Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty gốm xây dựng xuân hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.77 KB, 56 trang )

1
Chương 1:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HOÀ
1.ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN
HOÀ:

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
1.1.1. Lịch sử hình thành:
Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà tiền thân là nhà máy gạch Xuân
Hoà, được hình thành do sáp nhập 3 Xí nghiệp gạch: Xuân Hoà, Bá Hiến,
Cầu Xây tư năm 1987 theo quyết định số 86/BXD-TCLĐ ngày 12 tháng 1
năm 1978 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Tháng 3 năm 1993 có quyết định
thành lập doanh nghiệp nhà nước-Nhà máy gạch Xuân Hoà trực thuộc liên
hiệp các xí nghiệp thuỷ tinh và Gốm xây dựng- BXD theo quyết định số
085A/BXD-TCLD ngày 24 tháng 3 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Trụ sở đặt tại Tân Dân - Huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội, đăng ký kinh
doanh số 109751 của UBND thành phố Hà Nội.
- Tháng 8 năm 1994 nhà máy gạch Xuân Hoà đổi tên thành Công ty
gốm xây dựng Xuân Hoà theo quyết định số 481/BXD-TCLĐ ngày 30 tháng
7 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
- Từ năm 1992 đến năm 1997, dưới sự chỉ đạo của Bộ xây dựng,
Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty là: Vừa tập trung tổ chức sản xuất ở các nhà máy có thiết bị mới đầu
tư nhằm phát huy tối đa công xuất máy móc thiết bị, tăng sản lượng, sản
xuất đa dạng sản phẩm có giá trị giảm tiêu hao vật tư, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thêm nguồn thu để trả nợ vay vốn đầu tư, không ngừng ổn định ,
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên đồng thời tiếp tục mở rộng ra


2


phương hướng mới là hợp tác sản xuất kinh doanh với một số đơn vị trong
Tổng công ty để sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm đáp ứng thị trường
rộng lớn.
1.1.2. Các thời kỳ phát triển của Công ty:
- Từ khi sáp nhập 3 Xí nghiệp gạch Xuân Hoà, Bá Hiến, Cầu Xây
thành Nhà máy gạch Xuân Hoà (1978) Nhà máy hoạt động trong cơ chế bao
cấp, hàng hoá sản xuất và tiêu thụ hàng năm do Bộ xây dựng và Liên hiệp
các xí nghiệp gạch ngói sành sứ xây dựng giao kế hoạch hàng hoá sản xuất
ra được tiêu thụ theo chỉ tiêu và kế hoạch phân phối của Bộ và Liên hiệp.
- Thời kỳ 1986 - 1992: Kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế bao cấp sang
cơ chế thị trường . Trước yêu cầu đổi mới nền kinh tế đất nước, Nhà máy đã
đổi mới cơ cấu mặt hàng sản xuất những sản phẩm thị trường cần. Cụ thể,
nhà máy chuyển từ sản xuất gạch đặc sang sản xuất gạch rỗng. Việc sản xuất
gạch rỗng đã tiết kiệm vật tư rất nhiều (đất giảm 35%, than giảm 15% so với
gạch đặc) từ đó giảm được giá thành.
- Thời kỳ 1992 đến nay Công ty tách Nhà máy gạch Cầu Xây thành
Công ty cổ phần gốm Cầu Xây do vậy Công ty còn lại hai Nhà máy gạch
Xuân Hoà và Bá Hiến. Và năm 2002, đang xây dựng Nhà máy gạch Cotto
Bình Dương. Các Nhà máy này được đầu tư công nghệ thiết bị hiện đại.
Năm 1992 đầu tư Nhà máy gạch Xuân Hoà 1 lò Tuynel liên hợp có
công xuất 25 triệu viên/năm, Nhà máy gạch Bá Hiến 1 hệ thống chế biến tạo
hình UCRAINA, đầu tư mở rộng hơn 3000m2 sân bê tông và hơn 3000m2
nhà cáng kính.


3
Năm 2002 đầu tư tại Nhà máy gạch Cotto Bình Dương một dây truyền
sản xuất có công xuất 1 triệu m2/năm.
- Sau quá trình đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư mở rộng sản xuất,
hiện nay Công ty có 4 lò Tuynen, hàng năm cung cấp cho thị trường > 100

triệu viên gạch xây QTC. Các mặt hàng chủ yếu Công ty đang cung cấp ra
thị trường là:
- Gạch R60 kích thước 220 x 105 x 60
- Gạch R150: 220 x 105 x 150 và các sản phẩm mỏng có giá trị kinh
tế cao hơn như gạch men rỗng 4 lỗ: 200 x 200 x 50, gạch lát nền: 200 x 200
x 15, gạch lá dừa 200 x 200 x 15, ngói lợp 22v/m2, ngói dán 64v/m2....
- Gạch ốp, gạch thẻ..... Công ty đã nâng cao được năng xuất lao động,
giảm giá sản phẩm, tạo chữ tín với khách hàng. Do đó, Công ty ngày càng
có thêm nhiều bạn hàng, tạo nhiều công ăn việc làm, đảm bảo đời sống cho
cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Sau đây là một số kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty gốm
xây dựng Xuân Hoà:
STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Giá trị TSL
Các khoản nộp Nhà nước
Lãi thực hiện
Thu nhập BQ 1 người

ĐVT
trđ
trđ
trđ
nđ/ng/th


2004
28.780
2.435
2.854
918

2005 KH 2006
39.909
78.100
4.596
4.701
4.320
4.500
1.322
1.350

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gốm xây
dựng Xuân Hoà:
* Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty dựa trên cơ sở đặc điểm tổ
chức của các Nhà máy trước đây gồm các Nhà máy sản xuất, bộ phận sản
xuất phụ và bộ phận phụ trợ. Cụ thể, Công ty gồm 3 Nhà máy sản xuất, 3 bộ


4
phận phụ trợ. 3 Nhà máy này nằm trên 3 địa bàn khác nhau tạo nên đặc thù
về tổ chức sản xuất của Công ty như sau:
- Nhà máy gạch Xuân Hoà: Nằm trên địa bàn xã Minh Trí - huyện Sóc
Sơn - thành phố Hà Nội. Đây là nơi có năng lực sản xuất lớn nhất Công ty >
50.000 viên gạch QTC/năm. Các sản phẩm chủ yếu của Nhà máy là gạch lát
nền: 200 x 200 x 15, 300 x 300 x15, 250 x 250 x15, gạch Blốc có độ rỗng

lớn 200 x 200 x 90. Ngoài ra, Nhà máy còn sản xuất gạch xây 2 lỗ, gạch 6
lỗ, gạch nem rỗng...
- Nhà máy gạch Bá Hiến: Nằm trên địa bàn xã Bá Hiến - huyện Bình
Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc. Nhiệm vụ của Nhà máy là chuyên sản xuất gạch
rỗng cao cấp. Ngoài ra còn sản xuất các loại gạch nem rỗng, gạch đặc.
- Nhà máy gạch Bình Dương: Nằm tại khu sản xuất Tân Đông Hiệp huyện Dĩ An - tỉnh Bình Dương. Nhà máy chuyên sản xuất gạch lát nền,
gạch ốp, gạch thẻ cao cấp. Với dây truyền công nghệ hiện đại có công xuất
1tr m2/năm. Hiện nhà máy này đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Bộ phận cơ điện: Là bộ phận phục vụ cho sản xuất, có nhiệm vụ sửa
chữa máy móc thiết bị định kỳ, hoặc có sự cố xẩy ra, có kế hoạch sửa chữa
lớn hàng năm để sản xuất liên tục không bị gián đoạn.
- Bộ phận vật tư: Cung cấp vật tư cho toàn bộ Công ty để đảm bảo sản
xuất được liên tục, không để tình trạng thiếu vật tư làm sản xuất bị ngưng
trệ.
- Bộ phận xây dựng cơ bản: Đảm nhận công tác xây dựng mới nhà
xưởng (nếu đầu tư), sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn nhà xưởng.
Ngoài ra, còn nhận các công trình ngoài khi được cấp trên cho phép.
* Qui trình sản xuất các loại sản phẩm :
- Công đoạn khai thác nguyên liệu: Đất sét là nguyên liệu chủ yếu để
sản xuất. Các loại đất sét sau khi được khảo sát, thăm dò và thử công nghệ
đạt tiêu chuẩn sản xuất mới được tiến hành khai thác bằng cách dùng máy ủi
ủi lớp đất màu từ 20 đến 30 cm sau đó dùng máy xúc , xúc lên ô tô chở về


5
bãi chứa. Thông thường việc khai thác được tiến hành theo kiểu cuốn chiếu
từ ngoài vào trong khai thác đến đâu hết đến đó (độ sâu 1,5 - 2,5mm).
- Công đoạn chế biến tạo hình:
Đất sét khai thác về thường được phơi phong hoá từ 3 đến 6 tháng,
sau đó đưa vào nhà chứa đất để tiến hành ngâm ủ tối thiểu phải được 24 giờ,

độ ẩm đạt từ 14-16%. Các lô đất được ngâm ủ đúng yêu cầu kỹ thuật được
máy ủi ủi dần vào máy cấp liệu thùng. Máy cấp liệu thùng có nhiệm vụ phân
phối, dải đều nên băng tải 1, tại đây được pha than cám nghiền nhỏ, lượng
than pha thô 80 - 90% định lượng tiêu hao sản phẩm. Đất và than được đưa
lên máy cán thô cấu trúc ban đầu của đất. Từ máy cán thô được chuyển lên
máy nghiền xa luân qua băng tải 2, máy này có nhiệm vụ trà sát nghiền vỡ
kết cấu của nguyên liệu, ở đây đất được pha nước độ ẩm đạt 20 - 22% và
được ép xuống máy cấp liệu đĩa (máy điều phối đất). Máy cấp liệu đĩa sẽ
điều phối nguyên liệu một cách đều đặn lên máy cán mịn qua băng tải 3.
Máy cán mịn có khe hở 2- 3mm có nhiệm vụ cán mỏng đất, tăng độ dẻo, độ
đồng nhất sau đó rơi xuống máy nhào đùn liên hợp có gắn thiết bị hút chân
không.Thiết bị sẽ hút hết không khí trong đất, làm tăng độ chắc của nguyên
liệu trước khi tạo hình.
Máy đùn tạo ra các thỏi mộc qua khuôn tạo hình ở đầu máy. Thỏi mộc
được máy cắt tự động thành từng viên sản phẩm tùy theo yêu cầu, các sản
phẩm mộc chuyển ra băng tải ngang bốc lên xe cải tiến bánh hơi vận chuyển
đi phơi trong nhà kính.
- Công đoạn phơi sấy sản phẩm mộc: Các thao tác phơi gạch mộc phải
nhẹ nhàng, tránh biến dạng, đồng thời phơi 3 - 5 ngày khi độ ẩm mộc còn 14
- 16% sẽ được xếp lên xe goòng để sấy trong lò tuynel. Lò sấy tuynel được
tận dụng khí nén ở máy làm nguội sản phẩm đưa sang làm tác nhân sấy. Độ
ẩm sản phẩm ra khỏi lò sấy đạt từ 2% - 8%.


6
- Công đoạn nung sản phẩm: Lò nung được bố trí liêp hợp với bộ
phận sấy nhằm sử dụng luôn các xe goòng xếp gạch mộc đã sấy khô ở lò sấy
ra. Cứ một goòng vào thì một goòng ra. Sản phẩm nung chín được làm nguội
rỡ bốc xuống, qua KCS được phân loại đưa đi tiêu thụ.
1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty:

Công ty gốm Xây dựng Xuân Hoà là một trong những doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động hạch toán kinh doanh độc lập chịu sự quản lý về mặt
pháp lý và nhân sự của Tổng công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng - BXD. Do
đặc thù về mặt địa lý các Nhà máy của Công ty không nằm trên cùng một
địa bàn vì vậy cơ cấu tổ chức phòng ban phải được bố trí hợp lý để đảm bảo
phục vụ cho sản xuất được ổn định , liên tục trên cơ sở tinh giảm bộ máy
gián tiếp tới mức tối đa. Mô hình quản lý của Công ty như sau:
- Giám đốc: Có trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về tình hình Công
ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban thực hiện kế hoạch và chiến lược mà toàn
Công ty đề ra, trên cơ sở đó xây dựng và xét duyệt các kế hoạch, chỉ tiêu cụ
thể.
- 02 P.giám đốc giúp việc cho GĐ và phụ trách phòng thuộc quyền.
- Phòng tổ chức-lao động: Gồm 04 nhân viên là phòng tham mưu cho
Giám đốc trong công tác cán bộ, bố trí nhân lực phục vụ sản xuất, công tác
kế hoạch nhân lực hàng tháng, quý, năm giúp Giám đốc có phương án điều
hành nhân lực.
- Phòng kinh doanh tiêu thụ: Nhiệm vụ của phòng là tiếp thị, chào
hàng và tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu, nghiên cứu chiến lược mặt hàng giúp
Giám đốc định hướng sản xuất những mặt hàng nào thị trường cần.
- Phòng tài chính kế toán: Là phòng có chức năng, nhiệm vụ giúp
Giám đốc trong công tác hạch toán, kế toán để xác định giá thành sản phẩm,


7
tình hình sản xuất, tiêu thụ...giúp Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh
một cách có hiệu quả và nắm được kết quả kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp hàng ngày. Phòng kế toán phải chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về những số liệu tài chính đưa ra, có trách nhiệm bảo tồn và phát
triển vốn Công ty. Cơ cấu tổ chức của phòng sẽ được trình bày cụ thể ở phần
sau.

- Phòng kế hoạch - đầu tư : Gồm 03 nhân viên là phòng có trách
nhiệm nghiên cứu, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu lập các dự
án khả thi về đầu tư mới tham mưu cho Giám đốc ra quyết định sản xuất
kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật, bộ phận cơ điện, vật tư, bộ phận xây dựng cơ bản:
Gồm 11 nhân viên có vai trò xây dựng quy trình công nghệ sản xuất đối với
từng loại sản phẩm, xây dựng quy chế phân loại sản phẩm, nghiên cứu sản
phẩm để đưa ra các định mức kỹ thuật giao cho các Nhà máy là căn cứ thực
hiện, kiểm tra máy móc thiết bị, kiểm nghiệm phụ tùng vật tư trước khi nhập
kho theo quy định quản lý của Công ty, quản lý bộ phận vật tư.
- Phòng hành chính: Gồm 04 nhân viên đảm nhận các công việc liên
quan đến công tác hành chính Công ty, trực tiếp khách, tiếp nhận và chuyển
công văn đi trong nội bộ Công ty và ngoài Công ty.
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty.
1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty:
Trên cơ sở hạch toán theo nguyên tắc chung do Nhà nước ban hành
đối với tất cả các doanh nghiệp, do đặc điểm tổ chức sản xuất với nhiều Nhà
máy đặt ở nhiều nơi khác nhau do vậy để phù hợp với đặc điểm này bộ máy
kế toán của Công ty được áp dụng theo hình thức kế toán tập trung. Phòng


8
kế toán của Công ty trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các
Nhà máy.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 08 nhân viên, mỗi nhân viên đảm
nhận một phần việc cụ thể:
- Kế toán trưởng: Chức năng cơ bản là phân phối kế hoạch cho từng
nhân viên kế toán dựa trên kế hoạch công tác chung, trực tiếp chịu trách
nhiệm trước Giám đốc tình hình chí phí sản xuất, khối lượng sản xuất, tiêu
thụ...

- Phó phòng kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Chịu trách
nhiệm về tiêu thụ thành phẩm, phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng: Hàng ngày, kế
toán trực tiếp ký nhận giấy tờ, hoá đơn nếu kế toán trưởng vắng mặt, cùng
kế toán trưởng xem xét các yếu tố sản xuất, định mức vật tư, sản lượng tiêu
thụ...để cùng kế toán trưởng ra các quyết định, kế hoạch cụ thể. Ngoài ra,
còn phụ trách tiền gửi ngân hàng.
- Một kế toán công nợ và thanh toán: chịu trách nhiệm về các khoản
công nợ như : Phải trả cho người bán, phải thu của khách hàng, đồng thời
phải tính toán lương phải trả hàng tháng cho cán bộ công nhân viên.
- Một kế toán vật tư, tài sản cố định: Có trách nhiệm theo dõi tình hình
nhập, xuất vật tư, lên bảng kê xuất vật tư tính ra giá xuất thực tế rồi chuyển
sang cho kế toán tổng hợp chi phí và giá thành, Ngoài ra, chịu trách nhiệm
về sửa chữa lớn, định kỳ ... về tài sản cố định.
- Một kế toán tổng hợp chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp
chi phí và giá thành. thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, lập các báo
cáo cuối tháng, cuối quí và cả năm.
- Một nhân viên thống kê kiêm kế toán các khoản trích theo lương như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.


9
- Một thủ quĩ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty, có chức
năng chi tiền và thu tiền thông qua kế toán trưởng.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung :
Ở Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà, mỗi nhà máy được khép kín từ
khâu sản xuất đầu tiên đến khâu tạo thành sản phẩm , bên cạnh đó vị trí địa
lý khác nhau của các nhà máy cũng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý
và hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Vì vậy, để quản
lý toàn bộ qui trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý hiện nay phòng kế

toán sử dụng 03 máy vi tính, và sử dụng chương trình Fast Accounting 2003
gồm các phân hệ sau:
1. Kế toán tổng hợp
2. Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay. (Kết toán vốn bằng tiền)
3. Kế toán bán hàng và công nợ phải thu. (Kế toán công nợ phải thu)
4. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả. (Kế toán công nợ phải trả)
5. Kế toán hàng tồn kho
6. Kế toán tài sản cố định
7. kế toán chi phí và tính giá thành
Hàng ngày, các chứng từ kế toán được kiểm tra sau đó các kế toán
viên tập hợp vào máy, xử lý các nghiệp vụ phát sinh trên các sổ, bảng liên
quan... Cuối tháng sau khi khoá sổ số dư và thực hiện bút toán phân bổ kết
chuyển lập báo cáo, vào chương trình "khoá số liệu cuối tháng" để không
cho phép thêm xoá, sửa chữa chứng từ của tháng bị khoá đảm bảo số liệu
trung thực khách quan. Hiện nay Công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM Ở CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HOÀ


10
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuát và đối tượng tính giá
thành ở Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty dựa trên cơ sở đặc điểm tổ
chức sản xuất của các nhà máy Xuân Hoà và Bá Hiến (nhà máy gạch Cotto
Bình Dương đang trong quá trình đầu tư XDCB). Do vậy yêu cầu quản lý là
phải quản lý từng Nhà máy .
Hai nhà máy đều có qui trình công nghệ sản xuất giống nhau là qui
trình sản xuất giản đơn, nhưng lại sản xuất nhiều loại sản phẩm. Vì vậy, đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm sản xuất ở từng nhà
máy.
Việc mã hoá các đối tượng này và việc cài đặt chúng trong chương
trình kế toán máy của công ty sẽ được trình bày ở phần sau(TK
621,622,627).
2.1.2. Đối tượng tính giá thành
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
điểm sản phẩm mà công ty sản xuất là sản xuất hàng loạt sản phẩm theo
nhóm (gồm 33 nhóm) do vậy, đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản
phẩm.
- Căn cứ vào qui trình công nghệ của Công ty là qui trình công nghệ
giản đơn nên đối tượng tính giá thành là từng loại (nhóm) sản phẩm đã hoàn
thành ở cuối kỳ công nghệ , ở Công ty có hai nhà máy sản xuất có qui trình
công nghệ như nhau, có nhiều loại sản phẩm cũng được sản xuất ở cả 2 nhà
máy nên để đảm bảo tính khoa học trong công tác tính giá thành thì đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành ở cuối qui trình
công nghệ của từng nhà máy. Vì thế dựa vào 2 căn cứ này đã quyết định đối


11
tượng tính giá thành sản phẩm ở công ty là từng loại sản phẩm đã hoàn thành
ở từng nhà máy.
Do qui trình công nghệ của doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn xen
kẽ, liên tục nên kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất hàng tháng cuối mỗi tháng.
2.2. Tổ chức kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu ở Công ty gốm chi phí về các loại đối tượng
lao động là nguyên vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ dùng trực tiếp cho quá
trình sản xuất. Công ty phân loại nguyên vật liệu như sau:
* Nguyên vật liệu chính : Là những nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng chi phí nguyên vật liệu bao gồm đất và than.
Trong đó: Đất gồm 2 loại là đất sét dùng sản xuất các loại gạch xây
dựng và loại đất sét có chất lượng hơn để sản xuất các loại sản phẩm mỏng
khác như gạch men các loại, lá dừa, ngói các loại.
- Than : Dùng trực tiếp sản xuất gốm than pha vào đất sét để tạo hình
và than dùng để đốt lò.
* Vật liệu phụ : Là những vật liệu có tác dụng nâng cao tính năng
hoàn thiện sản phẩm gồm dầu Điezen và dầu DT14 có tác dụng làm sản
phẩm bóng đẹp, có màu đỏ tươi.
Toàn bộ nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ đều phải mua
ngoài, sau đó được nhập kho và xuất kho khi cần.
2.2.2. Tài khoản sử dụng : Để tập hợp khoản chi phí này Công ty sử
dụng tài khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp":
+Bên Nợ : phản ánh CPNVLTT phát sinh trong kỳ.
+Bên Có : - giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-K/c, phân bổ CPNVLTT cho từng đối tượng chịu chi phí.


12
Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết như sau:
- TK 621.1 : CPNVLTT của nhà máy gạch Xuân Hoà.
- TK 621.2 : CPNVLTT của nhà máy gạch Bá Hiến .
Do nhà máy sản xuất nhiều loại sản phẩm (33 nhóm) nên Tài khoản
621.1 và Tài khoản 621.2 được chi tiết cho từng loại sản phẩm như sau:
TK 621. 101 Chi phí NVL trực tiếp XH R60...
TK 621. 133 Chi phí NVL trực tiếp ngói mũi.
Để thuận tiện cho việc hạch toán trong chương trình kế toán máy công
ty đã tiến hành mã hoá TK 621.
Ngầm định : 1. Nhà máy Xuân Hoà.
2. Nhà máy Bá Hiến.

Việc cài đặt trong máy vi tính được thực hiện như sau:
Từ màn hình nền của FAST vào "tổng hợp",sau đó vào "danh mục
TK"và ấn F4 để tạo mới. Với TK 621.1 ta vào như sau:(trong danh mục đã có
TK mẹ TK 621).
-Số TK : 621.1
-Tên TK : CPNVLTT nhà máy Xuân Hoà.
-Mã NT : VNĐ.
-TK mẹ : 621.
Tương tự như vậy TK 621.2 - CPNVLTT Nhà máy Bá Hiến cũng
được thực hiện như trên.Hai Tk 621.1 ,621.2 được chi tiết theo 33 nhóm sản
phẩm.
2.2.3. Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu là căn cứ
hạch toán chi phí nguyên vật liệu, phiếu xuất kho này được viết riêng cho
từng Nhà máy. Hàng ngày thủ kho xuất nguyên vật liệu theo yêu cầu của
từng Nhà máy, số lượng yêu cầu được căn cứ trên các chỉ tiêu định mức và
chỉ tiêu khoán chi phí cho từng Nhà máy.


13
Số nguyên vật liệu xuất = Định mức tiêu hao vật tư x Số lượng SP i
dùng Sx SP i
sản xuất SP i
hoàn thành

Cụ thể: Trích số liệu xác định NVL xuất dùng cho sản xuất gạch R60
tại Nhà máy gạch Xuân Hoà ngày 1/5/2006 như sau:
- Sản lượng R60 hoàn thành 24.000 viên.
- Định mức tiêu hao quy định cho sản phẩm R60: Cho 1000 sản phẩm.
: 0,9576 m3 ,


Đất

Dầu Điezen : 1,03 kg

than

,

: 0,1428 tấn .

dầu DT 14 : 0,03154 kg

.

Số NVL xuất dùng sản xuất R60 do NV thống kê Nhà máy xác định:
0,9576 m3

Đất:

x

24.000
= 22,9

1000
0,1428 tấn x 24.000

Than:

= 3,42

1000
Dầu Điezen:

1,03kg

x 24.000
= 24,7

Dầu DT 14:

1000
0,03154 x 24.000
= 0,75

1000
Sau đó báo lên nhân viên thống kê nhân viên thống kê lập bảng kê sử
dụng nguyên vật liệu của từng Nhà máy.
Cụ thể trích bảng:
Sản phẩm gạch R 60
Ngày

SP
Sản xuất

1
2
3
Cộng

...


Vật tư sử dụng
Đất

Than

Dầu

Cộng vật tư
Đất
SX

Dầu

1000(v)
(m3) (Tấn)
(Kg) (Kg)
24 22,9
3,42 24,7 0,75
....... .......
....... ....... .......
....... .......
....... ....... .......
1863,91 1784
266,3 1920 58,8

Gạch

Đất
SX


Than

Dầu

Dầu

Đieze

DT1

n
4
..... (m3)
(m3)
(Tấn) (Kg)
(Kg)
.....
23,4
48
5,4
54
2,46
.....
.......
.......
.......
.......
......
.....

.......
.......
.......
.......
.......
2013 2949 824,6
4194 170,5


14

Cuối tháng, kế toán vật tư căn cứ bảng thống kê đó lập phiếu xuất trên
cơ sở lấy các số liệu ở dòng tổng cộng cuối tháng. Phiếu xuất vật tư phải đề
rõ ràng chi phí nguyên vật liệu này được xuất với số lượng bao nhiêu xuất ở
kho nào và xuất cho Nhà máy nào, với mục đích gì.Phiếu xuất gồm 3 liên
01 liên lưu ở phòng kế toán, 1 liên chuyển cho phòng kỹ thuật (bộ phận vật
tư), 01 liên chuyển cho Nhà máy đã nhận vật tư.


15
Trích phiếu xuất vật tư cho Nhà máy gạch Xuân Hoà 05/2006 như
sau:
PHIẾU XUẤT KHO VẬT TƯ T8
Số:153
Ngày 31 tháng 05 năm 2006
Họ tên người nhận hàng : Nhà máy gạch Xuân Hoà.
Lý do xuất kho
: Sản xuất ( Đất + Than + Dầu)
Xuất tại kho
: Mây

stt

Tên, nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật


A
1
2
3
4
5

B
Đất sét
Đất SX gạch NT
Dầu Điezen
Dầu DT 14
Than

C
D01.1
D01.2
D03
D04
D02

Phần phân bổ

Đất

Than
3
(m )
(tấn)
1784
266,3
229
40,2
2523
443,3
157,2
27,6
255,6
44,9
13,2
2,28

Gạch R60
Gạch Đ60
Gạch NT 200
Gạch NT 250
Gạch NT 300
Gạch LD kép

Mã số

ĐVT
D
M3
M3

Kg
Kg
Tấn

Số lượng
Y/cầu
1

Thực xuất
2
2013
2949
4194
170,5
824,6
Điezen
(kg)
1920
164,4
1804,8
112,8
182,4
9,6

Đơn giá

Thành
tiền

3


4

DT14
(kg)
58,8
8,04
88,7
5,52
9
0,48

Trong phiếu này kế toán vật tư không phải tính đơn giá và giá trị vật
tư xuất dùng mà máy sẽ tự tính, kế toán vật tư chỉ cần tính số lượng NVL
xuất dùng của từng Nhà máy, phân bổ cho từng loại sản phẩm. Sau đó căn
cứ vào phiếu xuất kế toán nhập dữ liệu vào máy cụ thể căn cứ vào phiếu
xuất kho T5/2006 của Nhà máy gạch Xuân Hoà kế toán nhập dữ liệu như
sau:
Tại cửa sổ COMPAQ kế toán chọn FAST 2003 vào mật khẩu người sử
dụng máy hiện các phân hệ nghiệp vụ kế toán chọn phần phiếu xuất kho máy hiện màn hình cho phép nhập dữ liệu theo chương trình đã cài đặt.


16
Kế toán nhập dữ liệu như sau: ( NVL cho sản xuất gạch R60 Nhà máy gạch
Xuân Hoà)
Mã xuất kho: D01.1 (Đất)

Số chứng từ : 153

D02 ( Than)


Ngày 31 tháng 8 năm 2002

D03 (Điezen)

TK ghi nợ: 621.101

D04 (Dầu DT14)

TK ghi có: 152

Vụ việc: Sản xuất gạch R60
Địa chỉ xuất : Nhà máy gạch Xuân Hoà
Số lượng: ( Tương ứng với mã vật tư ): 1.784 - 266,3 -1920 - 58,8.
Máy tự tính giá xuất kho theo đơn giá thực tế bình quân (đã cài đặt) và
giá trị vật tư xuất dùng. Theo chương trình cài đặt sẵn máy tự chạy vào các
sổ chi tiết: TK 621 và tự kết chuyển sang tài khoản chi tiết 154 sau đó máy
tự chuyển số liệu vào các sổ cái TK 621, 154 cuối cùng vào nhật ký chung.
Giá thực tế xuất kho được máy tự tính theo phương pháp đơn giá thực
tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá thực tế
bình quân

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
=
Số lượng tồn đầu kỳ +

Số lượng nhập trong kỳ


Trích số chi tiết TK 621 tháng 5/2006 :
Số liệu ghi ở sổ cái TK 621 sẽ là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 154.
2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.3.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành
nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra. Hạch toán tốt chi phí nhân công


17
có tác dụng thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng lao động, hạ thấp giá
thành sản phẩm, đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương trả công nhân trực tiếp sản
xuất, các khoản trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn cho công nhân
trực tiếp sản xuất...
Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà trả lương cho cán bộ công nhân
viên dưới hình thức lương sản phẩm.
Lương sản phẩm = Số lượng SP hoàn thành x

Đơn giá lương sản phẩm.

Đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau thì có các mức đơn giá lương
sản phẩm khác nhau. Khi tính lương sản phẩm , hệ thống lương của Công ty
được tính theo lương khoán sản phẩm sản xuất tức là sản xuất càng nhiều thì
lương càng cao.
Lương nghỉ phép = Thời gian hưởng lương(100%)

x

Đơn giá


lương
(ngày ngừng việc ,nghỉ việc)

lương cấp

bậc
Vậy: Tiền lương phải = Tiền lương + Tiền lương
trả cho 1 CNV

sản phẩm

lễ phép

+ Các khoản phụ
cấp (nếu có)

Phụ cấp bao gồm tiền độc hại và tiền làm ca 3 trả cho người công
nhân
Các khoản có tính chất lương được trích vào chi phí trong kỳ như sau:
BHXH: 15% lương cơ bản ,BHYT :2% lương cơ bản , KPCĐ :2%
lương thực tế.
2.3.2: Tài khoản sử dụng: TK622: "chi phí nhân công trực tiếp":tập
hợp chi phí ,phân bổ ,kết chuyển chi phí NCTT cho từng đối tượng chịu CP.
+Bên Nợ: Tập hợp CPNCTT.
+Bên Có: K/c , phân bổ CPNCTT cho từng đối tượng chịu chi phí.


18
Tài khoản này không có số dư. Tương tự TK 621, TK 622 cũng được
chi tiết thành TK cấp 2 và cấp 3 và cũng được mã hoá trong chương trình kế

toán máy như TK 621.Cụ thể:
TK 622.1

- Chi phí CNTT Nhà máy Xuân Hoà.

TK 622.2

- Chi phí CNTT Nhà máy Bá Hiến .

TK 622.101 - Chi phí NCTT cho sản phẩm R60 Nhà máy gạch XH
TK622.201 - Chi phí NCTT cho sản phẩm R60 Nhà máy gạch BH.
2.3.3: Chứng từ sử dụng:
* Căn cứ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng thanh toán
lương hàng ngày nhân viên thống kê theo dõi sổ sản phẩm hoàn thành, thời
gian sản xuất của từng công nhân, nhân viên...rồi ghi vào sổ theo dõi, định
kỳ 2 hoặc 3 ngày nhân viên kế toán Nhà máy có nhiệm vụ ghi chép và chấm
công từng người . Cuối tháng gửi bảng chấm công và bảng báo cáo tình hình
sản xuất lên phòng tổ chức lao động kiểm tra sau đó được chuyển về phòng
kế toán để tính lương cho từng công nhân theo công thức:
Tính lương sản phẩm = ể số lượng SP i x đơn giá công đoạn tổ đảm
của từng tổ,bộ phận

tổ hoàn thành

nhận SX loại SP i

Cụ thể: Trích số liệu tính lương tổ nung sấy SP của N/M Xuân Hoà
T5/2006
Lương sản phẩm R60 = (10.754.452 x 3.600đ): 1000v = 38.716.027
Lương sản phẩm Đ60 = (146.400

.................................

x 5.200đ): 1000v =

....................

Tổng cộng lương sản phẩm :
- Tổng số công của tổ (Bảng chấm công):
15.240.000
Lương SP của 1 công =
= 29.432(đ/c)
517,8

761.280
................

15.240.000
517,8


19
Lương SP 1 = Số công hưởng
CN
lương sản phẩm

x

lương SP
của 1 công


Cụ thể:
Lương của CN Vũ Văn Tuyên = 24 (công) x 29.432 = 706.368. (đ)
Số tiền này được điền vào bảng thanh toán lương cột lương sản phẩm.
Lương lễ (phép, hội họp,
Lương cấp bậc
Số công
học tập)
=
X được hưởng
26 ngày
Lương độc hại, = Số công được hưởng x Định mức tiền 1 công
ca ba
(do công ty quy định)
Tiền phụ cấp = Lương cấp bậc x Mức phụ cấp được hưởng
trách nhiệm
Cụ thể: Lương của CN Vũ Văn Tuyên :
Lương học
1,72 x 210.000đ
tập
=
x 1 = 13.800
26
Lương độc hại = 24C x 1.100 = 26.400(đ)
Tiền phụ cấp trách nhiệm = ( 1,72 x 210.000) x 0,12 = 43.000 (đ)
Bảng lương thanh toán lương được lập cho từng tổ, bộ phận, đối với
Nhà máy bảng thanh toán lương sẽ tính lương của công nhân trực tiếp sản
xuất và nhân viên quản lý Nhà máy.
Vậy:
Lương phải trả cho 1 CNV trong kỳ = ( Lương sản phẩm + lương
nghỉ phép hưởng 100% lương cấp bậc + tiền độc hại, ca ba + Phụ cấp khác

+.....) - ( Tạm ứng lương kỳ I + Các khoản phải khấu trừ ).
* Phương pháp tập hợp:
- Đối với lương sản phẩm được phân bổ gián tiếp theo tiêu thức phân
bổ là khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Lương phải trả CNTT SX SPi
lương.

= Số SPi trong tháng

x Đơn giá


20
Do ở các Nhà máy 1 tổ sản xuất có thể đảm nhận sản xuất nhiều loại
sản phẩm nên không thể hạch toán CPNCTT theo từng tổ mà phải theo từng
sản phẩm của từng Nhà máy.
Cụ thể: Lương CN SX gạch R60 T5/2006
Số lượng thành phẩm R60 nhập kho : 1.075.452
Đơn giá lương R60 : 47,42935 đ/viên
Lương SP trả CNSX R60 : 1.075.452 x 47,42935 = 51.007.989 (đ)
Số liệu này sẽ được ghi vào bảng phân bổ lương và BHXH,....dòng
chi phí nhân công trực tiếp N/M Xuân Hoà cho gạch R60, cột lương sản
phẩm.
- Đối với lương lễ phép và lương khác thì căn cứ vào số liệu phát sinh
tại dòng tổng cộng của từng bộ phận trong bảng tổng hợp thanh toán lương
để phân bổ cho từng loại sản phẩm.
Tiêu chuẩn phân bổ lương lễ phép, các khoản lương khác là tỷ lệ %
của từng sản phẩm trong tổng số:
Số SP thực = (Số mộc sản xuất x70%) + (Số thành phẩm x 30%)
SX


được

SX được

Doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác nhau do đó theo quy định
gạch R60 là sản phẩm chuẩn với hệ số là 1 từ đó ta xác định được 1 viên
R60 tương ứng với bao nhiêu viên sản phẩm khác.
Cụ thể: N/M XHoà - Gạch R60.
- Mộc : 1.863.912
- Thành phẩm: 1.075.452
Số lượng R60 qui tiêu chuẩn thực chất sản xuất được:
(1.863.912 x1 x 0,7) + (1.075.452 x 1 x 0,3) = 1.627.374.
Tương tự, các SP khác kết quả tổng sản phẩm quy tiêu chuẩn SX :
tại N/M XH là 7.271.378 (viên)

1.627.374


21
Như vậy: tỷ lệ R60 trong tổng SPSX là

= 0,224
7.271.378

Lương lễ phép , lương khác = Tỷ lệ gạch R60 trong x lương lễ phép,
phân bổ cho SP R60 XH

tổng số SPSX


khác của XH

SỐ LIỆU PHÂN BỔ LƯƠNG, LỄ PHÉP, LƯƠNG KHÁC

(Gạch R60 - N/M XH)
Lương lễ phép
Lương khác

Nhà máy XH
Gạch R60 - N/M XH
3.517.320
3.571.320 x 0,224 = 787.879
7.778.040 7.778.040 x 0,224 = 1.742.281

Số liệu phân bổ trên được ghi vào bảng phân bổ lương và
BHXH...dòng chi phí NCTT N/M XH cột lương lễ phép, lương khác.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán chi phí và tính giá thành
tổng hợp trên bảng tổng hợp thanh toán lương.
Việc phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng loại sản phẩm cũng
giống như phân bổ lương phép và lương khác.
Sau đó kết quả chuyển cho kế toán chi phí và tính giá thành để lập
bảng phân bổ tiền lương và BHXH... tháng T5/2006. Kế toán nhập dữ liệu
giống như TK 621 vào phần công nợ phải trả.
Mã khách: N/m gạch XH
Diễn giải: Phân bổ lương T5/2006
TK 622.101: PS nợ: 59.184.991.
TK: 334:

PS có : 53.538.151


TK 338:

PS có : 5.646.840.

Máy tự động chuyển dữ liệu trên vào sổ chi tiết TK 622 và tự động kết
chuyển sang TK 154 theo TK chi tiết . Sau đó số liệu được máy ghi vào các


22
TK 622, 154, 334, 338 cuối cùng ghi vào sổ NKC.(Trích bảng phân bổ tiền
lương và BHXH , BHYT , KPCĐ tháng 5, 2006 ở trang

)


23
2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
2.4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung gồm toàn bộ chi phí có tính chất phục vụ cho
công tác quản lý, tổ chức, điều hành quá trình sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí này gồm các khoản:
- Chi phí nhân viên Nhà máy gồm lương, các khoản trích theo
lương ,bồi dưỡng ca 3, làm thêm giờ.
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý Nhà máy.
- Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất.
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý Nhà máy.
2.4.2. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 627: "chi phí sản xuất
chung":Tập hợp , phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng chịu chi phí.

+Bên Nợ :Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
+Bên Có :Giảm chi phí sản xuất và phân bổ ,k/c CPSxC.
TK 627 được mở chi tiết thành 6 TK cấp 2 như sau:
TK 627.1 : Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 627.2 : Chi phí vật liệu.
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác.
Sau đó, được mở chi tiết thành các TK cấp 3 cho từng Nhà máy và
được chi tiết thành TK cấp 4 cho từng loại sản phẩm của từng Nhà máy.
Cụ thể: TK 627.1.1 : chi phí nhân viên của Nhà máy gạch Xuân Hoà


24
TK 627.1.2. : Chi phí nhân viên của Nhà máy gạch Bá Hiến
2.4.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
2.4.3.1. Kế toán chi phí nhân viên Nhà máy.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng phẩn bổ tiền lương, BHXH, KPCĐ,
BHYT các dòng TK 627 Nhà máy gạch Xuân Hoà , Bá Hiến kế toán nhập
dữ liệu vào máy theo các định khoản: TK 627: Phát sinh Nợ
TK 334: Phát sinh có
TK 338: Phát sinh có
Cụ thể: Căn cứ vào bảng "Tổng hợp tiền lương T8/2002 của toàn Nhà
máy gạch Xuân Hoà" và "Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
của toàn Công ty T5/2006" nhập dữ liệu như sau.
Nợ TK 627.1.1 : 60.068.112

Có TK 338.3


:

1.146.888
Có TK 334

: 57.604.302

Có TK 338.2

: 1.152.085

Có TK 338.4

: 146.837

Máy sẽ tự động chuyển dữ liệu trên vào chi tiết TK 627 và tự động kết
chuyển sang TK 154. Sau đó số liệu được máy ghi vào sổ cái TK 627, 154,
334, 338 cuối cùng ghi vào sổ nhật ký chung. Cụ thể trích Sct TK 627:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ 01/05/2006 đến 31/05 /2006
TK 627.1.1 - Chi phí nhân viên nhà máy gạch Xuân Hoà.

Ngày
31/05
31/05
31/05
31/05
31/05


Số

Diễn giải

8
12
15
16
25

Lương nhân viên QL
Trích BHXH
Trích BHYT
Trích KPCĐ
Kết chuyển CPNV
NM sang
CPSxKDDD

TK
ĐƯ
334
338.3
338.4
338.2
154.1

PS Nợ

PS Có


57.604.302
1.164.888
146.837
1.152.085
60.068.112


25
Ps Nợ : 60.068.112
Ps Có : 60.068.112
Dư nợ CK:

2.4.3.2. Kế toán chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung:
Chi phí vật liệu được tính vào chi phí sản xuất chung là những vật liệu
phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất cụ thể: Dầu bôi trơn, vòng bi, bóng
đèn thắp Nhà máy...Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán nhập dữ liệu vào máy
phần phiếu xuất kho như TK 621. Trích TK 627.2 chi phí VL phục vụ SxC :
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ 01/05/2006 đến 31/05/2006
TK 627.1 - Chi phí nhân viên Nhà máy
Ngày
31/05

Số
8

31/05

12


31/05

15

31/05

16

31/05

25

Diễn giải
TK ĐƯ
Tiền lương T8/2001
334
Nhà máy XH
334
Nhà máy BH
334
Trích BHXH
3383
Nhà máy XH
3383
Nhà máy BH
3383
Trích BHYT
3384
Nhà máy XH

3384
Nhà máy BH
3384
Trích KPCĐ
3382
Nhà máy XH
3382
Nhà máy BH
3382
Kết chuyển CPNVNM
154
sang CPSX KDDD
PS Nợ: 83.753.697
PS Có: 83.753.697
Dư nợ cuối kỳ:

PS Nợ
80.342.450
57.604.302
22.738.148
1.599.600
1.164.888
434.712
204.798
146.837
57.961
1.606.849
1.152.085
454.764
83.753.697


2.4.3.2. Kế toán chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung:
Chi phí vật liệu được tính vào chi phí sản xuất chung là những vật liệu
phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất cụ thể: Dầu bôi trơn, vòng bi, bóng
đèn thắp Nhà máy...Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán nhập dữ liệu vào máy
phần phiếu xuất kho như TK 621. Trích TK 627.2 chi phí VL phục vụ SxC :


×