Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệpsản xuất công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.91 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIẾP SẢN XUÁT CÔNG NGHIỆP
1.1.Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệpsản xuất công nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ sở.
1.1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, đế tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có đủ cả ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp cả ba yếu tố trên để
tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá
trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư
liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống.
* Khái niệm chi phí
-

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”: Chi phí là

tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
* Khái niệm chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất sản phẩm ở các DNSX công nghiệp chính là doanh
nghiệp phải bỏ ra các chi phí cho sản xuất. Đó là các hao phí về tư liệu lao động,
đối tượng lao động và lao động sống. Để xác định tổng hợp được các chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động thì mọi chi phí chi ra đều phải
biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
- Theo Luật kế toán Việt Nam: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định như


tháng, quý, năm.
Trong đó:
+ Chi phí lao động sống: là những chi phí trả cho lao động là con người tham
gia vào quá trình sản xuất như các khoản lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích
theo lương.
1

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
+ Chi phí về lao động vật hoá: là những chi phí sử dụng các yếu tố tư liệu lao
động, đối tượng lao động như chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, máy móc
thiết bị… phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
- Xét về bản chất, chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường thì mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn được các
doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả nó mang lại. Vì vậy để quản lý có hiệu quả và
kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn cần
biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao
nhiêu, số chi phí đã chi ra đã cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các chi phí này…
* Khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
CPSX được chia thành 3 loại: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
- Chi phí NVLTT: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, vật liệu khác…được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất và chế tạo sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trích theo tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí SXC: là toàn bộ các khoản mục chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
NVLTT, chi phí NCTT. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng
để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.

2

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của
TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý phân xưởng sản xuất.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) nhất định đã hoàn thành.

Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kịnh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, giá thành phản ánh các giải pháp
tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử
dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính
đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục
đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.2.Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.1.2.1. Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp.
1.1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
*Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân
loại này CPSX bao gồm:

3

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu khác…được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.

- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản KPCĐ, BHXH,
BHYT, BHTN trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất…
Phân loại CPSX theo cách này giúp nhà quản lý định mức chi phí, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế
giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động nào, ở đâu.
Toàn bộ cpsx của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhân công..
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chỉ ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài
chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
* Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Theo tiêu thức này CPSX chia thành 3 loại:
- Chi phí khả biến( biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Tuy nhiên, nếu tính biến phí cho một đơn vị sản phẩm thì đây là khoản chi
phí ổn định, không thay đổi.
Thuộc loại chi phí này có: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT
- Chi phí bất biến( định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
4


Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này thay đổi.
Chi phí bất biến trong các doanh nghiệp bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ,
lương nhân viên quản lý…
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí, ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí
này có: chi phí điện thoại, FAX…
Phân loại theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất
và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp CPSX cho một đơn vị sản phẩm.
* Theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này CPSX gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến sản xuất ra một
loại sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi phí này kế toán có thể căn
cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế toán phải tập hợp lại cuối
kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân
bổ cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
* Phân loại cpsx theo chức năng hoạt động cpsx sản phẩm gồm 2 loại cpsx
và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.

+ Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phía bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp:
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: Chi phí
quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và
chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
5

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí lien quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng- khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn
doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
1.1.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp.
CPSX trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế, công dụng, địa điểm khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX cần xác
định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp - đối tượng tập hợp CPSX.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác
kế toán tập hợp CPSX. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán CPSX
nếu xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản
lý CPSX của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX cần căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm

phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí có thể là: từng phân
xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ
hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản
phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp CPSX theo đúng đối tượng qui định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời,
chính xác.
1.1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thế sử dụng một
trong hai phương pháp sau:

6

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực
tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ
chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số
liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối
tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo hạch toán CPSX chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên
quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban
đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này các doanh nghiệp

phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế
toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ
CPSX đã tập hợp cho các đối tượng liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ
tục tính toán phân bổ.
Quá trình gồm 2 bước như sau:
+ B1: Xác định hệ số phân bổ (H)
H=

C
n

∑T
t =1

i

Trong đó: C: Tổng số chi phí cần phân bổ

Ti : Tiêu thức phân bổ theo đối tượng i
+ B2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i):

Ci = Ti x H
1.1.2.2. Một số lý thuyết về kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm.
* Theo thời gian và cơ sở số liệu tính thì giá thành chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch, sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá

tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

7

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên định mức chi phí
hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được tính trước khi quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo để xác định kết quả sử
dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp từ đó có cơ sở đánh giá các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng.
- Giá thành thực tế: là loại giá thành đươc xác định trên cơ sở số liệu CPSX
thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể xác định
được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế của
sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc tổ chức áp dụng các giải pháp kinh tế- kỹ thuât để thực hiện quá trình sản
xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở CPSX đã tập hợp kế toán cần tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị cho các đối tượng tính giá thành. Để tính chính xác giá thành sản phẩm cần
xác định đúng đối tượng, kỳ tính giá thành và chọn phương pháp tính giá thành phù
hợp với đối tượng tính giá thành.
1.1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính
giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành là
các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và đã hoàn thành.
Để xác định được đúng đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ

cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của
sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Do đó đối tượng tính giá thành cụ thể trong doanh nghiệp có thể là:
+ Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành
+ Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
Việc tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp đó
là: giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh và giai đoạn tính giá thành
sản phẩm. Đối tượng tính giá thành tuy có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Để tính giá thành sản phẩm phải
sử dụng số liệu của chi phí sản xuất đã tập hợp được. Ngoài ra một đối tượng tập
8

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
hợp chi phí sản xuất có thế tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm
có liên quan.
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành
sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp, tổ chức công tác tính giá
thành hợp lý và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Thực chất xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành cho một đơn vị.
Đối tượng đó có thể sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay sản phẩm dở
dang chưa hoàn thành của quá trình sản xuất tùy theo yêu cầu quản lý và hạch toán
của doanh nghiệp.
1.1.2.2.3. Kỳ tính giá thành.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ngoài việc xác định đối
tượng tính giá thành thì còn cần xác định kỳ tính giá thành.

Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tính giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định đúng kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tổ
chức công tác tính giá thành khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá
thành sản phẩm kịp thời, trung thực.
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ba trường hợp như sau:
+ Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên
tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng.
+ Trường hợp sản xuất mang tính thời vụ như sản xuất nông nghiệp có chu
kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay khi kết thúc mùa vụ.
+ Trường hợp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ
sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ
sản xuất thì kỳ tính giá thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc hàng loạt sản
phẩm đã hoàn thành.
1.1.2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
9

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Tùy vào đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm cũng như tùy theo yêu cầu
quản lý, tùy từng loại hình sản xuất sản phẩm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
bộ phận kế toán trong doanh nghiệp cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phương pháp tính giá sau đây sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.

Có 7 phương pháp tính giá thành sản phẩm như sau:
+ Phương pháp giản đơn( phương pháp trực tiếp ).
+ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
+ Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ.
+ Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
+ Phương pháp tính giá thành theo định mức.
+ Phương pháp tính giá thành phân bước.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp theo chuẩn mực kế tóan Việt Nam.
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) 01- Chuẩn mực chung:
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
- Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phía quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác
sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền… Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, máy móc, thiết bị
- Việc ghi nhận chi phí:
+ Chi phí SXKD và các chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải được xác định một cách đáng tin cậy.
10

Lớp: K44D6



Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
+ Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam( VAS) 02 – Hàng tồn kho.
- Ghi nhận chi phí:
+ Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng
được ghi nhận.
+ Tất cả các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ
kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ ( - )
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí SXC không phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập và ghi
giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
← - Giá gốc hàng tồn kho xác định theo chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản xuất sản phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
← + Chi phí SXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị thực tế phát sinh.
← + Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm dựa trên mức công suất bình thường của máy móc.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.

Trường hợp mức sản phẩm sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không
được phân bổ được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

11

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
- Việc tính giá trị hàng tồn kho có thể tính theo một trong các phương pháp
sau: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, phương pháp
đích danh.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS ) 03 – Tài sản cố định hữu hình.
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu:
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi
phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Khấu hao TSCĐ
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng
kỳ phải được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh từng kỳ, trừ khi chúng được tính
vào giá trị tài sản khác (như khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong

giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình,
hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc chế
biến tài sản khác.
1.2.1.4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS ) 04 – Tài sản cố định vô hình.
- Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận
là TSCĐ vô hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh
nghiệp gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí
quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành
lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.

12

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
- Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng
thời 2 điều kiện sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:
+ Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu.
+ Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô
hình cụ thể.
- Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng
hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất
(kể cả trường hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp) luôn được

ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động
sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
1.1.2.5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS ) 16 – Chi phí lãi vay
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh, trừ những chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi
có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực này.
Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng trong các giai đoạn mà qua
trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián
đoạn đó là cần thiết.Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ
yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn
thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ khi phát sinh.
1.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm theo chế
độ kế toán Việt Nam hiện hành (Quyết định 15/2006/QĐ-BTC).
1.2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC).
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nội dung kế toán:

13

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm làm căn cứ
để theo dõi tình hình tiêu dùng cũng như có những kế hoạch điều chỉnh sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm.
- Chứng từ kế toán:
Để tiến hành các hoạt động theo dõi trên doanh nghiệp sử dụng một số loại
chứng từ như sau:
+ Phiếu nhập kho ( MS 01 – VT )
+ Phiếu xuất kho ( MS 02 – VT )
+ Biên bản kiểm kê vật tư ( MS 08 – VT )
- Tài khoản và vận dụng tài khoản
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” . Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên có:
+ Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết.
+ Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có ).
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 không có số dư.
- Trình tự kế toán:
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
+ Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ phiếu xuất
kho kế toán ghi:
Nợ TK 621 -Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
+ Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất.
• Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133 -Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.(TK 1331)

14

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
Có TK 111 -Tiền mặt
Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng.
• Trường hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp hoặc nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc
đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, căn cứ hoá đơn bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ Cuối kỳ, nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho; phế liệu thu hồi, kế
toán ghi:
Nợ TK 152 -Nguyên liệu, vật liệu.
Nợ TK 111 -Tiền mặt
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632, kế toán ghi:
Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
+ Cuối kỳ xác định chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho từng đối tượng tập
hợp chi phí ( Phân xưởng, sản phẩm, ...), kế toán ghi:
Nợ TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.

+ Cuối kỳ căn cứ biên bản kiểm kê vật tư kế toán xác định trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ ghi.
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 611 - Mua hàng
+ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Sổ kế toán.
+ Theo hình thức Nhật ký chung:

15

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi nhận vào Sổ Nhật ký chung và
sau đó làm căn cứ ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất.
+ Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 621.
+ Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ:
Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký – Chứng từ để tập hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp kê stoasn sử dụng bảng kê số 4 để tổng hợp số phát
sinh bên nợ TK 621. Bảng kê số 4 được lập căn cứ vào số liệu của bảng phân bổ
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Theo hình thức này kế toán sử dụng sổ cái TK 621, sổ chi tiết chi phí sản

xuất.
b.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung kế toán:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo dõi tình hình sử dụng thời gian
lao động và các khoản thanh toán cho người lao động như: tiền lương, các khoản
phụ cấp, trợ cấp, thưởng, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN. Đồng thời cung cấp số liệu hạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm.
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công ( MS 01 – TĐTL )
+ Bảng thanh toán tiền lương ( MS 02 – TĐTL )
+ Bảng thanh toán tiền thưởng cho nhân viên ( MS 03 – TĐTL )
+ Bảng chấm công làm thêm giờ tăng ca ( MS 01b – TĐTL )
- Tài khoản và vận dụng tài khoản
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí
nhân công trực tiếp”. Kết cấu tài khoản:
Bên nợ :
+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên có :
16

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
TK622 không có số dư.
- Trình tự kế toán:
+ Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, ghi nhận số

tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 - Phải trả nhân viên.
+ Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, ghi nhận
khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
trích cho công nhân trực tiếp sản xuất (Phần doanh nghiệp cho người lao động hạch
toán vào chi phí), kế toán ghi:
Nợ TK 622 -Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 -Phải trả, phải nộp khác.
(Chi tiết TK 3382, TK 3383, TK 3384, 3389)
+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất,
lương ngừng sản xuất theo mùa vụ, kế toán ghi :
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 - Chi phí trả trước
+ Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, ngừng sản xuất theo mùa
vụ, kế toán ghi :
Nợ TK335 - Chi phí trả trước
Có TK 334 - Phải trả nhân viên.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632, kế toán ghi:
Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Cuối kỳ, tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
các tài khoản liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí:
• Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi:
17

Lớp: K44D6



Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
Nợ TK 154 -Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
• Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- Sổ kế toán
+ Theo hình thức Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi nhận vào Sổ Nhật ký chung
và sau đó làm căn cứ ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất.
+ Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 622.
+ Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ:
Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký – Chứng từ để tập hợp chi
phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng bảng kê số 6 để tổng hợp số phát sinh bên
nợ TK 622. Bảng kê số 6 được lập căn cứ vào số liệu của bảng phân bổ số 1- Bảng phân
bổ lương và BHXH để tổng hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả, BHXH, BHYT,
KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động.
+ Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Theo hình thức này kế toán sử dụng sổ cái TK 622, sổ chi tiết chi phí sản xuất.
c. Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Nội dung kế toán:
Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ, các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng
của đơn vị; theo dõi chi tiết tình hình từng TSCĐ (Tình hình tăng giảm, hao mòn
của TSCĐ…).
- Chứng từ:
+ Phiếu thu ( MS 01 – TT ).

+ Phiếu chi ( MS 02 – TT ).
+ Giấy đề nghị tạm ứng ( MS 03 – TT ).
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( MS 04 – TT ).
+ Biên bản giao nhận TSCĐ ( MS 01 – TSCĐ ).
18

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
+ Thẻ TSCĐ ( MS 02 – TSCĐ ).
+ Biên bản thanh lý TSCĐ ( MS 03 – TSCĐ ).
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( MS 05 – TSCĐ ).
- Tài khoản và vận dụng tài khoản:
Kế toán CPSXC được theo dõi trên TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”.
Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí phục vụ SXKD phát sinh trong quá
trình chế tạo sản phẩm.
Kết cấu TK:
Bên nợ:
+ Chi phí SXC thực tế phát sinh
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí SXC phát sinh
+ Chi phí SXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
do công suất thưc tế thấp hơn công suất bình thường.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC vào các TK liên quan để tính giá
thành.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
- Trình tự kế toán:
+ Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân

xưởng, kế toán căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”, ghi:
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6271)
Có TK 334 -Phải trả nhân viên
+ Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, kế toán căn cứ
vào “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”, ghi:
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6271)
Có TK 338 -Phải trả, phải nộp khác
( Chi tiết TK 3382,3383,3384, 3389)
+ Căn cứ vào “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ”, ghi
nhận nguyên vật liệu dùng chung cho toàn phân xưởng (doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên), kế toán ghi:
19

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (TK 6272)
Có TK 152 -Nguyên liệu, vật liệu
+ Ghi nhận nguyên vật liệu dùng chung cho toàn phân xưởng (doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK), kế toán ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (TK 6272)
Có TK 611 –mua hàng
+ Căn cứ vào “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ”, ghi
nhận công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động ở phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:
• Trường hợp cộng cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, khi xuất dùng kế toán phân
bổ 100% giá trị của tài sản, căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6273)

Có TK 153 -Công cụ, dụng cụ (TK 1531)
• Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, kế toán
phải phân bổ dần vào chi phí nhằm mục đích ổn định chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 1421, 242
Có TK 153 -Công cụ, dụng cụ (TK 1531)
+ Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung hàng
tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6273)
Có TK 142 -Chi phí trả trước (TK 1421)
+ Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất sản phẩm,
kế toán ghi:
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6274)
Có TK 214 -Hao mòn TSCĐ
+ Chi phí điện, nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
thuộc phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6277)
Nợ TK 133 -Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (TK 1331)
Có TK 111 -Tiền mặt
Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng.
+ Khi phát sinh chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất , kế toán ghi:
20

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung(TK 6278)
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng

+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước hoặc phân bổ dần chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ; định kỳ tính hoặc phân bổ vào chi phí sản xuất chung trong
kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 1421, 242, 335
+ Cuối kỳ xác định lãi tiền vay phải trả được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở
dang, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112, 335
+ Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 152...
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường của máy
móc thiết bị, kế toán ghi:
Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán
Có TK 627-Chi phí sản xuất chung
+ Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài khoản
liên quan.
• Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi:
Nợ TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627-Chi phí sản xuất chung
• Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 631 -Giá thành sản xuất
Có TK 627-Chi phí sản xuất chung
- Sổ kế toán:
+ Theo hình thức Nhật ký chung:

21


Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi nhận vào Sổ Nhật ký chung
và sau đó làm căn cứ ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất.
+ Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 627.
+ Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Theo hình thức này kế toán sử dụng sổ cái TK 627, sổ chi tiết chi phí sản xuất.
d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Trên cơ sở các khoản mục chi phí đã được tập hợp ở trên, kế toán tập hợp
các khoản mục chi phí lại để tính giá. Có hai trường hợp như sau:
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
- Chứng từ:
+ Phiếu nhập kho ( MS 01 – VT), xuất kho. ( MS 02 – VT)
+ Phiếu thu ( MS 01- TT ), phiếu chi ( MS 02 – TT).
+ Hóa đơn GTGT.
+ Bảng chấm công( MS 01a – TĐTL )
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ( MS 11 – TĐTL ).

- Tài khoản :
Trong trường hợp này doanh nghiệp sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang ” phục vụ cho việc tính giá sản phẩm, lao vụ dịch vụ ở những doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kiểm kê hàng tồn kho.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:

+ Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC kết chuyển cuối kỳ.
Bên có:
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
+ Giá thành thực tế sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc chuyển đi bán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 155 “ Thành phẩm ”, TK 632 “ Giá vốn
hàng bán ”…
22

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
- Trình tự kế toán:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi
phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được bắt bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Trong trường hợp sản phẩm sản xuất xong bán thẳng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Sổ kế toán:
Trong hình thức Nhật ký – Chứng từ kế toán sử dụng nhật ký chứng từ để
phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ và để phản ánh số phát sinh
bên có của các TK liên quan: TK 142, 152, 153, 214, 334,338, 621, 622, 627…
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Giấy báo nợ.
+ Hóa đơn GTGT

- Tài khoản:

23

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học Thương Mại
• Trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, để hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng
TK 631 “ Giá thành sản xuất ”.
Kết cấu TK 631:
Bên nợ :
+ Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên có:
+ Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 “ Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang ”.
+ Giá thành sản phẩm hoàn thành kết chuyển vào TK 632 “ Giá vốn hàng
bán ”
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
• Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang” để phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, lao vụ dở dang cuối kỳ.
Kết cấu TK 154:
Bên nợ:
+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Bên có:
+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ.
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Trình tự kế toán:
+ Đầu kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 154: Chi phí sản xuât, kinh doanh dở dang.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 621: Chi phí NVLTT
Có TK 622: Chi phí NCTT
Có TK 627: Chi phí SXC
24

Lớp: K44D6


Khóa luận tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại
+ Căn cứ kết quả kiểm kê thực tế kế toán xác định chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có TK 631: Giá thành sản xuất
+ Tính giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 631: Giá thành sản xuất
1.2.2.2. Kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVLTT ( hoặc nguyên vật
liệu chính ).
Theo phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí
NVLTT hoặc nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác tính cả cho sản phẩm chịu.
Công thức tính như sau:
Chi phí NVL của + Chi phí NVL phát
Chi phí của
SPDD

SPDD đầu kỳ

sinh trong kỳ

=

cuối kỳ

Khối lượng
x


Khối lượng sản + Khối lượng SPDD
phẩm hoàn thành

SPDD
cuối kỳ

cuối kỳ

+ Điều kiện áp dụng:


Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp, kiểu liên tục gồm nhiều công
đoạn kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau

được đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó.
• Do chỉ tính toán cho một khoản mục chi phí NVLTT nên phương pháp
chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng SPDD ít và không biến
động nhiều giữa cuối kỳ và đầu kỳ.
+ Ưu, nhược điểm;

25

Lớp: K44D6


×