Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG THÔNG BA LÁ (Pinus kesiya Royle ex Gordon) TRỒNG TẠI LÂM TRƯỜNG MĂNG CÀNH I, CÔNG TY LÂM NGHIỆP KONPLÔNG, TỈNH KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG THÔNG
BA LÁ (Pinus kesiya Royle ex Gordon) TRỒNG TẠI
LÂM TRƯỜNG MĂNG CÀNH I, CÔNG TY
LÂM NGHIỆP KONPLÔNG,
TỈNH KON TUM

Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ HIÊN
Giáo viên hướng dẫn: ThS. MẠC VĂN CHĂM
Niên khóa: 2007 - 2011

TP Hồ Chí Minh, tháng 06/2011


ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG THÔNG BA LÁ (Pinus
kesiya Royle ex Gordon) TRỒNG TẠI LÂM TRƯỜNG MĂNG CÀNH I,
CÔNG TY LÂM NGHIỆP KONPLÔNG, TỈNH KON TUM

Tác giả
TRẦN THỊ HIÊN

KHÓA LUẬN ĐƯỢC ĐỀ TRÌNH ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẤP BẰNG
KỸ SƯ NGÀNH LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn
ThS. MẠC VĂN CHĂM



Tháng 06 năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
- Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng
- Tập thể giảng viên trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập.
- Thầy Th.S Mạc Văn Chăm trong suốt thời gian làm đề tài này.
- Lâm trường Măng Càng I, công ty lâm nghiệp KonPlông, tỉnh Kon Tum đã tạo
điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để làm cơ sở hoàn
thành luận văn.
- Gia đình, bạn bè, tập thể lớp DH07LNGL đã ủng hộ, động viên và giúp đỡ trong
suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2011
Sinh viên
Trần Thị Hiên

i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .............................................................................................................................. i
Danh sách các chữ viết tắt ..................................................................................................... v
Danh sách các bảng............................................................................................................... vi
Danh sách các hình .............................................................................................................. vii

Danh sách phụ lục ............................................................................................................... viii
Chương 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
Chương 2. TỔNG QUAN ...................................................................................................... 3
2.1. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng ............................................................. 3
2.1.1. Nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng trên thế giới ..................................................... 4
2.1.2. Nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng ở Việt Nam ...................................................... 6
2.2. Đặc điểm khu vực và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm khu vục nghiên cứu ..................................................................................... 9
2.2.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 16
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 19
3.1. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................... 19
3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 20
3.2.1. Phương pháp ngoại nghiệp ........................................................................................ 20
3.2.2. Phương pháp nội nghiệp ............................................................................................ 21
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 25
4.1. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của rừng thông ba lá trồng tại khu
vực nghiên cứu ..................................................................................................................... 25
4.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của rừng thông ba lá trồng tại khu vực
nghiên cứu............................................................................................................................ 28
4.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính tán (N/Dt) của rừng thông ba lá trồng tại khu vực
nghiên cứu............................................................................................................................ 32

ii


4.4. Quy luật sinh trưởng về chiều cao (Hvn/A) của rừng thông ba lá trồng tại khu vực
nghiên cứu............................................................................................................................ 35
4.5 Quy luật sinh trưởng về đường kính (D1,3/A) của rừng thông ba lá trồng tại khu vực

nghiên cứu............................................................................................................................ 36
4.6. Sự phát triển thể tích (V) của rừng thông ba lá trồng tại khu vực nghiên cứu ........... 38
4.6.1. Xác định hình số (f) cây thông ba lá .......................................................................... 38
4.6.2. Sự phát triển thể tích (V) của loài thông ba lá theo tuổi (A) .................................... 38
4.7 Tương quan chiều cao và đường kính (H/D1,3) của rừng thông ba lá trồng tại khu vực
nghiên cứu............................................................................................................................ 40
4.8 Đặc điểm tăng trưởng của rừng thông ba lá trồng tại khu vực nghiên cứu ................... 41
4.8.1. Lượng tăng trưởng về đường kính (id1,3) ................................................................... 42
4.8.2. Lượng tăng trưởng về chiều cao (ih) ......................................................................... 43
4.9. Xác định độ tàn che của rừng thông ba lá trồng tại lâm trường Măng Cành I thuộc công
ty lâm nghiệp KonPlông ...................................................................................................... 45
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 47
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị....................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 50
PHỤ LỤC ................................................................................................................................

iii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D1.3, cm

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3.

D1,3_lt, cm

Đường kính 1,3 tính theo lý thuyết.

D1,3_tn, cm


Đường kính 1,3 thực nghiệm.

Dbq, cm

Đường kính 1,3 bình quân.

H, m

Chiều cao toàn thân cây.

H_lt, m

Chiều cao thực nghiệm.

H_lt, m

Chiều cao lý thuyết.

A

Tuổi.

Hbq, m

Chiều cao toàn thân cây bình quân.

N, cây/ha

Số cây hay mật độ quần thụ.


N - D1.3

Phân bố đường kính thân cây.

N–H

Phân bố chiều cao thân cây.

N – Dt

Phân bố đường kính tán cây.

id1,3, cm

Lượng tăng trưởng đường kính.

ih, m

Lượng tăng trưởng chiều cao.

S2

Phương sai mẫu.

Sx

Sai tiêu chuẩn.

S


Độ lệch tiêu chuẩn.

Sk

Độ lệch của đỉnh phân bố.

R

Biên độ biến động.

Cv, %

Hệ số biến động.

r

Hệ số tương quan.

V, m3

Thể tích của cây.

4.1

Hiệu số theo bảng hay hình theo chương.

iv



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Bảng phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) ............................................... 26
Bảng 4.2. Bảng phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) ........................................... 29
Bảng 4.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính tán (N/Dt) ................................................. 32
Bảng 4.4. Thể tích (V) của loài thông ba lá theo (A) tuổi .................................................. 39
Bảng 4.5. Lượng tăng trưởng về đường kính (id1,3) ............................................................ 42
Bảng 4.6. Lượng tăng trưởng về chiều cao (ih) .................................................................. 44

v


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) ........................................... 27
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)........................................ 31

Hình 4.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính tán (N/Dt) ....................................... 34
Hình 4.4. Đường biểu diễn tương quan giữa chiều cao (Hvn) với tuổi (A) ......................... 36
Hình 4.5. Đường biểu diễn tương quan giữa D1,3/A loài thông ba lá trồng tại khu vực
nghiên cứu............................................................................................................................ 37
Hình 4.6. Đường biểu diễn sự phát triển thể tích (V) của loài thông ba theo tuổi .............. 39
Hình 4.7. Tương quan chiều cao và đường kính (Hvn/D1,3) của rừng thông ba lá trồng tại
khu vực nghiên cứu .............................................................................................................. 41
Hình 4.8. Đường biểu diễn lượng tăng trưởng về đường kính (id1,3) của rừng thông ba lá
trồng tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................... 43
Hình 4.9. Đường biểu diễn lượng tăng trưởng về chiều cao (ih) của rừng thông ba lá trồng
tại khu vực nhiên cứu ........................................................................................................... 44

vi



DANH SÁCH PHỤ LỤC

Phụ biểu 1. Phiếu điều tra đo cây ......................................................................................... a
Phụ biểu 2. Phiếu trắc đồ ...................................................................................................... h
Phụ biểu 3. Các thớt giải tích dung để tính hình số f1,3 ......................................................................................k
Phụ lục 1. Tính toán các đặc trưng mẫu của một số chỉ tiêu sinh trưởng: D1,3, Hvn, Dt ............. l
Phụ lục 2. Quá trình sinh trưởng về chiều cao ...................................................................... o
Phụ lục 3. Quá trình sinh trưởng về đường kính ....................................................................s
Phụ lục 4. Tương quan giữa chiều cao và đường kính ......................................................... v

vii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, tác dụng của rừng đối với nền kinh tế và
xã hội rất đa dạng như: cung cấp các sản phẩm nguyên liệu, phòng hộ môi trường,
tác dụng về thẩm mỹ, du lịch, cảnh quan, an ninh quốc phòng…
Bên cạnh đó, với sự phát triển không ngừng của xã hội về kỹ thuật hiện đại,
cùng với sức ép về sự gia tăng dân số, tình hình di dân tự do, nạn chặt phá rừng bừa
bãi ngày càng gia tăng đã và đang đe dọa đến rừng cả diện tích rừng cũng như chất
lượng của rừng, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng gia tăng.
Để đảm bảo sự phát triển rừng bền vững đối với nguồn tài nguyên đang bị
suy thoái một cách mạnh mẽ cả về lượng và chất như thực trạng nêu trên, vấn đề đặt
ra cho những người làm công tác lâm nghiệp và các ngành có liên quan là ngăn chặn
sự suy giảm diện tích rừng hiện có, khôi phục diện tích rừng đã mất, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, cải thiện môi trường, cân bằng sinh thái, đáp ứng yêu cầu về gỗ,
củi, nguyên liệu, tạo công ăn việc làm, phục vụ đời sống của con người.

Kon Tum là một tỉnh miền núi vùng cao, biên giới, nằm ở phía bắc Tây
nguyên, là một tỉnh có khí hậu phức tạp, nhiều diện tích đồi núi nên cây thông ba lá
là loại cây được lựa chọn trồng với diện tích lớn trên địa bàn của tỉnh nói chung và
Lâm trường Măng Cành I nói riêng. Thông ba lá là loại cây vừa cung cấp sản phẩm
gỗ, vừa cung cấp sản phẩm về nhựa, tạo cảnh quan và môi trường trong sạch. Thông
ba lá có thể trồng thành rừng tốt ở vùng đất đồi núi trọc. Tuy nhiên, vì nhiều lý do
khách quan và chủ quan khác nhau nên rừng trồng ba lá tại đây chưa được đầu tư
nghiên cứu nhiều, đặc biệt là khả năng sản xuất gỗ, nhựa, cũng như ý nghĩa và giá trị
phòng hộ môi trường.

1


Trước đây, đã có một số tác giả nghiên cứu về sinh trưởng của rừng trồng
thông ba lá, song nhiều nghiên cứu chỉ dừng ở việc mô tả thực nghiệm, hoặc các
nghiên cứu được tiến hành khi rừng trồng thông ba lá còn trong giai đoạn rừng còn
non (chưa tới tuổi khai thác nhựa). Do vậy, nhằm tìm hiểu và đánh giá đúng thực
chất về khả năng sinh trưởng và cấu trúc của rừng thông ba lá tại công ty lâm nghiệp
KonPlông là một vấn đề mang tính cấp thiết nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng
của rừng, từ đó đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, góp phần giải
quyết một số vướng mắc của thực tiễn sản xuất trong khi rừng thông ba lá đang
trong giai đoạn phát triển và chiếm một tỷ lệ rất lớn tại nơi đây, cũng như góp phần
vào việc định lượng giá trị phòng hộ môi trường của rừng, tạo cơ sở cho việc chi trả
dịch vụ môi trường và khuyến khích người dân tham gia vào việc trồng rừng và kinh
doanh rừng đạt hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn đó, được sự đồng ý của bộ môn Quản lý
tài nguyên rừng, Khoa lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí
Minh, dưới sự hướng dẫn của thầy ThS. Mạc Văn Chăm, trong khuôn khổ và giới
hạn của một khóa luận tốt nghiệp Đại học, đề tài “Đánh giá tình hình sinh trưởng
của rừng thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon) trồng tại Lâm trường

Măng Càng I, công ty lâm nghiệp KonPlông, tỉnh Kon Tum” được thực hiện
nhằm làm cơ sở ban đầu cho các nghiên cứu tiếp theo tại công ty lâm nghiệp
Konplông nói riêng và tỉnh Kon Tum nói chung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu một số đặc điểm cấu trúc rừng thông ba lá trồng tại khu vực
nghiên cứu.
- Nghiên cứu được các quy luật phân bố số cây theo các chỉ tiêu sinh trưởng.
- Xây dựng được các phương trình tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng
với tuổi và giữa các chỉ tiêu sinh trưởng với nhau.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng
Sinh trưởng là quá trình tích lũy về chất của cây, nó kéo dài liên tục trong
suốt thời gian tồn tại tự nhiên của chúng và là cơ sở chủ yếu để đánh giá sức sản
xuất của lập địa, điều kiện tự nhiên cũng như hiệu quả của các biện pháp tác động đã
áp dụng. Do vậy, khi ta tiến hành các tác động vào rừng tức là xáo trộn một phần
vốn sản xuất, phải hướng tới mục tiêu lâu dài, liên tục và ổn định bằng các biện pháp
kỹ thuật phù hợp để đưa rừng đạt sản lượng, năng suất trên một đơn vị diện tích.
Nghiên cứu về quá trình sinh trưởng của cây rừng và quần thể rừng nào đó là
tìm hiểu và nắm bắt những quy luật phát triển của chúng thông qua một số chỉ tiêu
sinh trưởng như: đường kính, chiều cao, mật độ của cây. Những quy luật này mô tả
và trình bày bằng phương pháp toán học cụ thể nào đó và chúng được gọi là hàm
sinh trưởng hay các mô hình sinh trưởng.
Từ những quy luật này, người ta sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách
khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh (điều kiện tự nhiên, các biện
pháp tác động) tới quá trình sinh trưởng của cây rừng, để có những biện pháp kỹ

thuật thích hợp cho từng giai đoạn phát triển của cây, nhằm đưa rừng đạt chất lượng
tốt và năng xuất phù hợp với mục đích kinh doanh.
Sinh trưởng của các cá thể trong rừng quan hệ chặt chẽ với điều kiện sống và
hoàn cảnh sống khác nhau nhất định. Trong cùng một loài cây, ở điều kiện sống
khác nhau nhất định, sinh trưởng sẽ khác nhau.
Nghiên cứu sinh trưởng của rừng là một vấn đề được rất nhiều nhà lâm học
quan tâm, đã giúp chúng ta tìm ra hệ thống các bảng biểu sinh trưởng phục vụ đắc
lực cho công tác quản lý, dự đoán và lập kế hoạch phục vụ cho công tác lâm nghiệp.

3


2.1.1. Nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng trên thế giới
Cho đến nay, vấn đề mô hình hóa sinh trưởng và sản lượng rừng được tranh
luận rộng rãi và ngày hoàn thiện hơn. Sinh trưởng của cây rừng là sự thay đổi về
kích thước, trọng lượng, thể tích theo thời gian một cách liên tục.
Sinh trưởng của cây rừng và lâm phần phụ thuộc tổng hợp vào các yếu tố môi
trường và các biện pháp tác động. Vì vậy, không có những nghiên cứu thực nghiệm
thì không thể làm sáng tỏ quy luật của các loài cây.
Nhận thức được điều này, từ thế kỷ 18 đã xuất hiện những nghiên cứu của
các tác giả Octtelt, Pauslen, Bause, Borggreve, Breymann, Cotta, Draudt, Hartig,
Weise… Nhìn chung, những nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng và lâm phần phần
lớn được xây dụng thành các mô hình toán học chặt chẽ và được công bố trong các
công trình của Meyer, Stevenson (1949), Shumacher (1960), Alder (1980)…
Nhìn chung, các phương trình nghiên cứu về sinh trưởng và sản lượng rừng
của các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới chủ yếu là áp dụng kỹ thuật phân tích
thống kê toán học, phân tích tương quan và hồi quy, từ đó xác định trữ lượng, sản
lượng gỗ của lâm phần.
Trong lịch sử ra đời và phát triển của sản lượng rừng đã xuất hiện hàm sinh
trưởng của Gompertz (1825). Tiếp sau đó là hàm sinh trưởng của các tác giả khác

như: Verhulst (1845), Kosun (1935), Frane (1968) Korf (1973), Wenk (1973),
Shumacher (1983)… hầu như những nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm
phần phần lớn được xây dụng bằng các mô hình toán học chặt chẽ và được công bố
trong các công trình của Meyer và Stevenson (1943), Shumacher và Coile (1960)
hay gần đây nhất là của Wenk (1973). Nhìn chung, các hàm sinh trưởng đều có dạng
toán học khá phù hợp, biểu diễn quá trình sinh học duới sự chi phối tổng hợp của
các nhân tố nội và ngoại cảnh. Đây là những hàm toán học mô phỏng được quy luật

4


sinh trưởng của cây rừng cũng như lâm phần dựa vào các nhân tố điều tra lâm phần
để dự đoán giá trị của đại lượng sinh trưởng.
Đã từ lâu, các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu
ứng dụng toán thống kê với sự hỗ trợ của máy vi tính và các phần mềm xử lý số liệu
chuyên dụng như Excel, Statgraphics… nhằm tìm ra các phương tình toán học phù
hợp mô phỏng quy luật sinh trưởng của các loài cây ở các vùng sinh thái khác nhau
trên khắp các châu lục. Tuy nhiên, các hàm toán học hay các các hàm sinh trưởng
được tìm ra chỉ thích hợp với một số loài cây ở một số vùng sinh thái cụ thể nào đó,
đối với các loài cây khác, ở vùng sinh thái khác, các hàm toán học này có phù hợp
hay không cần phải kiểm chứng thực tế để kết luận mức độ phù hợp của chúng.
Tiêu biểu và đại diện cho những kết quả nghiên cứu sinh trưởng cây rừng
được công bố trên thế giới là những hàm sinh trưởng mang tên tác giả như:
Hàm Gompertz:
Hàm Backmann:

Lg(y) = a0 + a1.Lg(A) + a2.Lg2(A)
 

Hàm Korf:

Hàm Korsum:

 

Hàm Mirscherlich:
Hàm Meyer:
Trong đó:

y: là đại lượng sinh trưởng (chiều cao, đường kính).
m: là giá trị cực đại có thể đạt được của Y.
a0, a1, a2: là tham số của phương trình.
A: là tuổi của cây rừng hay lâm phần.

5


e: là mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182)
Trong các hàm sinh trưởng được trình bày ở trên, có thể coi hàm Gompertz là
cơ sở ban đầu cho phát triển tiếp theo của các hàm sinh trưởng khác. (dẫn theo
Giang Văn Thắng, 2002).
Trong nghiên cứu sinh trưởng, việc nghiên cứu những thay đổi tương ứng của
mật độ cây rừng cũng được chú trọng, vì nó là một trong những nhân tố quan trọng
tạo nên trữ lượng rừng. Từ đó Thomasius (1972) đã đề ra học thuyết về không gian
sinh trưởng tối ưu cho mỗi loài cây rừng thông qua phương trình:
K = Lg(N).lg(D).ec.A
Trong đó:
K: không gian sinh trưởng tối ưu.
N: mật độ cây rừng.
D: kích thước lâm phần ở tuổi A.
c: tham số phương trình.

Việc nghiên cứu về quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng về
chiều cao, thể tích, đường kính… đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
về sinh trưởng cây rừng trên thế giới. Qua đó, đã đưa ra nhiều dạng hàm toán học
khác nhau nhằm mô tả chính xác quy luật sinh trưởng của mỗi loài cây ở từng vùng
sinh thái khác nhau và cũng là cơ sở khoa học rất quý giá cho những nghiên cứu về
sinh trưởng cây rừng trên thế giới.
2.1.2. Nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng ở Việt Nam
Từ những năm 60 của thế kỷ 20, ở Việt Nam, các nhà khoa học lâm nghiệp
bắt đầu bước vào nghiên cứu hệ thống về sinh trưởng của các loài cây được gây
trồng thành rừng ở các vùng khác nhau, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các
biện pháp lâm sinh thích hợp như mật độ trồng rừng, tỉa thưa lần đầu, số lần tỉa
6


thưa… qua đó đề xuất một số dạng phương trình toán học biểu diễn quá trình sinh
trưởng của một số loại rừng cũng như các mối quan hệ giữa các nhân tố sinh trưởng
của rừng, tiêu biểu như:
Vũ Đình Phương và cộng sự (1973) đã mô tả quá trình sinh trưởng về chiều
cao của cây bồ đề trồng (Styrax tonkinensis) bằng phương trình toán học dạng:
A.H = a0 + a1.A + a2.A2
Trong đó:
A: tuổi của cây hay của lâm phần.
H: là chiều cao của cây hay chiều cao bình quân của lâm phần.
a0, a1, a2: là tham số của phương trình.
Phùng Ngọc Lan (1981 - 1985) đã khảo nghiệm phương trình sinh trưởng
Schumacher và Gompertz cho một số loài cây như: mỡ, thông nhựa, bồ đề và bạch
đàn trên một số điều kiện lập địa khác nhau cho thấy: đường sinh trưởng thực
nghiệm và đường sinh trưởng lý thuyết đa số cắt nhau tại một điểm, chứng tỏ sai số
phương trình rất nhỏ, song có hai giai đoạn có sai số ngược dấu nhau một cách có hệ
thống.

Trịnh Đức Huy (1987) đã dùng các phương pháp toán học để xác lập quy luật
sinh trưởng của các nhân tố đo dưới nhiều dạng khác nhau (hàm logarit, hàm mũ)
cho các lâm phần bồ đề thuần loài đều tuổi vùng trung tâm ẩm Bắc Việt Nam. Tác
 có độ liên hệ rất cao và ổn định

giả nhận thấy rằng, hàm Schmacher

cho cả nhân tố đường kính, chiều cao và thể tích của cây rừng. 
Trong đó:
y: là chỉ tiêu sinh trưởng của cây hay lâm phần.
x: tuổi của cây hay lâm phần.

7


a0: là tham số của phương trình.
k: là hệ số biểu thị loài (k = 0,2 - 2)
e: Là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,71828).
Ngoài ra, còn có các dạng phương trình toán học khác được đề nghị trong các
luận văn tốt nghiệp của các sinh viên khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mô phỏng các quy luật sinh trưởng của các loài cây
hay một số loại rừng trồng ở Việt Nam.
* Nhận định chung:
Nhìn chung, phương pháp nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về
sinh trưởng, tăng trưởng và sản lượng rừng là đi vào định lượng, những nghiên cứu
đều xuất phát từ cơ sở lý luận về mặt lâm sinh học, về quan hệ giữa sinh trưởng và
sản lượng với điều kiện lập địa, về sự phụ thuộc của sinh trưởng và sản lượng vào
không gian sinh trưởng cũng như ảnh hưởng của các biện pháp tác động. Từ đó xây
dụng các mô hình sinh trưởng phù hợp cho từng loài cây đáp ứng mục tiêu kinh
doanh cụ thể. Việc lựa chọn một hàm toán học nào đó để biểu thị cho quá trình sinh

trưởng của nhân tố định lượng phải thỏa mãn một số tiêu chí là hàm đó phải biểu
diễn đúng nhất quá trình sinh trưởng của loài cây nghiên cứu, có hệ số tương quan
cao nhất, sai số phương trình nhỏ nhất, các tham số của phương trình phải tồn tại.
Trong trường hợp, cùng một số liệu thực nghiệm có nhiều hàm khác nhau đều phù
hợp, cần thực hiện các phương pháp so sánh nhiều hàm, để cuối cùng lựa chọn hàm
tốt nhất. Đây chính là quan điểm mà đề tài kế thừa để giải quyết các vấn đề cần
nghiên cứu đặt ra.
Trên đây giới thiệu một cách tóm lược những vấn đề có liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài mà trong quá trình thực hiện sẽ vận dụng, đặc biệt có
chú trọng tới các vấn đề cơ sở lý luận, những quan điểm và phương pháp nghiên cứu
định lượng sao cho phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài. Có thể
8


nói, những kết quả nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng của các
tác giả trong và ngoài nước là những tài liệu tham khảo rất quý báu và bổ ích cho
những nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng nói chung và của thông ba lá nói riêng ở
hiện tại và tương lai sau này.
2.2. Đặc điểm khu vực và đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1.1. Vị trí địa lý
Lâm trường Măng Cành I thuộc công ty lâm nghiệp KonPlông nằm trọn trong
địa giới hành chính xã Đắk Long và một phần diện tích của xã Măng Cành - huyện
KonPlông - tỉnh Kon Tum. Quản lý 13 tiểu khu với diện tích tự nhiên là 15.920,8 ha.
- Toạ độ địa lý:
+ Vĩ độ bắc: 14033’00’’ đến 14040’45’’.
+ Kinh độ đông: 108012’45’’ đến 108023’30’’.
- Giới cận tiếp giáp:
+ Bắc giáp: lâm trường Măng Cành II.

+ Nam giáp: huyện Kon Rẩy.
+ Đông giáp: Lâm trường Măng La.
+ Tây giáp: sông Đăk Nghé, Đăk Ne (Lâm trường Đắk Ruồng).
Trụ sở Lâm trường cách trung tâm thị trấn Măng Đen - huyện KonPlông
khoảng 08 km về hướng Tây - Nam.
- Tổng diện tích tự nhiên là 15.920,8 ha. Bao gồm các tiểu khu 477, 478, 479,
481, 482, 483, 484, 485, 486, 487, 488, 489, 490, 479a, 482a và 483a (tổng số 16
tiểu khu).
9


2.2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Nhìn trên bản đồ huyện KonPlông Lâm trường Măng Cành I nằm về phía
Nam. Thuộc dạng địa hình đồi núi trung bình, chia cắt bởi nhiều khe suối tương đối
phức tạp. Độ cao trung bình 1.250 m, nơi cao nhất 1.488 m (đỉnh Ngọc Bour), thấp
nhất 1.100 m so với mặt nước biển, độ cao giảm dần từ Đông - Bắc xuống Tây và
Tây - Nam. Độ dốc trung bình từ 20 – 300 có nơi độ dốc cao > 450.
2.2.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Do nằm trên vùng xương sống của dãy Trường Sơn nên khí hậu chịu sự chi
phối của 2 vùng Đông và Tây Trường Sơn. Hàng năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa
và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 12, mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến
tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ bình quân : 23,80C.
- Nhiệt độ cao nhất: 29,30C.
- Nhiệt độ thấp nhất: 10,40C.
- Độ ẩm trung bình: 80%.
- Lượng mưa bình quân hàng năm: 1.785 mm.
- Lượng bốc hơi hàng năm: 1.040 mm.
- Hướng gió thịnh hành: gió mùa Đông - Bắc thổi về mùa khô, gió mùa Tây –
Nam thổi về mùa mưa. Trong vùng không có bão và sương muối.

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn Kon Tum)
2.2.1.1.4. Đặc điểm thuỷ văn
Phía Tây của Lâm trường được bao bọc bởi Sông Đăk Nghé – Đăk Ne chảy
từ Bắc xuống Nam, trong khu vực có 2 suối lớn chính gần như chạy song song từ
Đông - Bắc và Bắc xuống Tây – Nam và Nam đổ vào sông Đắk Ne. Một nhánh
10


không tên xuất phát từ dãy núi Kon Cheng và Kon Kum có độ cao trên 1.200 m
chảy theo hướng Nam và Tây - Nam và chuyển sang hướng Tây đổ vào sông Đăk
Ne. Một nhánh có tên là Đăk Pône xuất phát từ dãy núi Kon Sok và vùng đầm lầy
KonBrou Monome có độ cao trên 1.200 m chảy theo hướng Tây – Nam và Nam đổ
vào sông Đăk Pône sau đó nhập vào dòng sông Đăk Ne. Đặc điểm của các sông suối
này là có nước quanh năm, đáp ứng nhu cầu cho sinh hoạt, cho sản xuất nông lâm
nghiệp và cung cấp nước cho thuỷ điện Ya Ly và thuỷ lợi Thạch Nham. Tuy nhiên,
cần đề phòng lũ lụt thường xuyên xảy ra trong mùa mưa, đặc biệt là từ tháng 9 - 11.
2.2.1.1.5. Đặc điểm về đất đai
Theo bản đồ lập địa cấp đất của Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
thì lâm phần của lâm trường có các loại đất chính sau:
- Đất Feralit mùn đỏ trên đá Bazan (Hu) chiếm khoảng 45%. Chiếm diện tích
lớn nhất, tập trung toàn bộ phía Tây của lâm trường ở các tiểu khu 477, 478, 482,
483a, 486, 487.
- Đất Feralit vàng đỏ trên đá Macma acit (Fa) chiếm khoảng 27%. Tập trung
về phía Đông - Nam của lâm trường ở các tiểu khu 481, 484, 485.
- Đất Feralit mùn đỏ trên đá Macma acit (Ha) chiếm khoảng 10%. Nằm về
phía Đông - Bắc của lâm trường trên hai tiểu khu 479, và 481.
- Đất Feralit đỏ vàng trên đá sét và phiến chất (Fs) chiếm khoảng 6%. Chủ
yếu tập trung tại thị trấn Măng Đen.
- Đất Feralit mùn đỏ vàng trên đá biến chất (Hs) chiếm khoảng 7%.
- Đất Feralit nâu đỏ trên đá Bazan trung tính (Hk) chiếm khoảng 4%.

- Đất phù sa ngòi suối (Fy) khoảng 1%.
Nhìn chung cơ cấu đất đai phù hợp với tập đoàn cây trồng lâm nông nghiệp.

11


2.2.1.2. Đặc điểm về kinh tế và xã hội
Theo tài liệu của Đề án phân loại đơn vị hành chính cấp xã của UBND huyện
KonPlông thì dân số của 2 xã Măng Cành và Đắk Long có 782 hộ/3.546 nhân khẩu
(không kể dân số của Thị trấn Măng Đen). Phần lớn số dân của 2 xã đều cư trú trên
địa phận của lâm trường, trong đó dân tộc Kinh chiếm khoảng 37%, còn lại là dân
tộc Xê Đăng, H’Rê, Kà Dong. Tổng số lao động chính 1.341 người (nam 647, nữ
694 người) chủ yếu là lao động nông lâm nghiệp, thu nhập bình quân đầu người
hàng năm 3.000.000đ/người/năm. Số lao động dồi dào này đều có khả năng huy
động để thực hiện các kế hoạch sản xuất hàng năm của lâm trường.
Kết cấu hạ tầng cơ sở như điện, đường, trường, trạm, nước sinh hoạt, chợ
nông thôn và các công trình thuỷ lợi… còn rất thấp kém, có đầu tư nhưng chưa đủ
mạnh. Các xã chỉ có khoảng 30% số hộ dân được sử dụng điện. Trên địa bàn xã có
80,0 km đường giao thông dân sinh kinh tế gồm các tuyến như sau:
- Tuyến QL- 24: từ Kon Tum đi Quảng Ngãi dài 21,0 km.
- Tuyến Liên xã tỉnh lộ 676: từ thị trấn Măng Đen đi xã Măng Cành và xã
Đăk Tăng dài 12,0 km.
- Tuyến đường lâm nghiệp: từ thị trấn Măng Đen đi tiểu khu 477 dài 14,0 km.
- Tuyến đường lâm nghiệp: từ thị trấn Măng Đen đi tiểu khu 489 dài 12,0 km.
- Tuyến đường lâm nghiệp: từ xã Đăk Long đi tiểu khu 481 dài 5,0 km.
- Tuyến đường lâm nghiệp: từ QL-24 đi tiểu khu 480 dài 7,0 km.
- Tuyến đường lâm nghiệp: từ QL-24 đi tiểu khu 484 dài 4,0 km.
- Tuyến đường lâm nghiệp: từ QL-24 đi tiểu khu 487 dài 5,0 km.
Ngoài ra, còn có một đường vận chuyển lâm sản đã bỏ hoang nhiều năm.
Riêng đường QL-24 là đường bê tông nhựa rộng 6 mét, còn lại các tuyến đường trên

đều là đường đất có chiều rộng từ 5 – 10 mét, hiện một số đoạn đã bị sạt lở và xuống
12


cấp nghiêm trọng nên việc đi lại trong mùa mưa rất khó khăn và ảnh hưởng đến việc
lưu thông hàng hoá và sản phẩm nông nghiệp.
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của xã có chiều hướng phát triển nhưng
vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh. Cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn; tốc độ
tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân bình quân đầu người còn đạt ở mức thấp,
trình độ dân trí thấp chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển chung trên địa bàn, các
phong tục tập quán lạc hậu còn tồn tại ở nhiều nơi. Thu nhập hàng năm của hộ nông
dân chỉ nhờ vào cây lúa là chính, song vẫn dừng lại ở phạm vi sản xuất tự cấp, tự
túc, tỷ lệ hộ nghèo trong dân còn cao, hàng năm tỉnh phải trích ngân sách để chi cho
công tác cứu đói, cứu lạnh.
2.2.1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai
TT

Hạng mục

(1)

(2)

Diện tích ( ha )
Ha

%

(3)


(4)

Tổng diện tích tự nhiên

15.920,8

100,0%

A.

Đất lâm nghiệp

14.637,2

91,9%

I

Diện tích có rừng

13.531,1

85,0%

1

Rừng tự nhiên

10.540,9


66,2%

1.1

Rừng gỗ lá rộng

9.627,2

60,5%

a)

Rừng giàu

65,4

0,4%

b)

Rừng trung bình

4.762,3

29,9%

c)

Rừng nghèo


1.303,3

8,2%

d)

Rừng phục hồi

3.496,2

22,0%

1.2.

Rừng lá kim

913,7

5,7%

2

Rừng trồng

2.990,2

18,8%

2.1


Chưa có trữ lượng

2.005,6

12,6%

13


2.2

Có trữ lượng

984,6

6,2%

II

Đất chưa có rừng

1.106,1

6,9%

1

IA

404,8


2,5%

2

IB

597,3

3,8%

3

IC

104,0

0,7%

B.

Đất nông nghiệp

1.048,4

6,6%

1

Ruộng nước


628,1

3,9%

2

Đất nương rẫy

416,1

2,6%

3

Đất trông cà phê

4,2

0,1%

C.

Đất khác

235,2

1,5%

1


Đất thổ cư

206,6

1,3%

2

Đường, sông suối, ao hồ

28,6

0,2%

(Nguồn: kết quả rà soát 3 loại rừng theo QĐ 46 ngày 10/09/2007 của tỉnh
Kon Tum).
2.2.1.4. Hiện trạng tài nguyên rừng
Qua các số liệu về kết quả kiểm kê rừng tự nhiên theo Chỉ thị 286/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ; số liệu theo dõi diễn biến tài nguyên rừng năm 2003,
Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 10/09/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về
việc công bố số liệu chi tiết địa danh, diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp theo chức
năng 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum và số liệu điều tra khảo sát bổ sung.
Toàn lâm trường có diện tích, trữ lượng và các trạng thái rừng như sau:

14


TT


Hạng mục

(1)

(2)

Diện tích

Trữ lượng

(ha)

b/q m3/ha

m3

(%)

(3)

(4)

(5)

(6)

Diện tích có rừng

13.531,1


1.230.527

100,0%

1

Rừng tự nhiên

10.540,9

1.151.759

90,7%

1.1

Rừng gỗ lá rộng

9.627,2

1.042.115

82,1%

a)

Rừng giàu

b)


65,4

210

13.734

1,1%

Rừng trung bình

4.762,3

150

714.345

56,3%

c)

Rừng nghèo

1.303,3

80

104.264

8,2%


d)

Rừng phục hồi

3.496,2

60

209.772

16,5%

1.2.

Rừng lá kim

913,7

120

109.644

8,6%

2

Rừng trồng

2.990,2


118.152

9,3%

2.1

Chưa có trữ lượng

2.005,6

2.2

Có trữ lượng

118.152

9,3%

984,6

120

2.2.1.4.1. Thực vật rừng
Kiểu rừng tự nhiên chủ yếu của lâm trường là rừng thường xanh lá rộng,
chiếm khoảng 66,2% diện tích tự nhiên và rừng lá kim (thông 2 lá) khoảng 8,6%. Tổ
thành kiểu rừng lá rộng thường xanh gồm các loài cây chủ yếu như: Dáng hương,
giỗi xanh, re, dẻ, thông nàng, hoàng đàn giả, mò cua, xoay, nọng heo, chò xót, cóc,
cáng lò, trâm… Tuy rừng tự nhiên đã qua khai thác nhiều năm theo phương án điều
chế rừng ở các giai đoạn 1995 – 2000 nhưng trữ sản lượng rừng tự nhiên vẫn còn
tương đối cao, bình quân khoảng hơn 105 m3/ha trên toàn diện tích có rừng tự nhiên

của lâm trường. Ngoài diện tích rừng tự nhiên, lâm trường còn có 2.990,2 ha rừng
trồng thông 3 lá từ 5 đến 20 năm, trong đó diện tích rừng trồng có trữ lượng là 984,6
ha. Với diện tích này, tuỳ theo tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, hàng năm lâm
trường tiến hành lập kế hoạch thực hiện việc khai thác rừng trồng và trồng lại rừng
theo mục đích kinh doanh.
15


2.2.1.4.2. Động vật rừng
Theo tài liệu nghiên cứu của GS.TS Đặng Huy Huỳnh và qua trao đổi phỏng
vấn với người dân địa phương cho thấy ngoài Kon Hà Nừng, Sa Thầy thì Huyện
KonPlông cụ thể là Khu rừng phòng hộ Thạch Nham cũng là trung tâm của một số
loài thú lớn như: Voi, Báo, Gấu, Nai, Mang, Lợn rừng, Cheo cheo, Khỉ, Vượn,
Nhím, Chồn, Gà rừng, Công, Trĩ, Trăn, Tê tê, Rắn… có thể nói KonPlông là nơi gặp
gỡ, đi lại của các nhóm động vật có nguồn gốc khác nhau, ngoài một loài đặc hữu
của vùng Đông Nam Á. Ngoài ra, hệ thống sông ngòi, khe suối trong khu vực tương
đối nhiều, các loài thuỷ sinh tương đối đa dạng, có số lượng lớn và phong phú, có
giá trị về kinh tế và giá trị khoa học.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do tình trạng săn bắt bừa bãi đã làm
giảm đáng kể về số lượng cá thể của một số loài chim thú như: Lợn, Mang, Nai,
Khỉ, Công, Trĩ, Gà rừng...
2.2.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
2.2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cụ thể của đề tài này là những lâm phần thông ba lá
trồng ở các năm 1989, 1995, 2002 tại Lâm trường Măng Cành I, trực thuộc công ty
Lâm nghiệp KonPlông, huyện KonPlông, tỉnh Kon Tum.
2.2.2.2. Đặc điểm phân bố Thông ba lá
Tên khoa học: Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thuộc họ thực vật: Pinaceae
Thông ba lá phân bố tự nhiên ở Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Ấn

Độ… Ở Việt Nam, thông ba lá phân bố tự nhiên ở các tỉnh: Lâm Đồng, Lai Châu,
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lâm Đồng. Thường mọc thuần loài hay hỗn giao với các

16


×