Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ & KÉO DÀI THỜI GIAN CÔNG TÁC ĐỐI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.88 KB, 8 trang )

CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ & KÉO DÀI THỜI GIAN CÔNG TÁC ĐỐI
VỚI CB-CC ĐẾN TUỔI NGHỈ HƯU
A. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
1. Điều kiện nghỉ hưu
Căn cứ theo Điều 25 và 26, chương II của Điều lệ Bảo hiểm Xã hội ban hành kèm theo
Nghị định số 12/CP ngày 26 /01/1995 của Chính phủ, quy định về điều kiện hưu trí như
sau:
1.1. Điều 25:
Người lao động được hưởng các chế độ hưu trí hàng tháng khi nghỉ việc phải có các
điều kiện sau:
- Khoản 1:Nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở
lên.
- Khoản 2: Nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi, có thời gian đóng BHXH là 20 năm trở lên
mà trong 20 năm đó có thời gian làm việc thuộc trong những trường hợp sau :
* Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hai.
* Đủ 15 năm ở những nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
* Đủ 10 năm công tác tại chiến trường miền Nam, tại Lào trước ngày 30/4/75 hoặc
tại Campuchia trước ngày 31 tháng 8 năm 1989.
Ghi chú: Các trường hợp quy định về điều kiện công việc tại khoản 2, nếu thời gian làm
công việc nặng nhọc, độc hại... không liên tục thì cho phép cộng dồn (theo Thông tư số
06/LĐTBXH-TT, 04/4/1995 của Bộ LĐ-TBXH).
1.2. Điều 26:
Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn chế
độ hưu trí quy định tại điều 25 khi có một trong các điều kiện sau đây (Điều 26 Điều lệ
BHXH)
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm đến dưới 20
năm.
- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên
mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Người lao động có it nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại
đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên


(không phụ thuộc tuổi đời). Danh mục nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại do Bộ
LĐ-TBXH và Bộ Y tế ban hành.
2. Chế độ hưu trí được hưởng
2.1. Quy định chung
Người lao động hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được hưởng các quyền lợi như sau
(Điều 27 Điều lệ BHXH):
1. Lương hưu hàng tháng tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền
lương tháng làm căn cứ đóng BHXH như sau :
a) Người lao động có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm tính bằng 45% mức bình
quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng
BHXH tính thêm 2%. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân của
tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.
b) Đối với người lao động hưởng chêï độ nghỉ hưu trí hàng tháng có mức lương hưu
thấp hơn mức qui định tại điều 26 thì cách tính lương hưu như qui định tại điểm a điều
này (điều 27) nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với qui định
tại khoản 1-2 Điều 25 thì giảm đi 1% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng
BHXH.
Mức lương hưu thấp nhất cũng bằng mức tiền lương tối thiểu.
2. Ngoài lương hưu hàng tháng, đối với người lao động có thời gian đóng BHXH
trên 30 năm khi nghỉ hưu được trợ cấp một lần theo cách tính như sau: từ năm thứ 31
trở lên mỗi năm (12 tháng) có đóng BHXH được nhận bằng một nửa tháng lương mức
bình quân của tiền lương tham gia đóng BHXH, nhưng tối đa không quá 5 tháng.
2.2. Cách tính tỷ lệ lương hưu đối với người nghỉ hưu có đủ các điều kiện theo quy
định tại Điều 25 Điều lệ BHXH:
Ví dụ 1: Người về hưu có 20 năm đóng BHXH
15 năm đầu được tính bằng 45%
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 : 5 năm tính thêm 10%
Tỷ lệ để tính lương hưu hàng tháng là 45%+10% = 55%
Ví dụ 2: Người về hưu có 30 năm đóng BHXH
15 năm đầu được tính bằng 45%

Từ năm thứ 16 đến năm thứ 30 : 15 năm tính thêm 30%
Tỷ lệ để tính lương hưu hàng tháng là 45%+30% = 75%
Ví dụ 3: Người về hưu có 35 năm đóng BHXH
15 năm đầu được tính bằng 45%
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 30: 15 năm, tính thêm 30%
Tỷ lệ để tính lương hưu hàng tháng là 45%+40% = 75%
Từ năm 31 đến năm thứ 35: cứ mỗi năm được trợ cấp một lần bằng 1/2 tháng lương
mức bình quân của tiền lương tham gia đóng BHXH.
2.3. Cách tính tỷ lệ lương hưu đối với người nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 25 và đủ điều kiện theo quy định tại Điều 26 Điều lệ BHXH
Thông tư số 02/1999/LĐTBXH.TT, ngày 09/01/1999 của Bộ LĐ-TBXH):
2.3.1. Đối với người lao động làm nghề bình thường
Nam đủ 50 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 45 đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng
BHXH trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu
thực hiện như qui định tại Điểm a khoản 1 Điều 27 Điều lệ BHXH, nhưng cứ mỗi năm
nghỉ việc hương lương hưu trước tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ tính giảm 1% mức
bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Ví dụ: Ông A nghỉ hưu từ ngày 01/12/1998, khi nghỉ hưu là 58 tuổi, có 28 năm đóng
BHXH và bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ lương hưu hàng tháng của ông A
như sau :
+ 15 năm đầu tính bằng 45%
+ Tính từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 tính thêm 26%
+ Tổng cộng 71%
+ Tính tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi 60.
( 60 tuổi - 58 tuổi ) x 1% = 2%.
Tỷ lệ lương hưu hàng tháng của ông A là:
71% - 2% = 69%
2.3.2. Đối với người lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc độc hại, nặng
nhọc, nguy hiểm; và 15 năm ở nơi có phụ cấp 0,7 trở lên hoặc có 10 năm công tác tại
chiến trường B.C.K.

Ví dụ: Ông B là công nghân nghỉ hưu từ ngày 01/01/1999 khi nghỉ hưu là 50 tuổi, có 29
năm đóng BHXH (trong đó có 15 năm làm việc nặng nhọc, độc hại) bị suy giảm khả
năng lao động 61%. Tỷ lệ lương hưu của ông B như sau :
+ 15 năm đầu = 45%
+ Từ năm 16 đến năm thứ 29 = 14 năm: tăng thêm 28%
+ Tổng cộng 73%
+ Tỷ lệ % bị giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55:
( 55 tuổi - 50 tuổi ) x 1% = 5%
+ Tỷ lệ % lương hưu được hưởng của ông B là:
73% - 5% = 68%
2.3.3. Trường hợp người lao động khi nghỉ việc có đủ 3 điều kiện dưới đây thì được
hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, tỷ lệ lương hưu được tính theo quy định tại điểm a,
khoản 1, Điều 27, Điều lệ BHXH và không bị tính giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu.
- Có thời gian đóng BHXH đủ 30 năm trở lên.
- Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi (không phải qua giám
định y khoa về khả năng lao động).
- Có đơn tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí
3. Quy trình giải quyết chế độ hưu trí
3.1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Để đảm bảo việc xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH cho người lao động có tham gia đóng
BHXH được kịp thời, thủ trưởng các đơn vị (gọi chung là người sử dụng lao động) có
trách nhiệm đóng đủ BHXH cho người lao động thuộc đơn vị mình đến thời điểm giải
quyết chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội:
- Đối với CB-CC biên chế và hợp đồng dài hạn do Trường trả lương: do Phòng Tài vụ
trích nộp BHXH, BHYT hàng tháng theo quy định.
- Đối với CB-CC hợp đồng dài hạn do đơn vị tự trả lương: thủ trưởng đơn vị chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện trích nộp BHXH, BHYT hàng tháng theo quy định.
3.2. Trách nhiệm của Phòng Tổ chức-Cán bộ
- Vào tháng 10 hàng năm, Phòng Tổ chức-Cán bộ có trách nhiệm lập danh sách CB-CC
thuộc diện nghỉ hưu của năm và dự thảo kế hoạch sắp xếp nghỉ hưu cho CB-CC trong

toàn Trường trình Ban Giám hiệu phê duyệt để báo cáo cho Bộ Giáo dục vaÌ Đào tạo,
đồng thời thông báo đến CB-CC và thủ trưởng đơn vị có CB-CC thuộc diện nghỉ hưu
của năm sau về kế hoạch sắp xếp nghỉ hưu của Trường đối với CB-CC của đơn vị.
- Trước thời hạn nghỉ trước hưu 2 tuần: soạn thảo quyết định sắp xếp nghỉ trước hưu của
CB-CC và trình Ban Giám hiệu ký ban hành chính thức.
- Trước thời hạn nghỉ hưu chính thức 2 tháng: soạn thảo công văn đề nghị Bộ ra quyết
định nghỉ hưu đối với CB-CC thuộc các ngạch từ giảng viên chính và tương đương trở
lên. Soạn thảo quyết nghỉ hưu trình Ban Giám hiệu ký đối với CB-CC thuộc các ngạch
từ giảng viên và tương đương trở xuống.
- Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: soạn thảo Bản kê khai quá trình tham gia
BHXH của từng CB-CC, mời CB-CC đến kiểm tra ký xác nhận, trình Ban Giám hiệu ký
chính thức.
- Nộp hồ sơ cho BHXH tỉnh Cần Thơ để làm thủ tục nghỉ hưu.
- Thôngbáo cho đương sự đến làm thủ tục thanh toán và nhận Thẻ hưu trí khi BHXH
tỉnh hoàn thành hồ sơ.
3.3. Trách nhiệm của CB-CC thuộc diện nghỉ hưu:
* Phải hoàn thành các hồ sơ sau:
- Đơn xin nghỉ hưu (Mẫu 11, đối với các trường hợp xin nghỉ hưu trước tuổi).
- Kiểm tra và ký xác nhận Bản kê khai quá trình tham gia BHXH.
- 02 ảnh 2x3 để làm Thẻ hưu trí.
- Làm các thủ tục thanh toán và nhận Thẻ hưu trí.
- Trường hợp CBCC nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí nhưng chưa đủ tuổi đời thì phải
có biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa
cấp tỉnh hoặc tương.
3.4. Quy định về hồ sơ nghỉ hưu
3.4.1. Nghỉ hưu hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
- Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH của đơn vị chủ quản.
- Bản kê khai quá trình tham gia BHXH.
- 02 ảnh 2x3 để làm thẻ hưu trí.
- Sổ BHXH

3.4.2. Nghỉ việc chờ đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng gồm có:
- Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH của đơn vị chủ quản, nhưng chưa xác
định ngày tháng năm hưởng lương hưu.
- Bản xác nhận quá trình tham gia BHXH.
- Đơn tự nguyện của người lao động nghỉ việc chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu trí hàng
tháng có xác nhận của người sử dụng lao động và tổ chức công đoàn.
3.5. Quy định của Trường về chế độ nghỉ trước hưu
- CB-CC có đủ 20 năm đến 30 năm đóng BHXH được nghỉ trước hưu 1 tháng.
- CB-CC có trên 30 năm đến 35 năm đóng BHXH được nghỉ trước hưu 2 tháng.
- CB-CC có trên 35 năm đóng BHXH được nghỉ trước hưu 3 tháng.
B. KÉO DÀI THỜI GIAN CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CB-CC ĐẾN TUỔI NGHỈ HƯU
1. Văn bản quy định
- Nghị định số 71/2000/NĐ-CP, ngày 23/11/2000 của Chính phủ Quy định về việc kéo
dài thời gian công tác của CB-CC đến độ tuổi nghỉ hưu;
- Thông tư 19/2001/TT-BTCCBCP, ngày 25/4/2001 của Ban Tổ chức-CB CP hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 71/2000/NĐ-CP, ngày 23/11/2000 của Chính phủ)
2. Đối tượng áp dụng
CB-CC là chuyên gia cao cấp đang trực tiếp làm công tác nghiên cứu ở các cơ quan
trung ương của Đảng, Nhà nước; những người có học vị tiến sĩ khoa học; những người
có chức danh giáo sư, phó giáo sư đang trực tiếp nghiên cứu, giảng dạy theo đúng
chuyên ngành ở các trường đại học, viện...; những người đang trực tiếp làm việc có
năng suất, hiệu quả tốt theo đúng chuyên môn thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục-đào tạo,
khoa học-công nghệ, văn hoá, nghệ thuật có trình độ chuyên môn cao, có uy tín với
đồng nghiệp, được Hội đồng khoa học của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định, đề nghị và được tập thể
lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý CB-CC nhất trí.
3. Điều kiện về kéo dài thêm thời gian công tác của CB-CC
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng CB-CC thực sự có nhu cầu hoặc chưa có người thay
thế để đảm nhận công việc.
- CB-CC tự nguyện và có đủ sức khoẻ để làm việc, đảm bảo ngày giờ công làm việc

bình thường.
4. Nguyên tắc xét và thực hiện kéo dài thêm thờigian công tác của CB-CC
- Thực hiện nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Trong thời gian kéo dài thêm, CB-CC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- CB-CC có thời gian công tác kéo dài thêm thời gian công tác nằm trong tổng số biên
chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị do cơ quan có thẩm quyền giao.
5. Thời gian kéo dài thêm của CB-CC: từ 01 đến không quá 5 năm.
6. Quy trình tổ chức thực hiện ở Trường
- Hàng năm, Phòng TCCB có trách nhiệm lập danh sách CB-CC trong diện có thể xem
xét kéo dài thời gian công tác và báo cáo Ban Giám hiệu xin ý kiến chỉ đạo.
- Soạn thảo văn bản gởi đến CB-CC trong diện có thể xem xét kéo dài thời gian công
tác để CB-CC có ý kiến chính thức về việc có nguyện vọng kéo dài thêm thời gian công
tác hay nghỉ hưu (CB-CC có ý kiến bằng văn bản) và gởi cho Trường thông qua thủ
trưởng đơn vị (khoa, phòng, ban...).
- Thủ trưởng và cấp uỷ đơn vị làm việc với Bộ môn, tổ chuyên môn, chuyên ngành trực
thuộc đơn vị đang quản lý CB-CC và báo cáo Trường về nhu cầu công tác của bộ môn,
đơn vị và ý kiến đề nghị của đơn vị.
- Ban Giám hiệu xem xét và xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng uỷ để quyết định việc có
kéo dài thêm thời gian công tác hay giải quyết nghỉ hưu.
- Phòng TCCB có trách nhiệm thông báo đơn vị, CB-CC liên quan kết luận của Ban
Giám hiệu, Ban Thường vụ Đảng uỷ và hoàn thành các thủ tục hồ sơ sau:
+ Soạn thảo công văn đề nghị Bộ trình Ban Giám hiệu ký.
+ Nộp hồ sơ về Bộ theo quy định (Công văn đề nghị của Trường và các văn bản
của đơn vị, CB-CC)
+ Tổ chức thực hiện theo quyết định của Bộ.
II. CHẾ ĐỘ NGHỈ VIỆC
1. Điều kiện nghỉ việc
- CB-CC muốn nghỉ việc phải tự nguyện viết đơn theo đúng một trong 2 mẫu quy định
dưới đây:

+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp một lần (mẫu 3.6.1).
+ Nghỉ việc bảo lưu thời gian công tác có tham gia BHXH (mẫu 3.6.2).
- Nộp đơn cho Thủ trưởng đơn vị quản lý của mình (khoa, phòng, ban...) và chờ ý kiến
các cấp có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp chưa có ý kiến chấp thuận của Trường
mà đương sự tự ý bỏ việc thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
2. Chế độ được hưởng của CB-CC khi được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ việc
Hiện nay, có hai hình thức nghỉ việc :
2.1. Nghỉ việc hưởng trợ cấp một lần
2.1.1. Trợ cấp do BHXH chi trả
- Do CB-CC chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, vì vậy người lao
động khi nghỉ việc sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần, mỗi năm công tác có đóng
BHXH được hưởng trợ cấp 01 tháng lương bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ
đóng BHXH do BHXH tỉnh chi trả.
* Điều 28: Người lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí
hàng tháng qui định tại các điều 25, 26 Điều lệ BHXH thì được hưởng trợ cấp một lần,
cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được tính bằng 01 tháng lương bình quân của tiền

×