Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần hoá dầu petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.04 KB, 79 trang )

Khoa tài chính –

Chuyên đề tốt nghiệp

kế toán

MỤC LỤC
PHẦN I: BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
I. Khái quát chung tinh hình hoạt động kinh doanh và công tác tài chính – kế toán
tại Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex.................................................................. 4
1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 4
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty....................................................... 5
3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước .........................................................
9
4. Phân cấp quản lý chi phí .................................................................................... 11
II. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex.................. 11
1.
Tổ
chức
bộ
máy
kế
toán
tại
PLC........................................................................ 11
2.
Chính
sách
kế
toán
áp


dụng
tại
Công
ty............................................................. 15
3.
Hình
thức
tổ
chức
công
tác
kế
toán ................................................................... 16
3.1 Tổ chức hạch toán ban đầu .........................................................................
16
3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản .........................................................
18
3.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán .......................................................................
19
3.4 Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ...............................................
21
PHẦN II: CHUYÊN ĐỂ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương I: Những lý luận cơ bản về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp .................................................................................................................... 23
I.
Khái quát chung về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp ........... 23
1.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong các doanh nghiệp
thương mại ........................................................................................................ 24

1.1 Khái niệm, bản chất của chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp....
24
1.2 Vai trò của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp..................... 25

Trần Hồng Giang

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
2.
Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp ............................ 26
2.1 Nội dung chi phí bán hàng........................................................................... 26
2.2 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp....................................................... 27
3.
Phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp............................. 28
3.1 Phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung
kinh tế.......................................................................................................... 28
3.2 Phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo địa điểm
phát sinh chi phí........................................................................................... 29
3.3 Phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo cách ứng
xử
của
chi

phí.................................................................................................... 29
3.4 Phân loại chi phí theo bản chất kinh tế........................................................ 30
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
tại Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex................................................................. 32
1.
Chứng
từ
kế
toán................................................................................................ 32
2.
Tài
khoản
sử
dụng ............................................................................................. 32
3.
Trình
tự
hạch
toán.............................................................................................. 34
3.1 Chi phí tiền lương.........................................................................................
34
3.2 BHXH, BHYT, KPCĐ................................................................................. 39
3.3 Chi phí công cụ, dụng cụ, bao bì................................................................. 41
3.4 Chi phí khấu hao tài sản...............................................................................
43
3.5 Chi phí sửa chữa tài sản cố định...................................................................
46
3.6 Chi phí nguyên vật liệu................................................................................ 48
3.7 Chi phí bảo quản.......................................................................................... 49
3.8 Chi phí vận chuyển...................................................................................... 49


Trần Hồng Giang

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
3.9 Chi phí hao hụt.............................................................................................
50
3.10 Chi phí bảo hiểm........................................................................................
52
3.11 Sổ chi phí hoa hồng, môi giới, hỗ trợ bán hàng......................................... 53
3.12 Chi phí đào tạo, tuyển dụng ...................................................................... 54
3.13 Chi phí dịch vụ mua ngoài......................................................................... 55
3.14 Chi phí văn phòng và công tác phí.............................................................
55
3.15 Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi........................................................
56
3.16 Chi phí theo chế độ người lao động........................................................... 57
3.17 Các chi phí quảng cáo và tiếp thị .............................................................. 59
3.18 Chi phí thuế, phí và lệ phí.......................................................................... 60
4. Sổ kế toán........................................................................................................... 62
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp tại Tổng công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex..............................
63
I.

Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản
lý......... 63
1.
Đánh giá chung về Công ty...............................................................................
63
2.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý tại
PLC.................................................................................................................... 64
2.1 Ưu điểm...........................................................................................................
64
2.1.1 Về bộ máy kế toán.................................................................................. 64
2.1.2 Về tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý........... 65
2.2 Hạn chế............................................................................................................
66
II.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty cổ phần hoá dầu
Petrolimex....................... 66

Trần Hồng Giang

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
1. Giải pháp về hạch toán trên TK 641..................................................................

67
2. Về hình thức ghi số và hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty...............
71
III.
Một
số
kiến
nghị
với
ngành

Nhà
nước..........................................................73
1. Về phía Nhà nước và các ban nghành chức năng................................................73
2. Về phía doanh nghiệp..........................................................................................74
Kết luận..................................................................................................................75

Trần Hồng Giang

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán

PHẦN I
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

I. KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
CÔNG TÁC TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU
PETROLIMEX
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Theo quyết định số 09/BTN của Bộ Thương nghiệp ngày 12/01/1956 thành
lập Tổng công ty Xăng dầu, nay là Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam. Điều này có
ý nghĩa rất quan trọng đối với lịch sử ngành xăng dầu trong sự nghiệp khôi phục và
phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân. Sự ra đời của Tổng công ty đã nhanh
chóng góp phần vào việc cung ứng xăng dầu cho nền kinh tế quốc dân, đây cũng là
tiền đề, là dấu hiệu cho sự phát triển sau này của một ngành kinh tế quan trọngngành xăng dầu Việt Nam dưới chế độ mới.
Hiện tại, Petrolimex là tổ chức kinh doanh xăng dầu lớn nhất trong nước với
số lao động là hơn 18.000 người, tổng số vốn kinh doanh gần 2.150 tỷ VNĐ và có
51 đơn vị thành viên. Tổng công ty luôn là đơn vị chủ đạo trong kinh doanh xăng
dầu và đã đảm nhận khoảng 70% nhu cầu xăng dầu nhập khẩu tiêu thụ trên thị
trường trong nước thông qua mạng lưới của 1500 cửa hàng và đại lý của
Petrolimex trong phạm vi toàn quốc và tái xuất một khối lượng đáng kể sang thị
trường các nước trong khu vực.
Xuất phát từ nhu cầu thị trường, ngày 01/09/1994, công ty Dầu nhờn
Petrolimex thành viên thứ 25 của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 745 TM/BTM ngày 09/06/1994
Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex Lubricants Company
Trụ sở giao dịch: Số 1 – Phố Khâm Thiên – Hà Nội
Điện thoại: (04) 8.513205
Fax: (04) 851.3207
Số vốn điều lệ ban đầu: 52,5 tỷ đồng

Trần Hồng Giang

5



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
Trong đó: Vốn cố định là 15 tỷ đồng
Vốn lưu động là 37,5 tỷ đồng.
PLC là một trong những thàn viên năng động nhất của Tổng công ty Xăng
dầu Việt Nam, thực hiện sản xuất và xuất nhập khẩu hàng đầu Việt Nam về lĩnh
vực dầu mỡ nhờn, nhựa đường và hoá chất.
Tiền thân của Công ty là phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn của Petrolimex.
Công ty đã chính thức đi và hoạt động như một doanh nghiệp trực thuộc Tổng
công ty từ ngày 01/01/1994.
Ngày 13/10/1998 theo quyết định số 1191/1998/QĐ-BTM của Bộ Thương
Mại, “Công ty Dầu nhờn Petrolimex” được đổi tên thành “Công ty Hoá dầu
Petrolimex” trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và xu hướng chung của
đất nước, theo quyết định số 1801/2003 QĐ-BTM ngày 23/12/2003 của Bộ
Thương Mại, “Công ty Hoá dầu Petrolimex” được chuyển thành “Công ty cổ phần
Hoá dầu Petrolimex” và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/03/2004. Hiện tại,
Công ty thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn điều lệ là 150 tỷ
VNĐ, số lao động là 507 người.
Hiện tại, PLC là một Công ty cổ phần với trên 51% vốn nhà nước, có tư cách
pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản riêng ở
Hà Nội, có con dấu riêng để giao dịch theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công
ty đã được Tổng công ty và Bộ Thương Mại duyệt.
PLC đã đảm bảo thị trường trong nước và xuất khẩu các loại dầu mỡ nhờn,
nhựa đường, hoá chất đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế mang các nhãn hiệu nổi
tiếng Petrolimex (PLC)

Từ khi mới thành lập, hệ thống thiết bị an toàn tại cơ sở sản xuất điều được ưu
tiên trang bị, việc cấp phát các trang thiết bị bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường
luôn đẩy đủ và phù hợp với điều kiện sản xuất của từng cán bộ và công nhân viên.
Đối với Công ty an toàn là nguyên tắc chung và được tuân thủ tuyệt đối, đây là
nguyên tắc bất di bất dịch được tuân thủ nghiêm ngặt trong hệ thống từ cấp lãnh
đạo đến các nhân viên. Việc đổi mới công nghệ, đầu tư máy móc hiện đại, đào tạo
con người được tiến hành thường xuyên và liên tục nhằm hạn chế thấp nhất khả
năng cháy nổ và khả năng ứng cứu khi có sự cố xảy ra.
Sự ra đời của Công ty Hoá dầu đánh dấu sự lớn mạnh không ngừng trong lịch
sử hình thành và phát triển hơn 40 năm của Petrolimex. Với thế mạnh và tính đa

Trần Hồng Giang

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
dạng trong chiến lược kinh doanh đã tạo cho PLC một nền tảng phát triển vững
chắc, một hành trang đảm bảo để tiến bước vào thị trường dầu mỡ nhờ ngày càng
cạnh tranh gay gắt trong nước và trên thế giới với đầy những biến động.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex là doanh nghiệp chủ đạo của Tổng công
ty xăng dầu Việt Nam và của Nhà nước, với lĩnh vực kinh doanh là sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm hoá dầu và liên quan tới hoá dầu.
Mặc dù trên thị trường các ngành hàng kinh doanh của công ty là: Dầu mỡ
nhờn, Nhựa đường, Hoá chất đều diễn ra trong sự cạnh tranh liên tục và ngày càng

gay gắt. Nhưng trong những năm qua hoạt động kinh doanh luôn có hiệu quả và
đang trên đà phát triển. Có được điều này là do Công ty đã có hướng đi đúng đắn
và phương pháp kinh doanh chủ động sáng tạo nhằm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. PLC đang phấn đầu trở thành bạn hàng đáng tin cậy trong việc cung cấp cho
khách hàng các sản phẩn có uy tín và chất lượng.
Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex được thị trường trong nước biết đến là
một trong những nhà sản xuất kinh doanh hoá chất hàng đầu tại Việt Nam. Các sản
phẩn hoá chất như: Dung môi, hoá chất, nhựa đường, cao su, Las, Toluene, xylene,
PPG, TDI,…được sử dụng trong các ngành sơn, chế biến cao su, da giầy, công
nghiệp PU, với phương thức giao hàng bằng các xe bồn, ISO tank, container và các
phương tiện chuyên dùng khác đến tận kho cho khách hàng. Hệ thống kho bể hoá
chất độc lập và đồng bộ với công nghệ nhập- xuất tự động được triển khai tại các
địa bàn trong điểm trên toàn quốc. Công ty thường xuyên và liên tục đầu tư, đổi
mới cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành sản xuất kinh doanh hoá chất.
Thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩn, Công ty đã và đang giới thiệu các
sản phẩm dầu mỡ nhờn công nghiệp, dầu mỡ nhờn đặc chủng. PLC đã đảm bảo
cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu các loại dầu nhờn đạt tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế. Các sản phẩn dầu mỡ nhờn của Công ty được đóng gói dạng
bao bì phuy, thùng, can, lon từ 0,7 – 200 lít tại hai nhà máy có công nghệ tiên tiến
tại Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh. Với trên 200 chủng loại dầu mỡ nhờn phục vụ
cho nhu cầu bôi trơn các thiết bị máy móc đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, hàng
không và tại các nhà máy, cơ sở công nghiệp.
Cùng với công ty BP – PETCO (liên doanh giữa Petrolimex và BP.OIL của
vương quốc Anh) PLC đã cung cấp các sản phẩm dầu mỡ nhờn với chất lượng cao

Trần Hồng Giang

7



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
cho khách hàng. Là thành viên chính thức thứ 27 của ELF Lub Marine (Cộng hoà
Pháp) PLC không những đã cung cấp dầu nhờn hàng hải cho hàng trăm lượt tàu
biển tại cảng Việt Nam mà còn phát triển các hoạt động của mình tới 80 nước và
650 cảng trên thế giới.
Không chỉ phân phối thuần tuý, PLC đã và đang tích cực đa dạng hoá hoạt
động của mình trên các lĩnh vực đầu tư, nghiên cứu sản phẩm mới, cung cấp tư
vấn, dịch vụ kĩ thuật và giải đáp kỹ thuật, đảm bảo môi trường sinh thái. Hỗ trợ
cho các hoạt động này là một đội ngũ các chuyên gia kỹ thuật giàu kinh nghiệm
cùng với hai trung tâm thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5958: 1995
(ISO/IEF Guide 25) được trang bị các thiết bị hiện đại tại Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh.
Cùng với những hoạt động trong lĩnh vực dầu mỡ nhờn, Petrolimex còn được
biết đến là một nhà cung cấp nhựa đường nóng dạng xá đầu tiên tại Việt Nam. Hệ
thống kho bể nhựa đường có sức chứa trên ngàn tấn với công nghệ hiện đại trải dài
trên toàn quốc. Sản phẩn nhựa đường của Công ty có chất lượng cao và dịch vụ
hoàn chỉnh và đang có mặt trên mọi nẻo đường của đất nước: dự án quốc lộ 1,
quốc lộ 5, quốc lộ 51, và các tuyến liên tỉnh. Ngoài ngựa đường nóng, Petrolimex
còn pha chế nhựa đường cut-back đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật khắt khe và cung
cấp các loại nhựa đường đặc nóng, nhựa đường đóng phuy đến khách hàng.
Petrolimex đã và đang góp phần vào công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Công ty đã thành lập hai liên doanh với nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất chế biến các loại dầu mỡ nhờn (Công ty Liên doanh BP-Petco, liên doanh
với tập đoàn BP) và chất tẩy rửa bề mặt (Công ty Liên doanh PTN, liên doanh với
tập đoàn Nissho Iwai và Tayca của Nhật). Hoạt động của hai liên doanh này đã có

những đóng góp tích cực cho nền kinh tế Việt Nam. Cho đến nay Công ty đã kĩ kết
nhiều hợp đồng với nước ngoài và đang tiếp tục tìm kiếm đối tác mới để thu hút và
chuyển giao công nghệ mới nhằm không ngừng hiện đại hoá trang thiết bị và cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện có. Ngoài ra, Petrolimex còn trực tiếp xuất nhập khẩu các
sản phẩn hoá dầu như: các loại nhựa hạt PVC, PP, các loại dung môi cho công
nghiệp sản xuất sơn, cao su, các loại chất hoạt động bề mặt cho công nghiệp hàng
sản xuất các chất tẩy rửa và hoá mỹ phẩm, phục vụ cho công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và sản xuất tư liệu sản xuất cho nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay.

Trần Hồng Giang

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
Ngoài việc quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, việc đảm bảo tốt nhất
điều kiện lao động, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của mỗi cán bộ công nhân
viên cung là một mục tiêu của Công ty. Với tôn chỉ con người là tài sản vô giá của
Công ty, PLC đã thường xuyên tiến hành các khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn về
các chủ đề chuyên môn và nghiệp vụ khác nhau nhằm tăng cường, mở rộng và cập
nhật kiến thức cho cán bộ nhân viện. Bồi dưỡng, phát huy năng lực và khả năng
sáng tạo của họ là một trong những mục tiêu mà PLC đang theo đuổi để Công ty
tiến bước vững chắc vào thế kỉ 21 đầy thử thách.
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu về sản phẩm hoá dầu và liên
quan đến hoá dầu của thị trường trong nước cũng như đảm bảo nguồn nguyên liệu

sản xuất, Công ty đã thiết lập 5 chi nhánh, xí nghiệp tại 5 vùng khác nhau:
- Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng: Có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh
doanh của Công ty tại các tỉnh phía Bắc (từ Quảng Ninh đến Nghệ An). Đây là đầu
mối tiếp nhận nguồn hàng nhập khẩu trực tiếp và nguồn hàng pha chế từ TP Hồ
Chí Minh ra Bắc, đảm bảo nhiệm vụ kinh doanh của toàn công ty và chi nhanh.
- Chi nhánh dầu nhờn Đà Nẵng: Có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh
doanh của Công ty tại các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình đến Khánh Hoà.
- Chi nhánh dầu nhờn TP Hồ Chí Minh: có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động
kinh doanh của công ty trên địa bàn từ Khánh Hoà đến các tỉnh phía Nam. Đây là
đầu mối tiếp nhận nguồn hàng nhập khẩu và là đầu mối cung cấp hàng trực tiếp
cho các tổng đại lý, các đại lý trên địa bàn các tỉnh phía Nam.
- Chi nhánh hoá dầu Cần Thơ: Có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh
doanh các sản phẩm của công ty trên địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
- Xí nghiệp dầu nhờn Hà Nội: Có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh doanh
trên địa bàn Hà Nội nhập hàng hoá cung cấp cho các tổng đại lý trên địa bàn kinh
doanh của mình.
Trên cơ sở thành lập thì Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex có những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế
hoạch sau khi được Tổng công ty duyệt.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế hoạch kinh tế nhằm sử dụng hợp
lý lao động, tài sản, vật tư và vốn nhằm bảo đảm hiệu quả cao trong kinh doanh.

Trần Hồng Giang

9


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa tài chính –

kế toán
- Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghiệp mới, hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỹ thuật để nhanh chóng đáp ứng với những thay đổi của Công ty và của
thị trường.
- Thực hiện các chính sách, chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và
bảo vệ lao động đối với cán bộ công nhân viên chức.
- Theo quyết định số 567/XD-QD Tổng công ty xăng dầu Việt Nam bổ sung
nhiệm vụ cho PLC là “nghiên cứu, sản xuất, pha chế các loịa dầu mỡ nhờn thay thế
các mặt hàng nhập khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.
Ngoài ra Công ty còn có một số chức năng như:
- Được kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế và các hợp đồng khác thuộc
phạm vi nhiệm vụ kinh doanh đã được quy định với các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước.
- Được quản lý và sử dụng lao động, vốn, tài sản của Công ty theo chế độ
chính sách hiện hành của Nhà nước và quy định phân cấp quản lý của Tổng công
ty.
- Được chủ động định giá bán sản phẩm phù hợp với chính sách giá cả của
Nhà nước và phân cấp quản lý của Tổng công ty.
- Được tham gia hội chợ Triển lãm, quảng cáo hàng hoá, tham gia các hội
nghi, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty ở trong và ngoài nước.
Trong xu thế đổi mới và mở cửa của đất nước, công ty đã không ngừng tăng
cường và mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế. Cho đến nay, PLC đã có quan hệ
giao dịch với hầu hết các tập đoàn dầu khí lớn trên thế giới và khu vực. Với xu thế
toàn cầu hoá hiện nay, công ty đã và đang xúc tiến những bước đi vững chắc để
nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã phát sinh nhiều

loại thuế mà phải có nghĩa vụ nộp cho ngân sách Nhà nước, như:
- Thuế giá tri gia tăng hàng bán nội địa
- Thuế giá trị giá tăng hàng nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất nhập khẩu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế tài nguyên

Trần Hồng Giang

10


Khoa tài chính –

Chuyên đề tốt nghiệp

kế toán
- Thuế nhà đất
- Các khoản phí và lệ phí…
Để phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cũng như
thực hiện tốt nghiệp vụ kế toán, công ty đã đăng kí kê khai nộp thuế giá trị gia tăng
(GTGT) theo phương pháp khấu trừ. Hàng tháng kế toán thuế có nghĩa vụ phải lập
và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT và bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua
vào, bán ra theo mẫu quy định. Thời gian gửi tờ khai chậm nhất là trong mười ngày
đầu của tháng tiếp theo. Sau khi nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan Thuế
thì phải nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nướcvới thời hạn nộp thuế của tháng
chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Đối với thuế GTGT của hàng
nhập khẩu thì phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu
cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu.

Việc kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện hàng tháng và nộp tờ khai
thuế kèm theo Bảng kê chứng từ bán hàng. Thời gian nộp tờ khai thuế TTĐB chậm
nhất không quá 10 ngày của tháng tiếp theo và thời gian nộp thuế chậm nhất không
quá 25 ngày của tháng tiếp theo. Khi phát sinh thuế TTĐB của hàng nhập khẩu thì
phải nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nộp thuế nhập khẩu.
Đối với thuê thu nhập doanh nghiệp: Công ty có trách nhiệm kê khai doanh
thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý theo
mẫu tờ khai của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thế trực tiếp quản lý chậm nhât
là ngày 25 của tháng 1 hàng năm. Công ty phải tạm nộp số thuế theo bản tự khai
hoặc theo số thuế cơ quan Thuế ấn định từng quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất
không quá ngày cuối quý. Nếu có chênh lệch giữa số phải nộp và số tạm nộp thì
Công ty sẽ phải nộp thêm nếu thiếu hoặc được hoàn lại nếu đã nộp thừa sau khi đã
xác định được chính xác số thuế TNDN phải nộp.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Năm 2003, 2004

Chỉ tiêu
I. Thuế
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa

Trần Hồng Giang

Năm 2003 Năm 2004
107.388,3
6
14.791

109.263
12.345


So sánh
Chênh
Tỷ lệ (%)
lệch
1.874,64
1,75
-2.446

-16,54
11


Khoa tài chính –

Chuyên đề tốt nghiệp

kế toán
2. Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3. Thuế TTĐB
4. Thuế XNK
5. Thuế TNDN
6. Thu trên vốn
7. Thuế tài nguyên
8. Thuế nhà đất
9. Các loại thuế khác
II. Các khoản phải nộp khác
1. Các khoản phí và lệ phí khác
Tổng cộng

61.051

0
24.181
7.327,36
0
0
0
38
2.614
2.614
110.002,36

68.985
179
24.991
2.466
0
0
0
297
2.392
2.392
111.655

7.934
179
810
-4.861,36
259
-222
-222

1.652,64

12,99
3,35
-66,35
618.58
-8,49
-8,49
1,50

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Số thuế mà Công ty nộp năm 2004 so với năm 2003 tăng 1,75 % ứng với số
tiền là 1.874,64 trđ. Trong đó: Thuế GTGT hàng bán nội địa giảm 16,54% và thuế
TNDN giảm 66,35%. Nguyên nhân cảu sự giảm mạnh thuế TNDN là do năm 2004
công ty được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần nên trong hai năm đầu
công ty không phải nộp thuế TNDN, trong năm 2004 công ty chỉ phải nộp thuế
TNDN của hai tháng đầu khi công ty chưa chuyển đổi. Thu trên vốn, thuế tài
nguyên và thuế nhà đất trong năm 2003 và 2004 không phát sinh. Năm 2003 công
ty không phát sinh thuế TTĐB và trong năm 2004 số thuế TTĐB mà công ty phải
nộp là 179 trđ. Các loại thuế khác trong năm 2004 lớn hơn nhiều so với năm 2004
với tốc độ tăng là 618,58%
- Các khoản phí và lệ phí năm 2004 giảm đi 222 trđ với tốc độ giảm là 8,49%.
Nhìn chung các khoản thuế, phí và lệ phí mà công ty phát sinh năm 2004 tăng
1,5% so với năm 2003, điều này cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty tốt và đã làm tăng thu cho ngân sách nhà nước, năm 2004 so với năm 2003 là
1.652,64 trđ. Công ty luôn thực hiện đúng việc kê khai nộp thuế theo quy định của
cơ quan Thuế và nộp đầy đủ đúng hạn.
4. Phân cấp quản lý chi phí:
PLC được tổng công ty cấp vốn kinh doanh để hoạt động, chịu trách nhiệm
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính do Tổng công ty giao,

lấy thu bù chi đảm bảo có lãi theo kế hoạch, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước.

Trần Hồng Giang

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
Trên cơ sở xác định mức vốn lưu động cho công ty, Tổng công ty đảm bảo
100% vốn lưu động cho công ty bằng cách giao trực tiếp 50% vốn lưu động cho
công ty quản lý và tự trịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, 50% được vay
định mức sẽ phải trả lãi theo lãi suất vượt định mức.
Cơ chế điều hành tài chính của công ty là tập trung. Công ty là người duy nhất
trực tiếp xuất nhập khẩu toàn bộ hàng hoá, sau đó giao cho các chi nhánh, xí
nghiệp tiêu thụ. Riêng đối với chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh được cấp phép có
hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp đối với một số mặt hàng hoá chất nhất định và
với một số lượng định mức do công ty quy định. Nhưng hoạt động xuất nhập khẩu
này phải được tiến hành theo hình thức mở L/C. Các chi nhánh xí nghiệp trực
thuộc bán hàng, thu tiền và chuyển tiền bán hàng về công ty sau khi đã trừ chiết
khấu định mức hoặc hoa hồng được hưởng.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào phát sinh tại đơn vị nào thì đơn vị đó
phải trực tiếp tiến hành kê khai và nộ thuế đúng quy định của Bộ tài chính, riêng
đối với thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu thì công ty đứng ra nộp. Côngty
chịu trách nhiệm cân đối tài chính, tính toán cân đối dòng lưu chuyển tiền tệ toàn
công ty.

II.Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại PLC:
Với đặc điểm tổ chưc sản xuất kinh doanh của công ty có các chi nhánh, xí
nghiệp hoá
dầuVỊtrực
thuộc tại các thành phố lớn trong
cả nước,
để thuận tiện cho
ĐƠN
TRỰC
ĐƠN
VỊ CHÍNH
công tácTHUỘC
quản lý điều hành các hoạt động tài chính nên công ty đã lựa chọn tổ chức
bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nửa phân tán. Các công việc được thể hiện
Lập thu chứng từ
Lập thu chứng từ
theo sơ đồ sau:

Kiểm tra chứng từ

Kiểm tra, xử lý
chứng từ

Xử lý chứng từ

Sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi
tiết


Trần Hồng Giang

Ghi vào sổ kế toán

Lập báo cáo chung
toàn công ty

13


Khoa tài chính –

Chuyên đề tốt nghiệp

kế toán

Các kho, cửa hàng trực thuộc hạch toán báo sổ, tập hợp chứng từ gốc, lập
bảng kê và định kì gửi về phòng kế toán công ty để kiểm tra và hạch toán.
Các chi nhánh, xí nghiệp là các đơn vị hạch toán phụ thuộc có trách nhiệm tổ
chức công tác bán hàng theo kế hoạch của công ty. Các chi nhánh, xí nghiệp được
hưởng định mức chiết khấu trên doanh số bán ra và phải thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước. Tại các chi nhánh, xí nghiệp đều có phòng kế toán thực hiện công tác kế
Kếvàtoán
toán phát sinh tại chi nhánh, xí nghệp
lập báo cáo gửi về Công ty để tổng hợp.
Phòng kế toán của công ty thựctrưởng
hiện công tác kế toán phát sinh tại văn phòng
công ty, kiểm tra báo cáo kế toán các đơn vị trực thuộc và tổng hợp báo cáo kế
toán toànPhó
côngphòng

ty để báo
kếcáo lên Tổng công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước.
toán

Thủ quỹ
Phòng kế toán
chi nhánh hoá
dầu TP. HCM

Kế toán ngân
hàng

Kế toán tổng
hoàn toàn công
ty

Phòng kế toán
chi nhánh hoá
dầu Hải Phòng

Trần Hồng Giang

Phòng kế toán
chi nhán dầu
nhờn Đà Nẵng

Kế toán thanh
toán

Kế toán bán

hàng

Phòng kế xí
nghiệp dầu
nhờn Hà Nội

Phòng kế toán
chi nhánh hoá
dầu Cần Thơ

Kế toán tổng
hợp văn phòng

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm:
* Kế toán trưởng:
- Chịu trách nhiệm chung trước giám đốc về công tác tài chính kế toán toàn
Công ty.
- Tổ chức xây dựng quy trình nghiệp vụ, bố trí lao động phù hợp với trình độ
và kinh nghiệm công tác của từng người.

- Trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo, điều hành tài chính, tổ chức và hướng
dẫn việc thực hiện các chính sách, chế độ và quy định của Nhà nước và các ngành
về công tác kế toán tài chính.
- Bảo vệ kế hoạch tài chính với Tổng công ty, giao kế hoạch tài chính cho các
chi nhánh, xí nghiệp.
- tham gia ký kết và kiểm tra việc thực hiện cac hợp đồng kinh tế, tổ chức
thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế toàn công ty.
* Phó phòng kế toán:
- Thay mặt lế toán trưởng điều hành công tác kế toán tài chính của Công ty
khi kế toán trưởng đi vắng.
- Chịu trách nhiệm về các khoản phải thanh toán với ngân sách Nhà nước,
theo dõi tăng giảm vốn (TK 333, 411, 441).
- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- Trực tiếp kiểm tra và tổng hợp báo cáo kế toán toàn Công ty.

Trần Hồng Giang

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
- Trực tiếp phụ trách công tác kế toán đầu tư xây dựng cơ bản (TK 2142).
* Kế toán tổng hợp khối văn phòng:
- Kiểm tra, kiểm soát phần hành kế toán của các bộ phận.
- Tổng hợp quyết toán khối văn phòng Công ty và toàn Công ty, định kỳ hàng
tháng, quý, năm lập báo cáo định kỳ đột xuất, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái,

bảng tổng kết tài sản của khối văn phòng.
* Kế toán tổng hợp toàn công ty:
- Kiểm tra toàn bộ quá trình lưu thông hàng hoá từ khâu mua vào đến khâu
bán ra trên cơ sở các phiều nhập, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển.
- Tập hợp thông tin trên sổ kế toán tổng hợp như sổ cái, lập các bút toán phân
bổ, khử trùng, lập và nộp báo cáo tài chính, báo cáo kiểm kê…
- Đôn đốc, giám sát, hướng dẫn kế toán chi tiết, đánh giá, phân tích, tham
mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính vầ tổ chức công tác kế toán
của đơn vị.
* Kế toán ngân hàng:
- Theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản vay ngân hàng (TK
112, 311).
- Mở lệnh chi thanh toán với bạn hàng, mở L/C thanh toán với khách hàng
nước ngoài.
- Mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi
- Khi kết thúc niên độ kế toán, nếu có sự biến động về tỷ giá đánh giá lại giá
trị thực của các khoản tiền bằng ngoại tệ để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh.
* Kế toán thanh toán:
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ thu chi trước khi làm thủ
tục thanh toán và lưu giữ.
- Theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản nợ, tạm ứng theo nhiệm vụ phân
công.
- Hàng tháng cùng với thủ quỹ kiểm kê tiền mặt vào ngày cuối cùng của
tháng.
- Lập các sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo dõi các khoản tạm ứng.
* Kế toán bán hàng:

Trần Hồng Giang


16


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
Có nhiệm vụ viết hoá đơn bán hàng, kiểm kê hàng hoá, mở sổ tổng hợp và chi
tiết theo dõi tất cả các khoản thu của công ty, theo dõi tình hình công nợ của từng
khách hàng.
* Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thực hiện thu chi tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi của kế toán
thanh toán, thường xuyên báo cáo lượng tiền tồn quỹ cho lãnh đạo để đảm bảo
công tác thanh toán.
* Kế toán tài sản cố định:
Có nhiệm vụ theo dõi chi phí nghiệp vụ kinh doanh, tăng giảm tài sản cố định
và các quỹ.
2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm. Riêng năm 2004 do có
sự chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần nên kì kế toán năm 2004 của công ty
được tính từ ngày 1/3 đến 31/12/2004.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đơn vị tiền khác:
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
+ Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá ngoại tệ do ngân
hàng Ngoại thương công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế toán tài sản cố định:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Theo

nguyên tắc giá phí: Nguyên giá TSCĐ được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế
hình thành tính từ thời điểm TSCĐ chính thức vận hành và tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Theo chế độ hiện hành, công ty áp dụng hình
thức khấu hao tuyến tính (theo đường thẳng). Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác
định trên cơ sở thời gian sử dụng của từng TSCĐ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Công ty đánh giá hàng tồn kho theo
phương pháp tỉ lệ.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo công thức sau:

Trần Hồng Giang

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
Cuối ky = Đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Thực hiện theo phương pháp tỷ lệ
- Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng theo chế độ hiện hành: Công ty
tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi theo chế độ hiện hành.
3. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu:
Tổ chức hạch toán ban đầu là tổ chức hệ thống chứng từ, quy định hướng dẫ
cách ghi chép vào các chứng từ và tổ chức luân chuyển, bảo quản chứng từ trong

doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Tất cả các đơn vị trực thuộc công ty đều thực hiện chế độ từ kế toán theo quy
định hiện hành của Nhà nước, đồng thời thực hiện một số quy định của Tổng công
ty như:
* Quản lý số chứng từ:
Số chứng từ là một trong những thông tin quan trọng nhất của chứng từ kế
toán cần được quản lý, phát hành, cập nhập trên máy tính theo nguyên tắc thống
nhất trên phạm vi toàn ngành nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát tính đầy đủ, kịp
thời, tính đúng kỳ của các chứng từ kế toán và đảm bảo thuận tiện cho quá trình
đối chiếu,kiểm tra, tra cứu trên phạm vi toàn công ty.
Các chứng từ phát hành trực tiếp bằng máy vi tính như: phiếu thu, phiếu chi,
giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu kế toán,...được phát hành theo số tự nhiên, liên tục
từ 1, 2, 3... cho đến hết trong thời hạn 1 năm, một loại chứng từ theo danh mục
chứng từ áp dụng thống nhất trên toàn ngành.
Đối với các chứng từ đã có số chứng từ như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho, các chứng từ kế toán do đơn vị khác phát hành...khi phát hành, cập
nhập trên máy tính đều lưu trữ đầy đủ các thông tin liên quan tới số chứng từ và
các kí hiệu dạng kí tự để thuận tiện cho quá trình đối chiếu, kiểm tra sau này.
* Lưu trữ chứng từ:
Các chứng từ kế toán làm cơ sở hạch toán và lưu giữ tại Phòng Kế toán đều là
chứng từ gốc. Trường hợp đặc biệt không có chứgn từ gốc thì đều được sao chép
theo đúng các quy định pháp lý của Nhà nước. Chứng từ kế toán được phân loại và
lưu trữ riêng biệt cho từng loại theo danh mục chứng từ thống nhất trên toàn công
ty. Các chứng từ được đóng cố định thành từng tập kèm bảng kê chứng từ cho từng
ngày, 5 ngày, 10 ngày, tối đa là một tháng tuỳ theo số lượng thực tế phát sinh.

Trần Hồng Giang

18



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
* Phiếu kế toán:
Phiếu kế toán là một chứng từ kế toán được lập để vào máy tính cho một
chứng từ kế toán gốc (hoặc một số chứng từ kế toán gốc) chưa có đủ các thông tin,
các dữ kiện để cập nhập vào máy vi tính. Đính kèm với phiếu kế toán là các chứng
từ kế toán gốc, các tài liệu pháp lý có liên quan để chứng minh cho các thông tin
phản ánh trên phiếu kế toán như: Biên bản vi phạm, quyết định xử lý, phân phối,
bảng phân bố, biên bản kiểm kê, tờ khai tính thuế…
Các loại phiếu kế toán như: Hạch toán phân bổ khấu hao, hạch toán phân bổ
chi phí, hạch toán kết chuyển sổ sách cuối kỳ, hạch toán thuế, hạch toán các khoản
dự phòng…
Công ty trong nhiều năm qua đã áp dụng phương tiện máy móc kỹ thuật hiện
đại phục vụ cho công tác điều hành quản lý của công ty nói chung và công tác kế
toán nói riêng, như: máy Fax, máy tính, hệ thống mạng nội bộ toàn công ty, phần
mềm kế toán máy,…Nên công tác tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán có rất
nhiều thuận lợi, đặc biệt là nhờ đó mà thời gian luân chuyển chứng từ nhanh chóng
đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhất
là công ty có địa bàn kinh doanh rộng với các Chi nhánh, Xí nghiệp ở nhiều vùng
và có quan hệ với nhiều đối tác ở nước ngoài. Với ưu thế đó công ty đã đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh luôn diễn ra thuận tiện và công tác kiểm tra giám sát
được thực hiện chặt chẽ.
Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm:
- Nghiệp vụ mua hàng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho,
bảng kê thu mua hàng hoá, phiếu nhập kho, một số chứng từ thanh toán: Phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng…

- Nghiệp vụ bán hàng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu thu hoặc báo
có của bên bán, phiếu xuất kho, các chứng từ về chi phí vận chuyển, phiếu chi, báo
nợ của ngân hàng, các chứng từ về các khoản giảm trừ cho khách hàng.
- Nghiệp vụ xuất nhập khẩu: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu báo nợ báo có của
ngân hàng, tờ khai hải quan, các chứng từ về kê khai nộp thuế, hoá đơn ngoại,
chứng từ thanh toán, thư yêu cầu mở L/C,…
- Kế toán khấu hao tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các
chứng từ khác phản ánh việc sử dụng quỹ khấu hao.

Trần Hồng Giang

19


Khoa tài chính –

Chuyên đề tốt nghiệp

kế toán
- Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm: Bảng chấm công; phiếu chi;
bảng tính lương; chứng từ tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn; chứng từ tính bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động.
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận: Các hoá đơn
trích lập dự phòng giảm giá, các biên lai nộp thuế, biên bản xử lý…
3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2 do Bộ tài chính ban hành,
để phù hợp với quy mô, đặc điểm mặt hàng kinh doanh của mình, kế toán của công
ty đã mở tài khoản chi tiết cấp 3, cấp 4, cấp 5, cấp 6 nhằm phản ánh cụ thể, chính
xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đảm bảo cho việc quản lý các hoạt động
kinh doanh được chặt chẽ. Đồng thời giúp cho công tác ghi chép của kế toán được

rõ ràng, thuận tiện và tránh được sự nhầm lẫn chồng chéo,…Việc áp dụng hệ thống
tài khoản chi tiếp đến cấp 6 đã giýp cho công ty quản lý chặt chẽ tình hình kinh
doanh của mình, với đặc điểm là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh các mặt
hàng hoá dầu và liên quan tới hoá dầu, như: mặt hàng dầu mỡ nhờn, hoá chất dung
môi, nhựa đường, xăng dầu,…và công ty có các chi nhánh, xí nghiệp ở các vùng
khác nhau thì việc sử dụng hệ thống tài khoản này đã làm cho việc hạch toán được
đúng đắn, chính xác, cụ thể.
Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty:
TK 111: Tiền mặt
TK 1111: Tiền Việt Nam
TK 1112: Ngoại tệ
(Chi tiết cho tiền Việt Nam, Ngoại
tệ)
TK 113: Tiền đang chuyển
(chi tiết cho tiền Việt Nam, Ngoại
tệ)
TK 121: Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn
TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
TK 129: Dự phòng giảm giá đầu
tư ngắn hạn
TK 131: Phải thu của khách hàng

Trần Hồng Giang

TK 1113: Vàng, bạc, đá quý
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
(chi tiết cho từng hoạt động)

TK 155: Thành phẩm
TK 1551: Xây lắp, thiết kế
TK 1558: Sản xuất khác
TK 156: Hàng hoá
(chi tiết cho từng loại hàng xăng dầu,
hoá chất và dung môi, dầu mỡ nhờn,
nhựa đường, hàng hoá khác)
TK 157: Hàng gửi đi bán
(chi tiết cho từng loại hàng)
TK 158: Hàng dự trữ quốc gia

20


Khoa tài chính –

Chuyên đề tốt nghiệp

kế toán

TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

TK 511: Doanh thu bán hàng

(Các chi tiết cho hàng hoá và

(chi tiết cho từng mặt hàng, hoạt

TSCĐ)


động)

TK 136: Phải thu nội bộ

TK 512: Doanh thu bán hàng nội

TK 138: Phải thu khác

bộ

TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi (chi tiết cho từng mặt hàng, hoạt
TK 141: Tạm ứng

động)

TK 142: Chi phí trả trước



TK 144: Cầm cố, ký cược, ký quỹ

TK 641: Chi phí bán hàng và quản

ngắn hạn

lý doanh nghiệp

TK 151: Hàng mua đang đi đường

TK 642: Chi phí quản lý doanh


(chi tiết cho từng loại hàng)

nghiệp

TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

TK 711: Thu nhập khác

TK 153: Công cụ, dụng cụ
TK 1531: Công cụ, dụng cụ

3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo triển khai, lập bảng
phân công cụ thể cho cán bộ, chuyên viên tham gia vào quá trình: mở, ghi, chép,
in, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán theo quy định của Nhà nước và phù hợp
với đặc điểm quản lý của đơn vị và tuân thủ một số mẫu sổ kế toán áp dụng trên
máy tính thống nhất toàn Tổng công ty như:
- Sổ chi tiết chứng từ
- Sổ cái
- Bảng cân đối kế toán
- Sổ chi tiết chi phí
Do đặc điểm của công ty là quy mô kinh doanh lớn; các chi nhánh, xí nghiệp
trực thuộc phân tán xa nhau; các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày nhiều, nên
công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là Nhật kí chứng từ kết hợp với chứng từ
ghi sổ, hạch toán hàng tồn theo phương pháp tỷ lệ và tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.

Trần Hồng Giang


21


Khoa tài chính –

Chuyên đề tốt nghiệp

kế toán
Đặc điểm hình thức kế toán này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ
vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập
chứng
từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ cái.
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc liên quan từng phần hành đã được kiểm
tra, kế toán của từng phần hành cụ thể sử dụng để phân loại và lập Chứng từ ghi sổ
tương ứng Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng ghi vào sổ cái cho các tài khoản liên quan. Các chứng từ gốc sau khi
làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán phát
sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số
phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng
cân đối phát sinh. Đồng thời từ sổ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết. Sau
khi khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập
báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc

Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ

Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái

Sổ thẻ
kế
toán
chi
tiết

Bản
g
tổng
hợp
chi
tiết

Bảng cân đối
sổ phát sinh

Trần Hồng Giang

Báo cáo tài
chính

22



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
: Chi hàng ngày
: Ghi cuối ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
Theo hình thức này số kế toán sử dụng bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là loại sổ kế toán tổng hợp ghi theo trình tự
thời gian, dùng để đăng ký số tiền của các chứng từ ghi sổ, đảm bảo an toàn cho
chứng từ ghi sổ và còn có tác dụng đối chiếu với số liệu ghi ở sổ cái.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp ghi theo hệ thống được mở cho từng tài
khoản tổng hợp.
- Các sổ nhật ký quỹ, sổ (thẻ) kế toán chi tiết:
Hình thức này có ưu điểm là rõ ràng, dễ hiểu, dễ phát hiện sai sót để diều
chỉnh; thích hợp với các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều
tài khoản có khối lượng nghiệp vụ nhiều, có nhiều nhân viên kế toán, dễ kết hợp,
xử lý trong công tác điện toán kế toán. Tuy nhiên, hình thức này cũng có nhược
điểm là việc ghi chép còn trùng lặp, khối lượng ghi chép nhiều, việc đối chiếu
kiểm tra số liệu dồn vào cuối tháng nên không đảm bảo tính kịp thời của thông tin
kế toán. Nhung qua một thời gian sử dụng bộ phận kế toán của công ty đã rút ra
được nhiều kinh nghiệm đảm bảo cho quá trình hạch toán được chính xác và cung
cấp thông tin cho cấp lãnh đạo kịp thời.
3.4. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
* Bác cáo tình hình: là thông tin đầu ra của kế toán, nhằm cung cấp thông tin
cho những đối tượng có nhu cầu thông tin về tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp và cán bộ

quản lý doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước, các nhà đầu tư,…Vì vậy, BCTC phải
đảm bảo trung thực, chính xác, khách quan và kịp thời cho các đối tượng có nhu
cầu.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (B01-DN): là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó được chi làm hai phần: phần tài
sản và nguồn vốn. Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là căn cứ vào số liệu

Trần Hồng Giang

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính –

kế toán
kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết của chỉ tiêu kinh tế của kỳ kế toán và các chỉ
tiêu kinh tế của bảng cân đối kế toán cuối năm trước.
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN): là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp khác. Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo là căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của kỳ trước và căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9 và tài khoản 133 “thuế GTGT đựơc khấu trừ”, tài khoản
333 “thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”.
- Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DN): là một bộ phận hợp thành hệ

thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số
liệu trong: Các sổ kế toán báo cáo; bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo; báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo; thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm
trước.
Với đặc điểm của công ty có các chi nhánh, xí nghiệp ở Hà Nội, Hải Phòng,
Cần Thơ, Đà Năng, TP Hồ Chí Minh. Mỗi chi nhánh, xí nghiệp là một đơn vị trực
thuộc có phòng kế toán thực hiện công tác kế toán phát sinh tại chi nhánh, xí
nghiệp và sau mỗi quý, năm phải lập báo cáo quyết toán cảu mình gửi về công ty
và trên quyết toán đó có đầy đủ các chỉ tiêu, như: doanh thu, giá vốn bán hàng, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi gộp, lợi nhuận,…Do đó, việc báo
cáo lập tài chính của công ty sẽ được tiến hành trên cơ sở số liệu tổng hợp trên báo
cáo của các đơn vị trực thuộc gửi lên. Vì vậy, các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
của công ty, như là: nguồn vốn kinh doanh, phải thu phải trả nội bộ, doanh thu nội
bộ, giá vốn nội bộ, lãi gộp,…được lấy số liệu bằng cách cộng tất cả giá trị của từng
chỉ tiêu đó trên báo cáo của các chi nhánh, xí nghiệp.
Doanh nghiệp lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối quý cuối năm tài chính.
Thời hạn gửi báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý
còn thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính.
Doanh nghiệp gửi báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính, cục thuế, cơ quan
thống kê, tổng công ty, cơ quan đăng ký kinh doanh, Bộ tài chính.

Trần Hồng Giang

24


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa tài chính –

kế toán
* Ngoài báo cáo tài chính, công ty còn lập báo cáo quản trị cùng với kì quyết
toán quí, 6 tháng, 9 tháng, năm.
Báo cáo quản trị do bộ phận kế toán tổng hợp lập. Thời hạn gửi báo cáo quản
trị cho Tổng công ty chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý còn đối với báo
cáo quản trị năm là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm. Báo cáo quản trị được gửi
cho: Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, Ban kiểm soát, kế toán trưởng, phó phòng
kế toán.

PHẦN II
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUÂN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP
I. Khỏi quỏt chung về chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện tồn tại và phỏt triển của xó hội loài
người. Xó hội khụng thể khụng ngừng tiêu dùng, do đó không thể ngừng sản xuất.
Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải bỏ ra hao
phớ về lao động sống và lao động vật hoỏ nhất định. Khi doanh nghiệp tiến hành
cỏc hoạt động cũng đồng thời là quỏ trỡnh doanh nghiệp tiờu hao cỏc yếu tố như:
tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động tức là hỡnh thành nờn cỏc chi
phớ. Như vậy, chi phớ kinh doanh luụn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tuy nhiờn, cỏc loại chi phớ phỏt sinh trong doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp thương mại lại cú sự khỏc biệt. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phớ sản
xuất chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu. Nhưng đối với cỏc doanh nghiệp thương mại
với chức năng lưu thông hàng hoá thỡ bộ phận chi phí phát sinh thường xuyờn và

chiếm tỷ trọng tương đối cao khụng phải là chi phớ sản xuất mà là chi phớ bỏn
hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp.
Hoạt động của cỏc doanh nghiệp thương mại là hoạt động trong lĩnh vực lưu
thông, họ tỡm kiếm lợi nhuận thụng qua việc phõn phối sản phẩm hàng hoỏ từ
người sản xuất đến tay người tiờu dựng một cỏch nhanh nhất và thoả món mọi nhu

Trần Hồng Giang

25


×