Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

báo cáo tốt nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Công ty cổ phần thương mại thép Trần Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.27 KB, 56 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán đã và đang trở thành công cụ
quản lý tài chính hữu hiệu không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với công tác
quản lý vĩ mô của nhà nước. Việc cải thiện các phần hành kế toán trong doanh
nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán doanh nghiệp tiến đến các tiêu chuẩn quốc tế
đồng thời làm cho thông tin kế toán được minh bạch, rõ ràng hơn với những số liệu
chính xác, trung thực và kịp thời. Qua quá trình tìm hiểu về kế toán bán hàng tại
Công ty cổ phần thương mại thép Trần Long, em nhận thấy kế toán bán nhóm hàng
thép của công ty có một số vấn đề cần được quan tâm, hoàn thiện. Với những nhận
thức của bản thân và trên cơ sở kiến thức cơ bản về kế toán đã được học, em xin
chọn đề tài “Kế toán bán nhóm hàng thép tại Công ty cổ phần thương mại thép Trần
Long” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Với đề tài này, khóa luận đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan
đến kế toán bán hàng. Đồng thời nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nói chung
và kế toán bán nhóm hàng thép nói riêng tại Công ty cổ phần thương mại thép Trần
Long. Thông qua đó, đưa ra những nhận xét về ưu điểm cũng như tồn tại trong kế
toán bán nhóm hàng thép tại công ty. Sau đó, căn cứ vào thực tế của doanh nghiệp
kết hợp với vấn đề lý luận đã nghiên cứu, khóa luận đưa ra một số ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng thép của công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và vốn kiến thức, hiểu biết
của bản thân còn hạn chế nên khóa luận của em còn nhiều những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại và thực tập tại Công ty


cổ phần thương mại thép Trần Long, đến nay em đã hoàn thành chương trình học và
1
nSV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

1

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

hoàn thiện khóa luận với đề tài: “Kế toán bán nhóm hàng thép tại Công ty cổ phần
thương mại thép Trần Long”.
Để hoàn thành chương trình học cũng như khóa luận, trong thời gian qua em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô cũng như các anh chị trong Công
ty CP thương mại thép Trần Long.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán – Kiểm Toán đã hết lòng truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong thời gian học tập tại trường. Em xin chân
thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Phương, bộ môn kế toán doanh nghiệp đã tận
tình hướng dẫn em giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong ban lãnh đạo và phòng
kế toán của công ty CP thương mại thép Trần Long đã hướng dẫn em trong thời
gian thực tập tại công ty, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Dung


2
nSV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

2

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

MỤC LỤC

3
nSV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

3

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
-

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng


-

trực tiếp (Phụ lục số 2)
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng

-

(Phụ lục số 3)
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao tay ba (Phụ lục số 4)

-

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán nghiệp v ụ bán buôn vận chuy ển th ẳng theo hình th ức

-

gửi hàng cho khách hàng (Phụ lục số 5)
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Phụ lục số 6)

-

Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán nghiệp vụ bán lẻ (Phụ lục số 7):
Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý (Phụ lục số 8)
Sơ đố 1.8: Trình tự kế toán nghiệp vụ bán hàng trả chậm, trả góp (Phụ lục 9)

-

Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán nghiệp vụ bán hàng tại các DNTM kế toán hàng t ồn kho

theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo ph ương pháp tr ực ti ếp (Ph ụ l ục

-

số 10)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty CP thương mại thép Trần Long

-

(Phụ lục số 11)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP thương mại thépTrần Long

-

(Phụ lục số 12)
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục số 13)

4
nSV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

4

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP
DN
TM
BCTC
DT
LN
TK
GTGT
BTC

VD
DNTM

Cổ phần
Doanh nghiệp
Thương mại
Báo cáo tài chính
Doanh thu
Lợi nhuận
Tài khoản
Giá trị gia tăng
Bộ tài chính
Quyết định
Ví dụ
Doanh nghiệp thương mại

5
nSV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

5


GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

PHẦN MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, kế toán ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết
đối với mỗi doanh nghiệp trong việc quản lý vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như trong quản lý vĩ mô của nền kinh tế nước nhà.
Ở nước ta hiện nay, khi nền kinh tế đang chuyển sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa thì yêu cầu đối với hệ thống công cụ quản lý kinh tế
ngày càng trở lên quan trọng. Và kế toán, với vai trò là thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin tài chính cho nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp, cũng cần có
những cải biến kịp thời để phù hợp với thực trạng nền kinh tế hiện nay.
Mỗi doanh nghiệp không chỉ cần tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình mà còn cần tổ chức bộ máy kế toán có thể nắm bắt tổng quát tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. Là một công ty thương
mại thép thì Thép là mặt hàng kinh doanh chính, bán nhóm hàng thép là một khâu
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó kết thúc một chu kỳ
hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kỳ kinh doanh mới. Vì thế việc tổ chức kế
toán tiêu thụ thép hợp lý là hết sức cần thiết.
Cùng với đà hội nhập kinh tế, chế độ kế toán Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc
với luật kế toán được quốc hội thông qua ngày 17/6/2003, 26 chuẩn mực kế toán
Việt Nam và các thông tư hướng dẫn, ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp, quyết định
48/2006/QĐ-BTC cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Thông tư 200/2014/TT-BTC

về chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Quyết định15/2006/QĐ-BTC, Thông
tư 244/2009/TT-BTC.
Trong quá trình khảo sát tại công ty CP thương mại thép Trần Long cho thấy hệ
thống kế toán của công ty còn nhiều hạn chế như: Không thể hiện chiết khấu thương
mại và giảm giá trên hóa đơn, không hạch toán các khoản chiết khấu thương mại va
giảm giá hàng bán, không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ
phải thu khó đòi, đội ngũ nhân viên kế toán ngoài kế toán trưởng thì đều có tuổi đời
còn non trẻ nên kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, dẫn đến một số trường hợp ghi
nhận chưa chính xác doanh thu hàng bán và các khoản giảm trừ; Công ty thương
mại thép nhưng Công ty lại chưa có kế toán bán hàng mà vẫn do kế toán tổng hợp
kiêm nhiệm. Do đó, trách nhiệm và khối lượng công việc của kế toán tổng hợp khá
là nặng nề, tình trạng ghi trùng, ghi sót các nghiệp vụ, quên hóa đơn chưa hạch toán
SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

6

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

là không thể tránh khỏi.... Do đó, kế toán bán nhóm hàng thép của Công ty còn
nhiều điểm hạn chế cần hoàn thiện để nâng cao tính hiệu quả của bộ máy kế toán
cũng như tính chính xác của thông tin kế toán trong công ty nên em đã chọn đề tài:
“Kế toán bán nhóm hàng thép tại Công ty cổ phần thương mại thép Trần Long”.
2, Mục tiêu nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài, em hi vọng sẽ hệ thống hóa
được lý luận về công tác kế toán bán hàng; tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn mực, chế độ

kế toán và các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực tiễn công tác kế toán bán hàng tại công ty và đưa
ra những giải pháp thiết thực giúp công ty CP thương mại thép Trần Long tổ chức
tốt hơn công tác kế toán bán nhóm hàng thép, phù hợp với các quy định của nhà
nước cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp. Từ đó giúp Công ty nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để Công
ty thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ đông góp vốn, với người lao động,
với Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
-

Đối tượng nghiên cứu: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong DNTM và thực
trạng kế toán bán nhóm hàng thép tại Công ty CP thương mại thép Trần Long.

-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài trên được em triển khai nghiên cứu trên góc độ kế toán
tài chính.
 Về lý luận: Nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương



mại kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Về không gian: Nghiệp vụ bán hàng diễn ra cả ở kho Dốc Vân và cửa hàng (văn
phòng) của công ty, tuy nhiên ở trên kho bán hàng chỉ gồm các thủ tục xuất hàng và
giao hàng, do đó em tập trung nghiên cứu đề tài kế toán bán nhóm hàng thép tại văn
phòng của công ty Trần Long, nghiên cứu trên sổ sách, chứng từ kế toán, số liệu





trên phần mềm kế toán.
Về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 đến hết tháng 4 năm 2015
Số liệu nghiên cứu: Để có thể nắm bắt được thực trạng kế toán bán nhóm hàng thép
của công ty, em đã thu thập tài liệu từ năm 2013 đến năm 2015, tuy nhiên để dẫn
chứng thực tế trong bài thì em xin dẫn chứng số liệu, chứng từ kế toán của công ty
cổ phần thương mại thép Trần Long quý 1 năm 2015.
4, Phương pháp thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập dữ liệu:

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

7

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Phương pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin qua việc hỏi, phỏng vấn trực tiếp các
nhân viên kế toán của công ty như: cô Bùi Thị Thắm – Kế toán trưởng, chị Trần
Mai Huyền – Kế toán tổng hợp về thông tin liên quan đến công tác kế toán tại công
ty, đặc biệt là kế toán bán nhóm hàng thép. Qua đó thu được thông tin và giải đáp
được khúc mắc về chế độ kế toán áp dụng, sổ sách, số liệu của công ty và quy trình
kế toán ... của công ty (Bản mô tả câu hỏi và kết quả phỏng vấn - Phụ lục số 1).
Phương pháp quan sát: thực hiện thu thập dữ liệu, thông tin bằng việc theo dõi,
quan sát quá trình làm việc của nhân viên kế toán của công ty trong việc luân
chuyển chứng từ, hạch toán kế toán, từ đó có được những thông tin khách quan về

công tác kế toán tại doanh nghiệp
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập số liệu thông qua việc nghiên cứu sổ
sách của công ty, các báo cáo kế toán của công ty, đồng thời nghiên cứu các tài liệu
liên quan kế toán bán hàng như: chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, 02, 14, chế độ
kế toán theo quyết định 48/QĐ – BTC, các khóa luận khóa trước và sách chuyên
ngành. Qua đó có những lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc hoàn thành đề tài.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Các thông tin thu được qua việc thu thập dữ liệu được tổng hợp lại và thực hiện
phân tích dựa trên sự thống kê, đối chiếu, so sánh giữa lí luận với thực tiễn, đồng
thời cũng xem xét các thông tin liên quan từ đó có những nhận xét tổng thể về kế
toán doanh nghiệp và đưa ra giải pháp về kế toán kết quả kinh doanh mang tính khả
thi và phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
5, Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mô hình, bảng biểu số liệu, mục lục và phần mở đầu, kết cấu khóa luận
gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Nội dung chương nêu các khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng của DN, nội
dung và phương pháp kế toán bán hàng theo các quy định và chuẩn mực hiện hành.
Chương II: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng thép tại Công ty cổ phần
thương mại thép Trần Long.
Nội dung chương đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của môi trường đến kế toán bán
nhóm hàng thép tại công ty, đồng thời trình bày thực trạng kế toán bán nhóm hàng
thép tại công ty CP thương mại thép Trần Long.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
nhóm hàng thép tại Công ty cổ phần thương mại thép Trần Long.
Thông qua các kết quả nghiên cứu chương I và Chương II, đưa ra kết luận và
các phát hiện qua nghiên cứu, đưa ra ưu nhược điểm trong kế toán bán nhóm hàng

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3


8

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

thép tại công ty cổ phần thương mại thép Trần Long. Từ đó đưa ra những phương
pháp khắc phục và hoàn thiện các nhược điểm đó.

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

9

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.
1.1
Cơ sở lý luận kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Các khái niệm:



Khái niệm về bán hàng:
Suy cho cùng, hầu hết các Doanh nghiệp đều tồn tại bằng cách bán một thứ gì đó,
có thể là dịch vụ, là sản phẩm mà doanh nghiệp tự sản xuất, xây lắp, là hàng hóa
mua về để bán,.... bán để kiếm lợi nhuận, để duy trì hoạt động kinh doanh. Vậy, bán
hàng là gì? Khái niệm bán hàng rất đa dạng, trải qua một thời gian dài ngày càng có
nhiều cách định nghĩa bán hàng, theo quan điểm cổ điển hoặc hiện đại, tuy nhiên
với đề tài này em xin trình bày khái niệm bán hàng theo hai quan điểm:
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại”-Trường Đại học Thương mại, năm 2011 thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để
nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”.
Khái niệm bán hàng theo giáo trình Phân tích kinh tế DNTM của trường Đại
học Thương Mại thì: “Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa – tiền tệ trong đó
người bán trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
cho người bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở

ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới.”

Khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính thì Doanh thu được
hiểu như sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.”
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình bán hàng có thể phát sinh các trường hợp đặc biệt làm giảm
trừ doanh thu. Chẳng hạn như các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh

toán, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại…
Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
từng khách hàng mua với số lượng hàng lớn.

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

10

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị của khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Là khoản thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là khoản thuế đánh trên những hàng hóa dịch vụ đặc
biệt không được Nhà nước khuyến khích kinh doanh.
Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế định trên các mặt hàng xuất khẩu nước ngoài
thuộc diện chịu thuế.
 Giá vốn hàng bán:


Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hoá được
xác định là đã tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
- Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
- Số trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên tắc
nhất quán. Để tính giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá xuất kho doanh nghiệp có
nhiều phương pháp để lựa chọn. Mỗi phương pháp sẽ cho ra một kết quả khác nhau,
do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


Doanh thu thuần:
Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán , là cơ sở để các định kế toán bán hàng.
Doanh thu thuần là kết quả của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.1.2 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng:
Việc tiêu thụ hàng hóa luôn là một vấn đề quan trọng trong bất kể nền kinh tế
nào, nó quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan
trực tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp, bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích
của hàng hóa mới được xã hội thừa nhận, mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ
ra và có lợi nhuận. Mặt khác, đẩy mạnh bán hàng cũng có nghĩa là làm tăng vòng

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

11


GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

quay vốn lưu động, tiết kiệm vốn, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, thực hiện tái sản
xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Vì vậy, khi xem xét nghiệp vụ bán hàng cần lưu ý các đặc điểm sau:


Phạm vi hàng bán
Hàng hóa được coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại,
được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy

-

định hiện hành, được coi là hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức

-

thanh toán nhất định.
Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại (bên bán)
sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loại hàng hóa

-


khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp



mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phạt, tặng thưởng…
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Bán buôn: Là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng hóa
vẫn còn trong lưu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn được
chia thành các hình thức sau:

Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng bán được từ kho
-

-

bảo quản của doanh nghiệp. Có hai hình thức bán buôn qua kho:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua
đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại đề nhận hàng. Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng
hóa, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho
bên mua ở một điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi nhận được
tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp


nhận thanh toán.

Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau
khi mua hàng, nhận mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho
bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

12

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (còn gọi là hình thức giao
tay ba): Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao,
nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc

-

chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này. Doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,bằng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm
của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực
tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán
đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, giá bán
thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có ba hình thức sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách. Hết ca, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp lại tiền cho thủ quỹ.
Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong
ca và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, sau đó mang đến bộ
phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Hình thức này khá phổ biến ở các siêu thị.
Phương thức bán hàng đại lý
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng
và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý
bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3


13

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi
được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền
ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.

Phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở
hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu,
séc hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi hàng). Ở hình thức này sự
vận động của hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của
khách hàng. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về



không gian và thời gian.
Giá cả hàng hóa
- Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp thương mại là giá thỏa thuận giữa người
mua và người bán được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc xác
định giá bán là phải đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá gốc + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó
được tính theo tỉ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá gốc (1 + %TSTM)
Hiện nay, nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng
còn các hàng hóa khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào
nhu cầu thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín và nhãn mác sản phẩm đó trên
thị trường...để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
1.1.3 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng



Yêu cầu quản lý
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa
sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

14

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
-

Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý
doanh thu bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản giảm
trừ khỏi doanh thu bao gồm:
*Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
*Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ nhưng đã bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
*Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ

-

kế toán , là cơ sở để các định kế toán bán hàng.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở
người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời


-

thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết quả
bán hàng.



Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
Như đã khẳng định, bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế
toán trong doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý
và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết
quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán
bán hàng là phải:

-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp th ời, chính xác tình hình hi ện có và s ự bi ến động
của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, ch ất l ượng, chủng lo ại và giá tr ị.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán
hàng cần phải theo dõi, ghi chép, tính toán chính xác doanh thu bán hàng, các khoản
SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

15

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, theo dõi từng đơn
vị trực thuộc.
- Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán nhằm xác định chính xác kết quả
bán hàng.
- Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán
công nợ phải thu ở người mua. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ ghi chép
theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ…
- Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan
đến quá trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp tốt hơn.
Như vậy, kế toán bán hàng là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác
định số lượng và giá trị của hàng hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã
nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ
kế toán phải nắm vững nội dung của công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2 Kế toán bán hàng theo quy định hiện hành
1.2.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực Kế Toán Việt Nam:
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 01
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính trình bày 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, trong
đó có một số nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối tới kế toán bán hàng như:
 Nguyên tắc “Cơ sở dồn tích”: mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc

thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
 Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
 Nguyên tắc nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn

phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

16

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

 Nguyên tắc thận trọng: kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh chóng, kịp

thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Do đó, cần phải xem xét, cân nhắc,
phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc
chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán bán hàng đòi hỏi:
 Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng

phải thu khó đòi) nhưng không lập quá lớn;

Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
 Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.

1.2.1.2.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 02.
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” có quy định về nguyên tắc xác định giá
vốn hàng bán và các phương pháp tính giá hàng xuất kho. Giá v ốn hàng bán là m ột
bộ phận không thể thiếu trong kế toán bán hàng bởi khi phát sinh m ột kho ản doanh
thu thì kế toán đồng thời cũng phải ghi nhận giá vốn của hàng bán t ạo ra doanh thu
đó (nguyên tắc phù hợp). Do đó, chuẩn mực kế toán số 02 có ảnh h ưởng tực ti ếp
đến kế toán bán hàng. Theo chuẩn mực này thì:
* Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường h ợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thu ần
có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí
chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa
điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
* Để tính giá vốn hàng xuất kho, kế toán có thể chọn một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh : Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc m ặt hàng ổn định và
nhận diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh nghiệp phải biết được các đơn
vị hàng hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó để xác
định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.
Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính
toán chính xác nhất trong các phương pháp.


SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

17

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Nhược điểm:Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại
hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều th ứ riêng r ẽ và giá tr ị hàng xu ất
bán không sát với giá thị trường.
-

Phương pháp tính bình quân gia quyền:.Theo phương pháp này, giá vốn của từng
loại hàng bán đượ c tính theo giá trị trung bình c ủa t ừng lo ại hàng t ồn kho t ương t ự
đầu k ỳ và giá tr ị t ừng lo ại hàng đó được mua trong k ỳ. Giá tr ị trung bình có th ể
được tính theo th ời k ỳ ho ặc vào m ỗi l ần nh ập m ột lô hàng v ề ho ặc giá trung bình k ỳ
trước.
Giá bán thực tế hàng =
xuất bán
Giá đơn vị bình
=
quân cả kì dự trữ

Số lượng hàng
x

Đơn giá bình quân
xuất bán
hàng xuất bán
Giá g ốc hàng hóa t ồn đầ u k ỳ và nh ập trong k ỳ
S ố l ượng hàng hóa t ồn đầ u k ỳ và nh ập trong k ỳ

Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ th ực hiện.
Nhược đi ểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá c ả hàng hóa trên
thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán c ũng nh ư giá tr ị hàng
bán đượ c tính vào cu ối k ỳ nên không c ập nh ật tr ị giá v ốn hàng bán ra, có th ể gây
-

ảnh hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng
tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.

-

Ưu điểm:Hàng tồn kho phản ánh trên b ảng cân đối k ế toán được đánh giá sát v ới

-

giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược đi ểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.

-


Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xu ất trước đó. Theo ph ương pháp
này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá c ủa lô hàng nhập l ần sau ho ặc g ần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá c ủa hàng nh ập kho đầu k ỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

18

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Ưu điểm: Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên t ắc phù h ợp trong k ế toán
và khi giá cả có xu hướng t ăng lên thì doanh nghi ệp có th ể t ạm hoãn trách nhi ệm

-

nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.
Nhược đi ểm: Khi giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên, nếu doanh nghi ệp ch ạy
theo việc mua hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nh ằm hoãn trách nhi ệm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệp ph ải ch ịu chi phí b ảo qu ản,
lưu kho hàng hóa và giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp h ơn giá tr ị c ủa nó cho

nên tài sản bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế.
Như vậy, mỗi phương pháp xác định giá v ốn hàng bán đều có nh ững ưu đi ểm và
hạn chế riêng, kế toán cần cân nhắc đặc đi ểm c ủa hàng t ồn kho và ho ạt động s ản
xuất kinh doanh của DN mình để chọn lựa một phương pháp tính giá cho phù hợp.
1.2.1.3.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chu ẩn mực kế toán s ố 14 “ Doanh thu và
thu nhập khác”.
Mục đích của chuẩn m ực này là quy định và h ướng d ẫn các nguyên t ắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nh ập khác, g ồm: các lo ại doanh thu, th ời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp k ế toán doanh thu và thu nh ập khác làm c ơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
*Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và l ợi ích g ắn li ền v ới quy ền s ở h ữu s ản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp ph ải như: hàng hóa b ị h ư h ỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN v ẫn còn ch ịu ph ần l ớn r ủi ro g ắn li ền v ới quy ền s ở h ữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn ph ải ch ịu trách nhi ệm để đảm b ảo cho tài s ản được ho ạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc ch ắn vì còn phụ thu ộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc l ắp đặt đã được th ỏa thu ận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì m ột lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc ch ắn v ề kh ả n ăng hàng bán có b ị tr ả l ại
hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là kho ản ti ền thu được t ừ vi ệc

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3


19

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích k ể trên thì m ới được ghi
nhận doanh thu bán hàng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như ng ười s ở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng tr ả góp, quy ền
quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu ch ưa được
chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn r ủi ro và l ợi ích c ủa vi ệc s ở h ữu hàng
hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền
sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở
hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương của
khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi ích
từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “ nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc ch ắn v ề
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

20

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán
được.

* Xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
-Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý c ủa các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ h ơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao d ịch t ạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc d ịch v ụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch t ạo ra doanh thu.
Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa ho ặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền tr ả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa ho ặc d ịch v ụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa c ủa doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ
đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban

hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC):
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng:

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

21

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh
ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo mẫu
quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra
nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.


Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán:
Các chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán bán hàng tại các doanh

-

nghiệp thương mại gồm có:
Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh của
nghiệp vụ bán hàng.
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch

vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên (liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 lưu làm chứng từ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường: áp dụng với DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc những DN kinh doanh những mặt hàng không thuộc
diện chịu thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hóa đơn xuất khẩu: Dùng cho các DN có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng, bảng thanh toán hàng đại lý.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi; giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng (chứng từ đặc thù như
tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá,…)
 Lập chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần
cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng
từ. Đối với chứng từ nhiều liên phải được lập nhiều lần cho tất cả các liên theo cùng
một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy
định cho chứng từ kế toán.
 Ký chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện.

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

22


GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Các doanh nghiệp thương mại chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử
người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán
trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của công ty.
Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc,
hoặc người được ủy quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) và
dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký
tại ngân hàng.
Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa quyền”
của người đứng đầu doanh nghiệp.
 Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra
những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
1.2.2.2 Vận dụng tài khoản:
 TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Để ghi nhận doanh thu bán hàng hóa, kế toán sử dụng TK 511 – “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp các dịch vụ.
TK 5118 – Doanh thu khác.
Khi sử dụng tài khoản này, doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ một số
nguyên tắc hạch toán sau:
+

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ
thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (Nếu có).

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

23

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ

thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại

+

thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán

+

trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có

+

thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán

+

hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh

+

toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).

Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện
về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận

+

doanh thu được xác định.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng
này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản
131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao
hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các
điều kiện ghi nhận doanh thu.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

 TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trường hợp những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý
do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật,. . . người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người
mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên TK 521 – “Các khoản

SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

24

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

giảm trừ doanh thu”, chi tiết cho TK 5211 “Chiết khấu thương mại”, TK 5212
“Hàng bán bị trả lại”, 5213 “Giảm giá hàng bán”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để
tính doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 TK 632 “Giá vốn hàng bán”:
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán trong
kỳ. Bên Nợ của tài khoản phản ánh trị giá vốn hàng xu ất bán ra trong k ỳ, bên Có
của tài khoản phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại và k ết chuyển tr ị giá v ốn
của hàng bán trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 TK 156 “Hàng hóa”:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động t ăng, gi ảm
các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, qu ầy hàng,
hàng hoá bất động sản.
 TK 157 “Hàng gửi bán”:
Để phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lý, hoặc hàng gửi đi bán và chưa
được chấp nhận, kế toán sử dụng TK 157 “Hàng gửi bán”, Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng loại hàng hóa, theo từng lần gửi.
 TK 131 “Phải thu khách hàng”:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá.
Các nguyên tắc khi hạch toán tài khoản 131:
-

Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho t ừng đối t ượng ph ải thu, theo t ừng n ội

dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn h ạn, ph ải thu dài h ạn và ghi chép theo

-

từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan h ệ kinh t ế v ới doanh nghi ệp v ề mua

-

sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch v ụ, kể c ả TSC Đ, bất động s ản đầu t ư.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản ph ẩm, hàng hoá, B ĐS đầu

-

tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay.
Trong hạch toán chi tiết tài kho ản này, kế toán ph ải ti ến hành phân lo ại các kho ản
nợ, loại nợ có thể trả đúng thời h ạn, kho ản nợ khó đòi ho ặc có kh ả n ăng không thu
hồi đượ c, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng ph ải thu khó đòi ho ặc có bi ện

-

pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung c ấp d ịch v ụ theo s ự tho ả thu ận gi ữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá đã cung c ấp không đúng
SV: BÙI THỊ DUNG LỚP K47D3

25

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG



×