Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần thạch cao xi măng tại quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.82 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Quá trình đó giúp ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đưa đất nước ngày
càng hòa nhập vào tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực. Hòa
vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước với những khó khăn và thách thức
như vậy, các doanh nghiệp đã cạnh tranh với nhau rất khóc liệt. Trước thực trạng
ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu hỏi đặt ra mà không một doanh
nghiệp nào khi bước chân vào thị trường mà không suy nghĩ đó là làm thế nào để
đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp sẽ trả lời câu hỏi đó thông qua hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không?
1. Lý do chọn đề tài
Ngành xi măng là một ngành có tiềm năng phát triển rất lớn, góp phần xây
dựng công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong thế kỷ mới. Từ khi
nhà nước mở rộng chính sách đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành xi măng
phát triển thì số lượng các nhà máy, cơ sở sản xuất xi măng tăng lên cả về số
lượng và chất lượng. Chính vì thế mà khả năng cạnh tranh càng khó khăn và phức
tạp vì nguy cơ cung lớn hơn cầu là rất lớn.
Muốn biết được hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm xi măng của
Công ty, ta cần tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ dựa trên các chỉ tiêu phân
tích, nhằm đánh giá đúng những nhân tố tác động ảnh hưởng đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, để thấy rõ được nguyên nhân tốt, xấu ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty, từ đó đề ra các giải pháp nhằm tiêu thụ sản phẩm tốt
hơn.
Vì vậy, em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề
tài: “Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh
công ty cổ phần thạch cao xi măng tại Quảng Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Qua việc nghiên cứu tình hình tiêu thụ xi măng của Công ty để phát hiện
những nguyên nhân tồn tại cũng như những điểm mạnh chưa được khai thác. Trên


cơ sở đó, đề xuất các giải pháp giúp Công ty nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm
trong môi trường đầy biến động và thách thức.
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động sản xuất và tiêu thụ xi măng của Chi
nhánh công ty cổ phần thạch cao xi măng tại Quảng Bình từ năm 2009-2011.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập đến sản phẩm xi măng - sản phẩm chủ
lực của Công ty.
4. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương I:Cơ sở lý luận về doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty
Chương II :Thực trạng về doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty`
Chương III : Những vấn đề đặt ra từ thực trạng nghiên cứu hoạt động về
doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Qua thời gian thực tập tại đơn vị được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dân: NCS.Th.S Trần Tự Lực và CN.Nguyễn Thị Diệu Thanh các cô chú
trong công ty đã giúp em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình tìm hiểu và phân
tích hiệu quả hoạt đông sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh công ty cổ phần thạch
cao xi măng tại Quảng Bình mặc dù có nhiều cố gắng tuy nhiên đề tài này đã
không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong các thầy giáo cô giáo
đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn.


Đồng Hới, tháng 03 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hoài Phương

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. DN

Doanh nghiệp

2. BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

3. BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

4. DTT

Doanh thu thuần

5. DTTSXKD


Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh

6. GTSX

Giá trị sản xuất

7. DT

Doanh thu

8. TN

Thu nhập

9. GVHB

Giá vốn hàng bán

10. CPBH

Chi phí bán hàng

11. CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

12. LNTSXKD

Lợi nhuận thuần sản xuất kinh doanh


13. LNTT

Lợi nhuận trước thuế

14. LNST

Lợi nhuân sau thuế

15. DTTHĐSXKD

Doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh

16. TSCĐ

Tài sản cố định

17. VLĐ

Vốn lưu động

18. HTK

Hàng tồn kho

19. TS

Tài sản

20. NV


Nguồn vốn

21. VCSH

Vốn chủ sở hữu

22. TSNH

Tài sản ngắn hạn

23. TSDH

Tài sản dài hạn

24. GTGT

Giá trị gia tăng

25. ĐBTC

Đòn bẩy tài chính

26. SXKD

Sản xuất kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm về tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ
1.1.1.1. Khái niệm
Tiêu thụ hay bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa
hoặc dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được tiền bán hàng hoặc
được quyền thu tiền. Số tiền thu được hoặc sẽ thu được do bán sản phẩm, hàng
hóa hoặc dịch vụ được gọi là doanh thu. Doanh thu có thể được ghi nhận trước
hoặc trong khi thu tiền
1.1.1.2. Ý nghĩa
Tiêu thụ thành phẩm (hàng hóa) là thực hiện mục đích sản xuất và tiêu
dùng, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, vì vậy quá trình tiêu thụ
chính là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó là giai đoạn tái sản xuất, tạo điều
kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân Sách Nhà nước
thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống người lao động.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ không chỉ là việc bán hàng hóa
mà nó bao gồm từ nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức
mua và xuất bán hàng hóa theo nhu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
1.1.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng (cũng là lợi nhuận) của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động
khác.

Xác định kết quả kinh doanh là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập thuần
từ các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác trong kỳ.
Nếu tổng thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh nghiệp có kết
quả lãi, ngược lại là lỗ.
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2. Ý nghĩa
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
được quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm như thế nào để kết quả kinh
doanh ngày càng tốt ( tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Doanh nghiệp phải biết
kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả cao và kinh doanh như thế nào để có hiệu
quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường cao...nên đầu tư để mở rộng kinh doanh hay
chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy, việc xác định kết quả kinh doanh
là rất quan trọng nhằm cung cấp thông tin trung thực, hợp lý giúp các chủ doanh
nghiệp hay giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án
kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu.
1.2.Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1. Khái niệm doanh thu:
Theo chuẩn mực số 14 ban hành ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ
thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại.
1.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu:

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5
(năm) điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán
được kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Các tài khoản
thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ
1.2.3.Phương pháp hạch toán doanh thu theo các phương thức bán hàng
1.2.3.1.Hạch toán theo phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này người bán giao hàng hoá trực tiếp cho người mua tại
kho, quầy hay tại bộ phận sản xuất. Hàng hoá khi bàn giao cho người mua, được
người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì xem như đã được tiêu thụ.
1.2.3.2. Hạch toán theo phương thức gửi bán
Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua đến một địa điểm
ghi trong hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào

được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng
chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
*Phương pháp hạch toán
TK 511

TK 333
Thuế XK, thuế
TTĐB

TK 111,112,131
Doanh thu bán hàng

TK 521,531,532
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu

TK 911

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

Kết chuyển doanh
thu bán hàng

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trực tiếp
và phương thức gửi bán
1.2.3.3. Hạch toán theo phương thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người
mua được trả tiền hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương


Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm
*Phương pháp hạch toán:
TK 111, 112, 131

TK 511
Doanh thu bán hàng

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

TK 3387

TK 515
Doanh thu lãi hàng
trả chậm bán

Tiền lãi phải thu bán hàng
trả góp

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp
1.2.3.4. Hạch toán theo phương thức bán hàng đại lý: Theo hình thức này, doanh
nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh
toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
Phương pháp hạch toán:
-


Kế toán ở đơn vị giao đại lý
TK 111, 112, 131

TK 511

Doanh thu bán hàng

TK 3331

Thuế GTGT
đầu tư

TK 641

Chi phí hoa hồng đại lý

Thuế GTGT
(nếu có)

TK 133

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng ở đơn vị giao đại lý

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-

Kế toán ở đơn vị nhận đại lý:
TK 331

TK
- 511
(4) 1

TK 111, 112
(2)
TK 003
(1)

TK 3331

(3)

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng ở đơn vị nhận làm đại lý
Chú thích:
(1): Khi nhận hàng để bán.
(2): Số tiền hàng phải trả cho bên giao đại lý.
(3): Trị giá của số hàng nhận đại lý đã xác định là tiêu thụ.
(4): Xác định hoa hồng phải thu của đơn vị giao đại lý.
1.2.4. Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4.1. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh
trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên
tổng khối lượng hàng mua lũy kế trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc
vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.

Tài khoản sử dụng: 521 “chiết khấu thương mại”
1.2.4.2. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy chiết khấu thương mại
hoặc giảm giá hàng bán đều là giảm giá cho người mua, song lại phát sinh trong
hai trường hợp khác nhau hoàn toàn.
Tài khoản sử dụng: 532 “ giảm giá hàng bán”
1.2.4.3. Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam
kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng phẩm
chất, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời
ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TKSD: 531 “Hàng bán bị trả lại”
1.2.4.4. Thuế khấu trừ giảm doanh thu bán hàng
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT : là các khoản thuế được xác
định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế
tùy từng loại mặt hàng khác nhau. Các khoản thuế này tính cho đói tượng tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp
thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa đó.
* Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Phương pháp tính thuế GTGT:
Thuế GTGT được tính theo một trong hai phương pháp là: khấu trừ hoặc
trực tiếp. Nhưng chủ yếu là tính theo phương pháp khấu trừ:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
* Thuế Xuất khẩu:
Đối tượng chịu thuế XK: Tất cả các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mua bán,
trao đổi với nước ngoài khi xuất ra khỏi biên giới Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế XK: Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp XK hoặc uỷ thác
XK
* Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Các mặt hàng này không được nhà nước phát triển
sản xuất do không thiết thực phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân. Vì vậy các
doanh nghiệp phải chịu thuế suất cao.

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.4.5. Phương pháp hạch toán
TK 511, 512

TK 521

TK 111, 112, 131…
Chiết khấu thương mại

TK 531
Hàng bán bị trả lại

K/C các
khoản giảm
doanh thu


TK 532
Giảm giá hàng bán

Thuế GTGT
(nếu có)

TK 3331

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1.1. Khái niệm : Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của hàng hoá hoặc
giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và được xác định là tiêu thụ và
các khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
TKSD: TK 632 - Giá vốn hàng bán

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán
TK 632

TK 154, 156

Xuất hàng bán trực tiếp tại kho


TK 156

Hàng bán đã bị trả lại nhập
kho

TK 157
Hàng xuất
kho, Gửi
bán

TK 911

Hàng gửi đi
bán đã xác
định tiêu thụ

K/C GVBB trong kỳ

Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán GVHB theo phương pháp KKTX
1.3.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.2.1. Khái niệm :Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.
TKSD :TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
1.3.2.2. Phương pháp hạch toán
TK 515

TK 911
Kết chuyển doanh thu
HĐTC


TK 111,112,131
Nhận lãi Cổ Phiếu, Trái Phiếu

Chiết khấu thanh toán
được hưởng

TK 331

TK 3387
Kết chuyển doanh thu tiền
lãi bán hàng trả chậm, trả
góp
Sơ đồ 1.7 : Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.3. Kế toán chi phí tài chính
1.3.3.1. Khái niệm: Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn...
TKSD : TK635 - Chi phí tài chính
1.3.3.2. Phương pháp hạch toán
TK 111, 112, 242

TK 911


TK 635

Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi

K/C chi phí tài chính

TK 121, 221
Mua hàng trả chậm, mua góp
Lỗ về các khoản đầu tư
TK 111, 112

Tiền thu về
bán các
khoản đầu


Chi phí
hoạt động
liên kết,
liên doanh

Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí tài chính

1.3.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4.1. Chi phí bán hàng
* Khái niệm : Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, gới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hàng hoá, đóng gói, vận chuyển...
TKSD : TK 641- Chi phí bán hàng


SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm : Phản ánh các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
như các chi phí về tiền lương nhân viên bộ máy QLDN, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu
hao TSCĐ dùng cho QLDN,...
TKSD : TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4.3. Phương pháp hạch toán
TK 152, 153

TK 641, 642

Chi phí vật liệu, công cụ

TK 111, 112,…

Các khoản giảm chi

TK 334, 338
Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương

TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng,
chi phí QLDN


TK 111, 112, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền

Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN
1.3.5. Kế toán doanh thu khác
1.3.5.1 Khái niệm
Doanh thu khác là khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao
gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ
chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp…
TKSD : TK 711 – Doanh thu khác
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.5.2. Phương pháp hạch toán:
TK 711

TK111,112,131

Thu nhập thanh lý,nhượng
bán TSCĐ
TK 911
TK 3331


Kết chuyển
thu thập khác

(Nếu có)
TK152,156,211
Được tài trợ, biếu, tặng
vật tư, hàng hóa, TSCĐ
Các khoản nợ phải trả không
định được chủ nợ

TK331,338

Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán thu nhập khác

1.3.6. Kế toán chi phí khác
1.3.6.1. Khái niệm : Gồm : Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác.
TKSD : TK 811- Chi phí khác
1.3.6.2. Trình tự hạch toán:
TK 211, 213

TK 811

Thanh lý, nhượng bán
TSCĐ
TK 214
TK
333


TK 911
Kết chuyển chi phí khác

Các khoản tiền bị phạt thuế,
truy nộp thuế

TK111,112
Chi phí bằng tiền khác

Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán chi phí khác
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.7. Kế toán chi phí thuế TNDN
1.3.7.1. Khái niệm: Chi phí thuế TNDN bao gồm: Chi phí thuế TNDN hiện hành
và thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo làm căn cứ để xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong chính năm hiện hành.
TKSD : TK 821- Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.7.2. Phương pháp hạch toán:
TK 3334

TK 821

Số thuế TNDN hiện hành
phải nộp trong kỳ

TK 911

Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành

Số chênh lệch giữa số thuế TNDN
số thuế phải nộp lớn hơn
Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán thuế TNDN hiện hành

1.3.8. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
1.3.8.1. Khái niệm
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt
động kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt
động tài chính và kết quả hoạt động khác.
TKSD : TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3.8.2. Trình tự hạch toán:
TK 632

TK 911
TK 511
K/C GVHB

K/C doanh thu thuần


TK 641

K/C chi phí bán hàng

TK 512

K/C doanh thu nội bộ
TK 642
TK 515

K/C chi phí QLDN

K/C doanh thu tài chính
TK635
K/C chi phí tài chính

TK 711

K/C thu nhập khác

TK 811
K/C chi phí khác

TK 421

TK 421
Kết chuyển lãi

K/C lỗ


Sơ đồ 1.13: Trình tự hạch toán xác định KQKD

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN THẠCH CAO XI MĂNG TẠI QUẢNG BÌNH


2. 1. Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
2.1.1.1 Thông tin tổng quan về Xí nghiệp:
Tên Xí nghiệp: Công ty cổ phần thạch cao xi măng tại Quảng Bình.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần thạch cao xi măng tại Quảng Bình.
Trụ sở chính: 58 Trần Hưng Đạo - Đồng Hới - Quảng Bình
Điện thoại: 0523.822490
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanhvật liệu xây dựng (Chủ yếu là sản
xuất xi măng)
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần thạch cao
xi măng tại Quảng Bình.
Tiền thân là Xí nghiệp Xi măng số I ra đời tháng 4 năm 1994 trực thuộc Công
ty kinh doanh Thạch cao Xi măng, chi nhánh công ty có trụ sở tại 58, đường Trần
Hưng Đạo, Thành phố Đồng hới, tỉnh Quảng Bình - được thành lập với mục đích
là: sản xuất và cung ứng xi măng đảm bảo cho nhu cầu xây dựng cơ bản khu vực
miền Trung mà trước hết là trên địa bàn ba tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa

Thiên Huế.
Do nguồn vốn đầu tư không đủ khả năng đáp ứng để xây dựng nhà máy sản
xuất xi măng tại địa bàn Tỉnh Quảng Bình nên Liên Hiệp các Xí nghiệp xi măng
(Nay là Tổng Công ty KD Thạch cao-Xi măng xi măng Việt Nam) chỉ thành lập
xây dựng Xí nghiệp nghiền Clinker. Bộ Xây Dựng đã phê duyệt trên cơ sở liên
doanh giữa tỉnh Quảng Bình và Liên hiệp các Xí nghiệp Xi măng. Ngày
02/12/1991, Tổng Giám đốc Liên Hiệp các Xí nghiệp Xi măng đã ký quyết định
số 210/LHXM - TCLĐ về việc thành lập Ban quản lý công trình liên doanh
nghiền xi măng tại Quảng Bình. Ban quản lý công trình liên doanh nghiền xi
măng có nhiệm vụ tiếp nhận vốn liên doanh, vật tư, thiết bị xây dựng dây chuyền
clinker và các công trình phụ trợ khác. Tổng số vốn đầu tư của dự án là 10 tỷ
đồng. (Trong đó: Tỉnh Quảng Bình góp 3 tỷ đồng, Liên hiệp các xí nghiệp xi
măng góp 7 tỷ đồng).
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhà máy sản xuất Xi măng số I được xây dựng tại phường Bắc Lý, Thành phố
Đồng hới, tỉnh Quảng Bình. Sau ba năm thi công Công trình đã hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng: ngày 26/4/1994 Chủ Tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình đã ký quyết định số 420/QĐ-UB v/v thành lập Xí nghiệp Xi măng số I
Quảng Bình. Xí nghiệp có nhiệm vụ tiếp nhận cơ sở vật chất từ Ban quản lý công
trình và tổ chức sản xuất, tiêu thụ xi măng PC-30 trên địa bàn khu vực miền
Trung.
2.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh công ty cổ phần thạch cao xi măng tại
Quảng Bình.
a) Chức năng


Chi nhánh công ty cổ phần thạch cao xi măng tại Quảng Bình là một đơn vị
hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty CP Thạch cao xi măng có tài khoản thanh
toán tại Ngân hàng Ngoại thương Quảng Bình để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự phân cấp của Công ty CP thạch cao-xi măng, Xí nghiệp được
sử dụng con dấu riêng theo qui định.
b) Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất xi măng Bỉm Sơn đóng bao tại Quảng
Bình, nghiền xi măng các loại, tổ chức tiêu thụ xi măng do Xí nghiệp sản xuất và
xi măng Trung ương .
2.1.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất của chi nhánh công ty cổ phần thạch cao xi
măng tại Quảng Bình.
Là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh do đó bộ máy sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp bao gồm: phân xưởng sản xuất và hệ thống các cửa hàng bán xi
măng. Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng với quy trình công nghệ hiện đại,
khép kín. Phân xưởng sản xuất được phân thành nhiều bộ phận nhỏ - bao gồm: Bộ
phận quản lý phân xưởng, tổ phục vụ, tổ cơ khí sửa chữa, tổ (công đoạn) nghiền,
tổ gia công phụ gia, tổ đóng bao, tổ bốc xếp.
Clinker
Nghiền
Làm nguội
Thạch cao

Xi măng bột

Phụ gia bazan

Sản phẩm
Đóng bao

Sơ đồ: 2.1- Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất xi măng tại chi nhánh công ty
cổ phần thạch cao xi măng tại Quảng Bình.

Từ bán thành phẩm Clinker đã được nung luyện của nhà máy cùng với thạch
cao và phụ gia, sau khi gia công đạt kích cỡ cho phép qua công đoạn nghiền để có
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bán thành phẩm là xi măng bột và sau khi được làm nguội ở 3 xi lô chứa, xi măng
bột được đưa đi đóng bao cho ra sản phẩm hoàn chỉnh là xi măng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh công ty cổ phần thạch
cao xi măng tại Quảng Bình.
Để đáp ứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị,Chi nhánh công ty cổ
phần thạch cao xi măng tại Quảng Bình có mô hình tổ chức bộ máy quản lý trực
tuyến - chức năng, quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc Xí nghiệp là
người có quyền lực cao nhất trong Xí nghiệp và chịu trách nhiệm với cơ quan
quản lý cấp trên, với Nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc là một Phó Giám đốc.
Dưới là hệ thống các bộ phận bao gồm:
- Phòng Kế Hoạch - Vật tư – Tiêu thụ.; - Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính.
- Phòng Thí nghiệm - KCS.;

- Kỷ thuật - Công nghệ

- Bộ phận quản lý phân xưởng
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TỔ CHỨC - LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG

PHÒNG KỶ THUẬT
CÔNG NGHỆ

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG KẾ HOẠCH
VẬT TƯ - TIÊU THỤ

THỐNG KÊ
TÀI CHÍNH

Phòng thí nghiệm KCS

PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT

Sơ đồ: 2.2- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty cổ phần
thạch cao xi măng tại Quảng Bình.
* Giám đốc: Giám đốc Xí nghiệp do Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty CP
Thạch cao Xi măng bổ nhiệm. Giám đốc là người điều hành chung mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, theo chế độ một thủ trưởng chịu trách nhiệm
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trước cấp trên, trước Nhà Nước và pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp

* Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp. Thừa uỷ quyền
của Giám đốc Xí nghiệp ký các văn bản, chứng từ, chỉ đạo sản xuất, kinh doanh
khi Giám đốc Xí nghiệp đi vắng. Trực tiếp chỉ đạo sản xuất sản phẩm, công nghệ
sản xuất, chỉ đạo xử lý các vấn đề kỷ thuật, bảo dưỡng, sửa chữa lớn, nhỏ máy
móc thiết bị, nhà xưởng, công trình kiến trúc, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
* Phòng Kế Hoạch -Vật tư -Tiêu thụ: Tham mưu cho Ban Giám đốc XN về
nghiệp vụ kế hoạch, kỷ thuật, thiết bị, xử lý thông tin thị trường, điều độ sản xuất
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất
- kinh doanh tháng, quí, năm đảm bảo kế hoạch của Công ty giao. Ký kết và thanh
lý các hợp đồng kinh tế về mua bán vật tư, hàng hoá... Tổ chức quản lý điều tra
tiếp thị, điều tiết tiêu thụ sản phẩm, sản lượng và tiến độ sản xuất, định mức kinh
tế kỷ thuật của máy móc thiết bị, tình hình cung ứng vật tư cho sản xuất.
* Phòng kế toán - thống kê - tài chính: Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phù
hợp, đảm bảo việc thu nhận thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở Xí
nghiệp nhằm cung cấp thông tin kế toán đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý
tài chính của Nhà nước và quản trị kinh doanh của Xí nghiệp. Hạch toán chính
xác, đầy đủ các nghiệp vụ về quá trình vận động của vật tư, tiền vốn, tài sản của
Xí nghiệp, xây dựng kế hoạch thu mua, sản xuất và tiêu thụ hàng tháng, quí, năm
của Xí nghiệp và trình lên Giám đốc. Lập báo cáo tài chính hàng quý, năm.
* Phòng Tổ chức - Lao động tiền lương: Giúp việc cho Ban Giám đốc về các
mặt tổ chức, lao động - tiền lương theo luật lao động của Nhà nước ban hành và
theo quy chế của Công ty. Nghiên cứu và đề nghị Giám đốc sắp xếp bộ máy, tổ
chức sản xuất cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp.
* Phòng thí nghiệm - KCS : Kiểm tra chất lượng quá trình sản xuất kinh doanh
và chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp. Nhiệm vụ của phòng thí nghiệm - KCS là
xác định chất lượng của nguyên vật liệu nhập kho, hướng dẫn, theo dõi và quản lý
tỷ lệ pha trộn đối với công đoạn cấp liệu, xác định các chỉ tiêu cơ lý hoá, thí
nghiệm, thử nghiệm chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn TCVN 6260 –2009.
* Phòng Kỷ thuật công nghệ: Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong tổ

chức, quản lý điều hành các hoạt động thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ của Xí
nghiệp. Tổ chức xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và nghiên cứu cải tiến chất
lượng sản phẩm xi măng. Giúp cho Giám đốc Xí nghiệp trong công tác quản lý kỹ
thuật, khoa học công nghệ đầu tư đồng bộ hoá trong công nghệ sản xuất của xí
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp.
* Bộ phận quản lý phân xưởng sản xuất: Bộ phận quản lý phân xưởng gồm
quản đốc phân xưởng, một thống kê và trưởng ka. Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ
hoạt động sản xuất, kỷ thuật tại phân xưởng, phân công nhiệm vụ sản xuất cho
từng tổ trong từng công đoạn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình
thường và liên tục.
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô, địa bàn tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý
kinh tế tài chính của xí nghiệp do đó toàn bộ chứng từ kế toán, cách ghi chép,
hạch toán, thu thập kiểm tra chứng từ phát sinh đều được tập trung về phòng kế
toán Xí nghiệp để tổng hợp và xử lý trên máy vi tính. Vì thế, mô hình tổ chức bộ
máy kế toán được áp dụng tại Chi nhánh công ty cổ phần thạch cao xi măng tại
Quảng Bình là mô hình kế toán tập trung.
Trưởng Phòng Kế toán -Thống kê -Tài chính
kiêm kế toán TSCĐ, Kế toán tổng hợp.

Kế toán vật tư,
hàng hoá, tiêu thụ

Kế toán thanh toán


Kế toán tiền
lương, tính thuế
GTGT

Thủ quĩ

Thống kê phân xưởng

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ nghiệp vụ
Sơ đồ 2.3 - Tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh công ty cổ phần thạch
cao xi măng tại Quảng Bình.
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính có 5 người, trong đó chức năng, nhiệm vụ
của mỗi người cụ thể như sau:
* Trưởng phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính: Chịu trách nhiệm trước cấp
trên về chấp hành chế độ tài chính, pháp luật, là người tổ chức, hướng dẫn và kiểm
tra toàn bộ công tác tài chính, kế toán ở Xí nghiệp. Cùng các phòng ban liên quan
ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch tài chính cho Xí nghiệp. Ngoài ra
trưởng Phòng Kế Toán-Thống kê-Tài chính còn kiêm chức năng tổng hợp và kế
toán tài sản cố định, hàng quý, năm lập báo cáo quyết toán và báo cáo thống kê
gửi về Công ty CP thạch cao Xi măng, Cục Thống kê Quảng Bình và Cục thuế
Quảng Bình.
* Kế toán vật tư, hàng hoá, tiêu thụ: Là người theo dõi tình hình nhập xuất tồn

vật tư, hàng hoá, hàng gửi bán và tồn kho ở các cửa hàng, theo dõi công nợ hàng
bán. Hạch toán chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, lập phiếu
nhập - xuất và bảng kê nhập xuất vật tư, hàng hoá, bảng kê tổng hợp bán hàng,
xác định doanh thu tiêu thụ.
* Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập phiếu thu, chi hàng ngày, giao dịch với
Ngân hàng, thanh toán với khách hàng, theo dõi nợ phải thu, phải trả. Kế toán
thanh toán trực tiếp theo dõi quỹ tiền mặt, tiền gửi, cân đối thu - chi hàng ngày,
hàng tháng, quý.
* Kế toán tiền lương, tính thuế GTGT: Có nhiệm vụ tính toán tiền lương hàng
tháng cho cả Xí nghiệp theo bảng tính lương của Phòng Tổ Chức - Lao động tiền
lương. Cuối tháng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn vào
các đối tượng tính giá thành sản phẩm. Có nhiệm vụ kê khai thuế đầu vào, đầu ra
để xác định số thuế phải nộp cho Cục thuế hàng tháng.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt và các loại giấy tờ khác có giá trị như
tiền tại Xí nghiệp. Thực hiện việc thu, chi theo chứng từ kế toán đã lập, vào sổ quỹ
tiền mặt, rút số dư cuối ngày để đối chiếu với kế toán.
Mối quan hệ trong Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính là mối liên hệ qua lại
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau; mỗi nhân viên trong phòng được phân công
chịu trách nhiệm về các phần hành công việc theo năng lực chuyên môn của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình thức kế toán áp dụng tại Chi nhánh công ty cổ phần thạch cao xi
măng tại Quảng Bình.
Chi nhánh công ty cổ phần thạch cao xi măng tại Quảng Bình là một đơn vị
vừa sản xuất vừa kinh doanh hàng hoá nên có đặc thù riêng, xuất phát từ đặc điểm
của đơn vị - Xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Hiện nay

Xí nghiệp vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toán mà mới sử dụng chương trình exel
trong công tác kế toán.
Chứng từ kế
toán

Sổ quỹ,
báo cáo
quỹ

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ: 2.4 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai
đoạn 2009- 2011
2.2.1. Mặt hàng sản phẩm của Công ty
Thực hiện chủ trương đa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm. Công ty đã và
đang mở rộng sản xuất nhiều lĩnh vực kinh doanh như: sản xuất vật liệu xây dựng
(sản xuất Xi măng PCB30, sản xuất vôi, sản xuất gạch tuynel, đá xay)...Sau đây là
một số sản phẩm chủ yếu và mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận cao cho Công
ty. Điều này càng thấy rõ hơn thông qua bảng 2.1 dưới đây.
Bảng 2.1: Tình hình mặt hàng sản phẩm chủ yếu của Công ty qua 3 năm
(2009- 2011)
STT
1
2
3

Mặt hàng

ĐVT

Xi măng PCB 30 Ng.Tấn
Vôi
Ng.Tấn

Đá xay
Ng.Khối

Năm
2009
64.8
1
12

So sánh
2010/2009 2011/2010
Năm Năm
+/- %
+/%
2010 2011
72
84
7.2 11.1
12
16.7
1.3
1.7 0.3 30
0.4
30.7
15
19
0.3 25
4
26.7
(Nguồn: Phòng Tài chính- kế

toán )

 Nhận xét:
Thông qua bảng 2.1 ta thấy tình hình các mặt hàng sản phẩm bán ra qua 3
năm(2009- 2011)của Công ty cổ phần thạch cao xi măng tại Quảng Bình
có một số biến động sau:
Năm 2010 tăng 7.2ng.tấn/năm so với năm 2009 tương đương với 11.1 %,
năm 2011 tăng 12.ng.tấn/năm so với năm 2010 tương đương với 16.7%. Tuy giá
cả tăng nhanh qua các năm song số lượng Xi măng PCB 30 bán ra vẫn không
ngừng tăng nhanh.
Các mặt hàng như vôi, đá xay, cũng không ngừng gia tăng về số lượng bán
ra. Cụ thể số lượng mặt hàng vôi năm 2010 tăng 0.3ng.tấn/năm so với năm 2009
tương đương với 30%, năm 2011 tăng 0.4ng.tấn/năm so với năm 2010 tương
đương với 30.7%, đá xay năm 2010 tăng 3ng.khối/năm so với năm 2009 tương
đương với 25%, năm 2011 tăng 4ng.khối/năm so với năm 2010 tương đương với
26.7%. Qua đó cho ta thấy Công ty đã áp dụng Công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quy trình sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao, mặt khác do quá trình đô
thị hóa tnên các khu công nghiệp, các công trình xây dựng mọc lên ngày càng
nhiều do đó mà vật liệu xây dựng là sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường
ngày nay.
2.2.2. Phân tích tình hình lao động của Công ty
Lao động là một yếu tố góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn. Cho dù
máy móc, thiết bị có hiện đại đến đâu cũng không thể thiếu được sự đóng góp của

bàn tay và khối óc con người. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển thì đòi hỏi họ phải có cách bố trí và sử dụng lao động thật hiệu quả.
.
Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2009 – 2011)
ĐVT: Người
STT

1

2

3

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Phân theo chức năng
+ Trực tiếp
+ Gián tiếp
Phân theo giới tính
+ Nam
+ Nữ
Phân theo trình độ
+ ĐH, CĐ
+ Trung cấp
+ Sơ cấp, CNKT
+ LĐ phổ thông

Năm
2009


Năm Năm

So sánh
2010/2009

2011/2010

2010 2011

+/-

%

+/-

%

173

171

166

-2

-1,16

-5

-2.92


144
29

139
32

133
33

-5
3

-3,47
10,34

-6
1

-4,32
3,13

111
62

111
60

112
54


0
-2

0
-3,23

1
-6

0,9
-10

21
33
41
78

22
32
38
79

22
31
41
72

1
-1

-3
1

4,76
-3,03
-7,32
1,28

0
-1
3
-7

0
-3,13
7,89
-8,86

(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán )
Qua số liệu ở bảng 2.2 ta thấy: Nhìn chung lao động công ty 3 năm qua không
có biến động nhiều về số lượng lao động. Để hiểu rõ đặc điểm lao động của Công ty , ta
xem xét lao động theo các góc độ phân chia như sau:
- Năm 2009 - 2010:
SVTH: Nguyễn Thị Hoài Phương

Lớp: ĐH Kế toán B K50


×