Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIIA Ở KHU VỰC BÀU SẤU VQG CÁT TIÊN TỈNH ĐỒNG NAI 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
ËËËËËËËËËËËËËËËË

TRƯƠNG HOÀNG LUÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIIA1 Ở KHU VỰC BÀU SẤU VQG
CÁT TIÊN TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 /2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
ËËËËËËËËËËËËËËËË

TRƯƠNG HOÀNG LUÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIIA1 Ở KHU VỰC BÀU SẤU VQG
CÁT TIÊN TỈNH ĐỒNG NAI

Ngành: Lâm Nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Văn Dong

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 /2011


LỜI CẢM ƠN
Để có được kiến thức như ngày hôm nay và hoàn thành khóa luận cuối khóa,
cho phép tôi được gửi những lời cảm ơn sâu sắc đến:


Đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân tha thiết nhất đến cha mẹ, những người
thân yêu nhất đã có công sinh thành và giáo dưỡng tôi nên người, cho
tôi được lớn lên trong tình thương yêu vô bờ bến, sự dạy dỗ nghiêm
khắc và sự hy sinh lặng lẽ lớn lao của cha mẹ, luôn ủng hộ và dõi mắt
theo tôi trên con đường đời đầy thử thách, cam go.



Xin ghi khắc công ơn của tất cả các thầy cô giáo đã từng dạy dỗ tôi,
tận tụy từng ngày truyền cho tôi nhiều tri thức bổ ích làm hành trang
quý giá vào cuộc sống. Đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Dong đã tận tình
chỉ dạy cho tôi những kinh nghiệm quý báu, cũng như hết lòng hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài



Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Vườn Quốc Gia Cát Tiên
cùng toàn thể cán bộ phòng kỹ thuật, kiểm lâm trạm Bàu Sấu đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại Vườn Quốc Gia

Cát Tiên.



Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè giúp đỡ đóng góp ý kiến để tôi hoàn
thành khóa luận này.

Người viết
Trương Hoàng Luân

ii


TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái IIIA1 ở
khu vực Bầu Sấu, VQG Cát Tiên tỉnh Đồng Nai” thời gian thực hiện đề tài từ
tháng 3/2011 – 7/2011.
Phương pháp tiến hành:
Tiến hành lập các ô tiêu chuẩn, với diện tích mỗi ô 2.000 m2 (40 m x 50 m),
chỉ lấy những cây có đường kính D1,3 ≥ 8 cm, thiết lập 8 ô dạng bản với diện tích 4
m2 để thu thập dữ liệu những cây bụi và cây nhỏ trong khu vực tái sinh.
Số liệu thu thập được ghi vào phiếu điều tra và đưa vào máy vi tính xử lý
bằng phần mềm thống kê Excel, Statgraphics.
Kết quả thu được như sau:

™ Tổ thành loài của lâm phần này khá đa dạng với 48 loài, xuất hiện nhiều nhất
là: Bằng lăng ổi (13,74%) , thị (5,205%), xoài rừng (5,045%), tung (4,55%),
cẩm lai vú(4,145%), gõ đỏ (4,08%).

™ Phân bố số cây theo đường kính của lâm phần giảm dần, tập trung tương đối

đều ở các cấp kính, tập trung nhiều nhất từ cỡ kính 10 - 22 cm, với 215 cây
chiếm 75,7% tổng số cây của lâm phần

™ Phân bố chiều cao là đường phân bố nhiều đỉnh, các cây nằm ở khoảng 818m chiếm số lượng lớn với 197 cây, chiếm 69,37% số cây trong lâm phần.

™ Phân bố chiều cao của lâm phần được thể hiện bằng hàm ln(n) = -20.0107 +
18.2924*ln(h)-3.66363*ln(h)^2.

™ Phân bố số cây theo đường kính của lâm phần được thể hiện bằng hàm n =
exp(4.53346 - 0.103116*d)

™ Phân bố diện tích tán trong không gian tập trung ở lớp chiều cao từ 11 – 21
m.

™ Tần số tích lũy tán tập trung ở lớp chiều cao từ 18 m trở lên chiếm tỉ lệ cao
(>80%).

iii


™ Phân bố trữ lượng theo thành phần loài: Bằng lăng ồi là loài có trữ lượng cao
nhất với M/ha = 13,44m3, chiếm 17,09% trữ lượng của lâm phầm.

™ Độ tàn che của lâm phần là 54%.
Phân bố số cây tái sinh : Mật độ cây tái sinh tương đối cao (25313 cây/ha).

iv


MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii 
Tóm tắt ................................................................................................................ iii 
Mục lục .................................................................................................................v 
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. vii 
Danh mục các bảng........................................................................................... viii 
Danh mục các hình ............................................................................................. ix 
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 
Chương 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................3 
2.1. Khái niệm về cấu trúc rừng ..................................................................................3 
2.1.1 Tổ thành thực vật ...............................................................................................5 
2.1.2 Tầng phiến ..........................................................................................................6 
2.1.3 Dạng sống...........................................................................................................7 
2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng rừng tự nhiên nhiệt đới trên thế giới ..........8 
2.3. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng rừng tự nhiên nhiệt đới ở Việt Nam ...........9 
2.4. Đặc điểm khu vực và đối tượng nghiên cứu ......................................................11 
2.4.1. Vị trí địa lý, phạm vi ranh giới hành chính .....................................................11 
2.4.2. Địa hình ...........................................................................................................12 
2.4.3. Nhóm nhân tố đá mẹ – thỗ nhưỡng .................................................................13 
2.4.4. Nhóm nhân tố khí hậu – thủy chế ...................................................................14 
2.4.5. Nhóm nhân tố con người .................................................................................16 
2.4.6. Nhóm nhân tố khu hệ thực vật ........................................................................17 
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................20 
3.1. Nội dung .............................................................................................................20 
3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................20 
3.1.2. Giới hạn vùng nghiên cứu ...............................................................................20 
3.1.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................20 
3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................21 

v



3.2.1. Công tác ngoại nghiệp.....................................................................................21 
3.2.2. Công tác nội nghiệp ........................................................................................21 
3.2.2.1. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................21 
3.2.2.2 Phương pháp đánh giá kết quả ......................................................................23 
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................25 
4.1. Kết cấu tổ thành loài thực vật ............................................................................25 
4.2. Phân bố số cây theo theo đường kính (N- D1,3) .................................................28 
4.3. Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hn) ...............................................................29 
4.4. Phân bố số cây theo tiết diện ngang (G,m2) .......................................................31 
4.5.Phân bố trữ lượng (M) theo tổ thành loài............................................................32 
4.6. Phân bố trữ lượng (M) theo cấp kính (D1,3) .......................................................35 
4.7.Phân bố diện tích tán ở các lớp trong không gian ...............................................37 
4.8. Tần số tích luỹ tán trong không gian..................................................................39 
4.9. Độ tàn che của rừng ...........................................................................................41 
4.10. Phân bố chiều cao cây tái sinh .........................................................................41 
4.11. Độ hỗn giao ......................................................................................................44 
4.12. Mối tương quan hồi quy giữa các chỉ tiêu nghiên cứu.....................................45 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................51 
5.1. Kết luận ..............................................................................................................51 
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................53 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................55 
PHỤ LỤC ..................................................................................................................56 

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Cv


Hệ số biến động.

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm.

D1,3_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm.

D1,3_lt

Đường kính 1,3 m tính theo lý thuyết.

D1.3tb

Đường kính bình quân.

DT

Đường kính tán cây, m.

f1,3

Hình số thân cây.

G

Tiết diện ngang của lâm phần.


Gtb

Tiết diện ngang trung bình của lâm phần.

G1,3

Tiết diện ngang tại chiều cao 1,3m.

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m.

H_tn

Chiều cao thực nghiệm, m.

H_lt

Chiều cao lý thuyết, m.

log

Logarit thập phân (cơ số 10).

ln

Logarit tự nhiên (cơ số e).

Max


Giá trị lớn nhất.

Min

Giá trị nhỏ nhất.

P

Mức ý nghĩa (xác suất).

r

Hệ số tương quan.

R

Biên độ biến động.

S

Độ lệch tiêu chuẩn.

Sv

phương sai.

VQG

Vườn Quốc Gia.


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Thông số về khí hậu ở VQG Cát Tiên ......................................................15 
Bảng 4.1. Tổ thành loài tại khu vực nghiên cứu .......................................................26 
Bảng 4.2. Phân bố số cây theo theo đường kính .......................................................28 
Bảng 4.3. Phân bố số cây theo chiều cao ..................................................................30 
Bảng 4.4. Phân bố số cây theo tiết diện ngang .........................................................31 
Bảng 4.5. Phân bố trữ lượng (M) theo tổ thành loài .................................................33 
Bảng 4.6. Phân bố trữ lượng theo cấp kính ...............................................................36 
Bảng 4.7. Phân bố diện tích tán theo các cấp chiều cao ...........................................38 
Bảng 4.8. Tần số tích lũy tán trong không gian ........................................................40 
Bảng 4.9. Phân bố chiều cao cây tái sinh ..................................................................42 
Bảng 4.10. Phẩm chất cây tái sinh ............................................................................43 
Bảng 4.11. Phân bố tương quan giữa N - Hvn ...........................................................45 
Bảng 4.12. Phân bố tương quan số cây theo đường kính (N - D1,3)..........................47 
Bảng 4.13. Phân bố tương quan giữa Hvn - D1,3 ........................................................49 

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tổ thành loài thực vật ...............................................................................27 
Hình 4.2 Đường biểu diễn số cây theo cấp kính .......................................................29 
Hình 4.3. Đường biểu diễn phân bố số cây theo cấp chiều cao ................................30 
Hình 4.4 Đường biểu diễn số cây theo tiết diện ngang .............................................32 

Hình 4.5. Phân bố trữ lượng theo tổ thành loài .........................................................35 
Hình 4.6. Đường biểu diễn phân bố trữ lượng theo cấp kính ...................................37 
Hình 4.7. Phân bố diện tích tán ở các lớp không gian ..............................................38 
Hình 4.8. Đường biểu diễn tần số tích lũy tán trong không gian ..............................40 
Hình 4.9. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ....................................................43 
Hình 4.10. Phẩm chất cây tái sinh .............................................................................44 
Hình 4.11. Phân bố % số cây theo chiều cao ............................................................46 
Hình 4.12. Phân bố tương quan số cây theo đường kính (N - D1,3) ..........................47 
Hình 4.13. Phân bố tương quan giữa Hvn - D1,3 ........................................................49 

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
Từ xưa, rừng đã được coi là tài sản quí báu vào bậc nhất mà thiên nhiên ban
tặng cho con người. Trong thực tế, rừng đã đem lại nhiều lợi ích to lớn. Ông cha ta
đã nhận xét giá trị to lớn của rừng qua câu: Rừng vàng, biển bạc. Rừng có tác dụng
điều hòa lượng nước trên trái đất, là lá phổi xanh của trái đất, góp phần to lớn vào
việc hình thành và bảo vệ đất, chống xói mòn, là nơi bảo tồn nguồn gien quý giá,
ngoài ra rừng còn cung cấp các lâm, đặc sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời
sống như gỗ cho công nghiệp, xây dựng và dân sinh, nguyên liệu làm giấy, thực
phẩm đặc sản, các dược liệu quý có tác dụng chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho
con người. Đặc biệt, rừng là khu bảo tồn thiên nhiên vô giá với hàng ngàn loài
chim, loài thú quí giá, là nguồn đề tài nghiên cứu bất tận cho các nhà sinh vật học.
Rừng ngập mặn là bức tường thành ngăn chặn bão gió, sóng thần, lũ lụt, …
Mặc dù có vai trò quan trọng với con người như vậy nhưng rừng lại tiếp tục
suy giảm với tốc độ ngày càng tăng. Mặc dù đã có những cảnh báo về hậu quả
nghiêm trọng của việc phá rừng. Theo tài liệu mới công bố của Quỹ bảo vệ động vật
hoang dã (WWF, 1998), trong thời gian 30 năm (1960 – 1990) độ che phủ rừng trên

toàn thế giới đã giảm đi 13%, tức là diện tích rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống
32 triệu km2, với tốc độ giảm trung bình 160.000km2/năm. Ở nước ta tình hình phá
rừng, suy thoái rừng cũng diễn ra với mức độ nghiêm trọng.Trong vài thập kỉ trước
độ che phủ rừng ở nước ta vẫn ở mức an toàn cho môi trường, nhưng trong vài thập
kỉ trở lại đây rừng bị tàn phá nặng nề, làm cho rừng suy giảm nhanh chóng về số
lượng cũng như chất lượng. Trước đây, khoảng 3/4 diện tích đất có rừng che phủ
nhưng chỉ mấy thập kỉ qua rừng bị suy thoái nặng nề. Diện tích rừng toàn quốc đã

1


giảm xuống từ chỗ năm 1943 chiếm 43% thì đến năm 1991 chỉ còn 26% tổng diện tích
đất tự nhiên (Lê Thị Thanh Mai, 2002). Thật khó mà ước tính được tổn thất về rừng và lâm
sản hàng năm ở Việt Nam. Theo thống kê năm 1991 có 20.257ha rừng bị phá, năm 1995
giảm xuống còn 18.914ha và năm 2000 là 3.542ha. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, sáu
tháng đầu năm 2003, cả nước đã xảy ra khoảng 15.000 vụ vi phạm lâm luật. Theo kết quả
của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng (1995), thì trong thời gian 20 năm từ năm 1975 đến
năm 1995, diện tích rừng tự nhiên giảm 2,8 triệu ha. Nguyên nhân là sau thời kỳ chiến
tranh dân địa phương tranh thủ chặt gỗ làm nhà và lấy đất trồng trọt.
Những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước, ngành lâm nghiệp và công
tác quản lý, bảo vệ rừng đã có những chuyển biến tích cực. Công tác quản lý của nhà nước
về lâm nghiệp đã có nhiều tiến bộ, phân công phân cấp rõ rệt hơn.
Vườn Quốc Gia Cát Tiên được thành lập theo quyết định số 01/CT ngày 13 tháng
01 năm 1992 của Thủ tướng chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là một
trong những vườn quốc gia với kiểu rừng đặc trưng riêng của khu vực Đông Nam Bộ, với
thành phần động thực vật phong phú và đa dạng, là nơi sống của nhiều loài cây và thú quý
hiếm, đặc biệt là loài tê giác một sừng đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Cấu trúc rừng là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng được các nhà
nghiên cứu quan tâm. Việc hiểu biết cấu trúc rừng đem lại nhiều ý nghĩa khác nhau. Cấu
trúc rừng thay đổi kéo theo sự thay đổi của các hệ sinh thái. Do đó vấn đề đặt ra là làm sao

hiểu được đặc điểm cấu trúc của từng loại rừng, thông qua việc tìm hiểu cấu trúc rừng,
chúng ta có thể so sánh và phân loại các quần xã thực vật, nắm được mối quan hệ qua lại
phức tạp giữa các loài thực vật trong quần xã và giữa quần xã thực vật với môi trường.
Qua đó, chúng ta có biện pháp quản lý tài nguyên rừng một cách có hiệu quả và mang lại
lợi ích nhất.
Được sự đồng ý của Khoa Lâm nghiệp và Bộ môn Quản lý Tài nguyên rừng thuộc
trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Văn Dong, tôi
thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài là: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
trạng thái IIIA1 ở khu vực Bàu Sấu tại Vườn Quốc Gia Cát Tiên”.

2


Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp, tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần
thể thực vật rừng theo không gian và theo thời gian. Cấu trúc rừng hiểu theo nghĩa
hẹp là cấu trúc của tầng cây cao, hiểu theo nghĩa rộng cấu trúc rừng là cấu trúc của
hệ sinh thái bao gồm cây cao, cây bụi, thảm tươi, trồng xen… Sự phân bố của quần
xã thực vật trong không gian thể hiện theo hai khía cạnh: theo chiều thẳng đứng và
theo chiều nằm ngang của rừng (TS. Nguyễn Văn Thêm).
Nghiên cứu lâm sinh học ở nước ta trong mấy thập kỷ qua đã thu được nhiều
thành tựu quan trọng đặt nền móng cho các nghiên cứu ứng dụng, nhằm đưa ra các
giải pháp kỹ thuật phục vụ cho sản xuất. Từ khi nguồn tài nguyên rừng còn phong
phú những nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân loại thực vật giá trị sử dụng của
tài nguyên gỗ rừng Việt nam. Nghiên cứu các trạng thái thảm thực vật, nguyên nhân
hình thành, các giai đoạn phát triển. Đó là những nghiên cứu kinh điển đặt cơ sở
khoa học cho nhiều nghiên cứu tiếp tục sau này.
Trên thế giới, trong nửa thập kỷ trở lại đây, cùng với sự tiến bộ của khoa học

kỹ thuật, nhiều nghiên cứu về lâm nghiệp nói chung, về cấu trúc rừng nói riêng
cũng có nhiều thành tựu xuất sắc, mang lại ý nghĩa lớn lao về mặt lý luận cũng như
thực tiễn. Nhắc đến công lao đó phải kể đến Linđowman (1942); Ôđum. P. E (1955,
1963, 1966); RiLây (1965); Tin (1957); Ovingtơn (1961); Đuvino. P và Tang. M
(1967)… Vill. C (1957) dùng khái niệm hệ sinh thái để chỉ “một đơn vị tự nhiên
bao gồm tập hợp các yếu tố sống và không sống, do kết quả tương tác của các yếu

3


tố ấy tạo nên một hệ thống ổn định, tại đây có chu trình vật chất giữa thành phần
sống và không sống”.
Theo Richard. P. W (1939), “Cấu trúc” nghĩa là phân bố cây rừng theo tầng
(chiều thẳng đứng).
Theo Meyer (1952), Rurrbull (1963), Rollet (1969) “Cấu trúc” dùng để chỉ
rõ sự phân bố cây gỗ theo cấp kính.
Cấu trúc là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng trong hình thái
quần thể thực vật. Tuy nhiên khái niệm về cấu trúc không chỉ bao gồm những nhân
tố cấu trúc về hình thái mà còn những cấu trúc về sinh thái
Giữa cấu trúc hệ sinh thái rừng và sinh thái hệ sinh thái rừng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Bất kì một quy luật cấu trúc quần thể nào cũng có nội dung sinh
thái học bên trong nó. Không quán triệt quan điểm sinh thái trong khi nghiên cứu
cấu trúc hệ sinh thái rừng sẽ không có cơ sở khoa học để giải thích những quy luật
cấu trúc của quần thể thực vật.
Cấu trúc hình thái được phân biệt thành cấu trúc mặt phẳng đứng (hiện tượng
thành tầng) và cấu trúc trên mặt phẳng ngang (mật độ và mạng hình phân bố cây
trong quần thể). Vì vậy mô hình cấu trúc hình thái của quần thể thường được biểu
diễn bằng mô hình cấu trúc không gian ba chiều.
Nhân tố cấu trúc rừng là một nhân tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình cạnh tranh giữa thực vật và cơ chế tác động lẫn nhau giữa chúng trong hệ

sinh thái rừng. Nhiều tài liệu cho thấy, để tồn tại thì một loài cây cần có một diện
tích nhất định, mà diện tích này lại biến động theo thời gian, điều kiện khí hậu và
loại đất. Nếu số lượng cây quá nhiều sẽ làm tăng sự cạnh tranh giữa thực vật và
phương tiện sống, làm cho cây bị chèn ép mạnh, khả năng bị chết cao, làm suy yếu
và đôi khi làm mất khả năng tái sinh và năng lực sinh sản bằng chồi (VN. Xukasov,
1953, Knapp, 1954).
Cấu trúc sinh thái bao gồm các nhân tố như tổ thành thực vật, dạng sống,
tầng phiến.

4


2.1.1 Tổ thành thực vật
Tổ thành thực vật là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số lượng cá thể của
từng loài trong thành phần cây gỗ của rừng. Hiểu một cách khác tổ thành cho biết
sự tổ hợp và mức độ tham gia của các loài cây khác nhau trên cùng một đơn vị thể
tích. Trong một khu rừng nếu loài cây nào đó chiếm trên 95% thì đó là rừng thuần
loài, còn rừng từ 2 loài cây trở lên với tỉ lệ sắp xỉ nhau thì đó là rừng hỗn loài.
Đặc điểm nổi bật của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới là có tổ thành loài cây
rất phong phú đa dạng. Tính phong phú về tổ thành loài cây trước hết là do điều
kiện thiên nhiên nhiệt đới thuận lợi và do tính chất cổ xưa của khu hệ thực vật hệ
sinh thái rừng mưa.
Tuy nhiên, do điều kiện lập địa và tính giàu có của khu hệ thực vật trong
từng địa phương khác nhau nên tính phong phú về tổ thành loài cây của hệ sinh thái
rừng mưa cũng có sự biến động lớn. PW. Richard (1952) đã phân biệt hệ sinh thái
rừng mưa thành hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp và hệ sinh thái rừng mưa đơn ưu.
Hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp nhất, trong đó
không có một loài cây nào giữ vai trò ưu thế, phần lớn các loài cây chỉ có rất ít cá
thể đại diện trong quần thể. Đây là kiểu hình thái đặc trưng phổ biến của hệ sinh
thái rừng mưa.

Ở những hoàn cảnh kém thuận lợi hơn, điều kiện đất đai đặc biệt thì tổ thành
hệ sinh thái rừng mưa đơn ưu, đơn giản hơn nhiều và có xu hướng chỉ có một vài
loài cây giành được ưu thế. PW. Richard (1952) gọi đó là hệ sinh thái rừng đơn ưu.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn (Mangrove), hệ sinh thái rừng ưu hợp họ Dầu
(Dipterocarpaceae) ở miền Nam là một ví dụ về hệ sinh thái rừng đơn ưu trong điều
kiện nhiệt đới ở Việt Nam.
Tổ thành của các khu rừng nhiệt đới thường phong phú về loài hơn các khu
rừng ôn đới.

5


2.1.2 Tầng phiến
Tầng phiến (Synusia) là thuật ngữ được Rubel sử dụng lần đầu tiên vào năm
1904 để phân tích quần xã thực vật. Nhưng chỉ đến năm 1918, thuật ngữ này mới
chính thức được các nhà sinh thái thực vật sử dụng rộng rãi. Theo Gams (1918),
tầng phiến có thể được hiểu theo 3 nghĩa sau:
Tầng phiến là tập hợp các cá thể của cùng một loài nằm trong giới hạn một
vùng nhất định, tương tự như thuật ngữ quần thể loài.
Tầng phiến là tập hợp các loài cây khác nhau thuộc cùng một nhóm dạng
sống và gần gũi với nhau về nhịp điệu sinh trưởng theo mùa.
Tầng phiến là tập hợp các loài cây khác nhau, nhưng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và cùng sinh sống trong một môi trường nhất định.
Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều thẳng đứng phụ
thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các loài tham gia tổ thành,
cấu trúc tầng thứ của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới nhiều tầng thứ hơn so với hệ
sinh thái rừng ôn đới.
Một số cách phân chia tầng tán:
• Tầng vượt tán: Các loài cây vươn cao trội hẳn lên, không có tính liên
tục, cao đến 40 m. Các cây ở tầng này có đặc điểm là cây thường

xanh, tán lá rộng, đôi khi cũng gặp cây rụng lá vào mùa khô lạnh.
• Tầng tán chính (tầng ưu thế sinh thái): Cấu tạo nên tầng rừng chính,
cao trung bình từ 20 – 30 m, phân bố liên tục cả theo chiều đứng và
theo chiều ngang, có tính liên tục. Những loài cây gỗ hình thành tầng
này thường có đặc điểm là thân thẳng, tán lá tròn và hẹp, lá thường
xanh.
• Tầng dưới tán: Cao trung bình từ 8 m - 15 m, gồm những cây tái sinh
và những cây gỗ ưa bóng, các loài cây có thân hình nhỏ, mọc rải rác.
• Tầng cây bụi thấp: tầng này cao từ 2 – 8 m, được hình thành từ những
loài cây bụi. Các loài cây ở tầng này có đặc điểm là chịu bóng cao,

6


sinh trưởng rất chậm, thân nhỏ bé, đôi khi chỉ có một thân độc nhất
với một chùm lá trên ngọn.
• Tầng cỏ quyết: Tầng này bao gồm những loài cây thân thảo có chiều
cao dưới 2 m.
2.1.3 Dạng sống
Người đầu tiên đưa ra khái niệm về các dạng sống và tiến hành đánh giá sự
đa dạng của các khu hệ thực vật ở các vùng miền khác nhau và toàn thế giới thông
qua tổ hợp dạng sống của tất cả các loài cây là Raunkiær - nhà thực vật học
người Đan Mạch, lần đầu tiên ông đưa ra các khái niệm này là năm 1904. Theo hệ
thống phân chia dạng sống thực vật của Raunkiær, thực vật có các nhóm dạng sống
chính, phân biệt theo vị trí của chồi mầm trong mùa khắc nghiệt nhất đối với sinh
trưởng thường niên của chúng (ví dụ là mặt đất, mặt đất bị phủ tuyết, nước, bùn,...,)
đó là:
• Nhóm cây chồi trên (Phanerophytes).
• Nhóm cây chồi sát đất (Chamaephytes).
• Nhóm cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes).

• Nhóm cây chồi ẩn (Cryptophytes).
• Nhóm cây một vụ (Therophytes).
• Nhóm cây ký sinh (Aerophytes).
• Nhóm cây bì sinh (Epiphytes).
Theo E. Warming (1901), thành phần dạng sống là tập hợp các nhóm cây,
mặc dù có sự khác nhau về hệ thống phân loại, nhưng đều có khả năng thích ứng
với những điều kiện sống nhất định, có sự tương đồng về cấu tạo, chức năng sinh lý
và tập tính sinh học. Trong một quần xã thực vật nhất là rừng mưa, có thể gặp rất
nhiều thành phần dạng sống khác nhau.
Các dạng sống trong hệ sinh thái rừng mưa:
• Dạng sống các loài cây gỗ lớn.
• Dạng sống các loài cây dây leo.
• Dạng sống các loài cây thắt nghẹt.

7


• Dạng sống khác: phụ sinh, ký sinh, bán ký sinh và hoại sinh.
2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng rừng tự nhiên nhiệt đới trên thế giới
Ở Châu Âu vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, qui luật phân bố ổn định số
cây theo tần số và tần suất các cỡ tự nhiên về đường kính, chiều cao, thể tích,… đã
được nhiều tác giả công bố như: Schiffel. A (1902 – 1908), Hohenadl. V (1921 –
1922), Chiurin. A. V (1923 – 1927), Tretchiakov. N. V (1927),… Sau này,
Zakharov. V. K (1961) đã chứng minh các qui luật đó hoàn toàn ổn định đối với
lâm phần đều tuổi, thuần loại. Prodan. M (1963) nhấn mạnh rằng các qui luật chỉ có
sai khác không đáng kể khi nhỏ tuổi (Nguyễn Ngọc Lung, 1999 trích dẫn)
Ở những vùng nhiệt đới cho đến ngày nay, phương pháp vẽ biểu đồ phẫu
diện của Richard và David kể từ năm 1933 đến 1934 là một phương pháp có giá trị
nhất về mặt phương pháp lý luận. Theo David và Richard (1934), sử dụng bản vẽ
trắc đồ đứng và trắc đồ ngang của quần xã thực vật để mô tả cấu trúc rừng mưa

nhiệt đới. Richard cho rằng rừng mưa nhiệt đới có khả năng tự phục hồi lại liên tục,
tái sinh rừng theo lổ trống do sự suy vong của các cây già cỗi là phổ biến.
Sau đó nhiều tác giả đã áp dụng phương pháp của David và Richard vào việc
nghiên cứu thảm thực vật rừng nhiệt đới và đạt được nhiều thành công như Beard
(1944, 1945, 1946), Fanshauer (1952), Shulz (1960), Holmes (1956).
Theo Prodan (1952), nghiên cứu quy luật phân bố rừng chủ yếu theo đường
kính D1,3 có liên hệ với giai đoạn phát dục của rừng và các biện pháp kinh doanh.
Theo ông, sự phân bố cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất cho rừng, đặc
biệt là rừng tự nhiên hỗn loài, nó phản ánh được các đặc điểm lâm sinh của rừng.
Những nghiên cứu về quy luật phân bố của rừng tự nhiên mà ông xác định được
kiểm chứng và chấp nhận ở nhiều nơi trên thế giới. Như quy luật phân bố đường
kính của rừng tự nhiên có quy luật một đỉnh lệch trái, số cây tập trung nhiều ở các
cấp kính nhỏ do bởi có nhiều loài, nhiều thế hệ cùng tồn tại. Ở các cấp kính lớn chỉ
còn tồn tại một số loài nhất định do bởi đặc tính sinh học (cây gỗ lớn) hay do nhờ
bởi vị trí thuận lợi trong rừng chúng mới có khả năng tồn tại và phát triển. Đối với
phân bố chiều cao ở rừng tự nhiên thường có quy luật nhiều đỉnh, rừng càng có

8


nhiều thế hệ hay do khai thác chọn không có quy tắc thì phân bố chiều cao của rừng
thường nhiều đỉnh và giới hạn của đường cong phân bố nhiều đỉnh là phân bố giảm
đặc trưng cho rừng chặt chọn không đều tuổi.
Theo Wenk (1995) nghiên cứu xác định cấu trúc của một loại hình nhằm
mục đích không những đánh giá được nhiều hiện trạng và động thái sinh trưởng của
rừng thông qua các quy luật phân bố số cây theo chiều cao vứt ngọn (Hvn), đường
kính tại vị trí 1,3 m (D1,3), đường kính tán (Dt),… mà còn xác định chính xác kích
thước bình quân của lâm phần phục vụ cho công tác điều tra quy hoạch rừng.
2.3. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng rừng tự nhiên nhiệt đới ở Việt Nam
Rừng việt nam phân bố theo cả kinh độ, vĩ độ và độ cao, trải dọc từ Bắc vào

Nam, từ vùng núi đến vùng đồng bằng và miền biển. Thống kê diện tích rừng năm
1995 cho thấy tổng diện tích rừng chiếm 28% diện tích cả nước. Tuy nhiên rừng
phân bố không đều trong phạm vi cả nước.
Rừng tự nhiên Việt Nam phong phú về cấu trúc tổ thành loài và đa dang về
cấp tuổi. Theo thống kê thì tổng số loài lên đến 12 000. ở mỗi một đơn vị diện tích
nhất định thì số loài cũng có thể lên đến nhiều loài và số lượng cây cho từng loài lại
rất khác nhau. Về tuổi thì có thể tìm thấy cây ở tất cả các cấp tuổi khác nhau. Vì vậy
Rừng nước ta được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, sự đóng góp to lớn
của các công trình nghiên cứu tác động tích cực cho ngành Lâm nghiệp Việt Nam.
GS.TS Thái Văn Trừng (1961) đã có công trình nghiên cứu về “Thảm thực
vật rừng Việt Nam”. Theo Thái Văn Trừng (1970 - 1978) trước năm 1975 hầu như
chỉ có người Pháp thực hiện các nghiên cứu về rừng Đông Dương. Trong số đó,
đáng kể nhất là các nghiên cứu của P. Maurand (1943), tác giả cuốn “Lâm nghiệp
Đông Dương”; Roller, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil (1952), tác giả cuốn “Những
quần thể thực vật Nam Đông Dương”.
Về sau, rừng nước ta đã được nhiều nhà nghiên cứu trong nước quan tâm
hơn. Năm 1964, Lê Viết Lộc trong cuốn “Bước đầu điều tra thảm thực vật trong khu
rừng nguyên sinh Cúc Phương”. Năm 1965 Trần Ngũ Phương đã có cuốn “Bước
đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam”. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các

9


nhân tố sinh thái phát sinh cũng như những vùng địa lý khác nhau, tác giả đi đến kết
luận và phân loại các kiểu rừng ở miền Bắc Việt Nam nói riêng và Việt Nam nói
chung.
Năm 1974, Đồng Sĩ Hiển khi lập biểu thể tích và độ thon thân cây đứng cho
rừng hỗn loài miền Bắc nước ta đã nghiên cứu phân bố đường kính, phân bố chiều
cao và phân bố hình dạng thân cây. Kết quả nghiên cứu của ông cho thấy cấu trúc
đứng của rừng tự nhiên Việt Nam đặc trưng bởi phân bố nhiều đỉnh về chiều cao và

phân bố giảm một đỉnh lệch trái về đường kính.
Nguyễn Văn Trương (1983), nghiên cứu về cấu trúc rừng gỗ hỗn loài đã tập
trung nghiên cứu một số quy luật về cấu trúc đứng của cây, cấu trúc thân cây theo
cấp kính, cấu trúc thân cây và tổng tiết diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài
cây, tình hình tái sinh và diễn thế các thế hệ của rừng… Tác giả mô phỏng cấu trúc
rừng hỗn giao nhiệt đới bằng các mô hình toán học, từ đó phát họa ra khái niệm về
cấu trúc rừng chuẩn có giá trị nâng cao giá trị lý luận đồng thời có ý nghĩa phục vụ
thực tiễn, từ đó đề xuất được các biện pháp xử lý rừng một cách khoa học và hiệu
quả, vừa giải quyết vấn đề cung cấp lâm sản vừa nuôi dưỡng và tái sinh lại rừng, là
cơ sở để giải quyết chiến lược nghề rừng ở Việt Nam theo hướng bền vững.
Nhưng trong những thập niên gần đây thành phần loài và sản lượng gỗ rừng
nước ta đang giảm sút nghiêm trọng do tình hình khai thác rừng quá bừa bãi, thiếu
sự quản lý chặt chẽ. Trước tình hình các loài cây gỗ đang trở thành quý hiếm, hai
tác giả Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh (1993) đã giới thiệu gần 800 loài trong
khoảng 1200 loài cây gỗ ở nước ta trong quyển “Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam” để
phục vụ công tác sản xuất, kinh doanh giai đoạn trước mắt và lâu dài.
Nguyễn Thượng Hiền (2005) đã viết quyển “Giáo trình thực vật và đặc sản
rừng” đem lại nhiều ý nghĩa như: xây dựng cở sở khoa học cho kỹ thuật lâm sinh,
phân loại thảm thực vật, phân vùng sản xuất lâm nghiệp, xác định cơ cấu cây trồng
hợp lý, xây dựng phương thức kinh doanh rừng ổn định, lâu dài, xây dựng các biện
pháp bảo vệ và bảo tồn các loài cây quý hiếm và có giá trị kinh tế cao, xây dựng các
hệ thống biện pháp bảo vệ rùng và môi trường, phòng chống ô nhiễm môi trường…

10


Với tầm quan trọng của ngành lâm nghiệp, ngày càng có nhiều công trình
nghiên cứu về rừng, đặc trưng của từng loài rừng, từng khu vực rừng để có hướng
phát triển tốt nhất, giúp rừng ngày càng giàu, càng phong phú. Nâng cao công tác
nghiên cứu, quản lý tài nguyên rừng.

2.4. Đặc điểm khu vực và đối tượng nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lý, phạm vi ranh giới hành chính
Vườn Quốc Gia Cát Tiên có tổng diện tích là 74.219 ha nằm trên 5 huyện của 3
tỉnh:
-

Huyện Cát Tiên của tỉnh Đồng Nai.

-

Huyện Bảo Lâm của tỉnh Lâm Đồng.

-

Huyện Bù Đăng của tỉnh Bình Phước.

-

Huyện Tân Phú của tỉnh Đồng Nai.

-

Huyện Định Quán của tỉnh Đồng Nai.

Có tọa độ địa lý:
- Từ 11o20’50” đến 11o50’20” độ vĩ Bắc.
- Từ 107o9’5” đến 107o35’20” độ kinh Đông.
Phía Bắc giáp với lâm trường Nghĩa Trung huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước.
Phía Nam giáp lâm trường La Ngà huyện Định Quán tỉnh Đồng Nai.
Phía Đông giáp huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng và xã Cát Tiên huyện Tân

Phú tỉnh Đồng Nai.
Phía Tây giáp lâm trường Vĩnh An tỉnh Đồng Nai.
™ Khu vực Bàu Sấu:
Bàu Sấu còn là tên gọi chung cho toàn bộ các vùng đất ngập nước rộng
khoảng 137,6 km² (trong đó 1,5 km² ngập nước thường xuyên, 53,6 km² ngập nước
theo mùa, và phần còn lại có độ cao tuyệt đối không quá 125m)ở Nam Cát Tiên.
Ngày 4.8.2005, Ban thư ký Công ước Ramsar (Công ước quốc tế về bảo tồn
và sử dụng một cách hợp lý và thích đáng các vùng đất ngập nước) công nhận hệ
đất ngập nước Bàu Sấu là khu Ramsar thứ 1.499 của thế giới và thứ 2 của Việt Nam

11


với tổng diện tích 13.759 ha, trong đó có 5.360 ha đất ngập nước theo mùa, 151 ha
đất ngập nước quanh năm.
Bàu Sấu có hệ động thực vật rất phong phú, có nhiều loài cây gỗ quý, có giá
trị kinh tế cao như cẩm lai, gõ đỏ…đặc biệt là các loài động vật hoang dã quý hiếm.
Từ năm 2001 - 2003, VQG Cát Tiên đã thả được 60 con cá sấu vào Bầu Sấu.
2.4.2. Địa hình
Đặc điểm nổi bật của VQG Cát Tiên là ở cuối dãy Trường Sơn, vùng chuyển
tiếp xuống địa hình đồng bằng Nam Bộ nên có cả địa hình vùng núi và địa hình
vùng đồi có độ cao tuyệt đối (độ cao so với mặt nước biển) từ 100 m – 670 m chạy
thấp dần theo hướng Bắc ÆTây Bắc ÆTây ÆNam ÆĐông Nam với các độ cao
trung bình như sau:
- Ở phía Bắc và Đông Bắc thuộc khu vực Bù Sầm xã Tiên Hoàng tỉnh Lâm
Đồng thường có độ cao tuyệt đối từ 500 – 600 m với các núi: Dang Kla (675 m),
Dang Pốt (669 m), Laet Bite (659 m), Danpreum (600 m), núi Sân Bay (630 m),…
- Ở phía Tây Bắc gồm các xã: Phước Cát II, Tiên Hoàng, Phước Cát I, Gia
Viễn thuộc huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng thường có độ cao trung bình từ 350 m
với các đỉnh 414, 376, 353, 345,…

- Ở phía Tây và Tây Nam gồm các xã: Đăng Hà (tỉnh Bình Phước), xã
Đăklua (tỉnh Đồng Nai) thường có độ cao trung bình 300 m với các đỉnh 336, 284,
250, 200, 150 m,…
- Ở phía Nam và Đông Nam thường có độ cao trung bình nhỏ hơn 150 m.
Do đặc điểm về địa hình của VQG Cát Tiên như trên đã hình thành 4 kiểu
địa hình cơ bản:
- Địa hình vùng đồi cao.
- Địa hình vùng đồi trung bình.
- Địa hình vùng đồi thấp.
- Địa hình đồi núi thấp.

12


a) Địa hình đồi núi thấp
Là phần cuối cùng của cao nguyên Trung Bộ có dạng bậc thềm khá rõ rệt,
thường có độ cao tuyệt đối từ 300 – 670 m, có độ dốc từ 20 – 300, có nơi trên 300.
Địa hình thường là các dạng sườn dốc lớn, phân bố giữa thung lũng sông suối và địa
hình bằng phẳng, mức độ chia cắt khá phức tạp và cũng là đầu nguồn của các sông
như sông Đồng Nai. Kiểu địa hình này bao gồm hầu hết các khu Cát Lộc (phía Bắc
VQG Cát Tiên) và một phần nhỏ của lâm trường Nghĩa Trung (khu Tây Cát Tiên)
và khu vực lâm trường Vĩnh An (phía Nam của khu Nam Cát Tiên).
b) Địa hình vùng đồi cao
Có độ cao tuyệt đối từ 200 - 300 m là vùng thượng nguồn của nhiều con suối
lớn chảy ra sông Đồng Nai như suối Daklua, Dabao, Samach,… chủ yếu nằm ở phía
Tây và Tây Bắc giáp lâm trường Vĩnh An tỉnh Đồng Nai và huyện Bù Đăng tỉnh
Bình Phước, có độ dốc bình quân 15 - 300.
c) Địa hình vùng đồi trung bình
Thường tập trung ở phía Đông Bắc và Đông Nam của khu Nam Cát Tiên có
độ cao tuyệt đối từ 150 - 200 m, địa hình tuy có bị chia cắt khá mạnh nhưng ít hơn

so với vùng đồi cao, và cũng hình thành các đỉnh đồi, hệ thống sông suối rõ rệt, có
độ dốc trung bình từ 5 - 100.
d) Địa hình vùng đồi thấp
Là phần cuối cùng của cao nguyên Trung Bộ có dạng bậc thềm khá rõ rệt,
thường có độ cao tuyệt đối từ 300 - 670 m, có độ dốc từ 20 - 300, có nơi trên 300.
Địa hình thường là các dạng sườn dốc phân bố giữa thung lũng sông suối và dạng
địa hình bằng phẳng, mức độ chia cắt khá phức tạp và cũng là đầu nguồn của các
sông như sông Đồng Nai. Kiểu địa hình này bao gồm hầu hết khu Cát Lộc (phía
Bắc vườn quốc gia Cát Tiên) và một phần nhỏ của lâm trường Nghĩa Trung (khu
Tây Cát Tiên) và khu vực lâm trường Vĩnh An (phía Nam của khu Nam Cát Tiên).
2.4.3. Nhóm nhân tố đá mẹ – thỗ nhưỡng
Từ nền địa chất với 3 cấu tạo chính là: Trầm tích, Bazan và Sầm Phiến
Thạch đã hình thành và phát triển 4 loại đất chính của VQG Cát Tiên như sau:

13


- Đất phát triển trên đá Bazan (Fk): Loại đất có diện tích lớn nhất, chiếm gần
60% diện tích tự nhiên của VQG và chủ yếu phân bố ở khu vực phía Nam của
VQG. Đây là loại đất giàu chất dinh dưỡng phân hủy cho loại đất tốt, sâu, dày, màu
đỏ hoặc nâu đỏ và nâu đen có nhiều đá Tubf núi lửa lộ đầu chưa bị phong hóa hết.
Ở trên đất này, rừng phát triển tốt, có nhiều loài cây gỗ quý và khả năng phục hồi
của rừng cũng nhanh.
- Đất phát triển trên đá Cát (đá Sầm Phiến Thạch) (Fq): chiếm diện tích lớn
thứ 2 của VQG Cát Tiên vào khoảng 20%, có phân bố chủ yếu ở phía Bắc của VQG
(khu Cát Lộc). Một số tài liệu gọi loại đất này là đất xám bạc màu trên đá Axit hoặc
đá cát. Về độ phì, đất này kém phát triển trên đất Bazan. Nhưng do rừng chưa bị tàn
phá nhiều nên nói chung vẫn còn tốt.
- Đất phát triển trên đá sét (Fs): có diện tích không lớn, tập trung chủ yếu ở
khu vực phía Nam xen kẽ các vạt đất Bazan. Loại đất này tuy có độ phì khá, nhưng

nhược điểm là thành phần cơ giới nặng nên khi mất rừng thì đất rất dễ bị thoái hóa
một cách nhanh chóng.
- Đất phát triển trên phù sầm cổ (Đất xám bạc màu trên phù sa cổ) (Fo): Gồm
các loại đất được bồi tụ ven suối, ven sông Đồng Nai, cũng chiếm một diện tích
không nhỏ ở khu vực phía Bắc và phía Đông Nam của VQG Cát Tiên. Thường phân
bố trên các vùng địa hình khá bằng phẳng và những vùng trũng bị ngập nước vào
mùa mưa. Loại đất này tuy xấu, nghèo chất dinh dưỡng nhưng thường có mực nước
ngầm nông nên khá thuận lợi cho sự phát triển của cây rừng trong mùa khô.
2.4.4. Nhóm nhân tố khí hậu – thủy chế
Vườn Quốc Gia Cát Tiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong
năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường từ tháng 5 đến
tháng 11 tập trung cao vào 4 tháng là từ tháng 6 đến tháng 9 chiếm khoảng 70%
lượng mưa cả năm và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Do địa hình VQG Cát Tiên nằm trên 2 vùng địa hình núi và vùng đồi có độ
cao tuyệt đối khác nhau nên về khí hậu của 2 vùng có sự khác nhau rõ rệt giữa khu

14


Bắc và khu Nam VQG. Nhiệt độ trung bình/năm của khu Nam Cát Tiên là 25 260C, còn ở khu Bắc Cát Tiên là 21 - 220C.
Với số liệu ghi nhận được ở 2 trạm khí tượng Bảo Lộc của tỉnh Lâm Đồng
nằm ở phía Đông Bắc VQG trên độ cao 850 m và trạm khí tượng Xuân Lộc của tỉnh
Đồng Nai nằm ở phía Nam VQG Cát Tiên, thì các thông số về khí hậu của 2 khu
vực được thể hiện bằng bảng 3.1:
Bảng 3.1: Thông số về khí hậu ở VQG Cát Tiên
Yếu tố khí hậu

Trạm Bảo Lôc

Trạm Xuân

Lộc

Nhiệt độ bình quân năm

21,5oC

25,4oC

Nhiệt độ TB tối cao

33,7oC

30,8oC

Nhiệt độ TB tối thấp

21,2oC

21,3oC

2

Lượng mưa bình quân

2542 mm

2185 mm

3


Độ ẩm tương đối TB năm

86%

83,60%

STT

1

Vườn Quốc Gia Cát Tiên có một hệ thống sông, suối, đầm, bầu rất phong
phú và đa dạng bao gồm:
- Sông Đồng Nai bao bọc phía Bắc, phía Tây và phía Đông Vườn Quốc Gia
Cát Tiên với chiều dài gần 90 km chạy từ thôn 5 của xã Tiên Hoàng huyện Cát Tiên
tỉnh Lâm Đồng đến ấp Tà Lài thuộc huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai có lưu lượng
nước bình quân là 405 m3/s.
- Có nhiều hệ thống suối lớn phân bố tương đối đều trong khu vực như suối
Bến Cự, Daklua, Dabao, Samach, Dabitt,… hầu hết đều đổ ra sông Đồng Nai và
còn nước trong mùa khô.
- Có nhiều đầm và bầu nước với diện tích khá lớn trong khu vực như Bầu
Sấu, Bầu Cá, Bầu Chim, Bầu Rau Muống, Bầu Thái Bình Dương,… đầm Nà Ngao,
đầm Lươn,… có mực nước từ 1,5 - 3 m trong mùa mưa và 0,5 - 1 m trong mùa khô.

15


×