Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Kế toán bán mặt hàng xe máy tại công ty TNHH thương mại lâm long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.21 KB, 39 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu kế toán bán mặt hàng xe máy tại công ty TNHH
thương mại Lâm Long.
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh
về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và
quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam tiến tới gia nhập vào Tổ chức
thương mại thế giới ( WTO ), điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
nhiều cơ hội vô cùng quý báu và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn. Do đó,
mỗi doanh nghiệp phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh, phải
biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết
nắm bắt những thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời
đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút nhà đầu tư,
tham gia vào các thị trường tài chính.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới ra đời còn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thử thách. Công ty TNHH thương mại Lâm Long với qui mô nhỏ và thời
gian thành lập chưa lâu hiện đang phải đối mặt với một số khó khăn điển hình trong
kế toán bán hàng - hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty như:
Kế toán còn chưa nắm rõ các nguyên tắc về phương pháp, thứ tự lập sổ kế
toán, ghi sổ kế toán dẫn đến sai sót cơ bản về nguyên tắc kế toán. Phương pháp lập
và ghi sổ tuy đảm bảo tính an toàn, tránh được tối đa sai sót trong ghi chép nhưng
còn rườm rà, chưa hoàn toàn phù hợp với tình hình của công ty.
Phương pháp quản lý và hạch toán hàng tồn kho của công ty còn bất cập, sai
về nguyên tắc, làm mất sự phù hợp giữa doanh thu và giá vốn, giữa giá trị hàng tồn


kho trên sổ sách và giá trị thực tế của hàng tồn kho, làm thay đổi kết quả của nghiệp
vụ kinh tế.
Một số chứng từ kế toán công ty lập chưa thực hiện đầy đủ yêu cầu quy định
trong chế độ kế toán hiện hành
1

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Đại học Thương mại

Công ty hiện đang cố gắng từng bước khẳng định mình trên thương trường,
việc khắc phục các điểm yếu và đẩy mạnh công tác kế toán bán hàng là vấn đề có ý
nghĩa rất thiết thực. Điều đó sẽ giúp cho Công ty tiêu thụ hàng hóa hữu hiệu, đẩy
nhanh vòng quay vốn, và đem đến cho công ty hiệu quả kinh tế cao nhất.
Từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại công ty, em quyết định đi sâu
nghiên cứu kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Lâm Long. Việc
nghiên cứu tập trung vào mặt hàng xe máy - mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công
ty. Do đó, đề tài nghiên cứu được xác lập:
“ Kế toán bán mặt hàng xe máy tại công ty TNHH TM Lâm Long.”
2. Các mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Mục tiêu nghiên cứu đề tài gồm có mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Sau
đây là nội dung của từng mục tiêu.
+ Mục tiêu chung, quá trình nghiên cứu nhằm trình bày, phân tích, giải thích,
khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng bao gồm các quy tắc,
nguyên tắc, phương pháp, hình thức kế toán được quy định trong các chuẩn mực,

chế độ, thông tư, nghị định của Bộ Tài Chính, Cục Thuế về kế toán bán hàng. Đồng
thời, nội dung nghiên cứu cũng nêu lên một số luận điểm được trình bày trong các
giáo trình, sách tham khảo, và được những người làm kế toán thực tế thảo luận, qua
đó, so sánh giữa thực tế và lý thuyết để có những cách hiểu hợp lý nhất cho một số
vấn đề chưa được giải thích rõ ràng. Đề tài cũng khái quát một số công trình nghiên
cứu về cùng nội dung hoặc tương tự về nội dung trong những năm gần đây, qua đó,
phát hiện các ưu điểm để kế thừa phát huy trong quá trình hoàn thiện đề tài, đồng
thời tìm ra các nhược điểm, thiếu sót để khắc phục và bổ sung.
+ Mục tiêu cụ thể, đề tài tập trung nghiên kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
thương mại Lâm Long. Trên cơ sở đó, tìm ra những ưu điểm giúp Công ty phát huy
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kế toán bán hàng, phát hiện ra những sai sót, tồn
tại nhằm đề ra những kiến nghị giúp công ty hoàn thiện hệ thống kế toán. Dựa vào
đó, Công ty có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn tình hình tiêu thụ hàng hóa và
phản ánh chính xác, kịp thời kết quả tiêu thụ giúp các nhà quản lý có được những
2

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Đại học Thương mại

giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán,
phương pháp vận dụng và trình bày trên báo cáo tài chính cũng như các báo cáo kế
toán khác.

Về lý thuyết, đề tài nghiên cứu kế toán bán hàng trên góc độ kế toán tài chính
theo chuẩn mực kế toán số 02, chuẩn mực kế toán số 14, và hệ thống kế toán doanh
nghiệp theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Về thực tế, đề tài nghiên cứu về kế toán bán mặt hàng xe máy tại Công ty
TNHH thương mại Lâm Long với các tài liệu kế toán phát sinh trong các kỳ kế toán năm
là kỳ kế toán năm 2008, 2009, 2010 và 2011. Chỉ thu thập các số liệu liên quan đến kế
toán bán mặt hàng xe máy.
Do thời gian thực tập, cơ hội tiếp xúc với thực tế và kiến thức có hạn nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng
góp của quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài có giá trị thực tiễn
cao hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
a, Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Mục đích của phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm nắm bắt được những quy
định, nguyên tắc làm khuôn thước, hành lang pháp lý cho các hoạt động kế toán của
công ty, lấy đó làm cơ sở đối chiếu để phát hiện ra các tồn tại và nêu hướng giải
pháp hoàn thiện kế toán bán hàng của công ty.
- Đối tượng nghiên cứu tài liệu:
Các văn bản pháp quy bao gồm: Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành ban
hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho và chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu
và thu nhập khác ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC; Chuẩn mực số 01 –
Chuẩn mực chung ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC; Thông tư số
89/2002 hướng dẫn bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định 149, các
3

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp


4

Đại học Thương mại

thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán khác; Nghị định số 51/2010/NĐCP về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ… các văn bản pháp quy mới nhất có
liên quan khác.
- Nội dung phương pháp: nghiên cứu tài liệu, các khái niệm, các nguyên tắc,
quy định…đối chiếu các tài liệu để hiểu và giải thích những đoạn dễ gây hiểu nhầm,
từ đó có được sự hiểu biết thấu đáo về mặt lý luận của kế toán bán hàng.
- Kết quả nghiên cứu tài liệu:
+ Nắm được các quy định, nguyên tắc về kế toán bán hàng.
+ Hiểu được cách ghi chứng từ, sổ sách.
+ Nắm được các loại chứng từ sổ sách cần thiết cho việc hạch toán các nghiệp vụ.
+ Hiểu được trên lý thuyết quy trình theo dõi nhập xuất kho hàng hoá, tính giá hàng
tồn kho.
+ Nắm được các loại báo cáo cần lập, cách lập các báo cáo kế toán và bảng kê cuối
kỳ.
b, Phương pháp quan sát thực tế:
- Mục đích của phương pháp:
Quan sát quy trình lập, luân chuyển, lưu giữ chứng từ; quy trình xuất kho hàng
hoá, giao hàng, tiến hành ghi nhận doanh thu, giá vốn, trình tự ghi sổ kế toán.
Quan sát, nghiên cứu tài liệu của công ty nhằm nắm bắt được các loại chứng từ
kế toán, mẫu sổ, thẻ chi tiết, sổ cái, các mẫu báo cáo mà công ty sử dụng trong quá
trình kế toán bán hàng, từ đó hiểu được cách lập và ghi chứng từ, cách lên nghiệp
vụ tại các sổ, thẻ chi tiết, sổ cái…và cách lập các báo cáo kế toán.
- Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động kế toán nói chung, kế toán bán hàng nói riêng phát sinh hàng
ngày tại Công ty TNHH thương mại Lâm Long
Các tài liệu của công ty bao gồm:

+ Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính,
bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối số phát sinh.
4

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Đại học Thương mại

+ Các bảng kê bao gồm: bảng kê chứng từ, hàng hoá dịch vụ mua vào GTGT;
bảng kê chứng từ, hàng hoá dịch vụ bán ra GTGT; bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
+ Sổ kế toán bao gồm: Nhật ký chung; sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản 111,
112, 131, 156, 133, 331, 511, 33311, 632…
+ Chứng từ kế toán bao gồm: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất kho, thẻ
kho, phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Nội dung phương pháp: hàng ngày đến làm việc tại Công ty, quan sát kế toán
làm việc. Quan sát quá trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ khi thoả thuận thiết
lập hợp đồng, mua hàng nhập kho, xuất kho hàng hoá, chuyển hàng đến giao cho
khách hàng, đến khâu cuối cùng là nhận tiền thanh toán và thanh lý hợp đồng.
Trong quá trình đó, chú ý đến các thủ tục nhập xuất hàng, thủ tục giao nhận hàng,
quy trình và thời điểm lập chứng từ, lưu chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán.
- Kết quả quan sát thực tế:
+ Kiểm chứng được các mối quan hệ đối ứng tài khoản trên các sổ sách, phát hiện
ra điểm bất thường hoặc không phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán.
+ Nắm bắt được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và không thường

xuyên.
+ Nắm bắt được thời điểm lập chứng từ, cách lập chứng từ, lấy chữ ký, luân chuyển
và lưu giữ chứng từ.
+ Nắm bắt quy trình giao hàng và xác định thời điểm ghi nhận doanh thu, giá vốn;
nắm bắt trình tự lên sổ kế toán.
+ Phát hiện được những tồn tại trong quá trình làm việc với chứng từ kế toán và sổ
kế toán của kế toán trong công ty.
c, Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện nhằm mục đích có được cái nhìn tổng
quát về công ty, khảo sát sự am hiểu tường tận của giám đốc và các nhân viên về cơ
cấu tổ chức, chính sách kế toán và các hoạt động của công ty.
- Đối tượng phỏng vấn: Giám đốc; Trưởng phòng kinh doanh; Kế toán trưởng
và kế toán viên khác,…
5

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Đại học Thương mại

- Nội dung phỏng vấn: gồm 17 câu hỏi trong đó có 6 câu hỏi về tổng quan
Công ty, 11 câu hỏi về chính sách kế toán, phương pháp kế toán, nguyên tắc làm
việc của kế toán.
- Kết quả thu được: Căn cứ trên kết quả trả lời phỏng vấn của chuyên gia,
trong công ty có hai người hiểu biết tường tận về tình hình hoạt động của công ty và
bộ máy kế toán là giám đốc và kế toán trưởng. Kế toán kho chỉ nắm được những

kiến thức kế toán thuộc lĩnh vực hàng tồn kho. Kế toán tổng hợp, kế toán nghiệp vụ
và trưởng phòng kinh doanh chỉ nắm được những hiểu biết chung nhất về tình hình
kinh doanh của Công ty, không có được sự hiểu biết chi tiết. Điều đó cho thấy các
nhân viên trong công ty không có được trình độ đồng bộ và chưa quan tâm đúng
mức về Công ty mình.
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề nghiên cứu gồm hai chương:
Chương I: Thực trạng kế toán bán mặt hàng xe máy tại Công ty TNHH TM
Lâm Long.
Chương II: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán bán mặt hàng xe máy
tại Công ty TNHH TM Lâm Long.

6

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Đại học Thương mại

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG
XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH TM LÂM LONG
1.1. Tổng quan về Công ty TNHH TM Lâm Long
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH TM Lâm Long được thành lập ngày 22/08/2005 do sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Đăng ký ban đầu là Công ty TNHH TM L&L,
sau nhiều lần thay đồi đăng ký kinh doanh hiện tên Công ty được đổi thành Công

TNHH TM Lâm Long.
- Tên giao dịch: LAM LONG TRADING COMPANY LIMITED.
- Trụ sở: Số 16 ngõ 208 Thụy Khuê, Tây Hồ , Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH TM Lâm Long là một đơn vị tập hợp đội ngũ cán bộ lành
nghề, có kỹ thuật chuyên sâu, đã có thời gian dài làm việc tại các Công ty tương tự.
Ngay từ khi ra đời, các sản phẩm do Công ty TNHH TM Lâm Long kinh doanh đã
chứng tỏ tính phù hợp với nhu cầu xã hội, chất lượng sản phẩm tốt, các dịch vụ chu
đáo, giá thành hợp lý đã được khách hàng tin cậy và lựa chọn. Với mục tiêu nâng
cao chất lượng của sản phẩm, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà,
sự phát triển nhanh chóng của lĩnh vực xe máy, Công ty TNHH TM Lâm Long đã
đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng và thiết bị máy móc tiên tiến để phát triển sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh: Công ty TNHH TM Lâm
Long là đơn vị hạch toán đôc lập.
Chức năng kinh doanh: Kinh doanh thương mại các mặt hàng xe máy, phụ
tùng ô tô, hàng cơ khí, hàng điện, điện tử, điện lạnh; sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe
máy; ….
Khái quát một số nét hoạt động kinh doanh của công ty kể từ khi thành lập:
Năm 2005-2008: Hoạt động kinh doanh của Công ty mới là bước đầu. Các lĩnh
vực kinh doanh của Công ty đặt ra khi thành lập chưa được mở rộng. Doanh thu

7

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

8


Đại học Thương mại

những năm này của Công ty còn nhỏ bé dẫn đến kết quả kinh doanh vẫn chưa mang
lại lợi nhuận cho Công ty.
Năm 2009 – 2010: đánh dấu một sự khời đầu mới thành công cho Công ty.
Cùng với chủ trương của Nhà nước là kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy
giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp là một số biện pháp giảm thuế
suất, gián nợ thuế….Công ty cũng đã đạt được một số kết quả kinh doanh nhất định.
Doanh thu tăng cao so với năm trước, mức thu nhập bình quân cán bộ được cải
thiện, Công ty đã đạt được lợi nhuận cao. Mặt khác, công ty đã tạo được một số
khách hàng thân thiết, thị trường kinh doanh được mở rộng.
Năm 2011 hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, các hợp đồng kinh
doanh năm 2011 nhiều nhưng giá trị hợp đồng thấp nên lợi nhuận mang lại cho
Công ty còn thấp. Doanh thu năm 2011 bằng 80% doanh thu năm 2010.
Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty:



Giám đốc

Phòng kinh
doanh

Bộ
phận
bán
hàng

Phòng kế toán

tài chính

Bộ
phận
khai thác
thị
trường

Bộ phận
quản lí kho

Phòng kĩ
thuật

Bộ
phận
thiết kế

Bộ
phận
sản
xuất

Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, người có thẩm quyền cao nhất, có
nhiệm vụ quản lý điều hành chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng kế toán tài chính: xây dựng và tham mưu cho ban giám đốc các chính
sách, chế độ tài chính, quản ly thu – chi tài chính theo các quy định tài chính kế
8


Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Đại học Thương mại

toán hiện hành…
Phòng kinh doanh:
- Bộ phận bán hàng: Thực hiện triển khai bán hàng để đạt doanh thu theo mục
tiêu giám đốc đề ra. Tham mưu đề xuất cho giám đốc để xử lý các công tác có liêu
quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Tham gia tuyển dụng, đạo tạo, hướng
dẫn nhận sự thuộc bộ phận mình phụ trách.
- Bộ phận khai thác thị trường: có chức năng marketing, phát triển các mối
quan hệ khách hàng. Sau đó chuyển danh sách khách hàng tiềm năng cho bộ phận
bán hàng có phương án chăm sóc, duy trì mối quan hệ.
Bộ phận quản lý kho: thực hiện thủ tục xuất nhập hàng, theo dõi hàng hoá xuất
nhập tồn, định kỳ theo kế hoạch lập các phiếu yêu cầu mua hàng, sắp xếp hàng hoá
trong kho, đảm bảo tiêu chuẩn hàng hoá trong kho, tuân thủ quy định về phòng cháy
chữa cháy và an toàn trong kho.
Phòng kỹ thuật: Xử lý các công việc liên quan đến sửa chữa, bảo dưỡng, ….
1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ: Bộ máy kế toán tại Công ty (Phụ lục 01)
Công ty TNHH TM Lâm Long tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung
nên kế toán trưởng là người đứng đầu của bộ phận kế toán, trực tiếp điều hành các
Kế toán viên đã được phân công phần hành cụ thể.
Tại Công ty TNHH thương mại Lâm Long, phòng kế toán được tổ chức kết

hợp giữa phương thức trực tuyến và chức năng, phòng này có nhiệm vụ kiểm tra
công tác kế toán trong Công ty. Đó là các số liệu đáng tin cậy dùng để phân tích
đánh giá tình hình kinh doanh.
Bộ phận kế toán gồm có 04 người, trong đó: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán
tổng hợp, 01 kế toán kho, 01 kế toán nghiệp vụ.
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán trong Công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ chức quản
lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Giúp Giám đốc chấp
9

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Đại học Thương mại

hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế
độ lao động, tiền lương, tín dụng và các chính sách tài chính. Chịu trách nhiệm
trước Giám đốc, cấp trên.
+ Kế toán kho: Có nhiệm vụ theo dõi hàng hóa theo từng kho, từng loại và ghi
chép tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho theo chỉ tiêu cả về số lượng và giá trị.
+ Kế toán nghiệp vụ: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hàng ngày như hạch toán nghiệp vụ mua vào, bán ra
hàng hóa; hạch toán thu chi bằng tiền khi có chỉ đạo của cấp trên
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, lập các báo biểu, báo
cáo tài chính theo quy định.
1.2. Thực trạng kế toán bán mặt hàng xe máy tại Công ty TNHH TM Lâm

Long
1.2.1. Các phương thức bán hàng và chính sách bán hàng hiện áp dụng tại
Công ty
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua đề nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng áp dụng tại Công ty
Bán hàng được phân loại theo một số phương thức bán phổ biến như sau:
Phương thức bán lẻ hàng hóa: Bán lẻ là phương thức bán hàng mà trong đó,
hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế, các đơn vị
kinh tế hoặc các tập thể để tiêu dùng nội bộ. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận
được bảng kê bán lẻ của mậu dịch viên, kế toán xác định tổng giá trị hàng bán ra,
thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã tiêu thụ để xuất hoá đơn và ghi sổ kế toán. Sơ
đồ kế toán được thể hiện ở phụ lục 2 và phụ lục 3.
Bán buôn hàng hóa: Bán buôn là phương thức bán hàng mà trong đó, hàng hoá
được bán cho các doanh nghiệp thương mại.

Khi xuất kho giao hàng hoá cho

khách hàng, sau khi khách hàng ký vào biên bản giao hàng xác nhận đã nhận đủ

10

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

11


Đại học Thương mại

hàng, đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ, kế toán tiến hành xuất hoá đơn và ghi nhận
doanh thu. Sơ đồ kế toán được thể hiện ở phụ lục 4 và phụ lục 5
1.2.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty :
- Kỳ kê toán năm: Theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán đang áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: nguyên
tắc giá gốc. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: áp dụng phương pháp
bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình: ghi nhận theo nguyên giá. Trong bảng cân đối kế toán,
được phản ánh theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại.
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính: không có.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: không có.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: không có.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản dự phòng phải trả: không có.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: không có.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng: Việc ghi nhận doanh thu bán hàng của Công ty đã tuân
thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14
“Doanh thu và thu nhập khác“.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
của Công ty đã tuân thủ đầy đủ 02 điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính

quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác“.

11

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Đại học Thương mại

1.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và xác định doanh thu tại công
ty
Công ty TNHH TM Lâm Long áp dụng kế toán theo quyết định 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) - Chế độ doanh nghiệp nhỏ và
vừa; và tuân thủ 26 chuẩn mực kế toán.
1.2.2.1. Doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng của công ty TNHH TM Lâm Long được xác định và ghi
nhận tuân thủ theo chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”.
Xác định doanh thu
- Doanh thu bán hàng của công ty được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch bán hàng. Công ty xác
định doanh thu theo giá trị hợp lý là giá thoả thuận một cách tự nguyện giữa công ty
với khách hàng và được ký kết trong hợp đồng (phụ lục hợp đồng).
- Doanh thu thuần của công ty kể từ khi thành lập đến nay được xác định bằng
doanh thu bán hàng hoá vì các lý do sau:
- Công ty không kinh doanh xuất nhập khẩu, mặt hàng của công ty không
thuộc đối tượng bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt nên không phát sinh các loại thuế gián
thu.

- Các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
không phát sinh. Đối với hàng bán bị trả lại, công ty không dùng tài khoản giảm trừ
doanh thu để phản ánh mà xem như đó là một nghiệp vụ mua lại hàng của đơn vị trả
lại hàng và hạch toán như một nghiệp vụ mua hàng bình thường.
- Hàng hoá của công ty thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Công ty ghi nhận doanh thu bán hàng khi hàng hoá bán ra thoả mãn năm điều
kiện ghi nhận doanh thu trong chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
Các điều kiện trên được công ty thực hiện như sau: Công ty chỉ ghi nhận
doanh thu khi đã giao hàng đến tận tay khách hàng. Khách hàng lắp đặt thử, nghiệm
12

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Đại học Thương mại

thu chất lượng hàng hoá, ký nhận vào biên bản kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm
và biên bản giao hàng, fax biên bản giao hàng về cho kế toán hoặc, người giao hàng
của công ty trực tiếp đem biên bản giao hàng về cho kế toán, khi đó, kế toán mới
tiến hành ghi nhận doanh thu.
Công ty đã đáp ứng điều kiện chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hoá kể từ thời điểm hàng hoá nằm trong tay khách hàng và
khách hàng ký nhận vào giấy tờ giao hàng. Công ty chỉ còn nắm giữ một phần rủi ro
nhỏ liên quan đến hoá đơn, giấy tờ để đảm bảo khách hàng sẽ thanh toán đủ tiền.

Khi công ty hoàn thành trách nhiệm về phía mình, khách hàng có nghĩa vụ
thanh toán nốt số tiền còn lại theo hợp đồng, trong khoảng thời gian đã được quy
định chặt chẽ trong hợp đồng (có bao gồm các quy định xử phạt hành chính hoặc
kiện ra toà án kinh tế trong trường hợp người mua không thực hiện đúng) cho công
ty, bằng tổng giá thanh toán trừ đi khoản đặt cọc trước, do đó, đây là thời điểm
doanh thu đã được xác định tương đối chắc chắn và công ty chắc chắn sẽ thu được
lợi ích từ giao dịch bán hàng.
Tuy nhiên, về phần xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng, công ty
thực hiện vẫn còn sai sót không đúng với những điều giám đốc và các nhân viên kế
toán khẳng định. Chi phí cấu thành nên giá vốn hàng bán không được hạch toán đẩy
đủ và đúng lúc.
Các trường hợp ghi nhận doanh thu
Doanh thu được ghi nhận trong các trường hợp công ty xuất bán các sản phẩm
thiết bị điện của công ty bao gồm: Máng cáp và phụ kiện, thang cáp và phụ kiện,
trạm biến áp hợp bộ, máy biến điện áp, máy biến dòng, gía đỡ, đầu cáp;
Doanh thu được ghi nhận khi công ty xuất kho hàng hoá trả lại cho người bán
do hàng hoá kém chất lượng, không đúng yêu cầu kỹ thuật. Khi công ty trả lại hàng
hoá, thay vì ghi giảm hàng tồn kho, thu lại tiền, công ty coi như số hàng hoá kém
phẩm chất đó được bán lại cho người bán. Kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn
như một nghiệp vụ bán hàng bình thường.

13

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

14


Đại học Thương mại

Trình bày báo cáo tài chính
Trong báo cáo tài chính, công ty trình bày phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành liên quan đến giao dịch bán hàng ở phần nguyên tắc xác định
doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đã tuân thủ đầy đủ
năm điều kiện ghi nhận doanh thu trong chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”.
Công ty trình bày tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và trình bày chi tiết
doanh thu giao dịch của từng sự kiện ở mục IV.8 thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2.2. Gía vốn hàng bán.
Xác định giá vốn
Giá vốn hàng bán được xác đinh theo nguyên tắc giá gốc. Tổng giá vốn hàng
bán trong kỳ bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan trực tiếp phát sinh để có
được hàng hoá như chi phí vận chuyển hàng hoá về kho.
Giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự
trữ. Công ty theo dõi hàng hoá nhập kho theo từng loại hàng hoá giống nhau. Cuối
kỳ, kế toán tập hợp số liệu về số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá để tính ra
đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Ghi nhận giá vốn
Giá vốn hàng bán được ghi nhận khi Công ty xuất kho bán các hàng hóa như:
xe máy, ô tô; phụ tùng ô tô, xe máy, …Gía vốn hàng bán được ghi nhận khi thanh
toán cước phí vận chuyển hàng hoá khi mua hàng. Kế toán ghi nhận trực tiếp chi
phí vận chuyển vào tài khoản 632 khi nhận được bảng kê và giấy đề nghị thanh toán
cước vận chuyển của bộ phận phụ trách vận chuyển hàng hoá của công ty.
Trình bày báo cáo tài chính
Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, giá vốn hàng bán được trình bày
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán.


14

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Đại học Thương mại

1.2.3. Kế toán bán mặt hàng xe máy tại công ty TNHH TM Lâm Long
1.2.3.1. Chứng từ kế toán
Công ty TNHH TM Lâm Long thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Do đó, hoá
đơn công ty sử dụng là hoá đơn GTGT.
Các chứng từ được sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng của công ty là:


Hoá đơn giá trị gia tăng: được dùng trong nghiệp vụ bán hàng để ghi

danh mục hàng bán, đơn giá, thành tiền làm cơ sở cho kế toán ghi nhận doanh thu
và cơ sở để khách hàng thanh toán tiền mua hàng cho công ty. Hoá đơn GTGT được
lập thành ba liên. Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để
làm căn cứ ghi sổ và lưu hành nội bộ. Từ ngày 01/04/2011, Công ty sử dungh hóa
đơn GTGT là hóa đơn đặt in tại Công ty TNHH Tin cậy Việt


Phiếu xuất kho: được dùng khi công ty xuất kho bán hàng hoá hoặc xuất

kho trả lại hàng cho người bán.

Quy trình lập và lưu giữ phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho ở Công ty TNHH TM
Lâm Long thường do kế toán kho lập. Khi người nhận hàng đến kho lấy hàng, kế
toán lập phiếu xuất kho ghi vào cột số lượng hàng hoá yêu cầu xuất. Khi xuất xong
hàng, người nhận hàng kiểm lại thấy đầy đủ, kế toán ghi vào cột số lượng thực xuất,
đơn giá, thành tiền và đưa cho người nhận ký.
Vì điều kiện kho bãi và trụ sở của công ty cách nhau khá xa, kế toán kho
thường không xin được dấu xác nhận của giám đốc. Do đó, trong phiếu xuất kho do
kế toán kho lập không có phần chữ ký và dấu của giám đốc mà chỉ có dấu treo ở
góc trên bên trái của tờ phiếu. Công ty đóng dấu treo trước ở góc trên bên trái của
toàn bộ phiếu xuất kho trong tập phiếu xuất kho đưa cho kế toán kho. Khi cần lập
phiếu, kế toán lấy một trong những phiếu xuất đã được đóng dấu treo để lập phiếu.
Trong trường hợp khác, kế toán kho không lập phiếu xuất kho mà chuyển
thông tin cho kế toán giữ nhiệm vụ lập và lưu giữ chứng từ làm việc tại trụ sở công
ty lập. Kế toán này ký, xin chữ ký và dấu xác nhận của giám đốc, sau đó, đem phiếu
xuất kho đến cho khách hàng để lấy chữ ký vào phần người nhận hàng.
Phiếu xuất kho được lập thành hai liên, một liên giao cho khách hàng, một liên
15

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Đại học Thương mại

do kế toán giữ đề ghi sổ.



Phiếu chi: Trong kế toán bán hàng của Công ty TNHH TM Lâm Long,

phiếu chi được dùng để thanh toán chi phí vận chuyển, bốc dở, tiền mua hàng, các
chi phí phát sinh khác trong quá trình bán hàng. Phiếu chi được lập thành 3 liên,
một liên giao cho khách hàng, một liên lưu tại cuống, một liên dùng làm căn cứ ghi
sổ và lưu chuyển nội bộ.
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, sử
dụng các tài khoản phục vụ kế toán bán hàng.
1.2.3.2.

Các tài khoản kế toán sử dụng

Trong kế toán bán mặt hàng xe máy tại công ty TNHH TM Lâm Long, kế toán
sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 111 – “Tiền mặt”: dùng để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán chi
phí vận chuyển, tiền mua hàng, các chi phí phát sinh khác…
Tài khoản 131 – “Phải thu khách hàng” dùng để hạch toán các khoản nợ khi
khách hàng mua không trả tiền ngay và để ghi chép, theo dõi công nợ cho từng đối
tượng khách hàng. Tài khoản được lập chi tiết cho từng đối tượng khách hàng.
Tài khoản 1331 - "Thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ": dùng để
hạch toán thuế GTGT của số hàng hoá bị trả lại.
Tài khoản 1561 – “Gía mua hàng hoá”: Dùng để phản ánh giá nhập, giá xuất
của hàng hoá được bán ra trong kỳ
- Các trường hợp nhập hàng hoá bao gồm: mua hàng, nhập hàng bán bị trả lại.
- Các trường hợp xuất hàng bao gồm: xuất hàng bán, xuất hàng trả lại người
bán.
Tài khoản 331 - "Phải trả người bán": sử dụng khi Công ty mua xe máy chưa
thanh toán cho nhà cung cấp. Tài khoản được lập chi tiết cho từng đối tượng người
bán.
Tài khoản 33311 – “Thuế GTGT đầu ra”: Dùng để hạch toán thuế GTGT đầu

ra của hàng hoá xuất bán. Mức thuế Công ty áp cho hàng hoá xuất bán là 10%.

16

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Đại học Thương mại

Tài khoản 5111 – “Doanh thu bán hàng hoá”: Dùng để hạch toán doanh thu
bán hàng phát sinh trong kỳ và doanh thu hàng công ty xuất trả lại người bán do sai
quy cách kỹ thuật. Tài khoản 5111 của Công ty TNHH TM Lâm Long có đặc điểm
là không có tài khoản chi tiết phản ánh doanh thu cho từng loại hàng hoá. Công ty
chỉ sử dụng một tài khoản duy nhất là 5111 - "Doanh thu bán hàng hoá" để phản ánh
doanh thu của tất cả các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh.
Tài khoản 632 – “Gía vốn hàng bán”: Dùng để hạch toán giá vốn hàng bán
trong kỳ, cước phí vận chuyển hàng về nhập kho,…
Tài khoản 6421 – “ Chi phí bán hàng”
1.2.3.3. Sổ kế toán
Công ty TNHH thương mại Lâm Long áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình
thức Nhật ký chung
Các sổ kế toán Công ty đã mở liên quan đến kế toán bán hàng bao gồm:
- Nhật ký chung: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng
làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp và ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

- Sổ cái và sổ chi tiết:
+ Sổ cái tài khoản 111, 112
+ Sổ cái tài khoản 131
+ Sổ chi tiết tài khoản 131 – Chi tiết cho từng đối tượng khách hàng. Mã khách
hàng được đánh số tuỳ theo lựa chọn của kế toán, cách đánh số mỗi năm là khác
nhau.
+ Sổ cái tài khoản 1331
+ Sổ cái tài khoản 1561
+ Sổ cái tài khoản 331 – Chi tiết cho từng đối tượng người bán. Mã người bán
được đánh số tuỳ theo lựa chọn của kế toán, cách đánh số mỗi năm là khác nhau.
+ Sổ cái tài khoản 33311
+ Sổ cái tài khoản 5111
17

Lớp: K41DK2


18

Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

+ Sổ cái tài khoản 632
+ Sổ cái tài khoản 6421
+ Sổ cái tài khoản 512
1.2.3.4. Vận dụng tài khoản vào kế toán bán mặt hàng xe máy tại Công ty.
Công ty TNHH TM Lâm Long bán hàng theo phương thức bán buôn và bán lẻ.
Công ty phát sinh rất nhiều nghiệp vụ kinh tế, do thời gian có hạn, em xin trích dẫn
một số nghiệp vụ và phân tích cụ thể khâu kế toán bán hàng của Công ty như sau:

Ngày 30/11/2011 xe Lead và xe Wave 110 RSX - Phiên bản bánh mâm (vành
đúc) không còn tồn kho
Nghiệp vụ 1: Ngày 01/12/2011 mua 20 xe Lead với

đơn giá mua là

31.500.000 đồng và mua 30 xe Wave 110 RSX - Phiên bản bánh mâm (vành đúc)
với đơn giá là: 16.600.000 đồng. Giá trên chưa bao bồm VAT 10%. Chưa thanh toán
tiền cho người bán.
Nghiệp vụ 2: Ngày 02/12/2011, Công ty xuất bán cho Công ty CP TM Việt
Hưng 03 xe Lead, giá bán chưa VAT là: 34.000.000 đồng/xe, 10 xe Wave 110 RSX Phiên bản bánh mâm (vành đúc) giá bán chưa VAT: 18.800.000 đồng/xe. Thuế
GTGT 10%. Khách hàng chưa thanh toán.
Nghiệp vụ 3: Ngày 08/12/2011, Công ty thanh toán bằng chuyển khoản cho
Công ty Xuân Thành tiền vận chuyển hàng tháng 10 và 11/2011 theo hóa đơn
GTGT số 764 và giấy đề nghị thanh toán với tổng tiền là: 136.400.000 đồng
Nghiệp vụ 4: Ngày 16/12/2011 Công ty mua 10 xe Lead với đơn giá mua là
31.800.000 đồng và mua 20 xe Wave 110 RSX - Phiên bản bánh mâm (vành đúc)
với đơn giá là: 17.000.000 đồng. Giá trên chưa bao bồm VAT 10%. Chưa thanh toán
tiền cho người bán.
* Định khoản nghiệp vụ 1 ngày 01/02/2011:
Nợ TK1561

: 1.128.000.000

Nợ TK 1331

: 112.800.000

Có TK331: 1.240.800.000
* Định khoản nghiêp vụ 3 ngày 08/12/2011:

18

Lớp: K41DK2


19

Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 632

Đại học Thương mại

: 124.000.000

Nợ TK 1331 : 12.400.000
Có TK 112: 136.400.000
* Định khoản nghiệp vụ 4 ngày 16/02/2011:
Nợ TK 1561

: 658.000.000

Nợ TK 1331

: 65.800.000

Có TK 331:723.800.000
* Định khoản nghiệp vụ 2 ngày 02/12/2011:
Khi xe máy xuất kho để giao cho khách hàng, kế toán lập phiếu xuất kho (phụ
lục số 06) và biên bản giao hàng (phụ lục số 07). Kế toán kho căn cứ vào phiếu xuất

kho để ghi vào thẻ kho (phụ lục số 08), sau đó, phiếu xuất kho này sẽ được chuyển
về cho kế toán nghiệp vụ làm việc tại trụ sở công ty làm căn cứ ghi sổ Nhật ký
chung và sổ cái.
Người nhận hàng chở hàng đến địa điểm đã quy định trong hợp đồng. Khi
khách hàng ký vào biên bản giao hàng, chuyển biên bản về cho kế toán, là thời điểm
kế toán xác định thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu, kế toán tiến hành lập
hoá đơn, định khoản và ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn giá trị gia tăng (phụ lục số 09), kế toán
tiến hành định khoản.
+ Xác định doanh thu ghi:
Nợ TK 131

: 319.000.000

Có TK 5111: 290.000.000
Có TK 33311: 29.000.000
+ Xác định giá vốn: Tính đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Cuối kỳ, kế toán dựa vào phiếu nhập kho hoặc thẻ kho và sổ chi tiết hàng
hoá để tính đơn gia bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ. Đơn gía bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ sẽ được tính một tháng một lần.
Áp dụng công thức tính như sau:
19

Lớp: K41DK2


20

Chuyên đề tốt nghiệp


Trị giá vốn
thực tế của hàng

Số lượng

=

hàng xuất kho

xuất

Đại học Thương mại

Đơn giá bình quân
x

gia quyền

Trị giá thực
Đơn giá

tế của hàng tồn

bình quân

=

gia quyền


đầu kỳ
Số lượng
hàng tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế
+

+

của hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ

31.500.000*20+31.800.000*10
Đơn giá
948.000.000
=
=
31.600.000
bình quân
=
30
30
g
gia quyền
Xe Lead
→ Vậy, đơn giá của mỗi lần xuất kho xe Lead trong tháng 12/2011 là:
31.600.000 đồng
Giá xuất kho xe Lead ngày 02/12/2011 là: 3* 31.600.000 = 94.800.000 đồng

16.600.000*30+17.000.000*20
Đơn giá
838.000.000
=
=
16.760.000
bình quân
=
50
50
gia quyền
Xe Wave
110 RSX
→ Vậy, đơn giá của mỗi lần xuất kho xe Wave 110 RSX trong tháng 12/2011
là:16.760.000 đồng
Giá xuất kho xe Wave 110 RSX ngày 02/12/2011 là: 10* 16.760.000 =
167.600.000 đồng
Tổng giá vốn bán xe ngày 02/12/11 =94.800.000+167.600.000=262.400.000
đồng
Kế toán lập định khoản giá vốn hàng bán ngày 02/12/2011, phần giá trị xác
định vào cuối kỳ. Kế toán ghi:
Nợ TK 632

: 262.400.000 (bút toán cuối kỳ)

Có TK 1561: 262.400.000 (bút toán cuối kỳ)
20

Lớp: K41DK2



21

Chuyên đề tốt nghiệp



Đại học Thương mại

Kế toán hàng bán bị trả lại và trả lại hàng hóa:

- Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, kế toán không sử dụng tài khoản
521 – “Giảm trừ doanh thu” mà kế toán coi như Công ty đi mua lại số hàng hoá đó
của khách hàng.
Nghiệp vụ 5: Ngày 05/12/2011 Công ty nhập kho 01 xe Wave 110 RSX Phiên bản bánh mâm (vành đúc) giá chưa VAT: 18.800.000 đồng/xe. Thuế GTGT
10% do Công ty CP TM Việt Hưng trả lại. Tiền trừ vào tiền phải thu khách hàng.
Căn cứ trên phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 1561

:18.800.000

Nợ TK 1331

: 1.880.000

Có TK 131 : 20.680.000
- Trường hợp Công ty trả lại hàng hoá, Công ty không ghi nhận như một
nghiệp vụ xuất kho trả lại hàng hoá bằng cách ghi giảm tài khoản hàng hoá, thuế và
nợ phải trả, mà coi như công ty bán lại số hàng trả lại đó cho người bán và ghi nhận
doanh thu như một nghiệp vụ bán hàng bình thường.

Nghiệp vụ 6: Ngày 15/12/2011, Công ty xuất kho trả lại 01 xe Wave 110 RSX
- Phiên bản bánh mâm (vành đúc) giá chưa VAT: 16.600.000 đồng/xe. Thuế GTGT
10%.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 131

: 18.260.000

Có TK 5111 : 16.600.000
Có TK 33311: 1.660.000
Đồng thời, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán trả lại:
Nợ TK 632

: 16.760.000

Có TK 1561: 16.760.000


Kế toán các chính sách bán hàng của Công ty:

Các chính sách bán hàng chung như khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán. Đối với Công ty TNHH TM Lâm Long thì
chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán không phát sinh.
21

Lớp: K41DK2


22


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Công ty chỉ áp dụng khuyến mại hàng hóa như dầu máy, mũ bảo hiểm, …. cho
khách hàng khi dến mua xe máy tại cửa hàng.
Trong năm 2011, Công ty có tiến hành khuyến mại thành nhiều đợt để thúc đẩy
việc bán mặt hàng xe máy được nhiều xe hơn và đạt hiệu quả kinh tế hơn. Đến cuối
năm 2011, do tình hình kinh tế khó khăn chung và do một số vụ cháy nổ xe máy
cũng làm giảm sức mua của khách hàng dẫn đến việc bán xe máy bị ảnh hưởng, làm
giảm doanh thu bán hàng, Công ty đã tiến hành khuyến mại bằng cách khách hàng
mua một xe máy được tặng một hộp dầu máy 0.8 lít. Sau đây, em xin trình bày một
nghiệp vụ khuyến mại phát sinh trong tháng 12/2011 như sau:
Nghiệp vụ 7: Ngày 02/12/2011 Công ty xuất 13 hộp dầu máy để khuyến mại
cho Công ty CP TM Việt Hưng, với giá vốn một hộp dầu là 75.000 đồng, giá
khuyến mại một hộp dầu là 75.000 đồng, VAT 10%
Định khoản nghiệp vụ 7:
a, Doanh thu hàng khuyến mại:
Nợ TK 6421

: 82.500

Có TK 33311: 7.500
Có TK 512 : 75.000
b, Đồng thời, kế toán ghi giá vốn hàng khuyến mại:
Nợ TK 632

: 75.000

Có TK 1561 : 75.000

Căn cứ trên chứng từ như: phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT,… kế toán ghi
vào Nhật ký chung (phụ lục 10), sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký
chung đế ghi vào Sổ cái: Sổ cái TK 5111 (phụ lục 11); Sổ cái TK 33311 (phụ lục
12); Sổ cái TK 131 (phụ lục 13); Sổ cái TK: 632 (phụ lục 14); Sổ cái TK 1561 (phụ
lục 15); Sổ cái TK 112 (phụ lục 16); Sổ cái TK 512 (phụ lục17); Sổ cái TK 6421
(phụ lục 18) và ghi vào sổ kế toán chi tiết các tài khoản 131 chi tiết cho từng đối
tượng khách hàng (phụ lục 19 )

22

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Đại học Thương mại

CHƯƠNG II: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG XE MÁY TẠI CÔNG TY
TNHH TM LÂM LONG
2.1 Những kết luận qua nghiên cứu kế toán bán mặt hàng xe máy tại Công ty
TNHH TM Lâm Long.
2.1.1 Ưu điểm.
Từ bước khởi điểm ban đầu là một đơn vị phải đối mặt với những khó khăn,
thách thức lớn như: về trình độ chuyên môn của nhân viên thấp, nguồn vốn ít ỏi ...,
đến nay Công ty TNHH TM Lâm Long đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường
của ngành xe máy và có đươc nhiều đối tác thân thiết. Thành công này chính là nhờ
vào nỗ lực, quyết tâm của toàn thể nhân viên trong Công ty. Đặc biệt phải kể đến

sự cố gắng trong việc củng cố, hoàn thiện công tác kế toán nói chung, công tác kế
toán bán hàng nói riêng.
Về công tác lập chứng từ và luân chuyển chứng từ giữa phòng kinh doanh,
phòng Kế toán - Tài chính và kho hàng hóa khá hợp lý và tương đối nhanh chóng
trong điều kiện họat động của Công ty. Các chứng từ đều rõ ràng và tuân thủ các nội
dung quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các mẫu biểu sử dụng
đầy đủ nội dung theo quy định của Bộ Tài Chính và đúng theo mẫu của hệ thống
quản lý chất lượng. Các kế toán thường xuyên kiểm tra chứng từ và có sự đối chiếu
kiểm tra giữa chứng từ, sổ tổng hợp với sổ chi tiết nhằm hạn chế sai sót trong quá
trình hạch toán.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với những quan điểm, khái
niệm kế toán mới trong khi có nhiều quy định hướng dẫn chưa rõ ràng nhưng phòng
Kế toán - Tài chính của Công ty đã vận dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả hệ
thống kế toán mới vào điều kiện thực tế của công ty. Công ty đã xây dựng một hệ
thống chính sách, chế độ Tài chính-Kế toán thống nhất, hợp lý, đảm bảo tuân thủ
chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo hình thức tập trung, mọi
23

Lớp: K41DK2


Chuyên đề tốt nghiệp

24

Đại học Thương mại

nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập hợp về phòng Kế toán Tài chính, do đó
việc quản lý điều hành được tập trung thống nhất. Bên cạnh đó, sự phối hợp nhịp

nhàng giữa các phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh, bộ phận quản lý kho,
phòng kỹ thuật đã đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm được thống nhất, kịp thời.
Công tác thống kê, tài chính được kết hợp hài hoà để cung cấp thông tin cho Ban
Giám đốc cũng như các phòng ban khác.
Trong Công ty có một nhân viên kế toán kiêm nhân sự tiền lương có nhiệm vụ
tập hợp chứng từ, lập bảng thanh toán lương, trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
Kinh phí công đoàn gửi về phòng kế toán tài chính duyệt. Đồng thời thông qua việc
quản lý nhân viên này để nắm bắt được tình hình của các bộ phận, theo dõi được
các chi phí phát sinh, giám sát chặt chẽ mức tiêu hao chi phí tại các bộ phận.
Về tài khoản kế toán, công ty đã vận dụng đúng các tài khoản để ghi nhận
doanh thu, giá vốn, các tài khoản liên quan đến thanh toán, phải trả, phải thu. Công
ty đã thực hiện đúng khi mở sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng khách hàng.
Về sổ kế toán, công ty đã áp dụng một cách linh hoạt hình thức Nhật ký chung,
kế toán thiết kế những mẫu sổ theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính đồng thời phù hợp
với đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời. Đặc biệt việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 nên công việc
kế toán được xây dựng khoa học, hiệu quả từ việc hạch toán ban đầu đến kế toán chi
tiết, kế toán tổng hợp và lập Báo cáo kế toán.
Với việc áp dụng hình thức Nhật ký chung, phù hợp với quy mô và đặc điểm
kinh doanh của Công ty. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên cho phép công ty theo dõi, phản ánh được thường xuyên, liên tục tình hình
nhập-xuất-tồn kho hàng hoá.
Về báo cáo tài chính, công ty đã trình bày đủ các nội dung yêu cầu trình bày
trên báo cáo tài chính về doanh thu, giá vốn, hàng tồn kho.
Thay đổi về quy định in hoá đơn: Theo nghị định mới của chính phủ, bắt đầu
từ năm 2011, các công ty sẽ tự in hoá đơn. Vì vậy, vừa qua, kế toán đã phải huỷ bỏ
toàn bộ hoá đơn cũ mua của cục thuế và đặt in hoá đơn mới. Việc thay đối quy định
24

Lớp: K41DK2



Chuyên đề tốt nghiệp

25

Đại học Thương mại

về hoá đơn đặt ra yêu cầu cho kế toán phải nghiên cứu kỹ luật kế toán, nghị định số
51 để có thể thiết kế và đặt in hoá đơn vừa phù hợp với tình hình kinh doanh của
công ty, vừa đầy đủ nội dung theo luật định. Việc đặt in hoá đơn kịp thời trong thời
hạn cho phép cũng có ảnh hưởng lớn đến khâu kế toán bán hàng vì ngày
31/03/2011, cục thuế đã yêu cầu các công ty phải huỷ bỏ hoá đơn cũ, cắt góc, nộp
lại hoá đơn đã cắt góc cho cục thuế và bảng kê hóa đơn cũ còn tồn lại.
Trong tình trạng các công ty đổ xô đi đặt in hoá đơn, kế toán Công ty cũng đã
phải gấp rút đặt thiết kế và in để có hoá đơn dùng trong thời gian tiếp theo. Đến
giữa tháng 3 năm 2011 Công ty đã hoàn thành thủ tục đặt in hóa đơn với Công ty
TNHH Tin Cậy Việt và chuyển hóa đơn giá trị gia tăng về phòng kế toán Công ty
TNHH TM Lâm Long. Sau đó, kế toán làm thông báo về việc phát hành hóa đơn
nộp cho Chi cục thuế Quận Tây Hồ. Bắt đầu từ ngày 01/04/2011 Công ty sử dụng
hóa đơn đặt in. Như vậy, kế toán đã hoàn thành tốt việc đặt in hóa đơn để đưa vào
sử dụng không làm ảnh hưởng đến kế toán bán hàng.
Ngoài ra, Công ty đã trang bị 4 máy vi tính cho phòng Kế toán, thiết lập hệ
thống mạng thông tin nội bộ và kết nối mạng Internet phục vụ cho công tác kế toán
và thu thập thông tin.
Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác trong công ty, giữa
phòng kế toán với khách hàng và các tổ chức Tài chính, tín dụng, nhà cung cấp luôn
được củng cố, giữ gìn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin
được chính xác, trung thực, việc quản lý nợ phải thu, phải trả dễ dàng hơn.
Về công tác kế toán hàng tồn kho : mọi hoạt động nhập-xuất-tồn kho hàng hoá

đều được phản ánh đầy đủ trên các sổ sách, chứng từ kế toán theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước và chế độ kế toán từ việc lập chứng từ gốc ban đầu đến
công tác kế toán chi tiết, tổng hợp. Đồng thời phản ánh đầy đủ, kịp thời hoạt động
kinh tế diễn ra. Từ đó có thể nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh từng
tháng, quý, năm.
Đối với công tác kế toán bán hàng hoá: Đây là nội dung quan trọng trong công
tác kế toán của công ty, nó phản ánh sự vận động của tài sản trong lưu thông, liên
25

Lớp: K41DK2


×