Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

KHẢO SÁT CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA GỖ BẰNG LĂNG NƯỚC (Lagerstroemia speciosa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.23 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN THỊ HOÀNG QUYÊN

KHẢO SÁT CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CƠ
LÝ CỦA GỖ BẰNG LĂNG NƯỚC
(Lagerstroemia speciosa)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN THỊ HOÀNG QUYÊN

KHẢO SÁT CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CƠ
LÝ CỦA GỖ BẰNG LĂNG NƯỚC
(Lagerstroemia speciosa)

Ngành: Chế biến Lâm sản

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


 

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi luôn nhận
được sự dạy bảo tận tình của thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ và động viên của gia
đình và bạn bè. Nhân dịp này, xin được bày tõ lòng biết ơn chân thành đến :
_ Ban giám hiệu và toàn thể Thầy Cô trường Đại học Nông Lâm tp. HCM,
đặc biệt là quý Thầy Cô khoa Lâm nghiệp và bộ môn Chế biến Lâm sản đã tận
tâm truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt quá trình học.
_ Trung tâm nghiên cứu Chế biến lâm sản, Giấy và bột giấy - Trường Đại
học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là chị Hồ Thị Thùy Dung đã giúp tôi
trong việc thử ứng suất gỗ.
_ Đặc biệt xin gởi lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Ths. Nguyễn Thị Ánh
Nguyệt và Thầy Phạm Ngọc Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên tôi trong
suốt quá trình học cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2011
Nguyễn Thị Hoàng Quyên

i



 

TÓM TẮT
1. Tên đề tài : “Khảo sát cấu tạo và tính chất cơ lý của gỗ Bằng lăng nước”
2. Thời gian nghiên cứu : Từ ngày 15/03/2011 đến ngày 23/05/2011
3. Địa điểm nghiên cứu :
_ Phòng thí nghiệm Khoa học gỗ - Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí
Minh
_ Trung tâm nghiên cứu Chế biến lâm sản, Giấy và bột giấy - Trường Đại
học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
4. Phương pháp nghiên cứu:
_ Chọn cây, cắt khúc gia công mẫu, xác định tính chất vật lý và cơ học
theo các TCVN từ 340 – 1970 đến 367 – 1970.
_ Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu theo Jane (1970) và phân loại đặc điểm
gỗ theo C.T.F.T
_ Sử dụng phần mềm Excel và phương pháp thống kê để đánh giá kết quả
thu được.
5. Kết quả thu được:
_ Cấu tạo thô đại : Gỗ có dác lõi phân biệt, phần gỗ dác ít, màu sắc giữa
dác và lõi khác nhau không nhiều, gỗ có màu đỏ nhạt.Vòng sinh trưởng
có thể phân biệt, thường rộng 3- 6mm.Mô mềm tận cùng vây quanh
mạch không kín. Gỗ có vân thớ đẹp. Chiều hướng thớ gỗ khá thẳng, gỗ
nhẹ, mặt gỗ khá mịn, có vệt thẫm. Mạch phân tán. Mô mềm dãi hẹp gián
đoạn, mô mềm vây quanh mạch không kín. Tia gỗ nhỏ và hẹp.

ii


 


_ Cấu tạo hiển vi : Gỗ Bằng lăng nước có 2 loại lỗ mạch, kích thước phân
biệt, loại nhỏ dưới 70µm và loại lớn trên 200µm. Bản thủng lỗ đơn. Lỗ
trên vách giữa các mạch nhỏ, hầu hết trong mạch thường có thể nút dạng
màng mỏng bít kín lỗ mạch. Tia gỗ Bằng lăng xếp đồng hình một dãy,
hạn hữu có 2 dãy tế bào. Số lượng trên 1mm2 trung bình. Bề rộng tia
13µm, chiều cao tia 209µm. Lỗ giữa mạch và tia lớn hơn lỗ trên vách
giữa các mạch.Mô mềm tận cùng, mô mềm vây quanh mạch không đều,
hình cánh và mô mềm hình giải hẹp gián đoạn hình mạng lưới. Sợi gỗ dài
trung bình (900 – 1200µm), vách sợi mỏng.
_ Tính chất vật lý: Dcb = 0.553 (g/cm3), độ hút ẩm 12.469% (40 ngày),
độ hút nước 79.86% (40 ngày). Tỷ lệ dãn nở 11.31%. Hệ số dãn nở
0.573%. Độ ẩm thăng bằng 11.301%, độ ẩm bão hòa 26.623%.
_ Tính chất cơ học: Ứng suất nén dọc 391.09 (kG/cm2). Ứng suất nén
ngang thớ toàn bộ tiếp tuyến 85.39 (kG/cm2), ứng suất nén ngang thớ
toàn bộ xuyên tâm 94.96 (kG/cm2). Ứng suất uốn tĩnh theo phương tiếp
tuyến 588.81 (kG/cm2). Ứng suất trượt dọc thớ tiếp tuyến 48.09
(kG/cm2), ứng suất trượt dọc thớ xuyên tâm 41.32 (kG/cm2), ứng suất
trượt ngang thớ tiếp tuyến 21.28 (kG/cm2), ứng suất trượt ngang thớ
xuyên tâm 17.31 (kG/cm2). Ứng suất tách tiếp tuyến 20.94 (kG/cm2), ứng
suất tách xuyên tâm 19.53.

iii


 

MỤC LỤC

LỜI CẢM TẠ .............................................................................................................. i

TÓM TẮT .................................................................................................................. ii
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................x
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ .................................................................................... xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................3
2.1. Giới thiệu về cây Bằng lăng .............................................................................3
2.2. Đặc điểm, phân bố tự nhiên ..............................................................................3
2.3. Bằng lăng nước (Lagerstroemia speciosa) ...................................................... 5
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................9
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................9
3.2. Vật liệu khảo sát ...............................................................................................9
3.3. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................9
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................9
3.5. Phương pháp khảo sát đặc điểm cấu tạo .........................................................10
3.5.1. Dụng cụ thí nghiệm ..................................................................................... 10
3.5.2. Khảo sát cấu tạo thô đại .............................................................................. 10
3.5.3. Khảo sát cấu tạo hiển vi .............................................................................. 11

iv


 

3.5.4. Tách mô sợi ................................................................................................. 12
3.6. Phương pháp khảo sát tính chất vật lý ............................................................13
3.6.1. Dụng cụ thí nghiệm ..................................................................................... 14
3.6.2. Xác định độ hút ẩm ..................................................................................... 14
3.6.3. Xác định độ hút nước .................................................................................. 14

3.6.4. Xác định khối lượng thể tích....................................................................... 15
3.6.5. Xác định tỷ lệ dãn nở các chiều .................................................................. 17
3.6.6. Xác định tỷ lệ dãn nở thể tích ..................................................................... 17
3.6.7. Xác định hệ số dãn nở ................................................................................. 18
3.6.8. Xác định điểm bão hòa thớ gỗ .................................................................... 18
3.7. Phương pháp khảo sát tính chất cơ học ..........................................................19
3.7.1. Dụng cụ thí nghiệm ..................................................................................... 20
3.7.2. Ứng suất nén dọc thớ .................................................................................. 20
3.7.3. Ứng suất nén ngang thớ .............................................................................. 20
3.7.4. Ứng suất trượt dọc thớ ................................................................................ 21
3.7.5. Ứng suất trượt ngang thớ ............................................................................ 22
3.7.6. Ứng suất uốn tĩnh ........................................................................................ 22
3.7.7. Ứng suất tách .............................................................................................. 23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................25
4.1. Đặc điểm cấu tạo của gỗ sao xanh ..................................................................25
4.1.1. Cấu tạo thô đại ............................................................................................ 25
4.1.2. Cấu tạo hiển vi ............................................................................................ 26
4.2. Tính chất vật lý ...............................................................................................27
4.2.1. Khối lượng thể tích ..................................................................................... 27

v


 

4.2.2. Độ hút ẩm ................................................................................................... 28
4.2.3. Độ hút nước................................................................................................ 29
4.2.4. Tỷ lệ dãn nở ................................................................................................ 31
4.2.5. Hệ số dãn nở................................................................................................ 32
4.2.6. Độ ẩm bão hòa thớ gỗ - Độ ẩm thăng bằng ................................................ 32

4.3. Tính chất cơ học .............................................................................................33
4.3.1. Ứng suất nén dọc ........................................................................................ 34
4.3.2. Ứng suất nén ngang thớ toàn bộ ................................................................. 34
4.3.3. Ứng suất trượt ............................................................................................. 35
4.3.4. Ứng suất uốn tĩnh ........................................................................................ 36
4.3.5. Ứng suất tách .............................................................................................. 37
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................41
5.1. Kết luận ...........................................................................................................41
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................43
PHỤ LỤC ..................................................................................................................45

vi


 

DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa

Wa

Sức hút ẩm

%

Wn


Sức hút nước

%

Wbh

Độ ẩm bão hòa

%

Wtb

Độ ẩm thăng bằng

%

mo

Khối lượng gỗ khô kiệt

g

ma

Khối lượng gỗ sau khi hút ẩm (nước)

g

mkk


Khối lượng gỗ khô trong không khí

%

Yl, Yx, Yy

Tỷ lệ dãn nở dọc thớ, tiếp tuyến, xuyên tâm

%

Ydn

Tỷ lệ dãn nở thể tích

%

L, a, b

Kích thước dọc thớ, xuyên tâm, tiếp tuyến

Kdn

Hệ số dãn nở thể tích

Kt, Kx, Kl

Hệ số dãn nở, tiếp tuyến, xuyên tâm, chiều dài

Vt


Thể tích gỗ tươi

cm3

Vo

Thể tích gỗ khô kiệt

cm3

Vtb

Thể tích gỗ ở độ ẩm thăng bằng

cm3

Dcb,

Thứ nguyên

Do, Khối lượng thể tích cơ bản, khô kiệt, khô trong không

mm

g/cm3

Dkk

khí


kG/cm2

σnd

Ứng suất nén dọc

kG/cm2

σnntb

Ứng suất nén ngang thớ toàn bộ

kG/cm2

σtd

Ứng suất trượt dọc

kG/cm2

σtn

Ứng suất trượt ngang

kG/cm2

σut

Ứng suất uốn tĩnh


kG/cm2

σt

Ứng suất tách

vii


 

X

Giá trị trung bình

Sd

Độ lệch chuẩn

S

Sai số tiêu chuẩn

Cv

Hệ số biến động

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

KLTT

Khối lượng thể tích

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

viii


 

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình

Nội dung

Trang

2.1

Bằng lăng nước

5

3.1


Xơ sợi sau khi nấu và lọc rửa

12

3.2

Dụng cụ và hóa chất lên tiêu bản

13

3.3

Mẫu xác định độ hút ẩm

14

3.4

Mẫu xác định độ hút nước

15

3.5

Mẫu xác định khối lượng thể tích

15

3.6


Mẫu xác định tỷ lệ co dãn các chiều

17

3.7

Mẫu xác định tỷ lệ co dãn thể tích

17

3.8

Mẫu thí nghiệm nén dọc thớ

20

3.9

Mẫu thí nghiệm nén ngang thớ toàn bộ

20

3.10

Mẫu thí nghiệm ứng suất trượt dọc thớ

22

3.11


Mẫu xác định ứng suất uốn tĩnh

23

3.12

Mẫu xác định ứng suất tách

23

4.1

Cấu tạo thô đại gỗ Bằng lăng nước

25

4.2

Mặt cắt ngang và tiếp tuyến

26

4.3

Mặt cắt xuyên tâm

26

ix



 

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng Nội dung

Trang

4.1

Khối lượng thể tích của gỗ Bằng lăng nước

4.2

Bảng phân nhóm theo KLTT theo TCVN (1072 – 71)

4.3

Độ hút ẩm của gỗ Bằng lăng nước

28

4.4

Độ hút nước của gỗ Bằng lăng nước

29


4.5

Tỷ lệ dãn nở của gỗ Bằng lăng nước

31

4.6

Bảng phân nhóm gỗ theo độ co rút XT, TT

31

4.7

Hệ số co dãn của gỗ Bằng lăng nước

32

4.8

Độ ẩm bão hòa thớ gỗ - Độ ẩm thăng bằng

33

4.9

Tính chất cơ lý của gỗ theo tiêu chuẩn Việt Nam ( 1072 – 71 )

33


4.10

Ứng suất nén dọc thớ của gỗ Bằng lăng nước

34

4.11

Ứng suất nén ngang thớ toàn bộ của gỗ Bằng lăng nước

35

4.12

Ứng suất trượt của gỗ Bằng lăng nước

36

4.13

Ứng suất uốn tĩnh theo phương tiếp tuyến của gỗ Bằng lăng nước

37

4.14

Phân hạng gỗ theo cường độ

37


1.15

Ứng suất tách của gỗ Bằng lăng nước

38

4.16

Ứng suất tách của gỗ Bằng lăng nước

38

4.17

Một số đặc điểm cấu tạo và tính chất cơ, lý của gỗ Bằng lăng 39-40
nước

x

27
27-28


 

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ

ĐỒ THỊ

TRANG


Đồ thị 4.1 Sức hút ẩm của gỗ Bạch đàn trắng

29

Đồ thị 4.2 Sức hút nước của gỗ Bạch đàn trắng

30

xi


 

Chương 1
MỞ ĐẦU

Trong những năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp chế
biến gỗ rất cao, kim ngạch xuất khẩu gỗ tăng rất nhanh qua các năm và vươn lên vị
trí thứ 5 trong số những mặt hàng xuất khẩu chính của nước ta sau dệt may, giày
dép, dầu mỏ và thuỷ sản. Sản phẩm gỗ Việt Nam đã có mặt trên 120 nước trên thế
giới, đặc biệt là các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Mỹ. Sau khi Việt Nam đã gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, mở rộng thêm nhiều thị trường cũng như
có thêm nhiều cơ hội để ngành chế biến gỗ ngày càng phát triển và vươn xa ra thị
trường toàn cầu… Tuy nhiên, đứng trước những thời cơ đang rộng mở kèm theo
những lợi thế cạnh tranh như nguồn lao động dồi dào, phong phú; tình hình chính
trị trong nước ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư mở
rộng;..vv..Tuy nhiên ngành chế biến gỗ của chúng ta cũng đang phải đối đầu với rất
nhiều thách thức khó khăn, một trong số đó là tình trạng thiếu hụt nguyên liệu. (
trích lời ông Nguyễn Tôn Quyền, phó chủ tịch Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam

(Vietforest), đăng trên báo điện tử vneconomy.vn thứ Hai, 8/11/2010 )
Chưa qua hết 2 tháng đầu năm 2011 nhưng nhiều doanh nghiệp sản xuất,
xuất khẩu ngành gỗ của Việt Nam đã có các đơn đặt hàng đến hết năm. Vì vậy, theo
dự báo của Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam (Viforest) năm nay kim ngạch xuất
khẩu gỗ của cả nước có thể đạt trên 4 tỉ đô la, vượt 30% so với năm 2010.Tuy
nhiên, các doanh nghiệp ngành gỗ đang chạy đôn đáo để tìm đủ nguyên liệu bởi
nguồn cung trong nước mới chỉ đáp ứng 20% nhu cầu sản xuất.




 

Theo Viforest, trung bình mỗi năm Việt Nam cần nhập khẩu hơn 3 triệu m3
gỗ nguyên liệu, giá trị khoảng 1 tỉ đô la từ các nước trong khu vực ASEAN, châu
Phi, Nam Mỹ, Bắc Mỹ… Trong năm 2010, ngành gỗ đã nhập khẩu khoảng 800900 triệu đô la gỗ nguyên liệu. Bước sang năm 2011, nguồn cung gỗ nguyên liệu
đang diễn biến bất lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu bởi nguồn gỗ từ Lào và
Campuchia đang cạn kiệt, giá gỗ nguyên liệu trên thị trường Malaysia (thị trường
nhập khẩu gỗ nguyên liệu lớn nhất của Việt Nam) đang tăng mạnh, thêm vào đó, giá
xăng dầu tăng làm tăng cước phí vận chuyển …Theo tính toán của một số doanh
nghiệp gỗ lớn tại thành phố Hồ Chí Minh, so với đầu năm 2010, giá gỗ nhập từ các
thị trường như Mĩ, New Zealand tăng 15-30%. Trong đó tăng mạnh nhất là các loại
gỗ thông, sồi do nhu cầu sản xuất của nhiều nước tăng mạnh. Dự báo trong năm
nay, giá các loại gỗ nguyên liệu sẽ tăng khoảng 20-30%. Khi giá nguyên liệu tăng,
bắt buộc các nhà sản xuất sẽ phải tăng giá bán sản phẩm để cân đối kinh doanh, gây
bất lợi khi cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các quốc gia khác có sẵn nguyên
liệu hoặc nhập khẩu nguyên liệu gần hơn. Không chỉ khó khăn về nguồn nguyên
liệu, trong thời gian tới, các thị trường nhập khẩu đồ gỗ lớn của Việt Nam như Mỹ
và EU sẽ buộc doanh nghiệp xuất khẩu gỗ phải tuân thủ nhiều tiêu chuẩn mới khi
xuất khẩu sản phẩm vào các thị trường này, nhất là các quy định về nguồn gốc xuất

xứ nguyên liệu. Như vậy, theo số liệu trên, giá nhập khẩu gỗ nguyên liệu ngày càng
tăng và nguy cơ thiếu hụt nguyên liệu đòi hỏi các nhà sản xuất phải tìm cách dự trữ
nguyên liệu phục vụ sản xuất. Trong khi đó ở Việt Nam có một nguồn tài nguyên
rừng đa dạng và phong phú, trong đó Bằng lăng nước là loại gỗ thông dụng, phân
bố rộng rãi, có cường độ cơ học tốt, có khả năng kháng mốc chống mối mọt.
Gỗ là loại nguyên liệu rất được ưa chuộng nhưng lại là vật liệu dị hướng, vô
cùng khó tính. Tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng, khí hậu, thổ nhưỡng mà đặc
tính của từng loài, từng cây, thậm chí các vị trí trên cùng một cây có thể rất khác
nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu cấu tạo, tính chất cơ lý của gỗ Bằng lăng nước để đưa
ra hướng sử dụng hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng, hạn chế tối đa khuyết tật là rất
cần thiết.




 

Chương 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu về cây Bằng lăng
Bằng lăng (danh pháp khoa học: Lagerstroemia speciosa) là một loài thực
vật thuộc chi Tử vi. Tên tiếng Anh thông dụng là: Giant Crape-myrtle, Queen 's
Crape-myrtle, Banabá Plant for Philippines, Pride of India,Queen 's flower.
Chi Tử vi hay chi Bằng lăng (danh pháp khoa học: Lagerstroemia) là một chi
của khoảng 50 loài cây sớm rụng lá và cây thường xanh thân gỗ hay cây bụi lớn có
nguồn gốc ở vùng Đông Á và Australia. Chi này được đặt tên theo tên của thương
gia người Thụy Điển là Magnus von Lagerström, là người đã cấp cho Carolus
Linnaeus các mẫu cây mà ông ta thu thập được.
Ở nước ta còn gọi là bằng lang, bằng lăng (Miền nam), kwer (dân tộc Ma,

Tây Nguyên), thao lao, truol (Rađê, Tây Nguyên).
2.2. Đặc điểm, phân bố tự nhiên
Trên thế giới, chi Tử vi gồm có nhiều loài : Lagerstroemia archeriana,
Lagerstroemia

balansae,

Lagerstroemia

Lagerstroemia

excelsa,

Lagerstroemia

glabra,

Lagerstroemia

intermedia,

caudata,

Lagerstroemia
Lagerstroemia

Lagerstroemia

cristata,


floribunda,

Lagerstroemia

fordii,

guilinensis,

Lagerstroemia

indica,

Lagerstroemia

limii,

Lagerstroemia

micrantha,

Lagerstroemia siamica, Lagerstroemia speciosa, Lagerstroemia stenopetala,
Lagerstroemia

subcostata,

Lagerstroemia

subsessilifolia,

Lagerstroemia


suprareticulata, Lagerstroemia tomentosa,Lagerstroemia venusta, Lagerstroemia
villosa… Chúng có nguồn gốc từ Đông Á, Australia và Ấn Độ




 

Ở Việt Nam ta có các lại Bằng lăng như:
_ Lagerstroemia anisoptera Koehne (Bằng lăng dị đực)
_ Lagerstroemia balansae Koehne (Bằng lăng hoa đỏ)
_ Lagerstroemia calyculata Kurz (Bằng lăng ổi, Bằng lăng cườm, Bằng lăng nước,
Bằng lăng lá hẹp, Săng lẻ, Thao lao)
_ Lagerstroemia cochinchinensis Pierre ex Laness (Bằng lăng nam bộ)
_ Lagerstroemia cochinchinensis Pierre ex Laness var. ovalifolia Furt. & Mont
(Bằng lăng lá thuôn)
_ Lagerstroemia costa-draconis Furt. & Mont (Bằng lăng sống rồng)
_ Lagerstroemia crispa Pierre ex Laness (Bằng lăng ổi)
_ Lagerstroemia duperreana Pierre ex Gagnep (Bằng lăng láng)
_Lagerstroemia floribunda Jack (Bằng lăng nhiều hoa)
_ Lagerstroemia floribunda Jack var. brevifolia Craib (Bằng lăng lá ngắn)
_ Lagerstroemia gagnepainii Furt & Mont (Bằng lăng nhẵn, Táu vàng)
_ Lagerstroemia indica L. (Tường vi, Tử vi, Bằng lăng sẻ, Bái tử kinh)
_ Lagerstroemia lecomtei Gagnep (Bằng lăng lơ-công)
_ Lagerstroemia loudonii Teysm & Binn (Bằng lăng vàng )
_ Lagerstroemia macrocarpa Wall (Bằng lăng trái to)
_ Lagerstroemia micrantha Merr. (Bằng lăng hoa nhỏ)
_ Lagerstroemia noei Craib var. longifolia Furt & Mont (Bằng lăng lá dài)
_ Lagerstroemia ovalifolia Teysm. & Binn (Bằng lăng lá xoan)

_ Lagerstroemia ovalifolia Teysm. & Binn. Var. ruptilis Furt. & Mont
_ Lagerstroemia quiquevalis Koehne (Bằng lăng mảnh)
_ Lagerstroemia speciosa (L.) Pers (Bằng lăng nước, Bằng lăng tiên, Tử vi tàu)
_ Lagerstroemia tomentosa Presl (Săng lẻ, Bằng lăng lông)
_ Lagerstroemia venusta Wall. Ex C.B.Clarke (Bằng lăng sừng)




 

Mọc hoang dại hầu như ở khắp nước ta nhưng nhiều nhất ở Thanh Hóa.
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Gia Lai, Kontum,
Đắc Lắc…
Một số đặc điểm hình thái của cây:
_ Cây ưa loại đất sâu dày có độ ẩm trung bình. Tái sinh bằng hạt và chồi đều tốt.
Tốc độ sinh trưởng chậm. Hoa tháng 6 - 7. Quả tháng 3 – 4 năm sau.
_ Cây gỗ cao 30-35m, thân gỗ có đường kính 40-80cm, cành mảnh khảnh, có lông
mềm màu hung, lông hình sao, có ở ngọn, sau nhẵn và hình trụ. Lá mũi mác, thuôn
dài, hẹp dần, tù ở gốc, dài 7-14cm, rộng 20-50mm dai, lúc đầu có lông hình sao, sau
không lông ở phía trên, có nhiều lông mềm hơn ở mặt dưới, gân phụ 10-13 đôi.
Cụm hoa mọc ở đỉnh với 6-9 hoa, nụ hình nón hay trái xoan, đài hình chuông, rất
nhiều lông mềm, 6 thuỳ hình ba cạnh, cánh hoa 6, hình mắt chim, nhị có nhiều gần
bằng nhau, nhị bầu xù xì có 5-6 ô, quả nang hình trứng dài 12mm, tut vào trong dài
tới 1/3.
Một số loại Bằng lăng thường được sử dụng ở nước ta là : Bằng lăng tía,
Bằng lăng nước, Bằng lăng lông, Bằng lăng cườm...
2.3. Bằng lăng nước ( Lagerstroemia speciosa (L.) Pers., 1806 )

Hình 2.1 : Bằng lăng nước

Tên đồng nghĩa: Lagertroemia flos – reginae Retz. 1789; L. reginae Roxb.
1795




 

Tên khác: Tử vi tàu, bàng lang tiên
Họ: Tử vi - Lythraceae
Tên thương phẩm: Queen Crape Myrtle, Entravel
a.

Đặc điểm hình thái: Cây gỗ trung bình, rụng lá, cao 12-18m, đường

kính 20-40cm. Tán hình trứng rộng, dầy, xanh thẫm. Thân không thật thẳng, phân
cành sớm, cành mọc ngang với rất nhiều cành nhỏ mang lá. Vỏ nâu xám, ít nứt, thịt
vỏ mỏng màu vàng nhạt, dày 1- 1,2cm, Cành nhẵn, màu xanh. Lá đơn, nguyên, mọc
cách hay gần đối, không lá kèm, hình trứng rộng hay bầu dục, dài 10-18cm, rộng 612cm; phiến dai, dày, khi non màu xanh nhạt, khi già màu đỏ.Cụm hoa chùm, mọc
ở đỉnh cành, hình tháp, mang nhiều hoa, Nụ hoa hình cầu, màu tím hồng. Lá đài 6
hợp thành ống với 6 dải lồi và 6 rãnh nông. Cánh hoa 6, nhăn nheo trong nụ và khi
mới nở, màu đỏ tím hay tím hồng, có cựa ngắn. Nhị đực nhiều, đính ở giữa ống đài;
ô phấn có trung đới tròn; bầu 6 ô. Quả nang, hình trứng, kích thước 20x18mm, nằm
trong đài tồn tại, mở theo 6 mảnh, tồn tại rất lâu trên cây. Hạt có cánh mềm.
b. Phân bố:
Ở Việt Nam: Bằng lăng nước mọc hoang dại ở các tỉnh thuộc vùng Bắc
Trung Bộ như: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế; vùng Tây Nguyên như:
KonTum, Gia Lai, Đắk Lắk và vùng Đông Nam Bộ: Đồng Nai, Bình Phước. Hiện
nay được trồng ở hầu hết các thành phố và thị xã của các tỉnh ở Việt Nam.
Trên thế giới: Bằng lăng nước phân bố ở các nước vùng Nam và Đông Nam

Á như: Myanmar, Malaysia, Thái Lan, Lào, Cămpuchia, Philippine. Ở Nam Trung
Quốc và Australia cũng gặp loài này.
c. Đặc điểm sinh học :
Ở Việt Nam Bằng lăng nước là loài cây phân bố trong các kiểu rừng nửa
rụng lá và rừng khô rụng lá cùng với loài bàng lang vỏ nhẵn (Lagertroemia
calyculata), nhưng không phổ biến và nhiều cá thể bằng loài bàng lăng này, vì bàng
lang nước đòi hỏi đất sâu. dày và ẩm hơn. Cây có biên độ sinh thái rộng; thường
gặp mọc ven bờ sông suối, hồ và đầm nước ngọt, thường phân bố ven các rừng
nguyên sinh hoặc rừng thứ sinh của các khu rừng nêu trên. Độ cao phân bố của




 

bàng lang nước không quá 700m trên mặt biển, thường mọc trên đất feralit đỏ vàng
phát triển trên sa thạch hoặc phiến thạch sét, ở vùng có khí hậu nhiệt đới với hai
mùa mưa và khô rõ rệt. Thường mọc xen với các loài cây rụng lá khác như: Bằng
Lăng ổi, chiêu liêu đen, dầu song nàng, gáo lá tim…
Bằng lăng nước là cây ưa sáng khi trưởng thành, nhưng khi non hơi ưa bóng,
vì vậy nên nó phát triển tốt dưới tán rừng có tàn che nhẹ 0,2-0,3. Cây tái sinh bằng
chồi tốt; tái sinh tự nhiên bằng hạt kém, thường tái sinh thiên nhiên tốt nơi quang
trống, trên các đất đã bị bỏ hóa, nhưng khả năng cạnh tranh với cỏ dại kém, nên
quanh cây mẹ thường ít gặp cây bàng lăng con.Cây rụng lá vào đầu mùa đông, ra lá
non tháng 3,4. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả từ tháng 8 tháng 10.
d. Công dụng:
Cây có dáng đẹp, thân xù xì, ít thẳng, cành nhiều gần như nằm ngang làm
cho tán cây có nhiều tầng; lá lớn màu xanh đậm, khi già chuyển màu đỏ hay tím,
mùa đông rụng lá, đầu xuân ra lá non xanh biếc hay nâu hồng; hoa đẹp rực rỡ, màu
tím hồng, có thể biến màu (buổi sáng màu hồng, buổi chiều chuyển sang màu tím),

rất hấp dẫn, lại nở vào dịp đầu hè, lúc nhiều cây đường phố khác đã tàn nên được
nhiều người ưa thích và đã được trồng trong công viên, trong vườn nhà, vườn công
sở. Bàng lang nước lại có chiều cao trung bình, không vượt quá tầm cao của dây
điện nên thường được chọn làm cây bóng mát và cây cảnh trồng ven đường ở các
khu phố có nhà xây thấp tầng, trong các đô thị, thị trấn và thị xã. Sau khi trồng 4
năm, cây đã bắt đầu ra hoa. Các kiến trúc sư đô thị thường sử dụng cây bàng lăng
cùng với một số cây hoa và bóng mát khác để tạo nên nhưng cảnh quan vui mắt ở
các đường phố, các vườn hoa, công viên hoặc nhiều nơi khác trong đô thị. Quả bằng
lăng nước kết thành chùm, không ăn được, không hấp dẫn ruồi nhặng; khi khô quả
mở ra cho hạt rụng xuống, còn quả vẫn tồn tại lâu trên cây với màu nâu đen. Đây là
một nhược điểm của cây, nên khi thu hoạch hạt cần hái toàn bộ quả trên cây. Cây
mọc khỏe, nẩy chồi mạnh nên có thể xén tỉa dễ dàng và rất thích hợp trồng làm cây
bonsai, cây thế. Bàng lang nước cũng được trồng làm gốc ghép để ghép các chồi
cây có hoa đẹp khác thuộc chi Bàng lăng (Lagertroemia).




 

Hoa chứa tinh dầu có mùi thơm dịu nên có thể dùng chế nước hoa. Cây cho
gỗ kích thước trung bình, thường không thẳng, nhưng cứng và bền, tỷ trọng 0,5-0,8
dùng làm cột, các dụng cụ thông thường, đồ gỗ, khung cửa. Cũng dùng làm nguyên
liệu cho công nghệ bột giấy.
e. Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồn:
Bằng lăng nước là loài cây bản địa. Đây còn là một loài cây cảnh và cây
bóng mát quí và đẹp của nước ta. Ngoài giá trị hoa đẹp, Bằng Lăng nước lại là cây
chịu được điều kiện thời tiết khắc nghiệt, khả năng chống gió bão tốt; trong các trận
bão lớn ở Hà Nội, hầu như cây Bằng Lăng nước không bị đổ gãy. Có thể phát triển
trồng rộng rãi ở các khu đô thị, khu dân cư và trong các công viên. Cũng có thể

chọn làm cây trồng chống gió bảo ở các rừng bảo vệ đô thị, bảo vệ đầu
nguồn…Ngoài ra còn dùng tinh dầu lấy từ hoa để chế biến nước hoa.




 

Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ, lý của gỗ Bằng lăng nước làm
cơ sở cho việc định danh và giải thích bản chất các hiện tượng sản sinh trong quá
trình gia công chế biến và sử dụng gỗ, đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng các
công nghệ thích hợp, tính toán các chỉ tiêu sức bền cho kết cấu sản phẩm mộc. Từ
đó định hướng sử dụng loại gỗ này một cách hợp lý nhất.
3.2. Vật liệu khảo sát
Vật liệu khảo sát là các mẫu gỗ Bằng lăng nước tươi, thô chưa qua xử lý. Gỗ
được lấy mẫu từ xưởng gỗ Hòa Phát. Các mẫu được dùng để khảo sát đặc điểm cấu
tạo và tính chất cơ lý được gia công theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam, thể hiện đúng
mặt cắt ngang, tiếp tuyến, xuyên tâm ở công ty Trường Tiền .
3.3. Nội dung nghiên cứu
_ Khảo sát đặc điểm cấu tạo và hiển vi của gỗ Bằng lăng nước.
_ Khảo sát tính chất vật lý như: độ hút ẩm, độ hút nước, khối lượng thể tích, độ co
dãn, hệ số co dãn, điểm bão hòa thớ gỗ.
_ Khảo sát tính chất cơ học như: ừng suất nén dọc thớ, ứng suất nén ngnang thớ cục
bộ, ứng suất nén ngang thớ toàn bộ, ứng suất trượt dọc thớ, ứng suất trượt ngang
thớ, ứng suất uốn tĩnh, ứng suất tách.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp thực nghiệm dựa

trên cơ sở hệ thống tiên chuẩn trong nước và thế giới.




 

1. Chọn cây, cắt khúc gia công mẫu, xác định tính chất vật lý và cơ học của gỗ
theo các TCVN từ 340 – 1970 đến 367 – 1970
2. Nghiên cứu cấu tạo giải phẩu theo Jane (1970) và phân loại đặc điểm cấu tạo
gỗ theo C.T.F.T
3. Sử dụng phần mềm Excel và phương pháp thống kê để đánh giá các kết quả
thu được
4. Dựa vào phương pháp mô hình hóa thống kê để xây dựng các hàm toán học
và biểu đồ biểu diễn kết quả nghiên cứu
3.5. Phương pháp khảo sát đặc điểm cấu tạo
Theo Jane (1970), đặc tính của gỗ có thể được lý giải một cách thỏa đáng
bằng ngôn ngữ cấu tạo gỗ, chúng là cơ sở để giải thích bản chất các hiên tượng phát
sinh trong quá trình gia công chế biến và sử dụng gỗ. Muốn sử dụng gỗ một cách có
hiệu quả, trước hết chúng ta cần phân loại và định danh gỗ chính xác, bởi vì với sự
phong phú của tài nguyên rừng thì có rất nhiều loại gỗ được gọi là gỗ tạp mà các
tính chất của chúng chưa được biết rõ, thậm chí việc định danh còn chưa chính xác.
Do đ1o việc khảo sát cấu tạo và định danh là cần thiết, dựa vào các đặc điểm cấu
tạo có thể dự đoán các tính chất mà gỗ có thể có. Để mô tả cấu tạo của mỗi loại gỗ
một cách chính xác cần tiến hành khảo sát cấu tạo thô đại và cấu tạo hiển vi.
3.5.1. Dụng cụ thí nghiệm
_ Máy cắt vi phẫu
_ Kính lúp có độ phóng đại x 10
_ Kính hiển vi có độ phóng đại x ( 40 ÷ 100 )
_ Một số hóa chất : Safranin, cồn tuyệt đối, xylen, oxy già, axit axetuc, nước

cất.
_ Lame, đĩa pectri, cọ băng keo, dao lam, kéo, giấy thấm.
3.5.2. Khảo sát cấu tạo thô đại
Mẫu gỗ dùng cho việc khảo sát cấu tạo thô đại có kích thước 20x50x100 mm
(100mm theo chiều dọc thớ) được quan sát dưới kính lúp có độ phóng đại x10. Gỗ

10 


 

chưa qua xử lý, dùng dao lam thật bén cắt một nhát ở vị trí khảo sát, tạo ra bề mặt
phẳng, không bị xơ xướt để dưới ánh sáng mặt trời có thể quan sát hình dáng lỗ
mạch tia gỗ, chiều thớ gỗ, vòng sinh trưởng. Bằng các giác quan có thể nhận biết
màu sắc, mùi vị, độ nặng nhẹ,… sử dụng mặt cắt ngang để quan sát phân biệt giác
lõi, vòng năm.

3.5.3. Khảo sát cấu tạo hiển vi
Để khảo sát cấu tạo hiển vi cần phải có các tiêu bản rất mỏng không có bọt (
độ dày 18 – 20 µm ) được cắt theo 3 chiều tiếp tuyến, xuyên tâm , mặt cắt ngang
được quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại x40 đến x100. Để có được tiêu bản
mỏng, ta phải tiến hành gia công mẫu với kích thước 10x10x15 (mm) và thực hiện
các bước sau :
1. Làm mềm gỗ
Mẫu được làm mềm bằng cách nấu gỗ trên nồi cách thủy. Cách này có ưu
điểm là không làm hỏng thể bít nhưng thời gian làm mềm gỗ lâu hơn so với các
phương pháp khác. Do đó để tăng nhanh quá trình làm mềm gỗ, ta thay định kì
nước bằng nước lạnh khoảng 2 giờ/lần và tiếp tục đun nhằm loại bỏ không khí ra
khỏi gỗ làm mềm gỗ. Thời gian làm mềm gỗ phụ thuộc vào từng loại gỗ. Dùng vật
nhọn xăm thử để biết độ mềm của gỗ trong quá trình nấu.

2. Cắt vi phẫu
Sau khi làm mềm, mẫu được kẹp trên máy cắt vi phẫu A.O Sliding microtone
cắt ở độ dày 18 – 22 (µm). Việc khảo sát được tiến hành trên 3 mặt cắt: ngang, tiếp
tuyến, xuyên tâm. Để các phẫu thức mỏng không bị phá vỡ các tế bào gỗ thì dao
phải luôn sắt bén và gỗ luôn ở trạng thái nóng. Các phẫu thức được bảo quản trong
nước cất, chỉ chọn những phẫu thức mỏng có cấu tạo hoàn hảo, không bị bứt.
3. Khử nước
Phẩu thức được khử nước bằng cách lần lượt ngâm qua 5 đĩa pectri có chứa
dung dịch nước và cồn với tỉ lệ cồn/nước tăng dần theo tỉ lệ 1/10, 3/10, 5/10, 7/10
sau cùng là cồn tuyệt đối. Các dung dịch này có tác dụng loại nước liên kết trong

11 


 

phẩu thức ra một cách từ từ, tránh sự co rút đột ngột có thể làm tế bào bị co rút.
Thời gian khử nước qua mỗi tỷ lệ cồn/nước khoảng 15 phút.
4. Nhuộm màu
Thuốc nhuôm được dùng là Safranin đỏ - là thuốc nhuộm được pha chế bằng
cách trộn lẫn Safranin bão hòa trong cồn và dung dịch bão hòa anilin trong cồn với
tỷ lệ bằng nhau. Dung dịch này cần được giữ ổn định một thời gian trước khi dùng.
Muốn có tiêu bản đẹp cần phải giữ phẩu thức trong dung dịch thuốc nhuộm khoảng
15 phút. Sau khi nhuộm màu có thể rửa lại bằng dung dịch cồn tuyệt đối để loại bỏ
màu thừa.
5. Lên tiêu bản
Để lên tiêu bản, phẩu thức cần được rửa lại bằng cồn tuyệt đối, hơ nóng và
làm sáng bằng xylen. Sử dụng lame có kích thước với chiều dài : rộng : dày là 75 :
15 : 1,2 mm. Mỗi lame mang 3 mẫu thức tương ứng với mặt cắt ngang được định
hướng sao cho tia ỗ vuông góc với cạnh dài của lame, các mặt tiếp tuyến và xuyên

tâm được bố trí sao cho chiều dọc vuông góc với cạnh dài của lame. Để tránh hiện
tượng tạo bọt khí ta nên đậy kính xuống từ từ và làm khô tiêu bản trước khi quan
sát.
3.5.4. Tách mô sợi

Hình 3.1 : Xơ sợi sau khi nấu và lọc rửa
Để phân ly các tế bào gỗ cần tìm cách phân hủy tấm chung ( màng giữa) liên
kết giữa các tế bào nhằm khảo sát đặc điểm hình thái của từng kiểu tế bào sợi gỗ.
Mẫu được xử lý với thuốc thử oxy hóa, vật liệu sau khi tách mô được quan sát dưới

12 


×