Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

phân tích tình hình hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH một thành viên đóng tàu phà rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.55 KB, 88 trang )

VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐÂU
Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước không phải chỉ nhằm tăng, giảm số lượng
doanh nghiệp Nhà nước hay tỷ lệ vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp mà quan
trọng hơn là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội và tăng cường vai trò then chốt
của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam.
Các hoạt động tổ chức kinh doanh ngày càng sôi động và phong phú. Để phù
hợp với sự tiến hoá mạnh mẽ đó kế toán luôn tồn tại và có nhiều đổi mới về mọi mặt
để phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế. Đặc biệt kế toán càng đóng vai trò quan trọng
hơn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bởi kế toán không chỉ cung cấp
đầy đủ những thông tin cần thiết về hoạt động tài chính của doanh nghiệp mà kế toán
còn là công cụ để quản lý nền kinh tế tài chính của đất nước. Vì vậy kế toán luôn gắn
liền và quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp..
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. Bởi trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao
động, một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp thường được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và đa dạng về chủng loại.
Bởi vậy, nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt nguyên vật liệu thì khâu thu mua, bảo
quản, dự trữ và xuất dùng tốt. Điều đó sẽ tạo điều kiện sử dụng tiết kiệm, sử dụng và
bảo quản hợp lý phục vụ sản xuất tốt đảm bảo quá trình sản xuất sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc quản lý tốt nguyên vật liệu còn là điều kiện
quan trọng để tính toán chính xác chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở tính toán giá
thành sản xuất của doanh nghiệp.
Là một sinh viên đang trong quá trình thực tập em muốn góp phần nhỏ bé của


mình tìm hiểu kế toán Nguyên vật liệu cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty để từ đó học hỏi thêm kinh nghiệm hơn trong công tác kế toán.
Xuất phát từ vấn đề trên. Em nhận thấy tầm quan trọng của Nguyên vật liệu
nên em đã chọn đề tài này.
Sinh viên: Bùi Thị Hằng

1

Lớp: K1-KTLT


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Mục tiêu của bài này là phân tích tình hình hạch toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng. Qua đó đưa ra những biện pháp khắc
phục những hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu nói chung, đồng
thời phát huy những ưu điểm trong công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm đưa Công
ty vững mạnh và dạt được nhiều thành tựu hơn trong sản xuất kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

2

Lớp: K1-KTLT



VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐÓNG
TÀU PHÀ RỪNG
2.1/ Đặc điểm chung của công ty
Tên gọi công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG.
Tên giao dịch đối ngoại: PHARUNG SHIPBUILDING COMPANY LIMITTED.
Địa chỉ: THỊ TRẤN MINH ĐỨC, HUYỆN THỦY NGUYÊN – HẢI PHÒNG.
MST: 0200159277.
TK : 110.20053494016 tại ngân hàng Thương mại Cổ Phần Hàng Hải Việt
Nam – chi nhánh Hải Phòng.
Điện thoại: (84.31)387.5966/321.0646
Vốn điều lệ: 86.966.342.121 VND
Fax: (84.31)387.5134/387.5067
Website: pharungyard.com.vn
Email: pharungyard.vnn.vn
Ngành nghề kinh doanh
-

Sửa chữa tàu biển, dịch vụ hàng hải, tổ chức kinh doanh vận tải đường bộ.

-

Gia công lắp đặt các linh kiện thép, phá dỡ tàu cũ.

-


Kinh doanh vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng, phụ kiện công nghiệp tàu
thuỷ và dân dụng.

-

Đóng mới các phương tiện tàu thuỷ , bốc xếp hàng hoá tại tàu.

-

Kinh doanh sắt thép phế liệu.

- Vận tải biển và các nghành, nghề theo quy định của pháp luật
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên đóng
tàu Phà Rừng.
Công ty đóng tàu Phà Rừng tiền thân là Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, là
một công trình hợp tác Việt Nam - Phần Lan được thành lập theo quyết định số
622/QĐ/ TCCB- LĐ cấp ngày 5 tháng 4 năm 1993 của Bộ Giao thông vận tải và nghị
định số 33/CP ngày 17/05/1996 của Chính phủ về việc phê chuẩn Điều lệ và tổ chức
hoạt động của Tổng công ty Công nghệp tàu thuỷ Việt Nam. Công ty sửa chữa tàu biển
Sinh viên: Bùi Thị Hằng

3

Lớp: K1-KTLT


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phà Rừng được thiết kế, xây dựng, lắp đặt hướng dẫn khai thác với sự giúp đỡ của
Chính phủ Phần Lan và các chuyên gia Phần Lan.
Tháng 6 năm 1973, cuộc đàm phán đầu tiên xây dựng Nhà máy sửa chữa tàu biển
Phà Rừng được tổ chức tại Hensiki thủ đô Phần Lan. Ngày 14 tháng 7 năm 1977, tại
Hà Nội đã diễn ra lễ ký chính thức cấp chính phủ về công trình xây dựng Nhà máy sửa
chữa tàu biển Phà Rừng đã được khởi công tại xã Minh Đức, huyện Thủy Nguyên, Hải
Phòng.
Để chuẩn bị cho việc tiếp quản Nhà máy khi đưa vào hoạt động, ngày 5 tháng 4
năm 1983 Bộ GTVT đã có Quyết định số 746/QĐ – CBS về việc thành lập Nhà máy
SCTB Phà Rừng trên cơ sở Nhà máy SCTB Phà Rừng do Việt Nam và Phần Lan hợp
tác xây dựng và Nhà máy Lê Chân thuộc Tổng cục Đường biển có nhiệm vụ sửa chữa
tàu biển của Việt Nam và nước ngoài.
Với sự hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả của Việt Nam – Phần Lan, công trình đã
được hoàn thành giai đoạn I sau 5 năm xây dựng.
Sau khi thành lập đi vào hoạt động Công ty không ngừng phát triển cả về quy
mô và chất lượng. Từ chỗ, ban đầu lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là cung cấp
dịch vụ sửa chữa do nhu cầu đóng mới tàu thuỷ trên thị trường ngày càng lớn và nhu
cầu không ngừng phát triển của công ty nên năm 2002 công ty đã chuẩn bị cho chiến
lược đóng mới các phương tiện tàu thuỷ. Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, xu thế
hội nhập và chiến lược phát triển lâu dài Công ty nên năm 2005 Công ty được chuyển
đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đóng tàu Phà Rừng (gọi tắt là
Công ty Đóng tàu Phà Rừng) theo quyết định số 152/2004/ QĐ – TTg ngày 16/8/2004
của thủ tướng Chính Phủ.
Đơn vị: Công ty TNHH 1 thành viên đóng tàu Phà Rừng
Địa chỉ: Minh Đức – Thủy Nguyên - Hải Phòng

Mẫu số: 03-1A/TNDN
(Theo TTư 60/2007 TT-BTC

ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính)
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm 2009

(Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất thương mại dịch vụ)
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

4

Lớp: K1-KTLT


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế
STT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



CHỈ TIÊU

Năm nay

SỐ

Năm trước


Kết quả Kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài
chính
1

2
a
b
c
d
3
4
a
b
c
5

6
7
8
9
10

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu
Các khoản giảm trừ doanh thu
(03)=(04)+(05)+(06)+(07)
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Giá trị hàng bán bị trả lại

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí SXKD hàng hoá dịch vụ
(09)=(10)+(11)+(12)
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi tiền vay dùng cho hoạt động
SXKD
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
(15)=(01)-(03)+(08)-(09)-(13)
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác (18)=(16)-(17)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập
doanh nghiệp (19) = (15)+(18)

01

1.104.180.356.07
9

842.120.738.651

02

0


03

0

04
05
06

0
0
0

0
0
0

07

0

0

08

0

0

09


922.627.203.891

708.993.442.944

10
11
12
13

881.766.268.643
1.700.000
40.859.235.148
196.300.393.447

14

195.973.478.403

15

6.926.594.307

16
17
18

7.969.857.654
4.849.221.958
3.120.637.696


432.154.333
1.520.091.505
-1.087.937.172

19

10.037.232.003

10.578.632.319

0
0

681.678.045.675
63.083.606
27.252.313.663
124.281.197.874
123.374.307.783
11.666.569.491

- Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho ta thấy:
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2009 so với năm 2008
giảm 4.739.975.183 tương ứng với 41%
* Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 541.400.310 tương ứng với
6%. Ta thấy lợi nhuận năm nay giảm so với năm trước chủ yếu là do chi phí sản xuất
kinh doanh dịch vụ của năm 2009 tăng hơn so với năm 2008.
-Phương hướng phát triển trong tương lai:
+ Phấn đấu vượt sản lượng và doanh thu cấp trên giao. Tăng cường tìm kiếm và
mở rộng thị trường trong và ngoài nước.


Sinh viên: Bùi Thị Hằng

5

Lớp: K1-KTLT


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của các cơ quan tài chính ngân hàng trong việc giải
quyết vốn lưu động cho SXKD.
+ Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ đọng, nợ khó đòi…
+ Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách sáng kiến tiết kiệm, động viên
CBCNV phát huy tinh thần lao động sáng tạo để giải quyết các vấn đề khó khăn trong
sản xuất và quản lý…
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Với hình thức tổ chức kế toán của công ty là vừa tập trung vừa phân tán vì
Công ty có một trụ sở chính và 3 chi nhánh trực thuộc được phân cấp quản lý tài chính
riêng, được phân phối nguồn vốn riêng, tự xác định lãi lỗ nhằm mục đích phát huy tính
chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc mặc dù các chi
nhánh có tổ chức kế toán riêng nhưng định kỳ vẫn phải lập báo cáo kế toán gửi về
phòng kế toán trung tâm tại đây các báo cáo kế toán của các chi nhánh được taậphợp
cùng với báo cáo của Công ty để lập nên báo cáo toàn doanh nghiệp.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

6


Lớp: K1-KTLT


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

BẢNG THỐNG KÊ SẢN LƯỢNG SẢN PHẨM SẢN XUẤT HÀNG NĂM
Sản phẩm SX

Tàu T WD 7000 T
Tàu T WD 3.200 T
Tàu T WD 53000
Tàu T WD

ĐVT

Năm 2006

Năm 2007

Sản lượng
Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


con
con
con
con

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

7

Lớp: K1-KTLT


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mà thông qua tư liệu lao động để
tác động lên đối tượng lao động tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội.
1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Đặc điểm nguyên vật liệu được thể hiện trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
mới. Nguyên vật liệu chủ yếu chỉ tham gia vào quá trình ban đầu của quá trình sản
xuất, chúng hao mòn toàn bộ và thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để cấu thành về
thực thể của sản phẩm.

1.1.3 Vai trò nguyên vật liệu
Để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt đảm bảo về cả số lượng và
chất lượng theo đúng yêu cầu kĩ thuật thiết kế thì nguyên vật liệu chiếm một vị trí vô
cùng quan trọng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tượng lao động, thể hiện dưới
dạng vật hoá. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
và là bộ phận chủ yếu trong doanh nghiệp. Do đó việc cung cấp nguyên vật liệu sẽ ảnh
hưởng lớn đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời
chất lượng của nguyên vật liệu quyết định lớn chất lượng của sản phẩm.
Do vậy, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, chính xác nguyên vật liệu ở tất cả
các khâu, từ thu mua bảo quản, dự trữ đến khâu xuất dùng vật liệu vào sản xuất sản
phẩm nhằm giảm mục đích tôí đa mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, hạ thấp chi phí
sản xuất sản phẩm.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

8

Lớp: K1-KTLT


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu < TK 152>
Do nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại khác nhau nên
để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu.

Phân loại vật liệu là sắp xếp các thứ tự vật liệu cùng loại với nhau theo một đặc
trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho viẹc quản lý và hạch toán.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại vật liệu như theo nguồn hình thành, theo
quyền sở hữu... Trong thực tế, tiêu thức dùng để phân loại vật liệu thông dụng nhất là
vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất. Theo cách này, vật liệu được phân thành
các loại sau:
• Nguyên vật liệu chính: là đối tưọng lao dộng chính trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành lên
thực thể của sản phẩm.
• Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất. vật liệu
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng,
chất lượng sản phẩm.
• Nhiên liệu: là vật liệu phụ để cung cấp nhiệt. tuy nhiên chúng được xếp vào loại
riêng để hạch toán và quả lý do vai trò quan trọng của nó. Hơn nữa nhiên liệu
có yêu cầu về bảo quản khác với các vật liệu thông thường.
• Phụ tùng thay thế: dùng để thay thế, sửa chữa các loại máy móc thiết bị.
• Phế liệu: gồm các vật liệu bị thải ra trong và sau quá trình sản xuất. nó đã mất
hết hoặc một phần lớn giá trị sử dụng. những vật liệu này có thể được dùng lại
tại doanh nghiệp hay bán ra ngoài.
• Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu khác nhau chưa được kể đến ở trên.
• Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư
cho xây dựng cơ bản.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

9

Lớp: K1-KTLT



VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vât liệu mua ngoài:
Giá nhập kho

=

Giá mua trên

+

Hoá đơn

Chi phí thu mua

-

Các khoản

thực tế

giảm giá


Nguyên vật liệu tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành thực té sản xuất nguyên
vật liệu.
Nguyên vật liệu được cấp:
Giá nhập kho =

Giá đo đơn vị cấp
thông báo

Chi phí vận chuyển

-

bốc dỡ

Nguyên vật liệu nhận vốn góp: giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác
định.
Nguyên vật liệu được biếu tặng: giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo
giá trên thị trường
- Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh
nghiệp, yêu càu quản lý và trình độ kế toán có thể áp dụng một trong những phương
pháp sau:
• Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này là xác định ngay giá trị nguyên vật liệu xuất kho nhưng đòi hỏi
doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ lô nguyên vật liệu xuất, nhập kho.
Phương pháp này không thích hợp với doanh nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ xuất, nhập kho.
• Phương pháp bình quân cả kỳ
Giá thực tế vật

liệu xuất kho

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

=

số lượng vật liệu
xuất kho

10

*

Đơn giá bình quân
xuất kho

Lớp: K1-KTLT


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

• Phương pháp bình quân sau từng lần nhập
Đơn giá thực tế
vật liệu xuất kho

số lượng vật liệu


=

xuất kho

*

Đơn giá bình quân
trước khi xuất

• Phương pháp nhập trước xuất trước
Trị giá thực tế vật
liệu xuất dùng

Giá thực tế của từng

=

đợt NVL nhập kho

số lượng xuất

*

kho từng đợt

• Phương pháp nhập sau xuất trước
Trị giá thực tế
NVL xuất dùng

Đơn giá thực tế của


=

từng đợt xuất

*

số lượng từng
đợt xuất

• Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là giá quy ước của doanh nghiệp với từng loại nguyên vật liệu. giá
hạch toán được sử dụng ổn định, thống nhất trong một thời gian dài dùng cho cả
nhập xuất nguyên vật liệu trong kho.
Giá thực tế vật liệu
xuất kho trong kỳ

=

Giá hạch toán vật liệu
xuất kho trong kỳ

*

hệ số giá
vật liệu

1.2.3 Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
Hạch toán kịp thời chính xác số lượng, chất lượng và giá cả vật liệu tăng giảm
tồn kho theo từng loại.

Xác định chính xác số lượng và giá cả vật liêuh thực tế tuêu hao cho các mục đích
chi phí nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được nhanh
chóng, chính xác kịp thời
Kiểm tra việc chấp hành các định mức, tiêu hao, sủ dụng và dự trữ vật liệu. phát
hiện và ngăn ngừa các trương hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay thất thoát vật liệu
cũng như các nguyên nhân thừa thiếu..... từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hạn chế
thiệt hại có thể xảy ra.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

11

Lớp: K1-KTLT


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
Khoa: Kinh tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1 Chứng từ kế toán
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo GĐ 15/2006_BTC ngày 20/03/2006 của
bộ trưởng bộ tài chính, các chứng từ kế toán về ật liệu bao gồm:
 phiếu nhập kho:
 phiếu xuất kho:
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
 phiếu xuất vật tư theo hạn mức:
 biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá:
 hoá đơn thuế GTGT:

 hoá đơn bán hàng:
 hoá đơn cước vận chuyển:
Việc thiết lập các chứng từ kế toán về nhập kho về nhập xuất nguyên vật liệu phải
được cụ thể hơn.
- Kế toán chi tiết nhập xuất kho nguyên vật liệu
Trên cơ sở các chứng từ kế toán, thủ kho và ké toán vật liệu tiến hành tính toán
kịp thời chính xác tình hình nhập - xuất - tồn kho của vật liệu nhằm quản lý chặt chẽ
theo chức năng của riêng mình. Sổ kế toán chi tiết gồm có:
 thẻ kho
 sổ chi tiết nguyên vật liệu
 sổ tổng hợp chi tiết
 bảng kê tính hệ số giá
- Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng với những doanh nghiệp có chủng loại như
vạt tư ít, tình hình nhập - xuất hàng ngày không thường xuyên trình độ nghiệp vụ kế
toán và quản lý của doanh nghiệp không cao. Ưu điểm của phương pháp này là ghi sổ
đơn giản, rõ ràng và dễ kiểm tra đối chiếu số liệu.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

12

Lớp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip


S PHNG PHP GHI TH SONG SONG

phiu xut kho
phiu nhp kho

th kho

s k toỏn tng hp v vt
liu (bng kờ tớnh giỏ)

th k toỏn chi tit vt liu

bng tng hp
nhp - xut - tn
kho vt liu

Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Quan h i chiu
Ghi cui thỏng
- Phng phỏp s i chiu luõn chuyn
S i chiu ghi chộp phn ỏnh tng hp s vt liu luõn chuyn trong thỏng
tn kho cui thỏng ca tng loi vt liu theo ch tiờu, s lng v giỏ tr.s i chiu
luụn chuyn c s dng cho c nm, mi loi vt liu tng kho theo tng ngi
chu trỏch nhim c ghi vo trong s.
Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh
điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng
tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc
định kỳ khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển
tới, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá

hạch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ
nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối
tháng, tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.

Sinh viờn: Bựi Th Hng

13

Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip

S phng phỏp i chiu luõn chuyn
Phiu nhp kho

Th kho

Bng kờ nhp
vt liu
S i chiu
luõn chuyn

Phiu xut kho

bng
tng

hp
nhp
xut
tn
vt liu

Bng
kờ tng
hp vt
liu

Bng kờ xut
vt liu

Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Quan h i chiu
Ghi cui thỏng
- Phng phỏp s s d
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn vật liệu về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ
kho. Thẻ đợc mở cho từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng, thủ kho
phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt
lợng theo từng danh điểm vật liệu. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ
kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo
từng vật liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và
nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật liệu.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối
tháng theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế
toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng kế

toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về
phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống
kho để hớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và
thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá
Sinh viờn: Bựi Th Hng

14

Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip

theo từng chứng từ( giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột
số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa
tính đợc của từng nhóm vật liệu ( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng
luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Bảng này đợc mở cho từng kho,
mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ
nhập, xuất vật liệu.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d
đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số
d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên sổ số d ( trên sổ số d đợc
tính bằng cách lấy số tồn kho x giá hạch toán)
- S hch toỏn chi tit vt liu theo phng phỏp s s d
phiu giao nhn
chng t nhp


phiu nhp kho

th kho

s s d

phiu xut kho

bng kờ lu k
nhp - xut - tn

bng
tng
hp
nhp
xut
tn
vt
liu

s k
toỏn
tng
hp
v
vt
liu

phiu giao nhn

chng t xut

Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Quan h i chiu
Ghi cui thỏng vt liu

1.4 K toỏn tng hp nguyờn vt liu
Cỏc phng phỏp hch toỏn nguyờn vt liu: bao gm 2 phng phỏp hch toỏn
tng hp l: kim kờ thng xuyờn v kimkờ nh k.
1.4.1 Hch toỏn tng hp nguyờn vt liu theo phng phỏp kờ khai thng
xuyờn.
- khỏi nim
Sinh viờn: Bựi Th Hng

15

Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip

Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và
phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho
nói chung và vật liệu nói riêng một cách thờng xuyên, liên tục trên
các tài khoản phản ánh từng loại. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ
biến hiện nay ở nớc ta vì có độ chính xác cao và cung cấp thông

tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp
này tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đợc lợng
nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên, vật
liệu nói riêng. Tuy nhiên, phơng pháp này có nhợc điểm là khối lợng
ghi chép nhiều, không thích hợp với những doanh nghiệp có những
loại hàng tồn kho mà giá trị đơn vị nhỏ, thờng xuyên xuất dùng,
xuất bán.
- Ti khon k toỏn s dng.
Để hạch toán nguyên, vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
-

Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu dùng theo dõi giá thực

tế của toàn bộ nguyên, vật liệu hiện có, tăng giảm qua kho doanh
nghiệp, có thể mở chi tiết từng loại, nhóm, thứ, tuỳ theo yêu cầu
quản lý và phơng tiện tính toán.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên, vật
liệu trong kỳ.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật
liệu trong kỳ.
D nợ: Phản ánh giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
-

Tài khoản 151 Hàng mua đi đờng: Phản ánh giá trị vật t,

hàng hoá,.. mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho
( kể cả số đang gửi kho ngời bán )
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng

Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Sinh viờn: Bựi Th Hng

16

Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip

D nợ: Giá trị hàng đi đờng( đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một
số tài khoản liên quan khác nh: 133,331,111,112,
- Phng phỏp hch toỏn:
a. Hạch toán các nghiệp vụ tăng nguyên, vật liệu trong
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Đối với các cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, khi mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho ngời
bán, phần giá mua cha thuế đợc ghi tăng giá vật liệu còn phần thuế
GTGT đầu vào đợc tách riêng (ghi vào số thuế đợc khấu trừ). Cụ thể:
*Trờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu
nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu ): Giá thực tế vật liệu .
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331,111,112,141,) Tổng giá thanh

toán của vật liệu mua ngoài nhập kho.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hay hàng
mua trả lại ( nếu có) ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 138(1388): Số đợc ngời bán chấp nhận
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Số giảm giá hàng mua
hay hàng mua trả lại theo giá không có thuế.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tơng ứng.
- Số chiết khấu mua hàng đợc hởng
Nợ TK liên quan (111, 112,331,)
Có TK 515
*Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cho các
bên liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán, trị giá hàng thừa đSinh viờn: Bựi Th Hng

17

Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip

ợc phản ánh ở tài khoản 3381 có thể ghi theo tổng giá thanh toán hay
giá mua không thuế GTGT đầu ra. Khi xử lý, kế toán sẽ dựa vào từng
cách ghi tơng ứng để phản ánh vào sổ sách. Chẳng hạn, nếu giá trị
thừa đợc ghi theo giá mua không thuế:

- Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Trị giá toàn bộ số hàng
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 (3381): Trị giá số hàng thừa (không thuế)
- Căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
+ Nếu trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152( chi tiết vật liệu): Trả lại số thừa
+ Nếu đồng ý mua tiếp số hàng thừa:
Nợ TK338 (3381): Trị giá hàng thừa
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
+Nếu không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân.
-Nếu nhập theo số hoá đơn:
Ghi nhận số nhập nh trờng hợp trên. Số thừa coi nh giữ hộ ngời
bán và ghi:
Nợ TK 002
Khi xử lý số thừa:
Có TK 002
Đồng thời căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán nh sau:
+ Nếu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Trị giá hàng thừa
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
Sinh viờn: Bựi Th Hng

18


Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip

+ Nếu không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu):Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
*Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhập, số thiếu căn cứ vào
biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Trị giá số thực nhập
Nợ TK 138 (1381): Trị giá số thiếu
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Khi xử lý số vật liệu thiếu:
+Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu):Số thiếu đã nhận
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
+Nếu ngời bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tơng ứng của số hàng
thiếu
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Nợ TK 138 (1388), 334: Cá nhân phải bồi thờng

Có TK 133( 1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
+ Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân coi nh một
khoản thiệt hại của doanh nghiệp.
Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
Ngoài cách ghi trên, trong trờng hợp thiếu, giá trị chờ xử lý ghi
ở TK 138 (1381) có thể đợc ghi nhận theo tổng giá thanh toán (cả
thuế GTGT)

Sinh viờn: Bựi Th Hng

19

Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip

*Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không
đảm bảo nh hợp đồng
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán.
Khi giao trả hoặc giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331,111,112
Có TK 152 (chi tiết vật liệu):
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tơng ứng
*Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn

Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ: Hàng cha có hoá
đơn. Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, còn
nếu cuối tháng hoá đơn vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính
bằng bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu )
Có TK 331
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh
theo giá thực tế bằng một trong hai cách:
+ Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế
bằng bút toán thờng.
+ Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế
bằng bút toán đỏ ( nếu giá tạm tính > giá thực tế), hoặc bằng bút
toán thờng ( nếu giá thực tế > giá tạm tính )
*Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ: Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu
cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua theo hoá đơn
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan: (331,111,112,141,..)
Sang tháng sau khi hàng về, ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627: Xuất cho sản xuất ở phân xởng
Sinh viờn: Bựi Th Hng

20

Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI

Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip

Có TK 151: Hàng đi đờng kỳ trớc đã về
*Trờng hợp nguyên, vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài
gia công, chế biến
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thành sản xuất thực tế
Có TK 154: vật liệu thuê ngoài gia công hay tự sản xuất
nhập kho
*Các trờng hợp tăng vật liệu khác
Ngoài nguồn vật liệu mua ngoài và tự chế nhập kho, vật liệu
của doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác nh nhận liên
doanh, đánh giá tăng, thừa, Mọi trờng hợp phát sinh làm tăng giá
vật liệu đều đợc ghi Nợ tài khoản 152 theo giá thực tế, đối ứng với
các tài khoản thích ứng. Chẳng hạn:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu):Giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK 411: Nhận cấp phát, vốn góp
Có TK 412: Đánh giá tăng vật liệu
Có TK 336: Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK 632: Thừa trong định mức tại kho
Có TK 338 (3381): Thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK 621, 627,641, 642:Dùng không hết hoặc thu hồi
phế liệu
Có TK 222, 128: Nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 241: Nhập kho thiết bị XDCB hoặc thu hồi
phế liệu từ XDCB, từ sửa chữa lớn TSCĐ
b. Hạch toán các nghiệp vụ tăng nguyên, vật liệu trong
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,

do phần thuế GTGT đợc tính vào giá thực tế vật liệu nên khi mua
ngoài, kế toán ghi vào tài khoản 152 theo tổng giá thanh toán:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu mua ngoài
(kể cả thuế GTGT)
Có TK liên quan (331, 111,112,311,..)
Sinh viờn: Bựi Th Hng

21

Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip

Số giảm giá hàng mua đợc hởng hay giá trị hàng mua trả lại:
Nợ TK có liên quan (331, 111,112,1388,..)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
Các trờng hợp khác còn lại cũng hạch toán tơng tự
- Hch toỏn cỏc nghip v gim nguyờn vt liu trong cỏc doanh nghip.
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng
cho sản xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn
liên doanh. Mọi trờng hợp giảm vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở
bên Có của tài khoản 152.
*Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621 ( chi tiết đối tợng sử dụng): Xuất trực tiếp chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ
Nợ TK 627 (6272 Chi tiết phân xởng) Xuất dùng chung cho

phân xởng
Nợ TK 641 ( 6412): Xuất phuc vụ cho bán hàng
Nợ TK 642 (6422) : Xuất cho nhu cầu QLDN
Nợ TK 241: Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 ( chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất
dùng
*Xuất góp vốn liên doanh
Đối với nguyên vật liệu đa đi góp vốn liên doanh đợc coi nh là
nguyên vật liệu xuất bán , phải ghi nhận doanh thu và thuế GTGT
đầu ra.
- Phản ánh giá vốn của nguyên vật liệu đợc đa đi góp vốn
liên doanh
Nợ TK 632: Giá vốn nguyên vật liệu đa đi góp vốn liên
doanh
Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu đa đi góp vốn liên
doanh
- Phản ánh doanh thu từ hoạt động liên doanh

Sinh viờn: Bựi Th Hng

22

Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip


Nợ TK128,222: Giá trị nguyên vật liệu theo hội đồng LD thoả
thuận
Có TK 511: Doanh thu từ hoạt động LD
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Trong điều kiện bên đa đi góp vốn liên doanh đồng thời phải lập
hoá đơn GTGT sau khi có sự thoả thuận đồng nhất của hai bên.
*Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154: Giá thực tế vật liệu xuất chế biến
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế
*Giảm do cho vay tạm thời
Nợ TK 138 (1388): Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136 (1368): Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất
*Giảm do các nguyên nhân khác
Nợ TK 632: Nhợng bán, xuất trả lơng, trả thởng
Nợ TK 632: Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 138 (1381): Thiếu không rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 138 (1388), 334: Thiếu cá nhân phải bồi thờng
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế

Sinh viờn: Bựi Th Hng

23

Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên (tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ)
TK 331, 111,
112,141,331

TK 152

TK 621

D: xxx
Tng do mua ngoi

Xut ch to sn phm

TK 1331
Thu GTGT
c khu tr
TK 151

TK 627,641, 642
Xut cho phõn xng
bỏn hng, QLDN

Hng i ng kỡ trc
TK 411

TK 128,222

Xut vn gúp liờn doanh

Nhn cp phỏt, nhn
vn gúp liờn doanh
TK 632,3381

TK 1381, 632
Thiu khi phỏt hin kim kờ

Tha phỏt hin khi
Kim kờ
1.4.2 Hch toỏn tng hp nguyờn vt liu theo phng phỏp kim kờ nh
k.
- Khỏi nim
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi
một cách thờng xuyên , liên tục về tình hình biến động của các loại
vật t, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng
Sinh viờn: Bựi Th Hng

24

Lp: K1-KTLT


VIN H M H NI
Khoa: Kinh t

Bỏo cỏo thc tp tt nghip

tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của

chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế và
lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm
đợc công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh
những chủng loại hàng hoá, vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên
xuất dùng, xuất bán.
- Ti khon s dng
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 611: Mua hàng ( tiểu khoản 6111 mua nguyên, vật
liệu): Dùng theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm vật liệu theo
giá thực tế( giá mua và chi phí thu mua). Từ đó xác định trị giá vật
t xuất dùng.
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ
và tăng lên trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu xuất dùng, xuất
bán, thiếu hụt,.. trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu: Dùng để phản ánh giá thực tế
nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế nguyên , vật liệu tồn đầu kỳ
D Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
TK 151: Hàng mua đang đi đờng: Dùng để phản ánh trị
giá số hàng mua ( đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhng đang đi đờng hay đang gửi tại kho ngời bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng
ngời bán.
Bên Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ
Bên Có: Kết chyển giá thực tế hàng mua đang đi đờng đầu
kỳ
D Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đờng

Sinh viờn: Bựi Th Hng


25

Lp: K1-KTLT


×