Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần đầu tư thương mại an dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.2 KB, 25 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để có được những buổi thực tập rất bổ ích và hiệu quả tại Công ty cổ phần đầu tư
thương mại An Dân thì trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám đốc của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân, các anh chị phòng
kinh doanh, chăm sóc khách hàng và tập thể nhân viên trong công ty, đặc biệt là anh
Nguyễn Thái Hùng – Trưởng phòng kinh doanh công ty và chị Đào Lan Thư – Trưởng
phòng chăm sóc khách hàng.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Hoàng Việt và
ThS Lưu Thị Thùy Dương đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm báo cáo, khó tránh khỏi
những sai xót. Rất mong các anh chị ở công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân và thầy
cô trong khoa bỏ qua và chỉ dẫn tận tình thêm cho em để em hoàn thành bài báo cáo thực
tập tốt ngiệp tổng hợp được tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii

MỤC LỤC


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ




1

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI AN DÂN
1.1.

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI AN DÂN.

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư thương mại
An Dân.
Công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân được thành lập năm 1993. Đến năm 1994
công ty làm đại lý chính thức đầu tiên kinh doanh xe máy Yamaha của Công ty Yamaha
Motor VietNam. Đại lý duy nhất bán xe máy trả góp tại Miền Bắc. Sau 2 năm hoạt động
và phát triển công ty trở thành hội viên của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
(VCCI). Lập đại lý Mitsubishi An Dân tại Hà Nội. An Dân lập chi nhánh An Lạc tại Hải
phòng để kinh doanh trả góp. Đến năm 1997 An Dân mở An Thái tại Hải phòng để kinh
doanh Mitsubishi. Thành lập Trung tâm Dịch vụ & Sửa chữa Ôtô An, Trung tâm tài chính
Ôtô (phục vụ việc bán trả góp, thuê mua) thuộc An Dân.
Từ năm 2000, công ty mở trung tâm giao dịch địa ốc (phối hợp với VP Bank). Thành lập
chi nhánh chuyên doanh xe tải Mitsubishi Fuso duy nhất tại Miền Bắc. Trên đà phát triển
năm 2005 công ty thành lập Trung tâm Dịch vụ Bảo hành & Sửa chữa xe máy Yamaha
(YFS) lớn nhất tại Hà Nội.
Từ năm 2005 trở lại đây công ty An Dân luôn trở thành đơn vị kinh doanh đứng đầu trong
Gami thương mại về kĩnh vực kinh doanh ô tô Mitsubishi.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
1.1.2.1. Chức năng:

- Là công ty cổ phần với chức năng mua bán, bảo dưỡng, sửa chữa dòng xe
-

Mitsubishi.
Xác định giá cả hợp lý theo thị trường đồng thời đảm bảo lợi nhuận trong kinh

doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Thực hiện đầy đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Đảm bảo vốn, lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh.


2

-

Thực hiện phân phối lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần,

nâng cao trình độ chuyên môn lẫn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Sơ đồ 1.1: Hình cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Chủ tịch HĐQT

Phó Giám đốc

Phòng KD
(15)
-Trưởng phòng
-Trưởng nhóm


-NVKD
-Giao nhận
-Admin

Phòng CSKH

Phòng dịch vụ

Phòng TC-KT

(6)

(26)

(8)

-Trưởng phòng

-NV CSKH
-NV lễ tân

-Trưởng phòng

-Kế toán trưởng
-NV kế toán
-Thủ quỹ

Phòng HC-NS


(13)
-Trưởng/Phó
phòng
-NV Hành chính
-NV nhân sự
-IT
-Bếp
-Bảo vệ

(Nguồn:
Gián tiếp
Trực
tiếp Phòng Hành chính – Nhân sự)
(2)
(18)năng. Theo cơ cấu này người lãnh
Công ty đang sử dụng- cơ
cấu trực tuyến-chức
Quản đốc
- Tổ sơn, gò
- Thủlãnh
kho đạo chức
-Tổ
máy để chuẩn bị các quyết định, hướng
đạo được sự giúp sức của người
năng
- Tổ CVDV
dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người
lãnhtùng
đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách
- Tổ phụ

nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc
sử dụng chức năng này hoàn toàn phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty, các vấn
đề và việc đưa ra các quyết định quản trị không bị chồng chéo, và nhân viên nhận nhiệm
vụ dễ dàng và dễ thực hiện.
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân..
- Sản xuất, mua bán các loại xe ô tô chuyên dụng phục vụ ngành y tế, ngân hàng,
viễn thông, truyền hình, ngành môi trường đô thị và giao thông công chính. Kinh doanh
nhà đất và dịch vụ cho thuê nhà.


3

- Buôn bán, xuất nhập khẩu ô tô, xe máy, thiết bị phòng chống đột nhập. Bảo hành,
sửa chữa các loại ô tô, xe máy.
1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CẢU CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI AN DÂN.
1.2.1. Số lượng, chất lượng lao động của công ty cổ phần đầu tư thương mại An
Dân.
1.2.1.1.

Về số lượng.

Năm 2009 số lao động là 68, năm 2010 là 75 và năm 2011 là 71. Số lượng lao
động của công ty không có biến động gì lớn, việc mở rông kinh doanh và hạn chế thị
trường là nguyên nhân chính khiến lượng nhân viên tăng và giảm. Lượng nhân viên này
đa số là những lao đông phổ thông làm tại kho, xưởng và lái xe.
1.2.1.2.

Về chất lượng.


Bảng 1.1. Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân
(Đơn vị: người)
STT
1
2
3
4
5
6
7

Trình độ đào tạo
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp, CNKT
Chưa đào tạo
Tổng số lao động

Năm 2009
1 (1,48%)
23 (33,82%)
0 (0%)
6 (8,82%)
26 (38,23%)
12 (17,65%)
68 (100%)
(Nguồn:


Năm 2010
Năm 2011
1 (1,33%)
1 (1,41%)
24 (32,01%)
23 (32,40%)
1 (1,33%)
0 (0%)
7 (9,33%)
6 (8,45%)
28 (37,33%)
28 (39,43%)
14 (18,67%)
13 (18,31%)
75 (100%)
71 (100%)
Phòng Hành chính – Nhân sự)

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ lao động có trình độ đại học khá cao
khoảng 32,40%( năm 2011) là điều kiện thuận lợi đảm bảo để triển khai thực hiện các các
công việc có yêu cầu về trình độ cao. Lao động nghiệp vụ có trình độ trung cấp, CNKT có
tỷ trọng khá lớn (9,33% - 2010) phục vụ cho các hoạt động tác nghiệp dưới xưởng dịch
vụ và phòng kỹ thuật.
1.2.2. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
1.2.2.1.

Theo độ tuổi.

Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân
Năm


2009
Số lượng
Tỷ lệ

2010
Số lượng
Tỷ lệ

2011
Số lượng
Tỷ lệ


4

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
≤ 30 tuổi
31-45 tuổi
46-55 tuổi
> 55 tuổi

68
30
35
3
0

%

100
44,11
51,47
4,42
0,00

%
%
75
100
71
100
28
37,33
25
35,21
42
56,00
40
56,33
5
6,67
5
7,04
0
0,00
1
1,41
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)


Nhận xét: Nhân lực của công ty chủ yếu từ 31-45 tuổi ( trên 55%), còn lại nhân
viên ở các độ tuổi dưới 30 và trên 40 tuổi. Nguồn nhân lực trẻ với tinh thần, nhiệt huyết
làm việc cao là một lợi thế của công ty.
1.2.2.2.

Theo giới tính.

Hình 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty cổ phần đầu tư thương mại An
Dân.
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Nhận xét: Qua biểu đồ trên ta thấy cơ cấu lao động theo giới tính có sự tăng giảm
theo các năm. Nhìn chung tỷ lệ lao động nam cao hơn tỷ lệ lao động nữ. Điều rất phù hợp
với ngành nghề kinh doanh ô tô và xưởng dịch vụ sửa chữa.
1.2.2.3.

Theo phòng ban.

Hình 1.3. Cơ cấu lao động theo phòng ban của Công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.


5

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự).
Nhận xét: Công ty bao gồm bộ phận hành chính quản trị, kinh doanh, lập trình, bảo hành
và ban giám đốc. Mỗi bộ phận đảm trách một nhiệm vụ và công việc riêng, với vai trò
riêng nên cơ cấu lao động theo bộ phận cũng có sự khác nhau...
1.3.

QUY MÔ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI AN DÂN.


1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư thương mại
An Dân.
Bảng 1.3. Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư thương mại An
Dân từ năm 2009 - 2011
( Đơn vị : triệu đồng )

Chỉ tiêu

Năm
2009

Năm
2010

Tổng vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động

16.584
8.927
7.657

20.658
11.554
9.104

Chênh lệch
2010/2009
2011/2010

Năm 2011
Tỉ lệ
Số tiền
Tỉ lệ
Số tiền
(%)
(%)
28.309
4.074
24,40
7.651
37,04
15.426
2.627
29,43
3.882
33,60
12.883
1.447
18,90
3.779
41,51
( Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Nhận xét : Qua bảng cơ cấu vốn trên ta có thể thấy cả vốn cố định và vốn lưu động
của công ty luôn tăng trong những năm gần đây. Từ năm 2010, công ty đẩy mạnh việc
kinh doanh và sử chữa nhà xưởng, nhà xưởng có sức chứa 20 chiếc xe khi khách vào sửa,
xây dựng khang trang nhà ăn tập thể cũng như phòng chờ cho khách. Năm 2011 công ty
tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh, hoàn thành hơn các khu vực nhà xưởng, trang bị
các máy móc thích hợp để phục vụ quá trình kinh doanh.

1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư thương
mại An Dân.
Bảng 1.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư thương
mại An Dân từ năm 2009 - 2011
( Đơn vị : triệu đồng )
Nguồn vốn
Vốn CSH
Nợ phải trả

Năm 2009
42.082.445.928
78.441.489.042

Năm 2010
42.082.445.928
78.441.489.042

Năm 2011
42.082.445.928
78.441.489.042


6

Cộng nguồn

16.548.000.000

20.658.000.000


28.309.000.000

vốn
( Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Nhận xét : Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy cả
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh nghiệp đều tăng trong những năm gần
đây. Trong khi nợ phải trả chỉ tăng nhẹ trong năm 2010 thì năm 2011 chỉ số này đã tăng
lên hơn nhiều. Nguyên nhân là việc công ty đã vay thêm vốn ngân hàng để mở rộng sản
xuất kinh doanh và trang bị thêm những tài sản cố định cần thiết
1.4.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ THƯƠNG MẠI AN DÂN.

Ta có bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2009-2011 như sau:


7

Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009 - 2011
(Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011


So sánh năm 2010 và

So sánh năm 2011 và

2009

2010

Số tiền
1.Tổng
doanh thu
2.Tổng
chi phí
3.Lợi
nhuận

196.726.859. 293.389.914

350.487.1

96.663.054.5

802
19.258.318.0

.313
30.031.173.

35.041
35.645.89


11
10.772.855.1

92

253

2.402

61

194.801.027. 263.358.741

314.841.2

68.557.713.1

42.639

50

910

trước thuế
4.Thuế và
các khoản
phải nộp
Ngân sách
5 .Lợi

nhuận sau

Tỷ lệ (%)

.060

77.853.073 150.651.575

194.723.174. 263.208.089

thuế

837

.485

230.091.1
19

72.798.502

314.611.1

68.484.914.6

51.520

48

49,14

55,93

35,20

93,50

35,17

Tỷ lệ

Số tiền

(%)

57.097.220.
728
5.614.719.1
49
51.482.501.
579

79.439.544

51.403.062.
035

( Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Nhận xét:
Doanh thu của Công ty trong năm 2011 tăng 57.097.220.728 đồng so với năm 2010,
tỷ lệ tăng 19,46 %, trong khi tổng chi phí tăng 5.614.719.149 đồng, tỷ lệ tăng 18,70 %.

Như vậy, tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí. Tuy nhiên tỷ lệ tăng này là
khá nhỏ. Lợi nhuận trước thuế tăng 19,54 %. Đây là một tỷ lệ tăng khá lớn, cho thấy
hiệu quả kinh doanh của Công ty trong năm 2011 là tốt.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước tăng 79.439.544 đồng, tỷ lệ tăng 52,73 %. Tỷ
lệ tăng này tương đối lớn, Công ty đóng góp nhiều cho Ngân sách Nhà Nước.
Doanh thu của Công ty trong năm 2010 tăng 96.663.054.511 đồng so với năm 2009,
tỷ lệ tăng 49,14 %, trong khi tổng chi phí tăng 10.772.855.161 đồng, tỷ lệ tăng 55,93 %.
Như vậy, tỷ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỷ lệ tăng của chi phí. Nguyên nhân là do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế và lạm phát từ năm 2008 làm cho thị trường tiêu thụ ô tô

19,46
18,70

19,54

52,73

19,53


8

của công ty bị chững lại. Lợi nhuận trước thuế tăng 35,20 %. Đây là một tỷ lệ tăng lớn,
cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty trong năm 2010 là tốt.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước tăng 72.798.502 đồng, tỷ lệ tăng 93,50 %. Tỷ
lệ tăng này tương đối lớn, Công ty đóng góp nhiều cho Ngân sách Nhà Nước.
Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm khá mạnh từ năm 2011 trở về năm 2009 ( từ
35,17 % -----> 19,53 %). Vì thế trong thời gian tới công ty nên có những chiến lược kinh
doanh phù hợp và hiệu quả hơn.



9

CHƯƠNG II: NHẬN XÉT & ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI AN DÂN.
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
2.1.1.1. Dữ liệu sơ cấp: Từ phiếu điều tra.
+ Điều tra: 10 nhân viên
+ Nội dung điều tra: Về học phần quản trị học, quản trị chiến lược, quản trị
tác nghiệp, quản trị nhân lực, quản trị dự án và rủi ro.
+ Cách thức: Gửi phiếu điều tra cho tất cả nhân viên tham gia điều tra.
(Danh sách được đính kèm trong phần phụ lục của báo cáo).
2.1.1.2. Dữ liệu thứ cấp:
Từ nguồn tài liệu của công ty (từ năm 2009-2011).
+
+
+
+

Kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả về hoạt động chăm sóc khách hàng.
Kết quả hoạt động dịch vụ, bảo dưỡng xe.
Tài liệu về nhân lực và chất lượng nhân lực của công ty.

2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Sử dụng Excel để có thể xử lý dữ liệu, mô hình hóa dưới dạng biểu đồ, đồ thị.
 Kết quả xử lý.
+ Số phiếu phát ra: 10.
+ Số phiếu thu về : 10.

+ Đạt tỷ lệ : 100%.

2.2. NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC
QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI AN
DÂN.
2.2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của công ty cổ phần đầu tư

thương mại An Dân.


10

Hình 2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của công ty An Dân.
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Tác giả).
Dựa trên kết quả xử lý dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm
ta có số liệu sau:
Chức năng hoạch định của công ty được thực hiện khá tốt với 50% phiếu điều tra
đánh giá tốt và 36% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Chức năng tổ chức của công ty được thực hiện khá tốt với 36% phiếu điều tra đánh
giá tốt và 50% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Chức năng lãnh đạo của công ty được thực hiện rất tốt với 21% phiếu điều tra đánh
giá tốt và 64% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Chức năng kiểm soát của công ty được thực hiện khá tốt với 20% phiếu điều tra đánh
giá tốt và 38% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị của công ty được thực hiện khá tốt
với 29% phiếu điều tra đáng giá tốt và 50% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Kỹ năng quản trị của các nhà quản trị ở các cấp quản trị trong doanh nghiệp được
đánh giá rất cao với 21% phiếu điều tra đánh giá tốt và 43% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
2.2.2. Công tác quản trị chiến lược của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
2.2.2.1.


Môi trường kinh doanh và cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương
mại An Dân.


11

Hình 2.2. Đánh giá môi trường chiến lược của công ty cổ phần đầu tư thương
mại An Dân
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Tác giả).
Dựa trên kết quả xử lý dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm và
hình biểu diễn ở trên ta thấy được là công ty thực hiện khá tốt hoạt động đánh giá môi
trường chiến lượcvới 60% phiếu điều tra đánh giá.
2.2.2.2.

Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh.

Hình 2.3. Đánh giá công tác hoạch định chiến lược của công ty cổ phần đầu tư
thương mại An Dân.
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Tác giả).
Dựa trên kết quả xử lý dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm ta
nhận thấy:
Công tác hoạch định tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh được công ty thực
hiện rất tốt với 64% phiếu điều tra đánh giá tốt và 35% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Công tác đánh giá thời cơ thách thức từ môi trường bên ngoài được công ty thực hiện
khá tốt với 71% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Công tác đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của công ty được thực hiện khá tốt với 21%
phiếu điều tra đánh giá tốt và 71% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Công tác hoạch định các phương án chiến lược của công ty chưa được thực hiện tốt
với 50% phiếu điều tra đánh giá trung bình.



12
2.2.2.3.

Công cụ phân tích chiến lược kinh doanh.

Hình 2.4. Đánh giá việc sử dụng công cụ phân tích chiến lược kinh doanh của công
ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Tác giả).
Dựa trên kết quả sử lý dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm ta
nhận thấy Công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân sử dụng 2 công cụ phân tích chiến
lược kinh doanh là: Mô thức EFAS với 30% phiếu điều tra và mô thức TOWS với 70%
phiếu điều tra.
2.2.2.4. Công tác triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.

Hình 2.5. Đánh giá công tác triển khai chiến lược của công ty cổ phần đầu tư thương
mại An Dân.
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Tác giả)
Dựa trên kết quả xử lý dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm ta
nhận thấy:
Công tác thiết lập hệ thống mục tiêu hàng năm được công ty thực hiện rất tốt với 30%
phiếu điều tra đánh giá tốt và 50% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.


13

Công tác xây dựng và thực hiện chính sách marketing được công ty thực hiện rất tốt
với 40% phiếu điều tra đánh giá tốt và 30% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Công tác xây dựng và thực hiện chính sách nhân sự được công ty thực hiện khá tốt

với 20% phiếu điều tra đánh giá tốt và 40% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Công tác tái cấu trúc tổ chức phù hợp với yêu cầu chiến lược chưa được công ty chú
trọng lắm với 50% phiếu điều tra đánh giá trung bình và 10% phiếu điều tra đánh giá
kém.
Công tác lãnh đạo chiến lược phù hợp, linh hoạt được đánh giá rất tốt với 40% phiếu
điều tra đánh giá tốt, 40% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Văn hóa làm việc trong công ty cũng được đánh giá rất tốt với tỷ lệ 30% phiếu điều
tra đánh giá tốt và 40% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
2.2.2.5.

Đánh giá các giả pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.


14

Hình 2. 6 và 2.7. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương
mại An Dân.
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Tác giả)
Dựa trên kết quả xử lý dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm ta
nhận thấy:
Sản phẩm chất lượng tốt đang là một giải pháp được thực hiện rất tốt của công ty với
tỷ lệ 50% phiếu điều tra đánh giá tốt và 30% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Giá cả sản phẩm phải chăng cũng là một giải pháp được thực hiện rất tốt của công ty
với tỷ lệ 30% phiếu điều tra đánh giá tốt và 40% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Hoạt động của kênh phân phối diễn ra chuyên nghiệp, mang tính chất ổn định, những
vẫn bộc lộ nhiều hạn chế với tỷ lệ 30% phiếu điều tra đánh giá trung bình và 20% phiếu
điều tra đánh giá kém.
Hoạt động truyền thông, xúc tiến của công ty cung chưa thực hiện được tốt với tỷ lệ
40% phiếu điều tra đánh giá trung bình và 30% phiếu điều tra đánh giá kém.
Tài chính vững mạnh là một lợi thế mà công ty đang thể hiện rất tốt trong việc nâng

cao năng lực cạnh tranh cả mình, điều này được biểu hiện thông qua tỷ lệ 30% phiếu điều
tra đánh giá tốt và 40% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Khả năng R&D của công ty được thực hiện rất tốt với tỷ lệ 30% phiếu điều tra đánh
giá tốt và 40% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là một lơi thế được công ty khai thác rất tốt
nhằm nâng cao năng lực canh tranh của mình nó được thể hiện thông qua 30% phiếu điều
tra đánh giá tốt và 30% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Hệ thống thông tin của công ty được đánh giá là vẫn chưa hiệu quả cho lắm, chưa hỗ
trợ được nhiều cho khả năng cạnh tranh của công ty, nó được thể hiện thông qua 40%
phiếu điều tra đánh giá trung bình và 10% phiếu điều tra đánh giá kém.
2.2.3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.


15

Hình 2.8. Đánh giá công tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần đầu tư thương
mại An Dân.
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Tác giả)
Dựa trên kết quả xử lý dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm ta
nhận thấy:
Hoạt động quản trị mua hàng của công ty được đánh giá rất tốt với tỷ lệ 60% phiếu
điều tra đánh giá tốt, 30% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Hoạt động quản trị bán hàng của công ty được đánh giá là vẫn chưa được tốt với tỷ lệ
50% phiếu điều tra đánh giá trung bình.
Hoạt động quản trị dự trữ của công ty được đánh giá khá tốt với tỷ lệ 20% phiếu điều
tra đánh giá tốt, 50% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại của công ty được đánh giá khá tốt với tỷ lệ
30% phiếu điều tra đánh giá tốt, 50% phiếu điều tra đánh giá khá tốt..
2.2.4. Công tác quản trị nhân lực của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.


Hình 2.9. Đánh giá mức độ thực hiện công tác quản trị nhân lực của công ty cổ phần
đầu tư thương mại An Dân.
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Tác giả)


16

Dựa trên kết quả xử lý dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm ta
nhận thấy:
Công tác tuyển dụng nhân lực của công ty được đánh giá khá tốt với 20% phiếu điều
tra đánh giá tốt, 60% đánh giá khá tốt.
Công tác bố trí và sử dụng nhân lực cũng được công ty thực hiện khá tốt với 30%
phiếu điều tra đánh giá tốt, 55% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực chưa được thực hiện hiệu quả với 65% phiếu
điều tra đánh giá trung bình.
Các chính sách đãi ngộ của công ty luôn được coi trọng với 65% phiếu điều tra đánh
giá tốt và 20% phiếu điều tra đánh giá khá tốt.

2.2.5. Công tác quản trị dự án và quản trị rủi ro của công ty cổ phần đầu tư thương

mại An Dân.

Hình 2.10: Công tác quản trị dự án

Hình 2.11: Công tác quản trị rủi ro
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Tác giả)

Dựa trên kết quả xử lý dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câdu hỏi điều tra trắc nghiệm ta
nhận thấy:
Công tác quản trị dự án của công ty được thực hiện khá tốt với tỷ lệ 60% phiếu điều

tra đánh giá khá tốt.
Công tác quản trị rủi ro của công ty được thực hiện khá tốt với tỷ lệ 50% phiếu điều
tra đánh giá khá tốt.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI AN DÂN.
2.3.1. Những thành công của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
2.3.1.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của công ty cổ phần đầu tư
thương mại An Dân.


17

• Các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo.
• Viêc thu thập thông tin và ra quyết định cũng như nâng cao kỹ năng của nhà quản
trị các cấp trong công ty.
• Kỹ năng quản trị của nhà quản trị.
2.3.1.2. Tình hình thực hiện công tác quản trị chiến lược của công ty cổ phần đầu tư
thương mại An Dân.
• Việc đánh giá môi trường chiến lược của công ty thực hiện rất tốt.
• Công tác hoạch định chiến lược của công ty cũng được đánh giá khá tốt.
• Bên cạnh đó công ty đã sử dụng mô thức TOWS tương đối hiệu quả.
• Công tác triển khai chiến lược khá tốt.
2.3.1.3. Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần đầu tư
thương mại An Dân.
• Quản trị bán hàng.
• Quản trị dự trữ.
• Cung ứng dịch vụ thương mại.
2.3.1.4. Tình hình thực hiện công tác quản trị nhân lực của công ty cổ phần đầu tư
thương mại An Dân.
• Tuyển dụng nhân lực

• Bố trí và sử dụng nhân lực
• Đãi ngộ nhân lực.
2.3.1.5. Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro và dự án của công ty cổ phần đầu
tư thương mại An Dân.
• Quản trị rủi ro.
• Quản trị dự án.
2.3.2. Những hạn chế của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
• Chức năng kiểm soát của công ty chưa được thực hiện tốt
• Tái cấu trúc tổ chức chưa phù hợp với yêu cầu chiến lược.
• Năng lực cạnh tranh của công ty chưa được chú trọng.
• Hiệu quả của công tác bán hàng chưa được cao.
• Việc đào tạo và phát triển cho đội ngũ phòng ban và xưởng dịch vụ chưa thực sự
hiệu quả.


18

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Với những nhận xét và những tồn tại đánh giá ở trên, em xin đề xuất 3 hướng đề
tài trong bài khóa luận như sau:
-

Đề xuất 1: Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty cổ
phần đầu tư thương mại An Dân.

-

Đề xuất 2: Nâng cao chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại các
phòng ban và xưởng dịch vụ của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.


-

Đề xuất 3: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương
mại An Dân.



×