dục của nhà trường.
III. Một số biện pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên ở trường THCS Gia Cẩm
1. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng tư tưởng chính trị,
nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV
2. Lập quy hoạch bồi dưỡng đội ngũ
3. Tăng cường công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
4. Áp dụng các biện pháp kiểm tra đánh giá
5. Tăng cường đầu tư CSVC, thiết bị dạy học
6. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho GV
7. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
8. Nêu cao vai trò của người Hiệu trưởng


IV. Hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên ở trường
THCS Gia Cẩm
1. Các biện pháp đã sử dụng
2. Hiệu quả đạt được
3. Những hạn chế, tồn tại
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

2

Trang 1.
Trang 5.
Trang 8.
Trang 8.
Trang 11.
Trang 26.
Trang 28.
Trang 28.
Trang 29.
Trang 30.
Trang 33.
Trang 34.
Trang 35.
Trang 36.
Trang 36.
Trang 37.
Trang 37.
Trang 37.
Trang 39.
Trang 39.

Trang 42.


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

2

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4


UBND

Uỷ ban nhân dân

5

TP

Thành phố

6

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7

THCS

Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thông

9


CB- GV- NV

Cán bộ- giáo viên- nhân viên

10

CB

Cán bộ

11

GV

Giáo viên

12

NV

Nhân viên

13

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

14


GVG

Giáo viên giỏi

15

HS

Học sinh

18

HSG

Học sinh giỏi

19

GDCD

Giáo dục công dân

20

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

3


Ghi chú


21

TDTT

Thể dục thể thao

22

SGK

Sách giáo khoa

23

CSVC

Cơ sở vật chất

4


PHẦN I: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước, nhằm mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, vững bước tiến lên CNXH,
thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước do Đảng Cộng sản Việt
Nam khởi xướng, yêu cầu phát triển sự nghiệp GD&ĐT, phát triển nguồn

nhân lực là yếu tố cơ bản của sự phát triển bền vững của đất nước. Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: “Nguồn lực quan trọng nhất
nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là yếu tố con người”.
Như vậy, thực tế xã hội đã đặt ra cho ngành GD&ĐT thời cơ và thách thức
lớn, đó là tạo ra cho xã hội nguồn nhân lực với yêu cầu: “Đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có trí tuệ, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp; Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; Hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Ngành GD&ĐT phải có trách nhiệm bồi dưỡng nguồn nhân lực có đủ
trình độ áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại và những yêu
cầu phát triển của thời đại. Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã chỉ rõ: Giáo dục là
quốc sách hàng đầu, giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng và được xã
hội tôn vinh, giáo viên phải có đủ đức, đủ tài.
Tình hình thực tiễn của ngành GD&ĐT có nhiều thay đổi, nghị quyết
40 của Quốc hội, chỉ thị 14 của Thủ tướng Chính phủ, công văn số 33 của Bộ
GD-ĐT quyết định thay đổi chương trình SGK mới, nội dung của sự thay đổi
lần này có những đòi hỏi khá cao đối với đội ngũ giáo viên, đòi hỏi họ phải
thực sự là những người có trình độ chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo
đức tốt, nhanh nhạy, sáng tạo để triển khai đầy đủ và sâu sắc tinh thần của sự
đổi mới.

5


Như vậy, các văn kiện của Đảng và Nhà nước đều nêu rõ yêu cầu xây
dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại hình, có
chất lượng ngày càng cao về đạo đức, lòng yêu nghề và năng lực sư phạm,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục là một trong những nhân tố chính có ý nghĩa quyết định

trong việc thực hiện những định hướng và mục tiêu của sự nghiệp giáo dục.
Việc xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện có thể coi là một giải
pháp đột phá làm chuyển biến chất lượng nền giáo dục nước nhà. Trong mỗi
nhà trường, đội ngũ giáo viên là những người giữ vai trò quyết định đến chất
lượng giáo dục. Thực tế trên đòi hỏi ngành giáo dục nói chung và các nhà
trường nói riêng phải hết sức quan tâm, đầu tư, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên để giúp họ có điều kiện rèn luyện đạo đức, học tập, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ... đáp ứng yêu cầu mà xã hội đặt ra trong mỗi giai
đoạn của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
Những năm qua, tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 (khoá VIII) ngành
Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cố gắng, bước đầu lập lại trật tự kỷ cương
trong nhà trường, nâng cao chất lượng ở mỗi bậc học, cấp học. Có được
những kết quả đáng kể đó, trước hết phải nói đến sự nỗ lực vượt bậc của đội
ngũ giáo viên, những người luôn nêu cao tinh thần gương mẫu, xung phong
đi đầu trong phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Chúng ta cũng đã từng bước
xây dựng đội ngũ thầy giáo, cô giáo, chất lượng từng bước được chuẩn hoá.
Đội ngũ giáo viên thực sự là tài sản trí tuệ vô cùng quý báu của đất nước ta
và đã có nhiều đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển giáo dục. Tuy vậy,
đội ngũ giáo viên hiện nay đang bộc lộ nhiều bất cập:
- Tình trạng giáo viên còn yếu và không đồng bộ, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa, các khu vực khó khăn, miền núi cao, biên giới, hải đảo... Nghị

6


quyết TW2 khoá VIII đã đánh giá khái quát: "Đội ngũ giáo viên vừa thiếu
vừa yếu"
- Công tác bồi dưỡng giáo viên thường xuyên còn hạn chế. Nhiều giáo
viên chưa quan tâm đến việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, để nhà trường từng bước

đi lên một cách vững chắc thì vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề
có ý nghĩa quyết định trong đó không thể không kể đến tầm quan trọng của
công tác bồi dưỡng giáo viên ở các trường THCS.
- Tình hình thực tế của trường THCS Gia Cẩm:
+ Trường THCS Gia Cẩm được thành lập ngày 14 tháng 7 năm 1986,
từ khi thành lập đến nay nhà trường đã có hơn 25 năm xây dựng và phát
triển, là một trường ở trung tâm Thành phố có chất lượng giáo dục đào tạo
cao được nhân dân thành phố tin yêu. Trải qua chặng đường hơn 25 năm, nhà
trường luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
+ Kể từ khi thành lập cho đến nay nhà trường đã đạt được những thành
tích rất đáng ghi nhận trong công tác giáo dục toàn diện, tỉ lệ HS đỗ tốt
nghiệp xấp xỉ đạt bình quân 98%. Với những thành tích đạt được nhà trường
đã 03 lần được Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Cờ dẫn đầu cấp THCS ngành
GD&ĐT Phú Thọ; được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, tặng Cờ Thi
đua; được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng Ba và hạng Nhì.
+ Chính vì vị trí của nhà trường như vậy nên đòi hỏi đội ngũ giáo viên
phải thực sự là những đồng chí giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất
đạo đức tốt vì thế vấn đề bồi dưỡng GV là nhiệm vụ rất quan trọng và đặt ra
cấp thiết, đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của nhà trường. Công
tác bồi dưỡng giáo viên đã được Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chuyên
môn đặc biệt chú ý nhưng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của thực tế vì

7


thế cần có những giải pháp tốt hơn, thiết thực hơn để công tác này thực sự có
hiệu quả.
Trường THCS Gia Cẩm là một trường nằm ở trung tâm thành phố Việt
Trì, với hơn 60 cán bộ, giáo viên, 100% đã được đào tạo chuẩn và trên
chuẩn. Tuy đủ về số lượng song còn thiếu giáo viên ở một số bộ môn như:

Tin học, Thể dục, GDCD, Công nghệ... Quy mô trường lớp của nhà trường
luôn ổn định và nằm trong tầm kiểm soát chủ động của nhà trường, nhu cầu
dạy và học ngày càng cao chính vì vậy yêu cầu nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên ngày càng trở nên cần thiết để phù hợp với yêu
cầu phát triển của xã hội. Người cán bộ quản lý phải là người hiểu rõ hơn ai
hết tầm quan trọng và tính cấp thiết của công việc bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên...
Xuất phát từ những yêu cầu đổi mới đối với đội ngũ giáo viên phải đạt
các tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về
chuyên môn nghiệp vụ để dạy đủ các môn bắt buộc trong nhà trường, có
phẩm chất trong sáng, có ý thức trách nhiệm, đoàn kết gắn bó cùng nhau
gánh vác trách nhiệm. Muốn quản lý, xây dựng và hoàn thiện một đội ngũ
giáo viên toàn diện như vậy phải dựa trên các cơ sở lý luận về xây dựng và
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và vận dụng sáng tạo lý luận đó vào thực tiễn
nhà trường. Xác định giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, là
lực lượng nòng cốt góp phần đào tạo nguồn nhân lực có đạo đức, sức khoẻ,
có trình độ khoa học kỹ thuật góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước, chính
vì vậy, chúng tôi mạnh dạn đề cập và trao đổi về "Một số biện pháp bồi
dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THCS Gia
Cẩm"
Công tác bồi dưỡng đội ngũ GV ở trường THCS Gia Cẩm thành phố
Việt Trì đã được thực hiện đều đặn ngay từ khi nhà trường được thành lập và

8


bước đầu đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường.
Nhưng trước yêu cầu đổi mới chương trình - SGK ở trường THCS thì công
tác bồi dưỡng đó vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới nói chung và ở
trường THCS nói riêng, nếu thực hiện một cách liên tục, đồng bộ thống nhất,

triệt để các biện pháp do đề tài đề xuất thì chắc chắn chất lượng, đội ngũ giáo
viên trường THCS Gia Cẩm sẽ được nâng lên: Phẩm chất đạo đức tốt, tay
nghề giỏi và tất yếu đội ngũ ấy sẽ đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành
GD-ĐT nói riêng, của đất nước nói chung trong giai đoạn mới.

9


PHẦN II: NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1. Vị trí vai trò của đội ngũ giáo viên.
- Nghị quyết Hội nghị lần III Ban chấp hành TƯ khoá VIII đã nêu rõ:
"Xét trong cách mạng nói chung, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của Đất nước và chế độ, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng".
- Nghị quyết TƯ II khoá VIII đã khẳng định: "Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh".
- Điều 42 luật giáo dục đã quy định: "Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường".
- Tất cả những tài liệu trên đều khẳng định: Đội ngũ giáo viên là một
trong những nhân tố chính có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện những
định hướng và mục tiêu của sự nghiệp giáo dục, trong mỗi nhà trường, đội
ngũ giáo viên là những người nắm vai trò quyết định đến chất lượng giáo
dục.
2. Vị trí, tầm quan trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Việc xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện có thể coi là một
giải pháp đột phá làm chuyển biến nền giáo dục nước nhà. Thực tế của công
cuộc đổi mới đất nước và việc dạy theo chương trình và sách giáo khoa mới
đòi hỏi ngành giáo dục nói chung và các nhà trường nói riêng phải hết sức
quan tâm, đầu tư, xây dựng đội ngũ giáo viên để giúp họ có điều kiện rèn

luyện đạo đức, học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... để đáp ứng yêu
cầu mà xã hội đặt ra.
3. Nội dung của công tác bồi dưỡng giáo viên.

10


- Tập trung bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực
chuyên môn, năng lực quản lý học sinh, năng lực tổ chức các hoạt động đoàn
đội, các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong nhà trường.
- Vị trí vai trò của đội ngũ giáo viên đối với sự nghiệp GD - ĐT nói
chung và giáo dục THCS nói riêng, tầm quan trọng của việc bồi dưỡng giáo
viên, nội dung của công tác bồi dưỡng giáo viên là vấn đề được nhiều tác giả,
quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ đã được
đề cập từ khi nền GD mới ra đời. Nội dung này đã được đề cập đến trong rất
nhiều các tài liệu GD.
+ Điều lệ trường Trung học – Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2007.
+ Đảng CS Việt Nam - Nghị quyết II của Ban chấp hành TW khoá
VIII - NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội 1996.
+ Trung tâm Nghiên cứu khoa học, tổ chức và quản lý. Khoa học tổ
chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB Thống kê Hà Nội.
+ Tâm lý học quản lý - Hoàng Minh Thao - Trường CBQL Giáo Dục
TW.
+ Tâm lý học quản lý - Nguyễn Hữu Chỉnh - Viện Khoa học GD - Hà
Nội 1998.
+ Quản lý và lãnh đạo - Viện Nghiên cứu khoa học và phát triển - Hà
Nội 2001
+ Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học ở trường THCS - Phó
giáo sư, Tiến sỹ Trần Kiều.
Tất cả các tài liệu trên đều đã tập trung nghiên cứu và đi đến kết luận:

GD-ĐT phải có trách nhiệm bồi dưỡng nguồn nhân lực có đủ trình độ áp
dụng những thành tựu khoa học hiện đại và những yêu cầu phát triển của thời
đại, GV là nhân tố quyết định chất lượng GD trước mắt và lâu dài của toàn
bộ sự nghiệp GD, được xã hội tôn vinh. Như vậy vấn đề đặt ra là phải xây

11


dựng một đội ngũ GV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có lòng yêu nghề
và năng lực sư phạm, GV phải có đủ đức, tài để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
phổ thông. Việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện có
thể coi là một giải pháp đột phá làm chuyển biến toàn bộ nền GD nước nhà.
II.Thực trạng công tác bồi dưỡng GV ở trường THCS Gia Cẩm
1. Vài nét khái quát về tình hình nhà trường.
a. Về đội ngũ.
Tổng số CB - GV - NV: 68
+ Trong biên chế: 54.
- CB quản lý: 04 - Trình độ đại học 04, Nam 02, Nữ 02.
- Giáo viên: 49, Nam 45, Nữ 04.
- Nhân viên: 01
+ Tổng số GV, NV hợp đồng : 14.
- Giáo viên: 04 (Âm nhạc: 01; Công nghệ: 01, Tin học: 02)
- Nhân viên: 10 (01 VT, 01 KT, 01 y tế, 01 phụ tá TN, 06 BV- VS)
+ Tổng số Đảng viên: 44.
+ Tổng số Đoàn viên thanh niên: 07.
(Phân tích, đánh giá đội ngũ về cơ cấu, về trình độ đào tạo, tuổi nghề
xem ở bảng Phụ lục).
b. Số lớp, số học sinh.
- Tổng số lớp: 24, tổng số học sinh: 826, trong đó khối 6: 06 lớp = 256
học sinh; khối 7: 06 lớp = 185 học sinh; khối 8: 06 lớp = 194 học sinh; khối

9: 06 lớp = 191 học sinh.
c. Những thuận lợi và khó khăn.
* Những thuận lợi:

12


- Những thành tích đạt được trong năm học 2010- 2011 và những năm
qua của nhà trường là ổn định, bền vững và tin cậy, đã khẳng định những
bước đi chắc chắn của nhà trường, tạo niềm tin cho những năm học tiếp theo.
- Phường Gia Cẩm là phường trung tâm của thành phố, có điều kiện
kinh tế, xã hội tốt, lãnh đạo Đảng - Chính quyền phường quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục, phụ huynh học sinh có nhận thức đúng đắn, trách nhiệm
cao, ủng hộ sự nghiệp giáo dục, đầu tư có hiệu quả vào việc xây dựng cơ sở
vật chất. Đây là động lực, là chỗ dựa quan trọng để nhà trường hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường đủ về số lượng, hầu
hết là những đồng chí có trình độ chuyên môn vững, có lòng nhiệt tình, say
mê với nghề nghiệp và có trách nhiệm cao trong công tác được giao
- Cơ sở vật chất nhà trường đã được tăng cường: 100% được cao tầng
hoá, thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại. Nhà trường học một ca, có nhiều điều
kiện để hoạt động.
- Học sinh của trường THCS Gia Cẩm nhìn chung tương đối ngoan lễ
phép, có nền nếp, đa số có ý thức học tập tốt.
* Những khó khăn:
- Đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, cơ cấu bộ
môn chưa đồng đều, một số môn còn thiếu giáo viên (Tin học, Thể dục, Mĩ
thuật); còn tình trạng giáo viên dạy chéo môn (Sinh học, Công nghệ, Địa lý,
Thể dục), một số môn còn thiếu giáo viên cốt cán; Ở một số thời điểm trong
năm học sẽ thiếu giáo viên do nghỉ chế độ thai sản, nghỉ hưu và nghỉ hưu

trước tuổi.
- Nhận thức của học sinh chưa đồng đều, ý thức vươn lên trong học tập
còn yếu. Một bộ phận học sinh nhận thức yếu, ý thức chưa tốt làm ảnh hưởng

13


tới chất lượng giáo dục và phong trào học tập của nhà trường, còn hiện tượng
HS bỏ học, học sinh nghỉ học nhiều ngày, chán học.
- Khuôn viên nhà trường còn chật vì thế việc tổ chức giảng dạy, học
tập các bộ môn Thể dục, HĐNGLL việc tổ chức các hoạt động tập thể còn
gặp nhiều khó khăn. CSVC nhà trường có những công trình đang xuống cấp
cần kinh phí để sửa chữa (nhà điều hành mái lợp ploximang dột nát, công
trình vệ sinh học sinh, vệ sinh giáo viên hư hỏng, dột nát, sân trường tróc lở,
lún nứt nguy hiểm cho học sinh khi vui chơi)
- Một số PHHS chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, thờ
ơ với hoạt động của nhà trường, nhiều PHHS có hoàn cảnh kinh tế khó khăn,
chưa có điều kiện để tham gia đóng góp xây dựng nhà trường
Từ thực tế điều tra, chúng tôi nhận thấy nhà trường có những điểm
thuận lợi như sau:
- Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng quy định, có phẩm chất đạo đức
tốt, nhiệt tình và có ý thức trách nhiệm cao trong công việc. Tập thể sư phạm
là một khối đoàn kết nhất trí, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và
sinh hoạt.
- Trình độ chuyên môn tương đối vững vàng, có ý thức phấn đấu vươn
lên trong giảng dạy, thực hiện nghiêm túc việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt các công việc được giao.
- 100% giáo viên đã được đào tạo đạt trình độ trên chuẩn.
- Nhiều đồng chí GV là cốt cán các bộ môn của Sở, của phòng
GD&ĐT.

Bên cạnh những thuận lợi ấy là không ít khó khăn về vấn đề đội ngũ:
- Giáo viên đã được chuẩn hoá về mặt đào tạo nhưng trình độ thực tế
không đồng đều, đặc biệt một số giáo viên trẻ, dạy hợp đồng bộ môn Tin học
tay nghề còn non, ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.

14


- Đội ngũ giáo viên trong trường có độ tuổi bình quân tương đối cao
nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến các hoạt động trong nhà trường đặc biệt là
trong việc tiếp thu những vấn đề về đổi mới phương pháp, về sử dụng thiết bị
dạy học.
- Việc tự học, tự bồi dưỡng không phải giáo viên nào cũng thực hiện
một cách tự giác và có hiệu quả.
Mặc dù còn có những khó khăn về đội ngũ nhưng những thuận lợi vẫn
là cơ bản, những thuận lợi ấy có tác dụng quyết định hiệu quả trong việc thực
hiện các biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo
viên ở trường THCS Gia Cẩm.
2. Thực trạng công tác bồi dưỡng GV ở trường THCS Gia Cẩm
TP Việt Trì
2.1 Điều tra, nắm tình hình đội ngũ, lập kế hoạch bồi dưỡng về
phẩm chất nhân cách, tư tưởng chính trị.
Đây là khâu đặc biệt quan trọng trong công tác tổ chức, bồi dưỡng mà
người hiệu trưởng cần phải thực hiện được, tạo một môi trường thuận lợi cho
đội ngũ giáo viên phấn đấu thực hiện kế hoạch của nhà trường.
Trên cơ sở số liệu điều tra, lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ về phẩm
chất, tư tưởng chính trị.
* Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên về chủ trương, đường lối
của Đảng, Chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ của ngành GD-ĐT
trong giai đoạn mới bằng cách tổ chức học tập các văn bản của Nhà nước,

của ngành.
- Tổ chức tốt việc học tập và quán triệt các nghị quyết của Đại hội
Đảng toàn quốc, Đại hội Đảng bộ tỉnh và thành phố Việt Trì. Tiếp tục quán
triệt và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết TW 2 khoá VIII. Tổ chức cho cán
bộ, giáo viên học tập , thảo luận liên hệ với thực tiễn việc thực hiện Luật giáo

15


dục. Đặc biệt học tập tinh thần Nghị quyết 40 của Quốc hội, chỉ thị 14 của
Thủ tướng Chính phủ, Công văn 33 của Bộ GD-ĐT về đổi mới chương trình
và SGK để mỗi GV nhận thức được tầm quan trọng và thái độ tích cực đối
với công việc đổi mới do Đảng lãnh đạo và khởi xướng; tuyệt đối trung
thành và kiên định đối với chủ nghĩa Mác - LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh
kiên quyết đi theo con đường XHCN.
- Tổ chức học tập Pháp lệnh công chức, Luật lao động. Các văn bản
chỉ đạo năm học của Bộ, của Sở, của phòng GD-ĐT để cán bộ, GV thấy rõ
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi người. Người Hiệu trưởng phải xây
dựng và thống nhất với các tổ chức và toàn thể Hội đồng sư phạm về quy
định, quy chế làm việc, lề lối làm việc và các mối quan hệ công việc giữa các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Xây dựng chế độ công tác, chế độ trách
nhiệm cho mỗi thành viên trong hội đồng giáo dục. Phải làm cho tâp thể nhà
trường thực sự có kỷ cương, nề nếp, đoàn kết, tình cảm đồng nghiệp cao cả,
trong sáng, thương yêu, giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau.
* Việc bồi dưỡng về phẩm chất nhân cách, tư tưởng chính trị cho
đội ngũ giáo viên trường THCS Gia Cẩm có những ưu điểm sau:
- Quán triệt thông suốt trong Chi bộ, đưa thành nghị quyết của Chi bộ,
giao trách nhiệm cho chính quyền và các đoàn thể trong nhà trường thực
hiện.
- Xây dựng kế hoạch và nội dung học tập cụ thể, có tính khả thi, tuỳ

thuộc vào từng thời điểm của năm học.
- Tổ chức học tập trong các buổi họp hội đồng sư phạm hoặc các buổi
họp tổ chuyên môn. Một số văn bản quan trọng phô tô tới tận tay cán bộ giáo
viên.
* Bên cạnh đó còn có những tồn tại :

16


- Việc bồi dưỡng vẫn còn mang tính lý luận nhiều khi chưa gắn liền
với thực tiễn nhà trường.
- Hình thức tổ chức học tập chưa phong phú vì thế hiệu quả đạt được
chưa cao.
2.2. Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm.
- Bồi dưỡng lòng thương yêu đối với học sinh, đó là xuất phát điểm
mọi sáng tạo của người GV.
- Bồi dưỡng tình yêu nghề, sự say sưa, hứng thú, sự bền bỉ kiên trì,
khắc phục khó khăn trong việc học hỏi, rèn luyện.
* Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên trường
THCS Gia Cẩm có những ưu điểm:
- Tuyên truyền vận động thực hiện tốt cuộc vận động của ngành GD –
ĐT "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo"
- Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ, giao lưu với học sinh trong
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá, giao lưu văn nghệ.
- Tổ chức các cuộc thi sáng tác về thầy cô và mái trường, thi tìm hiểu
về lịch sử nhà trường.
- Tổ chức tốt các ngày lễ kỷ niệm 8-3, 20-11 với ý nghĩa nội dung thiết
thực nhằm tôn vinh vai trò của người GV, qua đó nhắc nhở củng cố thêm
trách nhiệm tình yêu thương của họ đối với học sinh.
* Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế:

Việc tuyên truyền chưa thực sự sâu rộng, nội dung các hoạt động chủ
yếu nặng về tuyên truyền, còn mang tính hình thức.
2.3 Bồi dưỡng các năng lực sư phạm
a. Bồi dưỡng về năng lực tổ chức quá trình dạy học: Bồi dưỡng năng lực
đổi mới quá trình dạy học, đổi mới các phương pháp dạy học, đổi mới các
hình thức tổ chức dạy học, sử dụng phương tiện dạy học. Bồi dưỡng để nâng

17


cao vốn hiểu biết chung về các mặt của đời sống kinh tế xã hội, vốn tri thức
khoa học về bộ môn mình dạy.
* Khâu quan trọng nhất là tăng cường công tác bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng đối với giáo viên.
- Đẩy mạnh các hoạt động bồi dưỡng giáo viên : Đây là việc làm cần thiết,
mang tính quy luật. Mỗi giáo viên trong trường đều nhận thức được việc đào
tạo giáo viên là một quá trình liên tục. Nghĩa là bao gồm việc đào tạo ban
đầu trong quá trình học Đại học hoặc Cao đẳng và phải được tiếp tục trong
suốt quá trình dạy học, cũng như cây cối chỉ có thể xanh tươi và ra nhiều
hoa trái khi nó không ngừng tiếp nhận nguồn dinh dưỡng từ lòng đất. Do
vậy, việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là việc làm cần thiết, là điều kiện không
thể thiếu để nâng cao trình độ năng lực của người thầy, nâng cao chất lượng
giáo dục.
* Thực hiện bồi dưỡng theo quy hoạch: Thường xuyên, chu kỳ, chuẩn
hoá. Giáo viên tham gia đầy đủ, có sự kiểm tra, quản lý chặt chẽ của lãnh đạo
nhà trường. Nội dung học tập phải ghi chép đầy đủ, sạch sẽ để trở thành tư
liệu sử dụng lâu dài. Nhà trường đã tạo điều kiện cho các đồng chí giáo viên
đi học lớp đại học và các lớp Lý luận chính trị. Cho đến hết năm 2011 trường
đã có 96,5% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. Trong cùng một thời điểm có
thể có tới 2 lớp đại học cùng học, việc bố trí chuyên môn không phải không

có khó khăn. Nhà trường đã cố gắng sắp xếp thời khoá biểu khoa học, hợp lý
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đồng chí giáo viên vừa đảm bảo chuyên
môn của mình vừa yên tâm đi học.
* Đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn giữ một vị trí
hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ trung tâm của nhà trường,
góp phần quyết định đến việc nâng cao chất lượng và việc thực hiện thắng
lợi kế hoạch năm học. Tổ thực hiện chức năng quản lý đội ngũ và thực sự là

18


nòng cốt trong các hoạt động chuyên môn của nhà trường. Do đó việc xây
dựng và chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn cũng chính là một nội dung trong
công tác xây dựng đội ngũ . Để tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả, chúng
tôi luôn quan tâm đến công tác chỉ đạo hoạt động này để từng bước nâng cao
chất lượng cho giáo viên. Cụ thể:
- Về chế độ sinh hoạt: Duy trì đều đặn theo đúng quy định của điều lệ
trường trung học: 2 tuần/lần
- Nội dung sinh hoạt tổ: Phong phú, chất lượng, thiết thực và hiệu quả:
+ Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, một nội dung lớn luôn được đề
cập đến đó là những vấn đề xung quanh việc đổi mới chương trình và SGK.
Trong quá trình soạn, giảng những bài nào khó hoặc có những vấn đề vướng
mắc sẽ được đưa ra tổ để thảo luận. Các bài viết về việc đổi mới chương
trình và SGK đăng trên các báo "Văn học tuổi trẻ", "Toán học tuổi trẻ",
"Toán học tuổi thơ", "Thế giới trong ta" được tóm tắt và đưa ra thảo luận
trong các buổi sinh hoạt. Tập trung làm nổi bật những dấu hiệu cơ bản của
một tiết học theo tinh thần đổi mới. Bàn bạc, trao đổi, cùng giải quyết những
khó khăn vướng mắc trong công tác chuyên môn.
+ Thăm lớp, dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy: Tất cả các GV
trong trường thực hiện nghiêm túc hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Phòng

GD-ĐT Việt Trì, trong đó có quy định về số giờ dự, giờ thực tập trong năm
học. Chính vì làm tốt các việc trên nên đại đa số GV đã nắm bắt được những
đổi mới về mục tiêu, về nội dung, về phương pháp, về cách kiểm tra đánh giá
học sinh. Tổ chức các đợt hội giảng nhân ngày 20- 10, 20- 11, 22- 12, 03- 02,
26-3... chọn giờ thao giảng để thông qua việc dự giờ thảo luận về đổi mới
phương pháp, đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Sau một thời gian ngắn,
đội ngũ giáo viên đã có những chuyển biến ở nhiều khâu: Tổ chức sư phạm
trong giờ học, xử lý lượng kiến thức, cải tiến cách ra đề, kiểm tra...

19


Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy vấn đề đấu tranh, phê và tự phê,
lành mạnh hoá trong chuyên môn chưa cao: Chưa thẳng thắn chỉ ra những
hạn chế của đồng nghiệp hoặc tiết dạy còn hạn chế vẫn xếp giờ tốt.
*Thi giáo viên giỏi: Chỉ đạo mọi tổ chức trong nhà trường (Chi bộ;
Công đoàn, Đoàn thanh niên đặc biệt là tổ chuyên môn) có biện pháp động
viên, giúp đỡ các thành viên trong tổ chức, đơn vị mình tham gia thi GVG
các cấp. Tổ chuyên môn có trách nhiệm cung cấp tài liệu, xây dựng đề tài,
sáng kiến kinh nghiệm, cùng thiết kế, trao đổi bài dạy với giáo viên dự thi.
Đồng thời, nhà trường cùng tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hết sức cụ
thể, tạo mọi điều kiện tốt nhất cả về vật chất lẫn tinh thần, có chế độ khen
thưởng kịp thời nên đã động viên được đông đảo anh chị em giáo viên tham
gia. Việc tổ chức các đợt hội giảng, hội thi giáo viên giỏi cấp trường được tổ
chức thường xuyên với phương châm không đơn thuần để công nhận giáo
viên dạy giỏi mà còn để kịp thời điều chỉnh những lệch lạc trong công tác
chuyên môn.
* Tổ chức nghe thông tin kinh tế, xã hội. Thực hiện nghiêm túc các
chương trình về giáo dục dân số, giáo dục môi trường, luật lệ an toàn giao
thông, phòng chống AIDS, ma tuý và các tệ nạn khác. Nhà trường tận dụng

phòng thư viện làm nơi cung cấp các thông tin kinh tế xã hội cho giáo viên
qua các loại sách, báo.
* Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng:
Nâng cao nhận thức để để đội ngũ giáo viên thấy được tầm quan trọng
của công tác tự bồi dưỡng đối với mỗi giáo viên, coi đây là một tiêu chí thi
đua.
+ Mỗi giáo viên xây dựng một tủ sách cá nhân, tự giác mua tài liệu sách
tham khảo để đọc, tự nâng cao trình độ chuyên môn và nắm bắt kịp thời
những thông tin cập nhật. Cụ thể mỗi giáo viên đều đăng ký mua tạp chí

20


“Thế giới trong ta”, Tổ Văn – Sử mua “Văn học tuổi trẻ”, tổ Toán Lý mua
“Toán học tuổi trẻ”, “Toán tuổi thơ” và tự mua các loại sách tham khảo của
chương trình thay sách: Thiết kế bài giảng; Bộ đề trắc nghiệm khách quan;
Bài tập nâng cao...
+ Chú trọng công tác nghiên cứu khoa học (Đề tài, sáng kiến kinh
nghiệm): Trước hết hiệu trưởng phải hiểu rõ tầm quan trọng của công tác
nghiên cứu khoa học (Sáng kiến kinh nghiệm), coi đây là một trong những
con đường tự bồi dưỡng thiết thực và hiệu quả.
Nội dung đề tài, sáng kiến phải tập trung vào những vấn đề thiết thực
trong giảng dạy, đặc biệt là những vấn đề thuộc về chương trình và sách giáo
khoa.
- Tuyên truyền, tổ chức học tập các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của ngành
về công tác nghiên cứu đề tài khoa học và sáng kiến kinh nghiệm giáo dục
trong cán bộ giáo viên, qua đó nâng cao nhận thức, ý thức thường xuyên vận
dụng kinh nghiệm, sáng kiến và đề tài nghiên cứu khoa học vào việc đổi mới
phương pháp dạy và học, nâng cao hiệu quả chất lượng.
- Xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu cho mỗi cá nhân về việc nghiên cứu kinh

nghiệm, đề tài trong việc xây dựng kế hoạch năm học
- Mỗi năm tổ chức duyệt và chấm đề tài, sáng kiến kinh nghiệm 1 lần vào
dịp thi chọn giáo viên giỏi cấp trường, chuẩn bị cho kỳ thi giáo viên giỏi cấp
thành phố, cấp tỉnh.
Cụ thể: Thành lập hội đồng khoa học cấp trường với nhiệm vụ:
- Hướng dẫn giáo viên lập đề cương nghiên cứu
- Lên kế hoạch viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm
- Tổ chức nghiệm thu từ tổ chuyên môn
- Hội đồng khoa học cấp trường tổ chức nghiệm thu

21


- Chọn đề tài có chất lượng cao gửi tới hội đồng khoa học cấp trên
thẩm định và đưa vào áp dụng trong thực tế
- Tổng kết công tác tác nghiên cứu khoa học trong năm và đánh giá
những mặt mạnh, yếu.
- Động viên, khen thưởng những sáng kiến kinh nghiệm tốt
- Triển khai các sáng kiến kinh nghiệm tốt trong toàn trường
Đánh giá hiệu quả:
- Đã tạo ra được phong trào nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm, sáng kiến
trong công tác giáo dục, giảng dạy của đội ngũ cán bộ giáo viên.
- Đã hướng việc nghiên cứu khoa học vào phục vụ đổi mới phương pháp
dạy và học, quản lý giáo dục học sinh, phục vụ yêu cầu đổi mới chương trình
sách giáo khoa phổ thông THCS theo NQ40 của Quốc hội và nâng cao chất
lượng hiệu quả giáo dục.
* Tổ chức các chuyên đề hội thảo về đổi mới các phương pháp giảng dạy:
Từ thực tiễn giảng dạy của mỗi đồng chí giáo viên, nhà trường đã tổ chức
thảo luận ở nhóm chuyên môn, tổ chuyên môn đi đến hội thảo cấp trường
một cách đều đặn thường xuyên về vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy:

Đổi mới trong nhận thức, đổi mới về cách dạy của giáo viên trong giờ học
thông qua hệ thống câu hỏi phù hợp với đôí tượng, phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo cuả học sinh, đổi mới về cách học của người học, đổi mới hình
thức dạy học học nhóm, học tổ, thảo luận chính khoá, ngoại khoá..., đổi mới
kiểm tra đánh giá... việc làm trên được tiến hành theo từng cấp độ từ việc
hướng dẫn giảng dạy đối với từng cá nhân, rút kinh nghiệm nhân đại trà sơ
kết, tổng kết.
* Công tác tập huấn sử dụng thiết bị cho đội ngũ giáo viên:
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học gắn với các điều kiện về trang
thiết bị dạy học. Nếu như những năm trước đây việc sử dụng thiết bị dạy học

22


ở trường chúng tôi còn nhiều hạn chế: Chủ yếu để minh hoạ bài giảng, chưa
được sử dụng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức
của học sinh thì từ năm học 2008 – 2009 trở lại đây, nhà trường đã thực sự
quan tâm đến việc mua sắm và chú trọng việc sử dụng thiết bị thực hành, thí
nghiệm trong các tiết dạy. Trường đề ra yêu cầu mỗi cá nhân phải xây dựng
kế hoạch sử dụng thiết bị gắn liền với kế hoạch giảng dạy bộ môn. Kế hoạch
này chi tiết, cụ thể đến từng bài. 100% các giờ thực hành phải học trong
phòng thực hành. Trong các phòng chức năng đều có sổ đầu bài và sổ nhật
ký theo dõi việc mượn và dạy các tiết học trong phòng thực hành. Ngoài các
tiết học có thực hành, thí nghiệm theo phân phối chương trình, nhà trường
còn quy định mỗi giáo viên phải dạy ít nhất 03 tiết học bằng giáo án điện tử/
học kỳ, tận dụng tối đa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Một trong những điều kiện thiết yếu phục vụ đổi mới phương pháp
giảng dạy là thiết bị dạy học. Với nhận thức đó, ngoài số thiết bị được cấp,
bằng mọi nguồn kinh phí trường đã mua thêm 01 bộ thiết bị lớp 6 trị giá
26.000.000đ, 01 bộ thiết bị lớp 7 trị giá 26.000.000đ, 01 bộ thiết bị lớp 8 trị

giá 35.000.000đ. Ngoài ra, tiếp tục đầu tư cho phòng thực hành Vật lý 2 bộ
thí nghiệm trị giá gần 8.000.000,đ; Phòng thực hành Sinh học 2 bộ, trị giá
gần 3.000.000,0đ. Trong 3 năm học từ 2009- 2010 đến 2010- 2011 đã lắp đặt
máy chiếu đa năng, máy vi tính ở 09 phòng lớp học, trị giá gần 300.000.000
đồng phục vụ cho công tác dạy – học.
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nhiều GV đã sử dụng thêm bảng phụ,
hoặc tự làm thêm đồ dùng dạy học như mô hình, sưu tầm thêm tranh ảnh...
Chúng tôi luôn nhắc nhở GV câu nói rất thấm thía của một đồng chí lãnh đạo
ngành cấp trên: "Không có thiết bị là có lỗi, có thiết bị mà không sử dụng là
có tội". Ngay sau khi khai giảng các năm học, trường đã tổ chức lớp tập huấn
sử dụng thiết bị cho đội ngũ GV trong trường. 100% GV dạy lớp biết sử

23


dụng máy chiếu để giảng dạy. Những tiết học sử dụng loại thiết bị này hiệu
quả tương đối cao - làm cho giờ học trở nên linh hoạt, sinh động; Học sinh
dễ hiểu, dễ học, dễ nhớ và nhớ lâu kiến thức nhờ các thiết bị đã góp phần tích
cực trong việc tái tạo, mô phỏng hình ảnh thực tế.
* Xây dựng nền nếp trong giảng dạy và giáo dục
Để làm tốt việc xây dựng nề nếp trong giảng dạy, chúng tôi đã dựa vào
các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học của các cấp quản lý, nghiên cứu
tình hình thực tế của nhà trường để đưa ra những quy định cụ thể về quy chế
chuyên môn.
+ Quy định về hồ sơ, sổ sách: Đủ số đầu hồ sơ, số sách theo quy định
của Sở GD-ĐT, sử dụng có hiệu quả các loại hồ sơ, số sách. Trong 9 loại hồ
sơ của giáo viên viên, chúng tôi đặc biệt lưu ý và kiểm tra thường xuyên 2
loại sổ: Giáo án và sổ tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ghi chép
tư liệu.
+ Soạn giáo án: Không thể có bài giảng hay, đạt kết quả nếu bản thân

người thầy chưa hiểu sâu sắc điều mình sẽ giảng. Việc chuẩn bị bài của
người thầy rất quan trọng: Trước hết để tránh giảng sai, nhầm lẫn, sau là có
hiểu sâu sắc, hiểu đúng thì người thầy mới có thể tự tin, làm chủ kiến thức để
giảng hay, giảng rõ ràng, mạch lạc. Cao hơn nữa là người thầy mới có thể
chắt lọc được kiến thức, xác định được phần nào là phần trọng tâm, là kiến
thức cơ bản cần đi sâu, đi kỹ; Phần nào có thể giảng lướt qua. Có vậy mới
tránh được tình trạng hết giờ, hết bài song tất cả đều chung chung, nhạt nhoà
không đọng lại ở học sinh điều gì. Vì vậy, trong công tác chuyên môn, chúng
tôi hết sức coi trọng khâu soạn bài của giáo viên. Cụ thể:
- Thống nhất mẫu giáo án theo quy định: Chuẩn về kiến thức, đủ các
cột mục, ngày soạn, ngày giảng, đủ các bước lên lớp. điều quan trọng không
phải là chỉ soạn đủ theo các bước đã quy định mà về hình thức phải trình bày

24


khoa học, rõ ràng, thể hiện rõ nhất những kiến thức sẽ truyền đạt và ý đồ
thực hiện một tiết học của người thầy. Bài soạn ấy phải thể hiện cách tổ chức,
hướng đi, hướng dẫn dặt của người thầy với học sinh, việc phân bố thời gian
cho tiết học như thế nào. Những ý tưởng ấy được thể hiện bằng hệ thống câu
hỏi. Do đó hệ thống câu hỏi trong bài soạn cần được quan tâm. Nó không thể
là sự tuỳ tiện mà nó phải thể hiện được ý đồ giảng dạy của người thầy, phù
hợp với trình độ học sinh. Có như vậy, việc tiếp thu bài của học sinh mới đạt
kết quả như mong muốn.
- Khuyến khích việc soạn bài, lưu trữ hồ sơ trên máy vi tính. Đặc biệt,
từ năm học 2008 - 2009 nhà trường đã xây dựng ngân hàng giáo án điện tử,
tất cả các giáo viên đã biết sử dụng khá thành thạo.
- Kiểm tra giáo án thường xuyên. Mỗi lần kiểm tra đều đánh giá xếp
loại chặt chẽ và rút kinh nghiệm cho từng giáo viên, từng tổ chuyên môn.
+ Lên lớp:

- Dạy đủ, đúng phân phối chương trình các môn học theo chương trình
của Bộ GD-ĐT quy định. Tận dụng 45 phút của tiết học để học sinh được
củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới.
- Tổ chức các hình thức học tập đa dạng, phong phú: kết hợp hoạt
động của thầy với hoạt động tự học, tự nghiên cứu của trò. Trong giờ dạy,
vận dụng linh hoạt sáng tạo các phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề,
phương pháp trực quan, phương pháp suy luận lôgic.
- Thực hiện triệt để các tiết dạy theo tinh thần đổi mới, qua đó làm
chuyển biến đội ngũ về đổi mới phương pháp dạy học. trong mỗi tiết học
phải làm xuất hiện những dấu hiệu cơ bản: Học sinh phải làm việc nhiều; Sử
dụng tối đa, hợp lý trang thiết bị và các phương tiện nghe, nhìn;
- Sử dụng đồ dùng giảng dạy trong khi lên lớp: Chúng tôi cũng quán
triệt trong đội ngũ các thầy cô giáo: Không phải bất cứ tiết học nào cũng nhất

25


×