Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

nam cham vinh cuu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.77 KB, 42 trang )


Năm 1820 nhà bác học ơ-xtét người Đan Mạch phát kiến về sự liên hệ giữa điện và
từ, (mà hàng nghìn năm về trước con người vẫn coi là hai hiện tượng tách biệt, không
liên hệ gì với nhau). Là cơ sở cho sự ra đời của động cơ điện. Giải phóng sức lao
động cho con người. Với những ý nghĩa quan trọng đó thầy trò chúng ta sẽ nghiên
cứu điện và từ qua chương II. Điện từ học


Nam châm điện có đặc điểm gì giống và khác nam châm vĩnh
cửu?

Từ trường tồn tại ở đâu? Làm thế nào để nhận biết từ trường?
Biểu diễn từ trường bằng hình vẽ như thế nào?

Lực điện từ do từ trường tác dụng lên dòng điện chạy qua dây
dẫn thẳng có đặc điểm gì ?

Trong điều kiện nào thì xuất hiện dòng điện cảm ứng?

Máy phát điện xoay chiều có cấu tạo và hoạt động như thế nào?

Vì sao ở hai đầu mỗi đường dây tải điện phải đặt máy biến thế?
chương II: điện từ học

Tổ Xung Chi là nhà phát minh của Trung
Quốc thế kỉ V. Ông đã chế ra xe chỉ nam.
Đặc điểm của xe này là dù xe có chuyển
động theo hướng nào thì hình nhân trên xe
cũng chỉ tay về hướng Nam. Bí quyết nào
đã làm cho hình nhân trên xe của Tổ Xung
Chi luôn luôn chỉ hướng Nam?



Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
C
1
: Nhớ lại kiến thức về từ tính của nam
châm ở lớp 5 và lớp 7, em hãy đề
xuất một phương án thí nghiệm để
phát hiện xem một thanh kim loại
có phải là nam châm không?
Trả lời câu C1:
Đưa thanh kim loại lại gần vụn sắt.
Nếu thanh kim loại nào hút vụn sắt
thì nó là nam châm.

Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
* Ngoài, sắt, thép, nam châm còn
hút được Niken, cô ban, gađôlini
Các kim loại này là những vật liệu
từ. Nam châm có đặc tính hút sắt
hầu như không hút đồng nhôm và
các kim loại không thuộc vật liệu từ.

? Có phải mọi kim loại đều bị nam
châm hút không? Muốn trả lời câu
hỏi này em làm thí nghiệm như thế
nào ?


Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
C2: Đặt kim nam châm trên giá thẳng
đứng như hình 21.1
+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam
châm nằm dọc theo hướng nào?
+Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hư
ớng vừa xác định, buông tay. Khi
đã đứng cân bằng trở lại, kim nam
châm còn chỉ hướng như lúc đầu
nữa không? Làm lại thí nghiệm hai
lần và cho nhận xét?
Trả lời C2:
+Khi đã đứng cân bằng, kim nam
châm nằm dọc theo hướng Nam
Bắc địa lí.
+Khi đã đứng cân bằng trở lại, nam
châm vẫn chỉ hướng Nam-Bắc như
cũ.
B

c
N
a
m

Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm

1. Thí nghiệm
C2: Đặt kim nam châm trên giá thẳng
đứng như hình 21.1
+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam
châm nằm dọc theo hường nào
+Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hư
ớng vừa xác định, buông tay. Khi
đã đứng cân bằng trở lại, kim nam
châm còn chỉ hướng như lúc đầu
nữa không? Làm lại thí nghiệm hai
lần và cho nhận xét
Trả lời C2:
+Khi đã đứng cân bằng, kim nam
châm nàm dọc theo hướng nam
bắc.
+Khi đã đứng cân bằng trở lại, nam
châm vẫn chỉ hướng nam bắc như
cũ.
B

c
N
a
m

Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
C2: Đặt kim nam châm trên giá thẳng
đứng như hình 21.1

+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam
châm nằm dọc theo hường nào
+Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hư
ớng vừa xác định, buông tay. Khi
đã đứng cân bằng trở lại, kim nam
châm còn chỉ hướng như lúc đầu
nữa không? Làm lại thí nghiệm hai
lần và cho nhận xét
Trả lời C2:
+Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm
nàm dọc theo hướng nam bắc.
+Khi đã đứng cân bằng trở lại, nam
châm vẫn chỉ hướng nam bắc như
cũ.
B

c
N
a
m

Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
C2: Đặt kim nam châm trên giá thẳng
đứng như hình 21.1
+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam
châm nằm dọc theo hường nào
+Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hư
ớng vừa xác định, buông tay. Khi

đã đứng cân bằng trở lại, kim nam
châm còn chỉ hướng như lúc đầu
nữa không? Làm lại thí nghiệm hai
lần và cho nhận xét
Trả lời C2:
+Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm
nàm dọc theo hướng nam bắc.
+Khi đã đứng cân bằng trở lại, nam
châm vẫn chỉ hướng nam bắc như
cũ.
B

c
N
a
m

Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
C2: Đặt kim nam châm trên giá thẳng
đứng như hình 21.1
+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam
châm nằm dọc theo hường nào
+Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hư
ớng vừa xác định, buông tay. Khi
đã đứng cân bằng trở lại, kim nam
châm còn chỉ hướng như lúc đầu
nữa không? Làm lại thí nghiệm hai
lần và cho nhận xét

Trả lời C2:
+Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm
nàm dọc theo hướng nam bắc.
+Khi đã đứng cân bằng trở lại, nam
châm vẫn chỉ hướng nam bắc như
cũ.
B

c
N
a
m

Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
C2: Đặt kim nam châm trên giá thẳng
đứng như hình 21.1
+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam
châm nằm dọc theo hường nào
+Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hư
ớng vừa xác định, buông tay. Khi
đã đứng cân bằng trở lại, kim nam
châm còn chỉ hướng như lúc đầu
nữa không? Làm lại thí nghiệm hai
lần và cho nhận xét
Trả lời C2:
+Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm
nàm dọc theo hướng nam bắc.
+Khi đã đứng cân bằng trở lại, nam

châm vẫn chỉ hướng nam bắc như
cũ.
B

c
N
a
m

Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
C2: Đặt kim nam châm trên giá thẳng
đứng như hình 21.1
+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam
châm nằm dọc theo hường nào
+Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hư
ớng vừa xác định, buông tay. Khi
đã đứng cân bằng trở lại, kim nam
châm còn chỉ hướng như lúc đầu
nữa không? Làm lại thí nghiệm hai
lần và cho nhận xét
Trả lời C2:
+Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm
nàm dọc theo hướng nam bắc.
+Khi đã đứng cân bằng trở lại, nam
châm vẫn chỉ hướng nam bắc như
cũ.
B


c
N
a
m

Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
2. Kết luận:
Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự
do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng
Nam-Bắc. Một cực của nam châm( còn gọi là
từ cực) luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực
Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được
gọi là cực Nam).

Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
2. Kết luận:
Bình thường, kim (hoặc thanh) nam
châm tự do, khi đã đứng cân bằng
luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực
của nam châm( còn gọi là từ cực)
luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực
Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng
Nam (được gọi là cực Nam).
* Trên hình vẽ là ảnh chụp một số nam
châm vĩnh cửu (thường gọi là nam
châm) được dùng trong phòng thí

nghiệm và đời sống.
Nam châm
chữ U
Nam châm
thẳng
Kim
nam châm

Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
2. Kết luận:
Bình thường, kim (hoặc thanh) nam
châm tự do, khi đã đứng cân bằng
luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực
của nam châm( còn gọi là từ cực)
luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực
Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng
Nam (được gọi là cực Nam).

? Em hãy phân biệt các cực của
nam châm hiện có trong phòng
thí nghiệm?
Người ta sơn các màu khác nhau để
phân biệt các từ cực của nam châm.
Nhiều khi trên nam châm có ghi chữ
N ( tiếng Anh viết là North ) chỉ từ cực
Bắc, chữ S ( tiếng Anh viết là South )
chỉ từ cực Nam.


Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
2. Kết luận:
? Qua đây em hãy cho biết có mấy cách
để nhận biết nam châm?
Cách 1: Dùng đặc tính hút sắt để nhận
biết
Cách 2: Dùng tính chất: khi ở trạng thái
cân bằng nam châm luôn chỉ hướng
Nam - Bắc.
Bình thường, kim (hoặc thanh) nam
châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn
chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam
châm ( còn gọi là từ cực ) luôn chỉ hướng
Bắc (được gọi là cực Bắc), còn cực kia
luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực
Nam).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×