Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TRÀM (Melaleuca cajuputi) TRÊN ĐẤT THAN BÙN TẠI VQG U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH TRƯỞNG
CỦA RỪNG TRÀM (Melaleuca cajuputi) TRÊN ĐẤT THAN
BÙN TẠI VQG U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH TRƯỞNG
CỦA RỪNG TRÀM (Melaleuca cajuputi) TRÊN ĐẤT THAN
BÙN TẠI VQG U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU

Ngành: Lâm Nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: ThS. TRƯƠNG VĂN VINH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin thành bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Cha, Mẹ. Người đã nuôi dưỡng và động viên tôi trong suốt quá trình
học tập.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh,
Quý Thầy, Cô giáo Khoa Lâm nghiệp đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức
cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Trương Văn Vinh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các anh cán bộ kỹ thuật của VQG U Minh Hạ, anh
Nguyễn Tấn Truyền đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu
ngoại nghiệp và các tài liệu có liên quan đến đề tài.
Cảm ơn tất cả bạn bè trong và ngoài lớp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Do hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên đề tài khó tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
Thầy, Cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Phương Thảo


i


TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng của rừng Tràm
trên đất than bùn tại VQG U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau” trong khoảng thời gian từ
tháng 2/2011 - 7/2011.
Đề tài được tiến hành bằng việc điều tra đo đếm tất cả cây thân gỗ có D1.3 ≥
8cm trên 10 ô tiêu chuẩn, diện tích mỗi ô là 500m2 (20m x 25m), giải tích thân cây
nhằm xác định tuổi, hình số thân cây. Trong ô tiêu chuẩn tiến hành lựa chọn 2 ô tiêu
chuẩn điển hình cho 2 tiểu khu điều tra, vẽ 2 trắc đồ David & Richards, diện tích
trắc đồ là 200m2 (10m x 20m) .
Kết quả thu được như sau:
(i) Về quy luật phân bố
* Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/ D1.3)
Phân bố số cây theo cấp đường kính của rừng Tràm tự nhiên trên đất than bùn
tại khu vực nghiên cứu có dạng phân bố 1 đỉnh lệch trái với hệ số biến động
Cv=28.6%. Số cây tập trung chủ yếu ở cỡ kính từ 11 đến 15cm chiếm 61.9%
Phương trình cụ thể:
N = - 3900.83 + 4419.49.Ln(D1.3) – 1642.6.Ln(D1.3)2 + 201.11.Ln(D1.3)3
* Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/ Hvn)
Phân bố số cây theo cấp chiều cao của rừng Tràm tự nhiên trên đất than bùn tại
khu vực nghiên cứu là phân bố có dạng một đỉnh lệch phải, các cây tập trung nhiều
ở cấp chiều cao từ 11.5 – 14.5m chiếm 83% tổng số cây đo đếm trong các ô điều
tra. Hệ số biến động về chiều cao Cv = 11.1 %.
Phương trình cụ thể:
Ln(N) = 410.99 – 133.81.Hvn + 16.01.Hvn2 – 0.8305.Hvn3 + 0.015785.Hvn4
* Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/ D1.3)
Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính của rừng Tràm tự nhiên trên đất than
bùn tại khu vực nghiên cứu không đồng đều, trữ lượng tập trung nhiều nhất ở cấp

kính 22 - 24cm chiếm 19.3% tổng trữ lượng nhưng chỉ chiếm 6.7% tổng số cây đo

ii


đếm trong khu vực. Từ cấp đường kính 10 – 20cm, trữ lượng rừng tuy giảm nhưng
ổn định, ít có sự khác biệt về trữ lượng giữa các cấp kính chiếm 77.05% tổng trữ
lượng rừng và chiếm 80.6% tổng số cây đo đếm.
(ii) Về quy luật sinh trưởng
Sinh trưởng của các nhân tố được biểu thị bằng các phương trình tương quan
cụ thể như sau:
- Tương quan giữa đường kính 1.3m với tuổi (D1.3/A)
D1.3 = 0.87152.A0.830253
- Tương quan giữa chiều cao với tuổi (Hvn/A)

với r = 0.99

Hvn = 1/ (0.03131+0.70327/A)

với r = 0.996

- Tương quan giữa thể tích với tuổi (V/A)
V = 0.0000551.A2.40666

với r = 0.99

- Tương quan giữa trữ lượng với tuổi (M/A)
M = 0.04785.A2.44068

với r = 0.99


- Tương quan giữa chiều cao với đường kính 1.3m (Hvn/D1.3)
Hvn = 0.888292 + 4.80569.ln (D1.3)

với r = 0.99

- Tương quan giữa đường kính tán với đường kính 1.3m (Dt/D1.3)
Dt = 1.85565 + 0.00186229.D1.32

với r = 0.97

(iii) Độ tàn che
Độ tàn che trung bình trong khu vực được xác định thông qua việc vẽ trắc đồ
David & Richards trên 2 ô tiêu chuẩn có diện tích 200m2 là 0.39.

iii


MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN

i

TÓM TẮT

ii

MỤC LỤC


iv

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH

x

Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

2.1. Cấu trúc rừng

3

2.1.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới

4


2.1.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam

6

2.2. Sinh trưởng rừng

10

2.2.1. Nghiên cứu sinh trưởng rừng trên thế giới

10

2.2.2. Tình hình nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng ở Việt Nam

13

2.3. Đặc điểm đối tượng và khu vực nghiên cứu

17

2.3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

17

2.3.1.1. Đặc điểm hình thái

17

2.3.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái


17

2.3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng

18

2.3.1.4. Sinh trưởng rừng Tràm

19

2.3.1.5. Công dụng

20

2.3.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

22

2.3.2.1. Vị trí

22

2.3.2.2. Ranh giới

22

2.3.2.3. Tình hình phân bố rừng và đất rừng

23


2.3.2.4. Các phân khu chức năng

23

iv


2.3.2.5. Địa hình - Đất đai, khí hậu thuỷ văn

24

2.3.2.6. Dân sinh kinh tế

25

2.3.2.7. Đa dạng sinh học

25

2.3.1.8. Tài nguyên thủy sản

26

Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

27


3.2. Giới hạn đề tài

27

3.3. Nội dung nghiên cứu

27

3.3.1. Về cấu trúc rừng

27

3.3.2. Về sinh trưởng của rừng

27

3.4. Phương pháp nghiên cứu

28

3.4.1. Ngoại nghiệp

28

3.4.1.1. Phương pháp tổng quát

28

3.4.1.2. Phương pháp cụ thể


28

3.4.2. Nội nghiệp

29

3.4.2.1. Tính các đặc trưng mẫu

29

3.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu sinh trưởng

31

3.4.3. Độ tàn che

34

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

35

4.1. Mô hình hóa các quy luật phân bố

35

4.1.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính tại 1.3m (N/D1.3)

35


4.1.2. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)

38

4.2. Quy luật sinh trưởng của rừng Tràm

41

4.2.1. Quy luật sinh trưởng về đường kính (D1.3/A) của loài Tràm

42

4.2.2. Quy luật sinh trưởng về chiều cao của loài Tràm (Hvn/A)

44

4.2.3. Quy luật sinh trưởng và phát triển của thể tích theo tuổi (V/A)

46

4.2.4. Quy luật sinh trưởng trữ lượng theo tuổi (M/A)

48

4.2.5. Quy luật sinh trưởng trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1.3)

51

4.2.6. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực 53


v


4.2.7. Tương quan giữa đường kính tán và đường kính tại 1.3m

55

5.3. Độ tàn che của rừng

57

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

58

5.1. Kết luận

58

5.1.1. Về quy luật phân bố

58

5.1.2. Về quy luật sinh trưởng

59

5.1.3. Độ tàn che


59

5.2. Kiến nghị

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

61

PHỤ LỤC

I

Phụ biểu 1: Số liệu đo đếm các ô tiêu chuẩn
Phụ biểu 2: Số liệu cây giải tích
Phụ biểu 3: Một số chỉ tiêu thống kê D1.3; Hvn; Dttb

II
IX
X

Phụ biểu 4: Mô hình hóa quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính X
Phụ biểu 5: Mô hình hóa quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao

XI

Phụ biểu 6: Tương quan giữa đường kính với tuổi (D1.3/ A)

XII


Phụ biểu 7: Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với tuổi (H1.3/ A)

XII

Phụ biểu 8: Tương quan giữa thể tích với tuổi (V/A)

XIII

Phụ biểu 9: Tương quan giữa trữ lượng với tuổi (M/A)

XIV

Phụ biểu 10: Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang
ngực

XV

Phụ biểu 11: Tương quan giữa đường kính tán và đường kính 1.3m

XV

Phụ biểu 12: Trắc đồ Davis & Richards rừng Tràm tự nhiên trên đất than
bùn

XVII

Phụ biểu 13: Tọa độ các ô tiêu chuẩn và vị trí các ô tiêu chuẩn
Phụ biểu 14: Một số hình ảnh ngoại nghiệp


vi

XXI
XXII


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A

Tuổi cây rừng

a, b, c

Các tham số phương trình

Cv%

Hệ số biến động

D1.3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1.3m (cm)

D1.3_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm (cm)

D1.3_lt

Đường kính 1,3 m tính theo lý thuyết (cm)


Dt

Đường kính tán (m)

Dt_lt

Đường kính tán lý thuyết (m)

Dt_tn

Đường kính tán thực nghiệm (m)

Hdc

Chiều cao dưới cành của cây (m)

Hvn

Chiều cao vút ngọn (m)

H_tn

Chiều cao thực nghiệm (m)

H_lt

Chiều cao lý thuyết (m)

Ln


Logarit tự nhiên (cơ số e)

Log

Logarit thập phân (cơ số 10)

M

Trữ lượng rừng (m3/ha)

M_tn

Trữ lượng rừng thực nghiệm (m3/ha)

M_lt

Trữ lượng rừng lý thuyết (m3/ha)

N

Số cây

Pa, Pb, Pc, Pd

Mức ý nghĩa (xác suất) của các tham số a, b, c và d

P_value

Mức ý nghĩa (xác suất)


QLBVR

Quản lí bảo vệ rừng

r

Hệ số tương quan

R

Biên độ biến động

vii


R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

SK

Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố

Sy/x


Sai số của phương trình hồi quy

UBND

Ủy ban nhân dân

V

Thể tích rừng (m3)

V_tn

Thể tích rừng thực nghiệm (m3)

V_lt

Thể tích rừng lý thuyết (m3)

VQG

Vườn quốc gia

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3) của rừng Tràm

35


Bảng 4.2. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiêm (N/D1.3)

36

Bảng 4.3. Kết quả tính toán phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3) của rừng
Tràm trên đất than bùn

37

Bảng 4.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của rừng Tràm trên đất than
bùn và các đặc trưng mẫu

38

Bảng 4.5: Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/Hvn)

39

Bảng 4.6. Kết quả tính toán phân bố số cây theo cấp chiều cao

40

Bảng 4.7: Kết quả thử nghiệm một số hàm toán học mô tả mối tương quan giữa
đường kính với tuổi (D1.3/A)

42

Bảng 4.8: Các chỉ tiêu tương quan giữa D1.3 và A

43


Bảng 4.9: Kết quả thử nghiệm một số hàm toán học mô tả mối tương quan giữa
chiều cao với tuổi (Hvn/A)

44

Bảng 4.10: Các chỉ tiêu biểu thị tương quan giữa Hvn và A

45

Bảng 4.11: Kết quả thử nghiệm một số hàm toán học mô tả quy luật sinh trưởng thể
tích theo tuổi (V/A)

46

Bảng 4.12: Các chỉ tiêu biểu thị quy luật sinh trưởng của thể tích theo tuổi (V/A)

47

Bảng 4.13: Kết quả thử nghiệm một số hàm toán học mô tả quy luật sinh trưởng trữ
lượng theo tuổi (M/A)

49

Bảng 4.14: Các chỉ tiêu biểu thị quy luật sinh trưởng của trữ lượng

49

Bảng 4.15. Bảng phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1.3)


51

Bảng 4.16: Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm

53

Bảng 4.17: Các chỉ tiêu biểu thị tương quan giữa Hvn và D1.3

54

Bảng 4.18: Kết quả thử nghiệm một số hàm toán học mô tả mối tương quan giữa
D1.3 và Dt

55

Bảng 4.19: Các chỉ tiêu biểu thị tương quan giữa Dt và D1.3

56

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ VQG U Minh Hạ

22

Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1.3 từ các hàm thử nghiệm

36


Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3)

37

Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn phân bố N/Hvn từ các hàm thử nghiệm

39

Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)

40

Hình 4.5: Quy luật sinh trưởng về đường kính của loài Tràm trên đất than bùn tại
VQG U Minh Hạ (D1.3/A)

43

Hình 4.6: Quy luật sinh trưởng chiều cao theo tuổi (Hvn/A) của loài Tràm trên đất
than bùn tại VQG U Minh Hạ

45

Hình 4.7: Quy luật sinh trưởng thể tích theo tuổi (V/A) của

48

Hình 4.8: Quy luật sinh trưởng trữ lượng theo tuổi (M/A) của loài Tràm trên đất
than bùn tại khu vực nghiên cứu


50

Hình 4.9: Biểu đồ phân bố trữ lượng theo cấp kính D1.3 của rừng Tràm trên đất than
bùn (M/D1.3)

52

Hình 4.10: Tương quan giữa Hvn và D1.3 của loài Tràm trên đất than bùn tại VQG U
Minh Hạ

54

Hình 4.11: Tương quan giữa Dt và D1.3 của loài Tràm trên đất than bùn tại VQG U
Minh Hạ

56

x


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một tài nguyên thiên nhiên quí giá, là một bộ phận của môi trường
sống. Nó có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ nhiệt, điều hòa khí hậu, cân bằng
nhiệt trên trái đất, bảo vệ nguồn nước, ngăn cản xói mòn rửa trôi. Ngoài những
chức năng trên rừng còn là nguồn cung cấp củi gỗ, lâm sản, … phục vụ cho nhu
cầu đời sống con người. Vì vậy nhà nước luôn coi trọng công tác bảo vệ, xây dựng
và phát triển rừng.
Trong những năm qua đặc biệt là sau khi thống nhất, cả nước bước vào giai
đoạn xây dựng đất nước. Rừng đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân,

phục vụ cho nhu cầu và đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, những năm gần đây
nhu cầu về củi, gỗ và các lâm sản khác gia tăng, dẫn đến tốc độ khai thác rừng rất
lớn. Trong quá trình khai thác thì các yếu tố về kỹ thuật cũng như các biện pháp
lâm sinh chưa được chú ý. Vì thế làm cho tài nguyên rừng bị giảm sút nghiêm
trọng, diện tích rừng tự nhiên ngày càng bị thu hẹp trong đó có nhiều loài động
thực vật quí hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Đứng trước tình hình trên, để bảo vệ những cánh rừng có vai trò quan trọng
còn lại, Đảng và nhà nước chủ trương hạn chế khai thác, tiến tới đóng cửa rừng
tự nhiên bằng cách xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia... Bên
cạnh đó khuyến khích trồng cây gây rừng nhằm tăng độ che phủ của rừng, chống
xói mòn, cải thiện môi trường đất, nước và giải quyết nhu cầu củi gỗ cho nhân
dân. Trước thực trạng đó đặt ra cho các nhà lâm nghiệp phải nhanh chóng có
những tác động phù hợp để bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên, bảo vệ môi trường
sống của con người.

1


Vườn quốc gia U Minh Hạ được thành lập theo Quyết định số 112/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển khu bảo tồn
thiên nhiên Vồ Dơi thành Vườn quốc gia U Minh Hạ tỉnh Cà Mau.
Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng rừng sẽ tạo cơ sở và
là nền tảng để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và phát triển, duy trì nguồn tài nguyên
rừng quý giá, phục vụ cho mục đích kinh tế, nghiên cứu khoa học và bảo vệ môi
trường, đồng thời sử dụng nguồn tài nguyên rừng một cách bền vững hơn.
Xuất phát từ những lí do trên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh
trưởng của rừng Tràm trên đất than bùn tại VQG U Minh Hạ” được thực hiện.
Kết quả của đề tài có ý nghĩa trong việc đóng góp thêm tư liệu để biết rõ hơn
các đặc điểm sinh thái của loài Tràm trên đất than bùn. Ngoài ra, từ kết quả này sẽ
cung cấp cơ sở lí luận để lựa chọn biện pháp kỹ thuật nhằm duy trì, bảo vệ và phát

triển chúng trong tương lai.

2


Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần
thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. Phân bố của quần thể thực vật trong
không gian biểu hiện ở hai khía cạnh: theo chiều thẳng đứng (tính thành tầng, tầng
phiến) và theo chiều nằm ngang của rừng (trạng thái khảm). Sự tổ hợp ấy là có
nguyên nhân, nghĩa là có sự chọn lọc mang tính quy luật của chúng trong tự nhiên.
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên được các tác giả trong và ngoài nước
đề cập đến từ những năm đầu thế kỷ XX. Những nghiên cứu về cấu trúc bước đầu
chỉ là định tính và mô tả thì nay đã chuyển sang nghiên cứu định lượng chính xác
với sự ứng dụng của toán thống kê và tin học. Định hướng nghiên cứu cấu trúc
sinh trưởng và sản lượng rừng đã được các nhà khoa học khái quát lại dưới dạng
mô hình toán học từ phức tạp đến đơn giản, nhằm định lượng hóa các quy luật của
tự nhiên, nhờ đó đã giải quyết được nhiều vấn đề trong kinh doanh rừng, đặc biệt
là trong lĩnh vực lập biểu chuyên dụng phục vụ cho công tác điều tra và dự đoán
sản lượng cũng như xây dựng hệ thống các biện pháp kinh doanh, nuôi dưỡng và
làm giàu rừng cho từng đối tượng cụ thể.
Tuy nhiên, đối tượng rừng tự nhiên rất đa dạng, phong phú và phức tạp về tổ
thành loài cây, tầng tán. Mỗi vùng địa lý khác nhau hình thành nên một kiểu rừng
có những đặc điểm riêng, cho nên vấn đề nghiên cứu về cấu trúc còn gặp rất nhiều
khó khăn, trở ngại. Vì vậy cấu trúc rừng vẫn là một trong những nội dung vô cùng
quan trọng đối với các hệ sinh thái rừng tự nhiên cần được quan tâm nghiên cứu.
Cấu trúc rừng bao gồm: cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, cấu trúc tuổi, cấu
trúc mật độ và một số chỉ tiêu cấu trúc khác như:


3


+ Độ che phủ.
+ Độ tàn che.
+ Mức độ khép tán.
+ Phân bố mật độ theo đường kính.
+ Phân bố mật độ theo chiều cao.
2.1.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
Khái niệm “cấu trúc rừng” đã được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên
cứu và sử dụng. Tùy theo mục tiêu nhất định mà khái niệm này được xác định bằng
nhiều phương pháp khác nhau.
Theo Prodan (1951), đã nghiên cứu quy luật phân bố, chủ yếu là phân bố
đường kính có liên quan đến giai đoạn phát dục của lâm phần và biện pháp kinh
doanh. Theo Prodan, sự phân bố số cây theo cỡ đường kính có giá trị tiêu biểu
nhất cho lâm phần, phản ánh được cấu trúc lâm sinh của lâm phần. Những quy
luật mà ông xác định được ở rừng tự nhiên được chấp nhận và kiểm chứng ở nhiều
nơi trên thế giới. Đó là phân bố đường kính của rừng tự nhiên có đỉnh lệch trái, số
cây tập trung rất nhiều ở các cấp nhỏ do có nhiều loài, nhiều thế hệ cùng tồn tại và
phát triển nhưng ở các cây có cỡ kính lớn chỉ có một số loài nhất định do bởi đặc
tính sinh học hay nhờ vị trí thuận lợi trong rừng chúng mới có khả năng tồn tại và
phát triển. Về phân bố chiều cao, rừng tự nhiên thường có quy luật phân bố nhiều
đỉnh, rừng càng có nhiều thế hệ hay do khai thác không có quy tắc, là phân bố đặc
trưng cho rừng chặt chọn không đều tuổi (theo Giang Văn Thắng, 2003).
Theo Wenk (1995), nghiên cứu cấu trúc của một loại hình rừng nhằm mục
đích không những đánh giá được nhiều hiện trạng rừng qua các quy luật phân bố số
cây theo chiều cao Hvn (cấu trúc đứng), theo đường kính D1.3, theo tổng diện ngang
G (cấu trúc ngang),… mà còn có thể xác định chính xác kích thước bình quân lâm
phần phục vụ cho công tác điều tra quy hoạch rừng.

Tùy theo từng mục đích mà các tác giả đã nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm
phần theo các phương pháp khác nhau. Một số tác giả đã nghiên cứu vị trí của cây
có đường kính bình quân. Đối với lâm phần thuần loài đều tuổi, một tầng, Weise

4


xác định đường kính bình quân là cỡ đường kính của cây nằm ở vị trí thứ 57.5%
tính từ cỡ nhỏ trong cột số cây (ni) từ số liệu điều tra đo đếm.
Schiffel là tác giả đầu tiên nghiên cứu về phân bố số cây theo cấp đường kính
trung bình trong lâm phần rừng cây lá rộng và biểu hiện chúng theo phân bố giảm
của số cây. Phương pháp xác định phần trăm số cây trong sự tương quan với cấp
đường kính, theo đó tác giả đã nhận được sự phù hợp với chỉ tiêu điều tra rừng (dẫn
theo Phạm Phan Hòa, 2010).
Giáo sư A.V.Tiurin (1945) đưa ra tương quan số cây phân theo cấp đường
kính từ nhỏ đến lớn và cũng chỉ ra được sự phân bố đó là ổn định trong lâm
phần. Và ông còn chỉ ra rằng nó không phụ thuộc vào loài cây, cấp lập địa và độ
dày của lâm phần.
Giáo sư N.V.Tretiakov đã đi đến kết luận quy luật cấu trúc của những phần tử
rừng thường xuyên mang những đặc điểm đặc trưng hiện tại, không phụ thuộc vào
tuổi rừng, loài cây, điều kiện sinh trưởng thậm chí điều này cũng được chỉ ra đúng
ngay cả lâm phần phức hợp và hỗn loài (dẫn theo Tô Quang, 2008).
Năm 1968, Assmann định nghĩa: “Một lâm phần hay một rừng cây là tổng thể
các cây cùng sinh trưởng và phát triển trên cùng một diện tích tạo thành một điều
kiện hoàn cảnh nhất định và có một cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong, khác
biệt với diện tích rừng khác…”. Như vậy một rừng cây hay một lâm phần trên một
diện tích đất sẽ được hình thành khi có đủ số lượng cá thể cây, tạo nên một tầng tán
cũng như độ tàn che và những điều kiện hoàn cảnh rừng rất ổn định nào đó.
Để mô tả cho cấu trúc ngoại mạo và thành phần loài cây, sử dụng phương pháp
vẽ biểu đồ trắc diện của David & Richards. Ở vùng nhiệt đới, cho đến ngày nay

phương pháp vẽ biểu đồ trắc diện do David & Richards đề ra năm 1933 – 1934
trong khi nghiên cứu thảm thực vật ở Moraballi của Guyana thuộc nước Anh (Tập
san sinh thái, số 21, trang 350 – 384 và số 22, trang 406 – 455), là một phương pháp
có giá trị nhất về mặt nghiên cứu lý luận cũng như về mặt thực tiễn sản xuất. Từ đó
đến nay, nhiều tác giả như J.S.Beard (1944, 1945, 1946), B.Fanshauer (1952),
Schulz (1960), Linderman và Moliner (1958), C.H.Holmes (1956) đã áp dụng

5


phương pháp này có kết quả trong công tác nghiên cứu thảm thực vật rừng nhiệt đới
với nhiều điểm bổ sung (dẫn theo Tô Quang, 2008).
2.1.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam
Rừng tự nhiên nước ta thuộc kiểu rừng nhiêt đới, rất phong phú và đa dạng về
thành phần loài, phức tạp về cấu trúc.
Theo Thái Văn Trừng (1970 – 1978), vào thời kỳ trước năm 1945 hầu như chỉ
có người Pháp tiến hành các nghiên cứu về rừng Đông Dương. Trong đó đáng kể
nhất là các công trình nghiên cứu của:
+ Chevalier (1918) đã đưa ra một bảng phân loại rừng Bắc Bộ thành 10
kiểu trong “Thống kê những lâm sản Bắc Bộ”.
+ H.Guibier (1926) tác giả cuốn “Những loại gỗ Đông Dương”.
+ Paul Maurand (1943) tác giả cuốn “Lâm nghiệp Đông Dương”.
+ B.Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil (1952) tác giả cuốn “Những
quần thể thực vật thưa Nam Đông Dương”.
Năm 1956, Dương Hàm Hy, một nhà lâm học Trung Quốc đã công bố bảng
phân loại về thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam. Nghiêm Xuân Tiếp cũng đưa
ra bảng phân loại những kiểu rừng Việt Nam trên cơ sở tổng hợp bảng phân loại
của Maurand và Dương Hàm Hy. Các bảng phân loại trên có tính chất học thuật và
có nhiều mục đích khác nhau.
Sau năm 1954, rừng nước ta được nhiều nhà nghiên cứu Lâm nghiệp trong và

ngoài nước quan tâm nhưng các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nhiệt đới thì
còn nhiều hạn chế.
Năm 1964, Lê Viết Lộc trong cuốn “Bước đầu điều tra thảm thực vật trong
khu rừng nguyên sinh Cúc Phương” ông cùng các cộng tác viên trong khi điều
tra các loại hình ưu thế trong loại rừng này, ông đã dùng một số chỉ tiêu khác
ngoài số lượng cá thể cây để tính sinh khối trên diện tích điều tra như chiều cao,
diện ngang… để tính toán độ ưu thế của loài. Ông là người đầu tiên đề ra một số
tiêu chuẩn và chỉ tiêu để phân biệt “loại hình ưu thế” trong kiểu rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới ở Cúc Phương. Ngoài ra còn có nghiên cứu của Nguyễn

6


Tiến Bân về cấu trúc của rừng Cúc Phương trong cuốn “Cấu trúc sinh thái trong
rừng Cúc Phương”.
Năm 1965, Trần Ngũ Phương và những cộng tác đã thu thập được khá nhiều
tài liệu trên những vùng địa lý khác nhau ở miền Bắc Việt Nam và cho công bố tập
“Bước đầu nghiên cứu rừng gỗ miền Bắc Việt Nam”.
Năm 1974, Đồng Sĩ Hiền khi lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho
rừng gỗ hỗn loài ở miền Bắc nước ta, tác giả đã nghiên cứu phân bố đường kính,
phân bố chiều cao và phân bố của các nhân tố hình dạng thân cây. Qua các kết quả
nghiên cứu, tác giả đã rút ra kết luận: quy luật cấu trúc của rừng tự nhiên hỗn loài
nước ta có dạng phân bố giảm theo đường kính, dạng phân bố nhiều đỉnh theo chiều
cao và sự phân bố của các chỉ tiêu hình dạng f0.1 và f1.3 của các loài cây trong rừng
tự nhiên hỗn loài có dạng phân bố tiệm cận với phân bố chuẩn và các quy luật này
khác hẳn so với rừng thuần loài đều tuổi.
Năm 1978, Thái Văn Trừng khi nghiên cứu về kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới nước ta, tác giả đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như tầng vượt tán,
tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả đã vận
dụng và có sự bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của David và Richards, trong

đó tầng cây bụi và thảm cỏ tươi được phóng với tỉ lệ lớn hơn. Ngoài ra tác giả còn
dựa vào bốn tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: Dạng
sống ưu thế của những thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh
thái, hình thái sinh thái của nó và trạng thái tán lá, dựa vào đó tác giả chia thảm thực
vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu.
Giai đoạn 1980 – 1985, khi nghiên cứu cấu trúc rừng lá rộng thường xanh
các nhà lâm học đã tập trung nghiên cứu về các giải pháp kỹ thuật kinh doanh
rừng tự nhiên, phương thức khai thác chọn đảm bảo tái sinh, cường độ và luân kỳ
khai thác, tuổi khai thác. Các kết quả có thể kể đến là: Nguyễn Ngọc Lung (1983)
với công trình “Những cơ sở bước đầu để xây dựng quy phạm khai thác gỗ” đã đề
cập đến khái niệm “rừng chuẩn” và năng suất tối ưu, trên cơ sở đó mọi tác động
lâm sinh là hướng khu rừng kinh doanh tới gần một chuẩn mục đích cung cấp tối

7


ưu gỗ lớn; Nguyễn Hồng Quân (1983-1984) cũng đã nghiên cứu về điều chế rừng
ở nước ta và chỉ rõ những bất hợp lý trong quá trình khai thác chọn và sự lạc hậu
về nội dung kỹ thuật lâm sinh đã dẫn đến hậu quả là rừng ngày một nghèo đi và
đưa ra biện pháp khắc phục.
Công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng ở nước ta đáng lưu ý nhất là “Quy luật
cấu trúc rừng gỗ hỗn loài” của Nguyễn Văn Trương (1983). Theo tác giả, khi
nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung xác định thành phần loài cây,
tìm hiểu về cấu trúc của từng loại rừng, cấu trúc đường kính thông qua phân bố số
cây và tổng diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây, tình hình tái sinh diễn
thế của rừng,… Từ đó đưa ra những kết luận hợp lý và đề xuất biện pháp xử lý rừng
có khoa học và hiệu quả, vừa cung cấp được lâm sản vừa nuôi dưỡng và tái sinh
được rừng, là cơ sở khoa học để góp phần giải quyết chiến lược nghề rừng ở nước ta
vào thời kỳ đó.
Trong phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương, tác giả đã sử dụng ô

tiêu chuẩn có diện tích từ 0.25ha đến 1ha trong đó các cây có D1.3 ≥ 1cm trở lên
được đo đếm về D1.3, Hvn, Dt, … Cự ly cấp kính là 4cm, chiều cao là 2m, cấp tiết
diện ngang là 0.025m2. Trong xử lý tính toán số liệu nghiên cứu theo xu hướng hiện
nay, tác giả dùng phương pháp toán học để tiếp cận vấn đề và định lượng hóa quy
luật phân bố bằng các mô hình toán học cụ thể, sau đó ông xây dựng mô hình có
cấu trúc chuẩn.
Cũng theo Nguyễn Văn Trương (1984) các công trình “Một số biện pháp lâm
sinh trong thiết kế kinh doanh rừng tự nhiên hỗn giao lá rộng”; “Nghiên cứu về cấu
trúc phục vụ công tác khai thác nuôi dưỡng” đã đề xuất các mô hình cấu trúc chuẩn
làm căn cứ cho khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Năm 1986, Nguyễn Ngọc Lung cùng các cộng sự đã nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng, tác giả đã tổng kết những quy luật khí hậu vùng
Thông và đã xây dựng bản đồ phân hạng đất trồng rừng, làm cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp kinh doanh. Về mặt cấu trúc của rừng Thông ba lá, tác giả đã sơ kết
trên những cơ sở dữ liệu lớn, đã đo đạc trên những ô tiêu chuẩn có kích thước khác

8


nhau từ 1000m2 – 10000m2 đều thấy sự phân bố số cây theo cỡ đường kính, chiều cao
theo thời gian và không gian, đồng thời xây dựng các phân bố đỉnh của hàm Pearson
cho số cây theo cỡ kính. Quy luật chỉ tồn tại một tầng phiến, tiêu biểu cho những lâm
phần đều tuổi. Quy luật phân bố theo đám trên mặt đất theo cách mọc, điểm này có
liên quan đến quy cách khai thác, tái sinh lại, và điều chỉnh mật độ trong nuôi dưỡng
nhằm nâng cao năng suất rừng trong tương lai (dẫn theo Tô Quang, 2008).
Trần Văn Con (1990) đã sử dụng mô hình Weibull để mô phỏng cấu trúc số
cây theo cấp đường kính (N/D1.3) của rừng khộp và đã cho rằng khi rừng còn non
thì phân bố có dạng giảm, và khi rừng càng lớn thì càng có xu thế chuyển sang phân
bố đỉnh và lệch dần từ trái sang phải. Đó là sự biến thiên về lập địa có lợi hay không
có lợi cho quá trình tái sinh.

Sau này, có các khóa luận cuối khóa kỹ sư chuyên ngành Lâm nghiệp của sinh
viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc như:
+ Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng khộp và đặc điểm
sinh trưởng loài dầu lông của rừng khộp tại Lâm trường Chư Phả - Đăklăk của
Phạm Văn Đến (2003).
+ Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thường xanh
trạng thái IIB tại Lâm trường Tân Phú, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai của
Nguyễn Minh Thực (2004).
+ Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trạng thái IIIA1 tại phân khu
phục hồi sinh thái khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu – Bà Rịa Vũng
Tàu của Trần Anh Tú (2005).
+ Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng trạng thái IIIA1 tại
tiểu khu 24, khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu – Bà Rịa Vũng Tàu
của Nguyễn Minh Vũ (2007).
+ Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên hỗn loài
trạng thái IIB tại Khu Dự trữ thiên nhiên Vĩnh Cửu huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
của Nguyễn Cao Cường (2007).

9


+ Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên hỗn loài trạng
thái IIB tại Ban quản lý rừng kinh tế Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
của Tô Quang (2008).
+ Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái IIIB tại trạm
thực nghiệm Kon Hà Nừng thuộc trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới, Huyện K’Bang,
tỉnh Gia Lai của Phạm Phan Hòa (2010).
Nhìn chung cấu trúc rừng được nhiều tác giả trên thế giới và trong nước
nghiên cứu bằng nhiều phương pháp khác nhau. Dựa trên cơ sở cấu trúc về các đặc

điểm lâm sinh học và trữ lượng rừng…, các tác giả đã đề xuất ra các chỉ tiêu phân
loại các trạng thái rừng tự nhiên áp dụng rộng rãi trong công tác điều tra quy hoạch
và điều chế rừng và đề xuất những biện pháp kỹ thuật lâm sinh hiệu quả cho từng
trạng thái rừng.
2.2. Sinh trưởng rừng
2.2.1. Nghiên cứu sinh trưởng rừng trên thế giới
Theo V.Bertelanfey, Sinh trưởng là sự lớn lên của cơ thể thông qua sự đồng
hoá. Như vậy sinh trưởng của cây rừng và của lâm phần là kết quả của quá trình
đồng hoá những nguồn năng lượng của môi trường ngoài hoàn cảnh sinh thái rừng,
dưới ảnh hưởng của các quy luật nội tại cũng như các yếu tố bên trong và bên ngoài
của nó. Về phương diện toán học, Sinh trưởng của cây rừng được hiểu như một hàm
số phụ thuộc vào nhiều biến số: Tuổi cây (A), các đặc trưng về nhiệt độ (TT), lượng
mưa (VL), độ ẩm (W), Lượng bức xạ (BX), dinh dưỡng, khoáng trong đất (NPK),
mật độ của rừng (N)… và được biểu diễn dưới dạng phương trình:
Y = f (A, TT, VL, W, BX, NPK, N...)

Trong đó f là dạng phương trình thích hợp được xác định bởi các phương
pháp thống kê và phù hợp với đặc tính sinh học cây rừng. Nếu như đồng nhất các
yếu tố hoàn cảnh thì tham số trên chỉ còn phụ thuộc vào tuổi A.
Cho đến nay các nhà khoa học Lâm nghiệp trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu
với sự ứng dụng rộng rãi thống kê toán học, để tìm ra hàm toán học thích hợp cho

10


việc mô tả quá trình sinh trưởng của các loài cây và các loại rừng ở các vùng sinh
thái khác nhau trên các châu lục.
Tuy nhiên các hàm toán học hay các hàm sinh trưởng được tìm ra chỉ thích
hợp với một số loài cây ở một vùng sinh thái cụ thể nào đó, với các loài cây khác
nhau ở các vùng sinh thái khác nhau, các hàm toán học này có phù hợp hay không

cần có những nghiên cứu ứng dụng và tìm kết luận phù hợp của chúng. Tiêu biểu và
đại diện cho những kết quả nghiên cứu sinh trưởng cây rừng được công bố trên thế
giới là những hàm sinh trưởng mang tên các tác giả như:
a0

A
a1

- Hàm Gompertz:

Y = m.e −e

- Hàm Thomasius:

Y = a 0 1 − e − a1 . A(1−e

- Hàm Backmann:

Lg (Y ) = a 0 a1 .Lg ( A) + a 2 .Lg 2 ( A)

- Hàm Korsun:

Y = a 0 .e [a1 . Ln ( A)− a2 .Ln

- Hàm Mirscherlich:

Y = a 0 . 1 − e (− a1 . A )

[


[

− a 2. A

a0

2

)

]

( A)

]

]

Trong đó:
Y: Là đại lượng sinh trưởng như: Đường kính và chiều cao.
m: Giá trị cực đại có thể đạt được của Y.
a0, a1, a2: Các tham số của phương trình.
A: Tuổi của cây rừng hay lâm phần.
e: Số mũ tự nhiên Neper (e = 2.7182….).
Trong các hàm tăng trưởng đã trình bày ở trên, có thể coi hàm Gompertz là
hàm cơ sở ban đầu cho việc nghiên cứu quá trình sinh trưởng cây rừng nào đó, tiếp
tục phát triển tiếp theo các hàm sinh trưởng khác.
Bên cạnh đó, sinh trưởng của cây rừng cũng được thể hiện thông qua mối
tương quan và ảnh hưởng với nhau. Cụ thể hoá vấn đề này R.W.J.Keay (1961) đã
nhận thấy, tương quan giữa đường kính tán lá (Dt) và lượng tăng trưởng đường

kính thân cây (id1,3) có mối tương quan chặt chẻ với nhau ở loài cây
Sterculiarhirpetala tại Nigeria.

11


Trong nghiên cứu quá trình sinh trưởng, việc nghiên cứu quá trình thay đổi
theo thời gian của mật độ cây rừng cũng được chú trọng, vì nó là một nhân tố tạo ra
hoàn cảnh rừng có tốt hay không và trữ lượng rừng cao hay thấp. Từ đó Thomassius
(1972) đã đề hướng học thuyết về không gian sinh trưởng tối ưu cho mỗi loại cây
rừng thông qua phương trình:
Lg ( N ) =

Lg ( K )
Lg ( D).e c. A

Trong đó:
N: Mật độ cây rừng ở tuổi A (cây/ha).
K: Không gian sinh trưởng tối ưu.
D: Kích thước bình quân lâm phần ở tuổi A.
Như vậy, khi nhu cầu về không gian sinh trưởng thay đổi sẽ dẫn đến sự thay
đổi về mật độ cho phù hợp với quan hệ nội tại, ngoài cảnh của đời sống cây rừng,
nếu nhu cầu này không được giải quyết, nói cách khác mật độ cây không thích hợp
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng và phát triển của rừng.
Bên cạnh quá trình sinh trưởng, tốc độ sinh trưởng hay còn gọi là lượng tăng
trưởng của cây rừng cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm, mô tả và quy luật hoá
quá trình tăng trưởng của cây rừng bằng những hàm tăng trưởng như:
Hàm Gompertz: Y ' = a0 .e − a . A
1


Korf: Y ' = a0 . A − a

1

Trong đó:
A: Tuổi.
a0, a1: Tham số của phương trình.
e: Số mũ tự nhiên Neper (e = 2.7182…).
Theo Busson (1789), lượng tăng trưởng về thể tích gỗ sẽ tăng lên đến một tuổi
nào đó lại giảm xuống.
Prodan khi nghiên cứu quan hệ giữa đường cong sinh trưởng và đường cong
lượng tăng trưởng cho thấy rằng điểm uốn của đường cong sinh trưởng là cực đại
của đường cong tăng trưởng.

12


Việc nghiên cứu về quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng về
chiều cao, đường kính, đường kính tán, thể tích, … đã thu hút sự quan tâm của rất
nhiều nhà nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng trên thế giới. Qua đó người ta đã
đưa ra nhiều dạng hàm toán học khác nhau ở từng vùng sinh thái, lập địa khác
nhau trên thế giới và cũng là cơ sở khoa học rất quý giá cho những nghiên cứu
khác về sinh trưởng cây rừng trên thế giới.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng ở Việt Nam
Ở nước ta, sinh trưởng của cây cá thể và quần thể đã được nhiều nhà khoa
học lâm nghiệp ở Việt Nam đã nghiên cứu ứng dụng và đề nghị một số dạng hàm
toán học để diễn đạt quá trình sinh trưởng của một số loại hình rừng cũng như
các mối quan hệ giữa các nhân tố sinh trưởng với nhau trong quá trình sinh
trưởng của cây rừng.
Theo giáo trình điều tra của T.S Giang Văn Thắng; Tăng trưởng là hiệu số của

một nhân tố sinh trưởng nào đó vào các thời điểm khác nhau:
YΔt = Yt − Yt − Δt

Trong đó:
Y: Nhân tố sinh trưởng nào đó.
T: Thời điểm điều tra.
Y: Lượng tăng trưởng.
Δ : Khoảng thời gian từ thời điểm nào đó đến thời điểm điều tra.

Về mặt toán học, tăng trưởng còn gọi là tốc độ sinh trưởng, là đạo hàm bậc
nhất của một nhân tố sinh trưởng nào đó theo thời gian.
Y = F ' (t ) = d y / d1

Từ những quy luật này, người ta sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách
khách quan về ảnh hưởng các yếu tố ngoài cảnh như: Điều kiện tự nhiên, biện pháp
tác động,… tới quá trình sinh trưởng của cây rừng, để từ đó có biện pháp tác động
kỹ thuật thích hợp với từng giai đoạn phát triển của cây rừng, nhằm đưa rừng đạt
được chất lượng tốt và năng xuất cao nhất phù hợp với mục đích kinh doanh.

13


×