Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất hợp phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.81 KB, 133 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LờI Mở ĐầU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đã mở ra những cơ hội
cho sự phát triển của các Doanh nghiệp.
Điếu đó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các Doanh
nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp Thơng mại nói riêng. Tham
gia trong các hoạt động thơng mại, cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng là các Doanh nghiệp Thơng mại với chức năng chủ yếu là tổ
chức lu thông hàng hoá. Với xu hớng phát triển của nền kinh tế nh
hiện nay thì không một Doanh nghiệp sản xuất nào lại không quan
tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá sản xuất ra. Đặc
biệt là quá trình tiêu thụ, đây đợc coi là khâu mấu chốt trong hoạt
động kinh doanh thơng mại. Vì chỉ có tiêu thụ, khi đó giá trị sử
dụng mới đợc thừa nhận, chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ
hết sức cần thiết. Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ
hàng hoá, Doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra
trong quá trình sản xuất tiêu thụ, đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất giản đơn và thực hiện giá trị của lao động thặng d- thu lợi
nhuận, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh sự
tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.
Ngay từ khi Công ty mới thành lập, trong điều kiện kinh tế thị trờng
có sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị trong ngành, Công ty Cổ
Phần Thơng Mại và Sản Xuất Hợp Phát đã sớm tiếp cận với những quy
luật của nền kinh tế thị trờng, quan tâm đẩy mạnh sản xuất, chú
trọng chất lợng sản phẩm, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ. Song
song với những điều đó, bộ phận kế toán của Công ty cũng từng bớc
phát triển, hoàn thiện theo bề dày thời gian cũng nh những đổi mới
của hệ thống kế toán Việt Nam.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán tiêu


thụ và kết quả tiêu thụ, sau khi đợc trang bị những kiến thức lý
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

luận ở nhà trờng và qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty, em
đã quyết định lựa chọn đề tài: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Thơng Mại và Sản Xuất Hợp Phát" làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty, từ đó
phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán tại Công ty.
Chuyên đề đợc trình bày với kết cấu gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ Phần Thơng Mại và
Sản Xuất Hợp Phát.
Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ
Phần Thơng Mại và Sản xuất Hợp Phát.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đợc sự chỉ dẫn tận tình của
Thầy giáo hớng dẫn ThS Phạm Ngọc Thảo cùng các anh, chị cán
bộ Phòng kế toán của Công ty. Tuy nhiên do phạm vi chuyên đề rộng,

thời gian thực tế cha nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu xót.
Kính mong đợc sự chỉ bảo giúp đỡ của Thầy giáo cùng các anh chị
Phòng kế toán của Công ty để chuyên đề của em đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin trân thành cảm
ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị
Tuyết.

Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa KÕ To¸n- KiÓm to¸n
Líp KT36B

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mục lục
Lời mở đầu
1
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp.

...................................................................................6
1.1. Lý luận chung tiêu thụ hàng hoá:.......................................6
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và tầm quan trọng của
hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng:. . .6
1.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá:.................................6
1.1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá:7
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá :............7
1.1.2.1. Mục đích:..............................................................7
1.1.2.2. ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá:............8
1.2. Các phơng thức tiêu thụ và phơng thức thanh toán.........9
1.2.1. Các phơng thức tiêu thụ:..............................................9
1.2.3.1. Phơng thức bán buôn:............................................9
1.2.3.2. Phơng thức bán lẻ:................................................10
1.2.3.3.Phơng thức bán hàng trả góp :.............................10
1.2.3.4. Phơng thức bán hàng thông qua đại lý:...............10
1.2.3.5. Phơng thức bán hàng theo Hợp đồng thơng mại:11
1.2.3.6. Phơng thức bán hàng theo hình thức hàng đổi
hàng:.................................................................................11
1.2.3.7: Phơng thức tiêu thụ nội bộ:..................................11
1.2.3.8. Phơng thức tiêu thụ hàng gia công:.....................11
1.2.2. Các phơng thức thanh toán:......................................11
1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt:.................................11
1.2.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt:.......................12
1.3. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hóa:..................................12
1.3.1. Chứng từ sử dụng:
................................................12
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết:...................................................13
1.4. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá:...............................14
1.4.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.............................................................................14
Khoa Kế Toán- Kiểm toán

Lớp KT36B

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4.1.1.Khái niệm:.............................................................14
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng:...............................................14
1.4.1.3. Phơng pháp hạch toán:.........................................16
1.4.2.Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:..............................................................................29
1.4.2.1.Khái niệm:.............................................................29
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng:...............................................30
1.4.2.3 Phơng pháp hạch toán:..........................................30
1.5. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh:......31
1.5.1.Tài khoản sử dụng:.....................................................31
1.5.2. Phơng pháp hạch toán:...............................................33
1.5.2.1 Hạch toán chi phí bán hàng:.................................33
1.5.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:............35
1.5.2.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh:............37
1.6. Hình thức kế toán sử dụng:...........................................39
1.6.1. Hình thức Nhật ký chung:.........................................39
1.6.2. Theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái:.............................40
1.6.3. Theo hình thức Chứng từ - ghi sổ:...........................41
1.6.4. Theo hình thức Nhật ký - chứng từ:..........................42
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thơng mại và sản xuất hợp phát.......................................43
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần thơng mại và sản
xuất hợp phát:..........................................................................43

2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng của Công ty Cổ
Phần Thơng Mại và Sản xuất Hợp Phát:................................43
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:. .43
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:......................44
2.1.1.3. Tình hình tài chính kinh doanh của Công ty:. . .45
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ Phần Thơng Mại và Sản xuất Hợp Phát...........................45
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty:......................................................................................45
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ:.......................45
2.1.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh:....46
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ
Phần Thơng Mại và Sản xuất Hợp Phát:................................47
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:....................47
2.1.3.2. Tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty:.....................49
2.2. Thực tế kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty cổ phần thơng mại và sản xuất Hợp phát.
49
2.2.1. Các chính sách của Công ty Cổ Phần Thơng Mại và
Sản xuất Hợp Phát:................................................................49
2.2.1.1. Các hình thức bán hàng tại Công ty:....................49
2.2.1.2. Chính sách giá cả của Công ty:............................50

2.2.1.3. Phơng pháp tính giá vốn bán thông thờng:.........51
2.2.1.4.Trình tự ghi sổ kế toán:......................................51
2.2.2.Kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Sản
xuất Hợp Phát........................................................................52
2.2.2.1.Tài khoản sử dụng:................................................52
2.2.2.2. Trình tự hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá tại
Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Sản xuất Hợp Phát...........54
2.2.2.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:............59
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng:.........................................69
Phát sinh...............................................................................71
2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:.....................72
Từ tháng 03 đến tháng 04 năm 2005..................................73
2.2.5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá:...........76
Công ty Cp Thơng mại & Sản xuất Hợp Phát......................77
Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công
ty cổ phần thơng mại và sản xuất hợp phát..................88
3.1. Nhận xét đánh giá về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thơng
mại và sản xuất hợp phát.........................................................88
3.1.1.Những u điểm, nhợc điểm:.......................................89
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
Hop Phat T&P..,JSC...............................................................91
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

6



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ Phần Thơng mại và
Sản xuất Hợp Phát...................................................................91
Kết luận....................................................................96
Tài liệu tham khảo.....................................................98

Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
trong Doanh nghiệp.
1.1. Lý luận chung tiêu thụ hàng hoá:
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và tầm quan trọng
của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế
thị trờng:
1.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá:
- Nét đặc trng chủ yếu trong các Doanh nghiệp Thơng mại là hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua việc tiêu thụ hàng hoá và thu
lợi nhuận.
- Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đợc thực
hiện, đơn vị thu hồi đợc vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn tiêu

thụ này bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất đợc thực
hiện và biểu hiện dới hình thức lợi nhuận. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luận chuyển vốn nói riêng và hiệu
quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Quá trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi quá
trìnhthanh toán giữa ngời mua và ngời bán diễn ra và quyền sở
hữu hàng hóa thay đổi. Số tiền thu đợc từ hoạt động tiêu thụ hàng
hoá của Doanh nghiệp đợc gọi là doanh thu bán hàng, ở Doanh
nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán bao gồm cả
thuế. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu
nh: các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, các khoản trợ cấp, trợ giá
của Nhà nớc khi Doanh nghiệp thực hiện cung ứng hàng hoá dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nớc.

Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để thực hiện mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng của Xã Hội về hàng hoá, dịch vụ và thu lợi nhuận. Sau mỗi
chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp phải luôn tính toán, xác định chi
phí bỏ ra và thu nhập thu về, hay nói cách khác là Doanh nghiệp
phải xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh của mình, thì
trong các Doanh nghiệp Thơng mại, đó chính là kết quả tiêu thụ
hàng hoá. Nh vậy kết quả tiêu thụ hàng hoá là khoản chênh lệch

giữa doanh thu bán hàng thu về với chi phí kinh doanh bỏ ra trong
quá trình tiêu thụ hàng hoá.

1.1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng
hoá:
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì tiêu thụ hàng hoá là tiền đề cho
cân đối cung ứng và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu thông
cũng nh cân đối trong các nghành, các khu vực của nền kinh tế bởi
sự ràng buộc trong hệ thống phân công lao động xã hội, các quy
luật trong nền kinh tế. Nếu xét ở tầm vĩ mô thì kết quả của việc
tiêu thụ đợc biểu hiện tập trung ở sự tăng trởng kinh tế.
Thông qua tiêu thụ, các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán đợc nhu
cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng đối
với từng loại hàng hoá, từ đó giúp đỡ Doanh nghiệp xây dựng đợc kế
hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt đợc kết quả kinh doanh cao
nhất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc tổ chức kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học, hợp lý,
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng Doanh nghiệp có tầm quan
trọng trong việc thu nhận, xử lý, cung cấp các thông tin cho chủ
Doanh nghiệp, cơ quan chủ quản để lựa chọn phơng án kinh doanh
có hiệu quả hay để giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ
kinh tế tài chính.
Nhiệm vụ hạch toán sẽ nêu lên đợc tầm quan trọng của hoạt động
tiêu thụ hàng hóa.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

9



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-

Phản ánh kịp thời tình hình xuất bán hàng hóa, tính chính
xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các
khoản thuế phải nộp.

-

Tính chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa.

-

Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa.

1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá :
1.1.2.1. Mục đích:
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì mục đích của việc tiêu thụ
hàng hóa là đẩy mạnh doanh số bán ra, nâng cao doanh thu, do đó
thị trờng đợc mở rộng và khẳng định đợc uy tín của doanh
nghiệp trong mối quan hệ với chủ thể khác nh bạn hàng, chủ nợ, chủ
đầu t Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hóa, xác định đúng kết quả
kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nớc, giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế nhà nớc với tập thể
và cá nhân ngời lao động. Xác định đúng kết quả kinh doanh tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh

tiếp theo và cung cấp số liệu cho các bên quan tâm, thu hút đầu t
vào doanh nghiệp, tạo uy tín cho doanh nghiệp.

1.1.2.2. ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá:
Trong những năm trớc đây, với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
mà nét đặc trng nổi bật là từ việc sản xuất tới tiêu thụ hoàn toàn
do Nhà nớc quyết định, không cần quan tâm tới sản phẩm của
mình sản xuất ra có đợc thị trờng chấp nhận hay không, mà chỉ
quan tâm tới sản xuất cái gì mình đã sẵn có theo chỉ tiêu, kế
hoạch đợc Nhà nớc giao cho, Doanh nghiệp không quan tâm tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh, lãi hay lỗ thì đã có Nhà nớc gánh chịu.
Điều này đã gây ra một tình trạng ngời lao động lời sáng tạo, không
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phát huy đợc năng lực chuyên môn mà còn dẫn đến một nền kinh
tế với sự bao cấp, không phát triển đợc. Nhng cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng, đặc biệt là từ khi có chính sách đổi mới
nền kinh tế của Nhà nớc từ tập trung sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc, thì mỗi Doanh nghiệp
phải năng động, nhạy bén, thích nghi với môi trờng kinh doanh mới,
mục tiêu hớng tới là thị trờng- thị trờng là xuất phát điểm, là đích
để các Doanh nghiệp chinh phục và khai thác. Để đạt đợc điều đó
các Doanh nghiệp phải làm tốt công tác bán hàng, tiếp cận thị trờng
để tiêu thụ sản phẩm.

Đối với các Doanh nghiệp Thơng mại thì hoạt động tiêu thụ hàng hoá
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong Doanh nghiệp Thơng mại hoạt
động tiêu thụ hàng hoá là hoạt động chủ yếu cuối cùng và quan
trọng nhất, nó giúp cho vốn kinh doanh của Doanh nghiệp nhanh
chóng chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và là
cơ sở xác định kết quả kinh doanh sau này.
Đối với bản thân Doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng
hoá giúp cho Doanh nghiệp thu hồi đợc vốn nhanh, làm cho tốc độ
chu chuyển vốn lu động nhanh, từ đó mà Doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn và tiết kiệm đợc chi phí về vốn.
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, Doanh nghiệp đóng vai
trò là một đơn vị kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của Doanh nghiệp góp
phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của toàn quốc gia. Các sản
phẩm hàng hoá của Doanh nghiệp đợc lu thông trên thị trờng đồng
nghĩa với việc hàng hoá của Doanh nghiệp đợc xã hội chấp nhận và
hơn thế nữa là Doanh nghiệp khẳng định đợc chỗ đứng của
mình trên thị trờng. Mặt khác thực hiện tốt quá trình bán hàng
góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng,
giữa cung và cầu và là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối
trong nghành cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. Các phơng thức tiêu thụ và phơng thức thanh toán

1.2.1. Các phơng thức tiêu thụ:
1.2.3.1. Phơng thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá: Là hình thức bán hàng cho mạng lới bán
lẻ, cho sản xuất tiêu dùng, xuất khẩu. Thanh toán chủ yếu không dùng
tiền mặt mà thông qua ngân hàng và các hình thức thanh toán
khác.
Các hình thức bán buôn hàng hoá:
+

Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng hoá đã nhập kho

Doanh nghiệp rồi mới chuyển đi bán và đợc thực hiện theo hai cách:
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo Hợp đồng:
Là phơng thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ
ghi trên Hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận số hàng chuyển
giao ( một phần hay toàn bộ ) thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ
và bên bán mất quyền sở hữu đối với số hàng đó. Chi phí vận
chuyển do Doanh nghiệp chịu hoặc bên mua phải trả tuỳ theo quy
định trong Hợp dồng ký kết giữa hai bên.
- Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại
kho: Theo hình thức này, hai bên ký Hợp đồng trong đó ghi rõ bên
mua đến kho của bên bán nhận hàng. Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế
đã ký, bên mua sẽ uỷ quyền cho ngời đến nhận hàng tại kho của
Doanh nghiệp. Khi bên mua nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của
Doanh nghiệp nữa, hàng đợc coi là đã tiêu thụ, Doanh nghiệp hạch
toán vào doanh thu. Việc thanh toán tiền hàng căn cứ trên Hợp đồng
đã ký, chứng từ kế toán áp dụng trong trờng hợp này là Hoá đơn
GTGT hoặc Hoá đơn kiếm phiếu xuất kho có chứ ký của ngời nhận

hàng.

Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Bán buôn không qua kho: Đây là trờng hợp tiêu thụ hàng hoá không
qua kho của Doanh nghiệp. Bán buôn không qua kho có hai hình
thức thể hiện:
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực
chất là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trờng hợp
này Doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng,
thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với Nhà cung cấp và
Khách hàng của Doanh nghiệp.

1.2.3.2. Phơng thức bán lẻ:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu
dùng. Hàng bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, thanh toán ngay và hình
thức thanh toán thờng là tiền mặt nên không cần lập chứng từ cho
từng lần bán.
Các phơng thức bán lẻ hàng hoá:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng
chịu trách nhiệm về số hàng nhận bán, trực tiếp thu tiền và giao
cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào Thẻ quầy hàng,Thẻ quầy

hàng có thể mở cho từng mặt hàng, phản ánh số lợng và giá trị cuối
ngày nhân viên phải kiểm kê tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn tại
quầy để xác định lợng hàng đã bán ra trong ngày. Tiền hàng đợc
nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền
+ Bán lẻ thu tiền tập chung: Đối với hình thức này thì việc thu tiền
và bán hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng, cửa hàng có một nhân
viên thu ngân viết Hoá đơn và thu tiền của khách hàng, sau đó
giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng tại quầy.

1.2.3.3.Phơng thức bán hàng trả góp :
Là phơng thức bán hàng phải trả ngay số tiền lần đầu tại thời điểm
mua, số tiền còn nợ chấp sẽ thanh toán dần và phải chịu lãi suất nhất
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

định về số tiền do trả chậm . Số tiền trả vào các kỳ sau thờng là
bằng nhau, trong đó bao gồm tiền gốc và tiền lãi phải trả. Về doanh
thu thì đợc tính theo doanh thu bán hàng trả ngay một lần và số
tiền chênh lệch doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng phải nộp
với số tiền chấp nhận thanh toán thì đợc tính vào thu nhập hoạt
động tài chính các kỳ tiếp theo.

1.2.3.4. Phơng thức bán hàng thông qua đại lý:
Là phơng thức mà bên chủ hàng (Là bên giao đại lý) xuất hàng cho
bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc

nhận hoa hồng hay chênh lệch giá, đó chính là doanh thu của bên
đại lý, ký gửi. Khi bên bán xuất giao hàng hoá cho đại lý thì số hàng
hoá đó cha xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào bên đại lý đã thông
báo bán đựơc hàng lúc đó mới xác định là tiêu thụ.
Với hình thức tiêu thụ này đòi hỏi các đại lý ký gửi có thể đảm bảo
nhận hàng giao tiền theo đúng thời gian quy định và bán theo giá
mà Doanh nghiệp đã định.

1.2.3.5. Phơng thức bán hàng theo Hợp đồng thơng mại:
Theo hình thức này thì Doanh nghiệp bán sẽ gửi hàng đến cho ngời mua theo địa chỉ đã thoả thuận trong Hợp đồng kinh tế. Số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp bán, chỉ đến
khi ngời mua chấp nhận hàng ( một phần hay toàn bộ ) thì số hàng
mới thực sự mất quyền sở hữu của Doanh nghiệp và ngời mua thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới xác định là tiêu
thụ, mới đợc ghi nhận doanh thu.

1.2.3.6. Phơng thức bán hàng theo hình thức hàng đổi
hàng:
Do nhu cầu sản xuất của Doanh nghiệp cho nên Doanh nghiệp thấy
cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi. Theo chuẩn
mực kế toán, hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó

Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


ngời bán hàng đem sản phẩm, vật t, hàng hoá của mình để đổi
lấy vật t, hàng hoá của ngời mua.

1.2.3.7: Phơng thức tiêu thụ nội bộ:
Là phơng thức mà việc mua, bán sản phẩm hàng hoá giữa đơn vị
chính với các đơn vi trực thuộc hay giữa các đơn vi trực thuộc với
nhau trong cùng một Công ty, ngoài ra đợc coi là tiêu thụ còn bao
gồm: khoán sản phẩm, hàng hoá, xuất biếu tặng, xuất trả lơng thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.2.3.8. Phơng thức tiêu thụ hàng gia công:
Doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hoá cho khách hàng theo
Hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa hai bên. Khi đã hoàn thành, Doanh
nghiệp bàn giao cho ngời mua theo các điều khoản trong Hợp đồng.
Giá của hàng hoá nhận gia công theo thoả thuận giữa hai bên.

1.2.2. Các phơng thức thanh toán:
1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt:
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì phơng thức thanh toán bằng
tiền mặt tức là: Trong quan hệ mua bán giữa ngời bán và ngời mua
phơng thức thanh toán sẽ là tiền mặt, tiền mặt là phơng tiện
thanh toán chủ yếu và duy nhất đợc thể hiện trong mối quan hệ
trao đổi này. Mọi phơng thức thanh toán

giữa các bên đợc giao

tiếp bằng tiền mặt mà không phải qua bắt kỳ một khâu trung gian
nào, tiền đợc chuyển trực tiếp đến tay ngời nhận.

1.2.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt:
Còn đối với phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt thì trong

quan hệ mua bán giữa các bên không dùng tiền mặt để thanh toán
mà có thể dùng nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thể
hiện mối quan hệ này. Có thể dùng phơng thức thanh toán thông
qua ngân hàng, bằng séc.

Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hóa:
1.3.1. Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều đợc phản ánh, ghi chép vào chứng từ ban đầu
phù hợp theo đúng nội dung quy định. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để tiến hành
nhập xuất kho hàng hoá, là cơ sở của việc kiểm tra tính cần thiết và tính hợp pháp của
chứng từ. Các chứng từ sử dụng trong kế toán hàng hoá là:

-

Phiếu xuất kho.

-

Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ.

-


Thẻ kho.

-

Biên bản kiểm kê.

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

-

Bảng kiểm kê quỹ.

-

Hoá đơn GTGT.

Phiếu xuất kho đợc sử dụng để theo dõi số lợng vật t, sản phẩm,
hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn
cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm
tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật t. Phiếu xuất kho
đợc lập cho một hoặc nhiều thứ vật t, sản phẩm, hàng hóa cùng một
kho dùng cho một đối tợng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục
đích sử dụng.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng
lập. Phiếu đợc lập thành 03 liên (đặt giấy than viết một lần). Sau
khi lập phiếu xong, ngời phụ trách bộ phận sử dụng và ngời phụ
trách bộ phận cung ứng ký, ghi rõ họ tên.

Chuyển cho ngời cầm phiếu xuống kho để lĩnh vật t, sản phẩm,
hàng hóa.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất, xuất kho vật t, sản phẩm, hàng hóa
cho ngời nhận, đồng thời ghi số lợng thực xuất của từng thứ vào
phiếu xuất kho và cùng ngời nhận hàng ký, ghi rõ họ tên vào phiếu
xuất.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ba liên của phiếu xuất kho đợc phân chia và luân chuyển nh sau:
Một liên lu tại quyển phiếu xuất kho (cuống), một liên thủ kho giữ lại
để ghi thẻ kho, sau đó cuối ngày hoặc định kỳ chuyển cho bộ
phận kế toán để ghi giá và ghi sổ kế toán, liên còn lại ngời nhận giữ
để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Cũng từ phiếu xuất kho này kế toán căn cứ để ghi hóa đơn GTGT,
hóa đơn đợc lập thành 03 liên (đặt giấy than viết môt lần). Liên 1
màu tím (để lu), liên2 màu đỏ (giao cho khách hàng), liên 3 màu
xanh (dùng dể thanh toán). Riêng chữ ký của ngời có liên quan phải
ký từng bản một không ký qua giấy than.
Khi nhận đợc chứng từ kế toán phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và
hợp lý của chứng từ nh các yếu tố của chứng từ, chữ ký của những
ngời có liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau
khi chứng từ đã đợc kiểm tra thì chứng từ mới làm căn cứ để ghi sổ
kế toán.
Các chứng từ này phải đợc luân chuyển đến bộ phận kế toán đúng

thời hạn, chính xác và đầy đủ. Căn cứ vào các chứng từ đó kế toán
kiểm tra tính hợp pháp và tiến hành phân loại, tổng hợp ghi Sổ kế
toán thích hợp.

1.3.2. Sổ kế toán chi tiết:
Đối với hệ thồng sổ kế toán chi tiết ở Công ty Cổ Phần Thơng Mại &
Sản xuất Hợp Phát đợc áp dụng nh sau:
Hàng ngày khi bán hàng kế toán vào Sổ nhật ký bán hàng, sau đó
từ Sổ nhật ký bán hàng kế toán sẽ nhập số liệu vào máy, và vào các
sổ chi tiết, theo các tài khoản 632,641,642,131,511,911,... Sau đó
máy sẽ tự động vào Sổ Cái các tài khoản và vào Sổ Nhật ký chung...
Các hình thức sổ này đợc Công ty áp dụng đúng theo quy định
chế độ kế toán của Nhà nớc ban hành.

Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá:
1.4.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
1.4.1.1.Khái niệm:
Phơng pháp Kê khai thờng xuyên là phơng pháp hạch toán mà các
phiếu kho hàng hóa đợc thể hiện trên các tài khoản kế toán một
cách thờng xuyên, theo từng chứng từ nhập, chứng từ xuất.


1.4.1.2. Tài khoản sử dụng:
+ TK 156: Hàng hoá. Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại hàng hoá trong Doanh nghiệp.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng hàng hoá ( mua, biếu
tặng)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm hàng hoá ( xuất
kho, xuất bán, ).
Số D Bên Nợ: Phản ánh hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
+ TK 157: Hàng gửi bán. Dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng
hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển thẳng, hoặc giá trị sản phẩm
hàng hoá bán, đại lý ký gửi hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành giao
cho bên đặt hàng, bên mua nhng không đợc chấp nhận thanh toán,
số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tài khoản
này đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
gửi bán.
Bên Có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đợc khách hàng
chấp nhận thanh toá
+ TK 511: Doanh thu bán hàng. Dùng để phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng thực tế của Doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm
trừ doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về việc tiêu thụ trong
kỳ.

Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Bên Nợ: Phản ánh số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, Thuế xuất
khẩu,). tính trên doanh số bán trong kỳ .
Bên Có: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung
cấp lao vụ, dịch vụ của Doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản này không có số d và đợc chi tiết theo từng đối tợng.
+ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Bên Nợ:- Trị giá hàng bán trả lại ( theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản
giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lợng hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ nội bộ trong kỳ, số thuế TTĐB, số thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại. Dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thu bị trả lại, đã trả lại tiền
cho ngời mua hoặc trích trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số
hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
trừ vào doanh thu trong kỳ.
Tài khoản này không có số d.
+ TK 521: Chiết khấu thơng mại
+ TK 532: Giảm giá hàng bán Dùng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các
lý do chủ quan của Doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trong Hợp đồng kinh tế) đợc
hạch toán vào tài khoản gồm các khoản bớt giá, hồi khấu, và các
khoản giảm giá đặc biệt.

Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp nhận.

Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào
doanh thu.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán. Dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là
giá thành công xởng thực tế của sản phẩm xuất bán.
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã
cung cấp theo hoá đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài
khoản xác định kết quả.
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Phản ánh thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, số thuế GTGT của đầu vào đợc
khấu trừ, thuế GTGT đợc miễn giảm và thuế GTGT phải nộp.
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải
nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nớc.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch
vụ đã tiêu thụ.

- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá ,
dịch vụ dùng để trao đổi, biếu.
- Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài chính,
thu nhập bất thờng.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số d:

Bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách

Nhà nớc.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá,
Kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 111, TK
112, TK 131, TK 141, TK 157
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4.1.3. Phơng pháp hạch toán:
a. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho:
Khi chuyển giao hàng hoá cho ngời mua, nếu là bán buôn
theo phơng thức trực tiếp, Kế toán phản ánh các bút toán
sau:
Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán.
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế:

Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hoặc đối với những mặt hàng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tổng gía thanh
toán.
Bút toán 2: Phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá tiêu
thụ.
Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng bán.
Có TK 156: Trị giá mua thực tế của hàng bán.
Bút toán 3: Bao bì tính riêng và các khoản chi hộ cho ngời
mua ( nếu có):
Nợ TK 138 (1388): Phải thu khác.
Có TK 111,112,331:
- Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán
(nếu có).
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp.
Có TK 3333: Số thuế xuất khẩu phải nộp.
Nếu là bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Khi xuất kho hàng hoá chuyển cho bên mua, Kế toán ghi
nhận trị giá vốn của hàng xuất bán:
Nợ TK 157: Trị giá mua hàng chuyển đi.
Có TK 156(1561): Trị giá mua của hàng chuyển
đi.
- Nếu có bao bì kèm theo hàng hoá và đợc tính riêng, Kế
toán ghi:
Nợ TK 138(1388): Tri giá bao bì đi kèm theo
hàng hoá.
Có TK 153(1532) Trị giá bao bì theo giá xuất
kho.
- Khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, Kế toán ghi
nhận tổng giá thanh toán của hàng bán.
+

Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp

khấu trừ:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha thuế
GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+

Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp

trực tiếp hoặc đối với đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111,112 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tổng
giá thanh toán.

- Xác định giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua của hàng bán.
Có TK 157: Trị giá mua của hàng bán đợc
khách hàng chấp nhận.
- Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán
( nếu có).
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp.
Có TK 3333: Số thuế xuất khẩu phải nộp.
+ Hạch toán các nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng:
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp:
- Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán lợng
hàng chuyển thẳng, kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng
chuyển thẳng.
Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ:
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha thuế.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp:

Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tổng giá
thanh toán.
- Kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển
thẳng bằng bút toán:
Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển
thẳng ( không thuế GTGT ).
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331,111,112,311: Tổng giá thanh toán.
Đối với Doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực
tiếp hay đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 632: Trị giá mua theo tổng giá thanh toán.
Có TK 111,112,311,331: Tổng giá thanh toán.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không
tham gia thanh toán:
Doanh nghiệp đứng ra làm trung gian, môi giới gữa bên bán và
bên mua để hởng hoa hồng môi giới. Kế toán ghi nhận số hoa
hồng môi giới đợc hởng.
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ:

Nợ TK 111,112,131: Tổng số hoa hồng.
Có TK 511: Hoa hồng môi giới đợc hởng.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng thức trực
tiếp hay đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111,112,131: Tổng số hoa hồng.
Có TK 511: Doanh thu về hoa hồng đợc hởng.
- Phản ánh chi phí liên quan đến bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,338: Tổng giá thanh toán.
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham
gia thanh toán:
Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ .
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế mua cha thuế.
Nợ Tk 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng
chuyển thẳng.
Có TK 111,112,311: Tổng giá thanh toán.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

24



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khi bên mua kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận thanh toán, kế
toán ghi nhận các bút toán:
- Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển
thẳng:
Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng không
thuế .
Có TK 3331: Thuúe GTGT phải nộp.
- Bút toán 2: Ghi nhận giá mua thực tế của hàng đợc chấp
nhận.
Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của
hàng đợc chấp nhận.
Có TK 157: Kết chuyển trị giá mua của
hàng đợc chấp nhận.
b. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá:
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy hàng, kế
toán chi tiết kho theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 156: Chi tiết kho, quầy, cửa hàng
nhận bán.
Có TK 156: Kho hàng hoá ( Kho chính).
- Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế
toán ghi nhận doanh thu bán hàng và kết chuyển giá vốn.
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có Tk 156: Chi tiết kho, quầy hàng.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán hàng.

Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lớp KT36B

25


×