Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Cấu Trúc Rừng Phòng Hộ Trạng Thái IIA Hồ Yên Lập Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 129 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

NGUYỄN VĂN BÔNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG PHÒNG HỘ
TRẠNG THÁI IIA HỒ YÊN LẬP TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KIM VUI

THÁI NGUYÊN - 2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ trạng thái IIa hồ
Yên Lập tỉnh Quảng Ninh” được thực hiện theo chương trình đào tạo cao học lâm
nghiệp khoá 18, giai đoạn năm học 2010 - 2012 của Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Trong quá trình học tập và triển khai thực hiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của Phòng quản lý sau đại học, các thầy cô giáo Trường


Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; các cán bộ nghiên cứu của Viện Khoa học lâm
nghiệp Việt Nam và một số cơ quan, đơn vị nơi đề tài triển khai thực hiện tại tỉnh
Quảng Ninh. Nhân dịp này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy
cô giáo, các cơ quan đơn vị về sự giúp đỡ đó.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng Kim Vui - Người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình truyền đạt, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Phòng quản lý sau đại học, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của PGS.TS. Trần
Văn Điền - Hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả nghiên cứu, học tập và thực hiện luận văn.
Chân trọng cảm ơn Ban quản lý rừng phòng hộ hồ Yên Lập và các tổ chức,
cá nhân đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp.

Thái Nguyên, tháng8/2012
Tác giả

Nguyễn Văn Bông


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………….i
MỤC LỤC………………………………….……………………………………….ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………v
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………vi
DANH MỤC CÁC HÌNH…………………….……………………………….….viii
DANH MỤC TÊN KHOA HỌC CÁC LOÀI CÂY………………………………..ix

ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................4
1.1. Trên thế giới ……………………………………………………………………4
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng………………………………………………..4
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ………………………………………………..8
1.2. Ở Việt Nam …………………………………………………...………………10
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ……………………………………………..10
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ………………………………………………15
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU……………………………………………………………………..18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................18
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................18
2.3. Giới hạn nghiên cứu...........................................................................................18
2.4. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................18
2.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
2.5.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .........................................................19
2.5.2. Phương pháp kế thừa số liệu kết hợp với khảo sát tổng thể hiện trường.....20
2.5.3. Phương pháp điều tra cấu trúc tầng cây cao.......................................................21
2.5.4. Điều tra tái sinh dưới tán rừng....................................................................21
2.5.5. Phân tích và xử lí số liệu …………………………………………………22


iv

Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................27
3.1. Điều kiện tự nhiên……………………………………………………………..27
3.1.1. Vị trí địa lý……………………………………………………………...…27
3.1.2. Địa hình thổ nhưỡng………………………………………………………27
3.1.3. Khí hậu, thủy văn…………………………………………………………28

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội…………………………………………..…………29
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động………………….……………………………..29
3.2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội………………………………………………..30
3.2.3. Khu vực phòng hộ hồ Yên Lập…………………………………………..31
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội………………………32
3.3.1. Thuận lợi…………………………………………………………………..32
3.3.2. Khó khăn.....................................................................................................32
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN….................................34
4.1. Diện tích và phân bố rừng tự nhiên trạng thái IIa tại khu vực rừng phòng hộ hồ
Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh ……………………………………………………..…34
4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao rừng tự nhiên trạng thái IIa
tại khu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh......................................39
4.2.1. Cấu trúc mật độ.........................................................................................39
4.2.2. Cấu trúc tổ thành.......................................................................................40
4.2.3. Cấu trúc tần thứ và độ tàn che...................................................................46
4.2.4. Phân bố số cây theo đường kính................................................................47
4.2.5. Phân bố số cây theo chiều cao.....................................................................52
4.2.5. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính D1,3...........57
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng tự nhiên trạng thái IIa tại
khu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh............................................61
4.3.1. Cấu trúc mật độ cây tái sinh………………………………………...……..61
4.3.2. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh……………………………………………...62
4.3.3. Nguồn gốc cây tái sinh…………………………………………………….68


v

4.3.4. Phẩm chất cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng……………………69
4.3.5. Phân cấp chiều cao cây tái sinh…………………………………………....71
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho phục hồi rừng tự nhiên trạng

thái IIa tại khu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh...........................72
4.4.1. Giải pháp về kỹ thuật…………………………………………………..……73
4.4.2. Các biện pháp khác…………………………………………………..…….75
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ...............................................................78
1. Kết luận .................................................................................................................78
2. Tồn tại ...................................................................................................................80
3. Kiến nghị ...............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................81
PHẦN PHỤ LỤC ………...…………………………….………………………….86


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích nghĩa

Ex

Độ nhọn của phân bố

FAO

Food and agriculture organization of the united nations (Tổ chức
Nông nghiệp và Lương thực Liên hiệp quốc)

Gi%

Hệ số tổ thành của loài i theo tiết diện ngang


Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hvn-D1.3

Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính 1,3m

IIA

Trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy

IV%

Hệ số tổ thành của loài i theo IV%

N

Mật độ cây gỗ

N/D1.3

Phân bố số cây gỗ theo cấp kính tại vị trí 1,3m so với mặt đất

N/Hvn

Phân bố số cây gỗ theo chiều cao vút ngọn

N/ha


Mật độ cây gỗ trên hecta

N/ÔTC

Mật độ cây gỗ trong ô tiêu chuẩn

Ni

Số cây của loài i có trong ô tiêu chuẩn

Ni%

Hệ số tổ thành của loài i theo mật độ

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

R2

Hệ số xác định

Sk

Độ lệch của phân bố

Sx

Sai tiêu chuẩn


S2

Phương sai

X

Số trung bình mẫu

X

Trung vị mẫu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Bố trí OTC điều tra lâm phần tại các địa điểm nghiên cứu

21

2.2


Bố trí ô dạng bản điều tra cây tái sinh tại các địa điểm nghiên cứu

22

3.1

3.2

3.3
4.1
4.2

Tổng hợp số hộ gia đình và nhân khẩu của từng xã, phường trong
khu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập.
Tổng hợp số nhân khẩu của các dân tộc có trong khu vực rừng
phòng hộ hồ Yên Lập
Tổng hợp số lao động của các xã, phường có trong khu vực rừng
phòng hộ hồ Yên Lập
Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu
Tổng hợp diện tích đất có rừng của khu vực rừng phòng hộ hồ Yên
Lập

29

30

30
34
35


4.3

Phân bố rừng tự nhiên trạng thái IIa tại khu vực nghiên cứu

36

4.4

Đặc điểm của khu vực rừng tự nhiện trạng thái IIa phân bố

37

4.5

Cấu trúc mật độ tầng cây cao của rừng tự nhiên trạng thái IIa

39

4.6

Cấu trúc tổ thành của tầng cây cao theo mật độ

40

4.7

Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số IV%

43


4.8
4.9
4.10

4.11

Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của rừng tự nhiên trạng thái IIa tại
khu vực nghiên cứu
Phân bố thực nghiệm N/D1.3 của khu vực nghiên cứu
Một số đặc trưng mẫu của phân bố thực nghiệm N/D1,3 tại khu vực
nghiên cứu
Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về phân bố N/D1.3 của
rừng tự nhiên trạng thái IIa tại khu vực nghiên cứu

46
47
48

49

4.12

Phân bố thực nghiệm N/Hvn của khu vực nghiên cứu

52

4.13

Một số đặc trưng mẫu của phân bố thực nghiệm N/Hvn tại khu vực


53


viii

nghiên cứu
Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về phân bố N/Hvn của
4.14

4.15

rừng tự nhiên trạng thái IIa tại khu vực nghiên cứu
Tương quan H/D1.3 của rừng tự nhiên trạng thái IIa tại khu vực
nghiên cứu

54

57

4.16

Cấu trúc mật độ cây tái sinh

61

4.17

Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở xã Tân Dân, huyệnHoành Bồ


62

4.18

Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở xã Quảng La, huyện Hoành Bồ

64

4.19

Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ

65

4.20

Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở xã Dân Chủ, huyện Hoành Bồ

67

4.21

Nguồn gốc cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên trạng thái IIa

68

4.22

Phẩm chất cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên trạng thái IIa


70

Phân cấp chiều cao cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên trạng thái
4.23

IIa

71


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ khái quát quá trình nghiên cứu

20

2.2

Sơ đồ bố trí các ô tiêu chuẩn điều tra cây tái sinh

22


Phân bố N/D1.3 thực nghiệm và phân bố lý thuyết ở các ô tiêu

49

4.1

4.2
4.3

chuẩn
Phân bố N/Hvn thực nghiệm và phân bố lý thuyết ở các ô tiêu

55

chuẩn
Tương quan H/D1.3 của rừng tự nhiên trạng thái IIa

59


x

DANH MỤC TÊN KHOA HỌC CỦA CÁC LOÀI CÂY
Tên Việt Nam

Tên Khoa học

Họ Khoa học


Bã đậu

Hura crepitans L.

Euphorbiaceae

Ba gạc

Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill

Apocynaceae

Ba soi

Macaranga denticulata (Blume) Muell

Euphorbiaceae

Bồ đề cánh trắng

Styrax spp

Styracaceae

Bồ đề xanh lá nhẵn

Alniphyllum fortunei (Hemsl.) Perkins

Styracaceae


Bời lời

Litsea spp

Lauraceae

Bông bạc

Orthosiphon stamineus Benth

Lamiaceae

Bứa

Garcinia oblongiforlia Champ.

Clusiaceae

Chân chim

Schefflera octophylla (Lour.) Harms

Araliaceae

Chanh rừng

Atalantia citroides Pierre ex .Guill

Rutaeceae


Chè lá dầy

Camellia spp

Theaceae

Chẹo tía

Engelhardtia chrysolepis Hance

Juglandaceae

Chòi mòi đất

Antidesma ghasembilla Gaertn

Euphorbiaceae

Côm hải nam

Elaeocarpus hainanensis Oliv

Elaeocarpaceae

Côm lá bạc

Elaeocarpus nitentifolius Merr ex Chun

Elaeocarpaceae


Côm lá đào

Elaeocarpus sp

Elaeocarpaceae

Côm tầng

Elaeocarpus dubius A.DC.

Elaeocarpaceae

Côm trâu

Elaeocarpus floribundus Blume

Elaeocarpaceae

Đáng chân chim

Aralia octophylla Lour.

Dâu da

Baccaurea spp

Euphorbiaceae

Dâu da dất


Baccaurea sapida Muell - Arg

Euphorbiaceae

Dâu ta

Morus alba L.

Moraceae

Dẻ bàn tính

Lithocarpus spp

Fagaceae

Dẻ bộp

Quercus poilanei Hickel ex A.Camus

Fagaceae

Dẻ cau

Quercus platycalyx H. ex A. Camus

Fagaceae

Araliaceae



xi

Dẻ cuống

Quercus chrysocalyx Hikel & A.Camus

Fagaceae

Dẻ gai

Castanopsis indica

Fagaceae

Dẻ gai ấn Độ

Castanopsis Indica A.D.C

Fagaceae

Dẻ lá bạc

Quercus incana Roxb

Fagaceae

Dẻ lá mai

Lithocarpus amygdalifolius (Skan)

Hayata

Fagaceae

Đỏ ngọn (thành
ngạnh lông)

Cratoxylum pruniflorum Dyer

Dọc

Garcinia multiflora Champ

Hypericaceae
Clusiaceae

Dóc nước
Đỏm gai

Bridelia monoica (Lour.) Merr

Euphorbiaceae

Dung giấy

Symplocos laurina Wall

Symplocaceae

Găng thạch


Randia spinosa (Thunb) Poir

Rubiaceae

Gội nếp

Aglaia spectabilis (Miq.) Jain ex Bennet

Meliaceae



Livistona chinensis Mart

Arecaceae

Kháo

Cinnadenia paniculata (Hook.f.) Kostem

Lauraceae

Kháo vàng

Machilus odoratissima Ness

Lauraceae

Lá nến


Macaranga denticulata Blume

Euphorbiaceae

Lá nến xanh

Macaranga spp

Euphorbiaceae

Lăn tăn

Pilea microphylla (L.) Liebm

Lim xanh

Erthrophleum fordii Oliv

Lim xẹt (bắc)

Peltophorum tonkinense A. Chev.

Lọng bàng

Dillenia heterosepala Finet et Gagnep.

Urticaceae
Caesalpinioidea
e

Caesalpinioidea
e
Dilleniaceae

Lòng trứng

Lindera balansae H.Lec

Lauraceae

Mạ sưa lá to

Helicia grandifolia Lecomte

Proteaceae

Mắc niễng (cuống
sữa)

Eberhardtia tonkinensis H.Lec.

Sapotaceae

Mai hoa


xii

Mán đỉa


Archidendron clypearia (Jack) I.Nielsen

Màng tang

Litsea cubeba (Lour.) Pers

Lauraceae

Mé cò ke

Microcos paniculata L.

Tiliaceae

Mít nài

Artocarpus rigidus Blume

Moraceae

Mò lông

Litsea umbellata (Luor.) Merr

Lauraceae

Mò vối thuốc

Actinodaphne cochichinensis H. Lec


Lauraceae

Ngát

Gironniera subaequalis Planch

Ulmaceae

Ngoã lông

Ficus variegata Blume

Moraceae

Nhựa ruồi

Ilex cymosa Thunb

Aquifoliales

Nóng

Saurauia napaulensis D.C

Actinidiceae

Nóng sổ

Saurauia tristyla D.C


Actinidiceae

Phân mã tuyến nổi

Archdendron chevalierii (Kost.) I. Niels

Mimosaceae

Răng cá

Carallia diplopetala Hand. Mazz

Mimosaceae

Zhizophoraceae

Răng cưa
Ràng ràng

Ormosia balansae Drake

Fabaceae

Ràng ràng xanh

Ormosia pinnata (Lour.) Merr

Fabaceae

Re bầu


Cinnamomum bejolghota Sweet

Lauraceae

Rè lông

Machilus velutina Champ ex Benth

Lauraceae

Sảng nhung

Sterculia lanceolata Cay

Sterculiaceae.

Sấu

Dracontomelon duperreanum Pierre

Anacardiaceae

Sau sau

Liquidambar formosana Hance.

Sẻn gai

Zanthoxylum armatum DC.


Rutaceae

Sồi hồng

Qercus sp

Fagaceae

Sồi phảng

Castanopsis cerebrina Barnett.

Fagaceae

Sồi xanh

Lithocarpus pseudosundaicus Camus

Fagaceae

Sơn ta

Rhus succedanea L.

Anacardiaceae

Súm lông

Eurya ciliata Merr


Theaceae

Altingiaceae


xiii

Súm năm ô

Eurya quinquelocularis Kobuski

Theaceae

Sung rừng

Ficus racemosa L.

Moraceae

Sung rừng quả nhỏ

Ficus lacor Buch. Ham

Moraceae

Tai chua

Garcinia cowa Roxb


Clusiaceae

Tăm chạc
Thành ngạnh

Cratoxylon polyanthum Korth.

Hypericaceae

Thẩu tấu

Aporosa microcalyx Hassk

Euphorbiaceae

Thị rừng

Diospyros sylvatica Roxb

Ebenaceae

Thổ mật gai

Bridelia balansea Tutchet

Euphorbiaceae

Thôi chanh

Alangium chinense (Lour.) Harms


Alangiaceae

Thừng mực lông

Wrightia pubescens R.Br

Apocynaceae

Trâm tía

Syzygium sp

Trám trắng

Canarium album (Lour.) Raeusch

Burseraceae

Trọng đũa gỗ

Ardisia crenata Sims

Myrsinaceae

Trường hôi
Tu hú lá lớn

Tapicsia sinensis Oliv
Callicarpa macrophylla Vahl


Staphyleaceae
Verbenaceae

Vải guốc

Nephelium chryseum Blume

Sapindaceae

Vải thiều rừng

Vàng anh

Nephelium cuspidatum Blume
Daphniphyllum atrobadium Croiz ex
Metc
Saraca dives Pierre

Vàng nghệ

Garcinia hanburyi Pierre

Vạng trứng

Endospermum chinnenese Benth

Vỏ dụt tía-Tai nghé

Hymenodictyon orixence (Roxb) Marr


Rubiaceae

Vối thuốc

Schima wallichii Choisy

Theaceae

Xoan đào

Prunus arborea (Blume) Kalkm

Rosaceae

Xoan nhừ

Choerospondias axillaris Burtt. Et Hill.

Vai trắng

Myrtacea

Sapindaceae
Daphniphyllace
ae
Caesalpiniaceae
Clusiaceae
Euphorbiaceae


Anacardiacea


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá đối với sự phát triển của xã hội, rừng có
vai trò rất to lớn trong việc cung cấp lâm sản, bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh
thái và phòng hộ môi trường. Ngày nay, khi vấn đề môi trường đã trở thành vấn đề
toàn cầu thì giá trị phòng hộ môi trường của rừng đã vượt xa giá trị cung cấp lâm
sản truyền thống mà rừng đem lại. Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới
gió mùa, với 3/4 diện tích tự nhiên là đồi núi và thường xuyên phải chịu những trận
mưa, bão lớn thì vai trò của rừng phòng hộ, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn là
rất quan trọng đối với nước ta. Cho nên việc xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn
cũng là giải pháp có hiệu quả để phòng chống nguy cơ sa mạc hoá đất vùng đồi núi,
góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho hàng chục triệu người, cung cấp thêm
nhiều loại gỗ và lâm sản ngoài gỗ có giá trị phục vụ cuộc sống và phát triển kinh tế
- xã hội miền núi.
Lưu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập có vị trí chiến lược rất quan trọng trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của tỉnh Quảng Ninh. Trên sông
Míp đã xây dựng đập hồ Yên Lập vào năm 1975, năm 1991 hồ Yên Lập được chính
thức đưa vào sử dụng. Hồ Yên Lập xây dựng nhằm giải quyết những nhiệm vụ
chính như: chống lũ cho thị xã Quảng Yên và phường Đại Yên, Việt Hưng thành
phố Hạ Long; cung cấp nước sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và nước sinh hoạt
huyện Hoành Bồ, thị xã Quảng Yên, thành phố Uông Bí, Hạ Long. Tới đây hồ Yên
Lập còn cung cấp nước phục vụ huyện Thủy Nguyên, huyện đảo Cát Bà thuộc
thành phố Hải Phòng, phát triển giao thông vận tải đường thuỷ, thuỷ sản, cải tạo
môi trường du lịch thành phố Hạ Long và phát triển du lịch. Nhận thức rõ tầm quan
trọng của rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Yên Lập, ngày 15/4/1991 Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ra Quyết định số 473-QĐ/UB V/v thành lập Ban quản

lý công trình trồng rừng tỉnh Quảng Ninh. Tại Quyết định số 990 QĐ/UB ngày
20/5/1995 V/v tách Ban quản lý công trình trồng rừng thành 02 Ban riêng biệt,
trong đó có Ban quản lý rừng phòng hộ hồ Yên Lập trực thuộc Sở Nông lâm ngư
nghiệp. Trên diện tích đất 04 xã thuộc huyện Hoành Bồ, một phần của 03 phường


2

thuộc thành phố Hạ Long và phường Minh Thành thị xã Quảng Yên với tổng diện
tích lưu vực hồ Yên Lập là 18.502 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên 12.113,6 ha,
rừng trồng 3.203,4 ha, đất trống 910,1 ha, đất khác 2.274,9 ha.
Vì rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Yên Lập bị tàn phá mạnh do các hoạt động
khai thác gỗ trái phép, chặt phá rừng làm cấu trúc rừng bị thay đổi, nên sau nhiều
năm đưa vào sử dụng, lòng hồ Yên Lập đã bị bồi lắng rất nhiều, nguy cơ giảm tuổi
thọ sử dụng của hồ là rất lớn. Bên cạnh đó lưu lượng nước ở lòng hồ cũng thay đổi
khá mạnh, lũ lớn vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng tới sản xuất và đời sống người của người dân trong khu vực. Là một công
trình thủy lợi lớn nhất tỉnh Quảng Ninh và khá đẹp lại có tiềm năng du lịch, trong
lưu vực của Hồ còn có 02 ngôi chùa có trên 700 năm tuổi (Chùa Lôi Âm và Chùa
Triều) nổi tiếng tiếng nên đã thu hút hàng vạn khách mỗi năm. Khu vực phòng hộ
hồ Yên Lập được ủy ban nhân dân tỉnh rất quan tâm với mục tiêu cao nhất là phát
triển rừng phòng hộ, tăng độ che phủ của rừng trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội
và ổn định đời sống người dân địa phương.
Khu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập gồm trạng thái rừng tự nhiên IIa là chủ
yếu với 9.912,7 ha, chiếm 98,86% diện tích rừng tự nhiên của khu vực và chiếm
69,09% tổng diện tích khu phòng hộ hồ Yên Lập. Đối với rừng phòng hộ thì cấu
trúc rừng là rất quan trọng, nó quyết định đến khả năng bảo vệ đất, điều tiết nguồn
nước cũng như tính ổn định và độ bền vững của rừng. Chính vì vậy việc nghiên cứu
đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ tự nhiên IIa ở đây là rất cần thiết nhằm góp phần
đảm bảo an ninh môi trường, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thủy cho hồ, từ

đó góp phần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng rừng phòng hộ là rừng
tự nhiên khu vực hồ Yên lập.
Xuất phát từ yêu cầu đó, Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
phòng hộ trạng thái IIa hồ Yên Lập tỉnh Quảng Ninh” được đặt ra là cần thiết, có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc
của rừng tự nhiên IIa trên lưu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập tỉnh Quảng Ninh, làm
cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp khoanh nuôi phục hồi, xúc tiến tái


3

sinh, nuôi dưỡng, điều chế rừng tự nhiên trạng thái IIa trong rừng phòng hộ hồ Yên
Lập tỉnh Quảng Ninh, rút ra những bài học kinh nghiệm cũng như đề xuất một số
khuyến nghị cho việc phục hồi và phát triển các khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn
trong khu vực và những nơi khác có điều kiện tương tự.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên là đối tượng có cấu trúc hết sức phức tạp. Do vậy, việc nghiên
cứu các quy luật kết cấu của rừng làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh tác
động nhằm nâng cao năng suất và khả năng phục hồi của rừng rất được các nhà
khoa học trên thế giới quan tâm và tập trung vào một số vấn đề chính như sau:
1.1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc tổ thành
Cấu trúc tổ thành là sự tham gia của những loài cây trong lâm phần, hay nói
cách khác là sự phong phú của các loài cây trong quần thụ thực vật. Theo tác giả

Richards P.W (1952), trong rừng mưa nhiệt đới, trên mỗi ha thường có ít nhất 40 loài
cây gỗ, mà có trường hợp còn đến trên 100 loài [25].
Khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục (về sinh
thái), Evans, J. (1984) xác định, có tới 70 - 100 loài cây gỗ trên 1 ha, nhưng hiếm có
loài nào chiếm hơn 10% tổ thành loài (dẫn theo Ngô Út, 2010) [41].
Theo Tolmachop A.L. (1974) ở vùng nhiệt đới thành phần thực vật rất đa
dạng thể hiện ở chỗ rất ít họ chiếm tỷ lệ 10% tổng số loài của hệ thực vật đó và tổng
tỷ lệ phần trăm của 10 họ có số loài lớn nhất chỉ đạt 40-50% tổng số loài (dẫn theo
Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2006). Trong rừng hỗn giao, nhiều loài cây gỗ lớn
phân bố theo tỷ lệ khá cân bằng, tuy nhiên phần lớn trong một quần thụ thường có
1-2 loài chiếm ưu thế [42].
Schimper (1935) khi nghiên cứu rừng vùng Bắc Mỹ cho thấy có 25-30 loài
thực vật thuộc nhóm cây cho gỗ lớn (dẫn theo Ngô Út, 2010) [41].
Laura Klappenbach cho rằng thành phân loài cây liên quan đến các loại rừng,
một số khu rừng chứa đựng hàng trăm loài cây, trong khi đó một số khu rừng chỉ có
một ít loài. Rừng luôn luôn biến đổi và phát triển thông qua một chuỗi diễn thế, trong
thời gian đó thành phần loài cây trong các khu rừng có sự thay đổi [47].


5

Tác giả Baur G.N (1962), khi nghiên cứu rừng mưa ở khu vực gần Belem
trên sông Amazôn, trên một ô tiêu chuẩn diện tích khoảng 2 ha đã thống kê được 36
họ thực vật và trên ô tiêu chuẩn diện tích hơn 4 ha ở phía bắc New South Wales
cũng đã ghi nhận được sự hiện diện của 31 họ chưa kể cây leo, cây thân cỏ và thực
vật phụ sinh (dẫn theo Ngô Út, 2010) [41].
Theo tác giả Catinot. R (1974) trong rừng ẩm nhiệt đới Châu Phi có đến vài
trăm loài thực vật; và trong tổ thành thực vật rừng ẩm nhiệt đới ở Đông Nam Á
thường có một nhóm loài ưu thế là nhóm họ Dầu, chiếm đến 50% quần thụ [1].
1.1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ

Rừng nhiệt đới hiện tượng phân tầng là một đặc trưng quan trọng dễ nhận
biết. Một trong những cơ sở định lượng để phân chia tầng thứ là quy luật phân bố số
cây theo cấp chiều cao. Đã có một số tác giả đề xuất các phương pháp nghiên cứu
tầng thứ của rừng nhiệt đới, điển hình như phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng
của rừng Davit và P.W. Risa (1933 - 1934) đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở
Guyan vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp
theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen
(1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một hình
tượng về không gian ba chiều. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của nó nên nhiều
tác giả có ý kiến không thống nhất nhau trong cách phân chia tầng thứ. Chevalier
(1917), Mildbraed ( 1922) đã ngụ ý rằng mọi phương pháp dựa vào chiều cao của
cây để phân cây cối thành tầng đều có tính chất tùy tiện và các tầng đó không có
một thực tế khách quan. Booberg (1932) đã lập đồ thị chiều cao của tất cả các cây
gỗ đo được trong các “khu rừng bảo vệ” ở Java và đi đến kết luận là không thể nhận
ra có mấy tầng cây như các tác giả khác đã mô tả. Ngược lại, nhiều tác giả khác cho
rằng rừng mưa thường có từ ba đến năm tầng: Brown (1919) khi nghiên cứu rừng
cây họ Dầu tại Phillippines, đã cho biết là các cây gỗ lớn sắp xếp thành ba tầng khá
rõ rệt. Để nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mưa ở Guana, Davis và Richards
P.W ( 1933-1934) dùng phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng, phương


6

pháp này được đánh giá có giá trị nhất về mặt nghiên cứu lí luận cũng như về thực
tiễn sản xuất, kết quả đã phân rừng hỗn giao nguyên sinh ở sông Moraballi tại
Guana thành năm tầng với ba tầng cây gỗ (A, B, C) tầng cây bụi (D) và tầng mặt đất
(E). Richards P.W (1936) cho biết trong rừng cây họ Dầu hỗn hợp nguyên sinh ở
núi Dulit tại Borneo có 3 tầng cây gỗ nhưng tầng A phân biệt rõ ràng còn tầng B và
C khó xác định rõ ranh giới, ngoài ra còn có một tầng cây bụi và tầng thực vật mặt

đất; năm 1939 ông cũng phân rừng hỗn hợp nguyên sinh ở Nigeria thành năm tầng
với ba tầng cây gỗ. Vaughan và Weihe (1941) nhận thấy rằng trong rừng cao đỉnh
tại Moritiut sự phân tầng là có thực và Bear (1946) cũng mô tả sự phân tầng rõ rệt
trong rừng Trinidad, với ba tầng cây gỗ và tầng cây bụi, tầng mặt đất (theo Richards
P.W (1952)). Catinot (1974) cho rằng: rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hoá mạnh,
những tầng trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vượt tán với những cây có
chiều cao trên 40m và những tầng bên dưới. Ngoài ra, khi liệt kê các nghiên cứu về
cấu trúc hình thái rừng nhiệt đới còn phải kể đến các tác giả như Catinot.R (1965),
Plandy.J (1978), đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng phẫu diện đồ ngang và
đứng (dẫn theo Nguyễn Thanh Tiến, 2010) [31].
Richards (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao
là 6 - 12 m, 12 - 18 m, 18 - 24 m, 24 - 30 m, 30 - 36 m và 36 - 42 m. Thực chất việc
phân tầng này chỉ là phân chia rừng thành các lớp chiều cao khác nhau một cách cơ
giới (mỗi tầng cách nhau 6 m) [25]. Odum E. P (1971) chưa thống nhất với ý kiến
cho rằng có sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho
rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả [6].
Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, tiêu chuẩn phân
cấp của Kraft là: khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng trồng.
Theo phân cấp Kraft, cây rừng được chia làm hai nhóm: nhóm cây thống trị và nhóm
cây bị chèn ép, tiếp đó ông phân chia cây rừng thành năm cấp dựa vào tình hình sinh
trưởng của chúng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu
chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài


7

đều tuổi. Cho đến nay phân cấp này vẫn được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh rừng
trồng (dẫn theo Nguyễn Thanh Tiến, 2010) [31].
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp cây

rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Sampion Gripfit
(1948) khi nghiên cứu rừng tự nhiên ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới Tây Phi có kiến
nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích thước và chất lượng cây
rừng (dẫn theo Nguyễn Thanh Tiến, 2010) [31].
Như vậy, nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ của các tác giả trên mới chỉ đưa ra
nhận xét mang tính định tính, phân chia tầng thứ dựa vào cấp chiều cao mang tính
cơ giới nên phần nào chưa phản ánh đúng tính phức tạp của cấu trúc rừng nhiệt đới.
Tóm lại, sự phân tầng trong rừng mưa nhiệt đới mặc dù có các ý kiến trái
ngược, nhưng quan điểm có sự phân tầng rõ rệt trong rừng mưa nhiệt đới được
nhiều nhà khoa học xác nhận.
1.1.1.3. Nghiên cứu về cấu trúc mật độ
Cũng theo tác giả Richards P.W (1952), trong rừng mưa nhiệt đới ở Nam Mỹ
và châu Phi, mật độ lâm phần (cây có đường kính ngang ngực từ 10 cm trở lên) biến
động từ 390 - 1.710 cây/ha, trong đó mật độ của những cây có đường kính từ 41cm
trở lên khoảng 39 - 60 cây/ha. Baur G.N (1962), cũng cho biết: trong rừng mưa
nguyên sinh ở Mã Lai trên diện tích một hecta có khoảng 550 cây có đường kính từ
10cm trở lên, trong đó những cây có đường kính trên 48cm từ 42 - 65 cây/ha [25].
Về mật độ tối ưu lâm phần, tác giả H. Thomasius (1972) đã xây dựng lý
thuyết khoảng sống và hằng số không gian sinh trưởng liên quan tới chiều cao, mật
độ và tuổi. Kairukstis (1980) xác định mật độ tối ưu lâm phần theo diện tích tán lá
và mức độ che phủ. Chiabera (1982) mô hình hóa mật độ tối ưu theo tuổi và lấy mật
độ tại tuổi 100 làm gốc (dẫn theo Nguyễn Ngọc Lung, 1987) [16]. Nhưng các
phương pháp này chỉ thích hợp cho nghiên cứu rừng thuần loài đều tuổi. Đối với
rừng hỗn loài khác tuổi, việc xác định tuổi lâm phần rất khó khăn, cho nên khó áp
dụng đối với rừng nhiệt đới hỗn loài khác tuổi.


8

Nghiên cứu của Joost E. Duivenvoorden (1995) tại vùng Amazon thuộc

Comlombia cho thấy, trong 95 ô tiêu chuẩn, với diện tích 0,1 ha, phân bố ở các vị
trí địa hình khác nhau có 1077 loài với đường kính ngang ngực (DBH) ≥ 10cm. Các
loài này thuộc 271 giống của 60 họ, trong đó các họ Leguminosae và họ Sapotaceae
có nhiều loài có giá trị nhất [46].
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành, duy trì và
phát triển của thảm thực vật rừng. Do vậy, nghiên cứu về tái sinh rừng đã được
nhiều tác giả trên thế giới thực hiện. Davis và Richards (1933-1934) nghiên cứu
rừng mưa ở khu vực sông Moraballi, Guana, đã thống kê số cây thứ tự từ thấp đến
cao, trước hết là số mầm non dưới 2 m, tiếp đến là số cây non có đường kính dưới
10 cm và chiều cao trên 4,6 m, sau đó mới đến số cây gỗ có đường kính trên 10 cm
với cỡ đường kính 10 cm. Cây tái sinh được thống kê từ dưới 2 m đến chiều cao 4,6
m, với đường kính dưới 10 cm. Tác giả Aubre’ville (1993) đã thống kê lớp cây non
gồm những cây thuộc cấp đường kính nhỏ hơn 10 cm (Theo Richards P.W,1970)
[25].
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng và sinh trưởng của tái sinh thì ánh
sáng được xác nhận là quan trọng. Balanford (1929) khi nghiên cứu tại vùng rừng
thường xanh ở Malaixia nhận thấy tái sinh tốt nhất là tại những nơi có lỗ trống, ở
đấy bề ngang không rộng quá 6 m; ở nơi có lỗ trống lớn hơn không thấy xuất hiện
cây tái sinh ở giữa lỗ trống (dẫn theo Ngô Út, 2010) [41].
Theo Catinot R. (1978) [2] khi nghiên cứu về tái sinh cây họ Dầu
(Dipterocarpaceae), trong các khu rừng ở vùng Đông Nam châu Á, thấy rằng tái
sinh cây họ Dầu hình thành từng vệt sau khai thác.
Tuomela K. và các cộng sự (1995) [36] nghiên cứu tái sinh ở các ô trống có
diện tích từ 406 đến 1.242 m2 trong các khu rừng đã qua khai thác ở Kalimantan Indonesia nhận thấy phân bố tần suất đường kính cây con ở các ô trống khác hẳn so
với cây con ở vùng rừng xung quanh. Điều đó cho thấy cây con họ Dầu bắt đầu phát
triển mạnh sau khi mở tán, tốc độ sinh trưởng tỷ lệ nghịch với diện tích ô trống và


9


đã xác định diện tích ô trống thích hợp là khoảng 500 m2, như vậy cây họ Dầu chịu
ảnh hưởng hưởng lớn của nhân tố ánh sáng.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây
con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ,
V.G. Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh
dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, ẩm độ và tính chất không thuần nhất của quan hệ
qua lại giữa các cá thể tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái
của quần thể thực vật. I.N.Nakhtenko (1973) cho rằng: sự trùng hợp cao của sự hấp
thụ dinh dưỡng giữa hai loài có thể gây cho nhau sự kìm hãm sinh trưởng và làm
tăng áp lực cạnh tranh giữa hai loài (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [28].
Đối với rừng thuần loài cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về khả năng tái
sinh tự nhiên của loại rừng này. Mary L. Duryea (1981) [48] nghiên cứu về tái sinh
của rừng thông thuần loài đã đề xuất 6 bước để thực hiện tái sinh tự nhiên, bao gồm:
Lựa chọn cây làm giống; xây dựng kế hoạch để xác định mùa giống tốt; khai thác
rừng thông; chuẩn bị hiện trường (có thể đốt hoặc cày xới đất,... để hạt dễ tiếp xúc,
nẩy mầm); khai thác những cây còn chừa lại; kiểm soát các loài thực bì để cây
thông con phát triển.
Khi nghiên cứu về tái sinh và quản lý rừng mưa các tác giả Arturo GomezPompa, Timothy Charles Whitmore and Malcolm Hedley (1991) [44] đã đề cập đến
khả năng tái sinh cũng như những yếu cầu về quản lý đối với tái sinh rừng, những
vấn đề liên quan chủ yếu là thành phần đa dạng sinh học, các động lực tái sinh ở các
tỷ lệ không gian khác nhau, sinh lý thực vật của các loài mọc nhanh, khả năng tái
sản xuất và di truyền, quả và quan hệ sinh thái chất nuôi dưỡng với cây con và cuối
cùng là những vấn đề liên quan đến quản lý rừng.
Tổ chức FAO tại Bangkok - Thái Lan đã tổng kết những tiến bộ trong việc
hỗ trợ phục hồi tái sinh rừng tự nhiên vùng Châu Á - Thái Bình Dương, các tác giả
Patrick C. Dugan, Patrick B. Durst, David J. Ganz và Philip J.McKenzie (2003)
[49] đã tập hợp các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tái sinh rừng tự nhiên tại các
nước, gồm: kiểm soát lửa rừng, hạn chế chăn thả, ngăn chặn sự phát triển của các



10

loài cỏ tranh và một vấn đề quan trọng là thu hút cộng đồng địa phương cũng như
chính sách của Chính phủ đối với phục hồi tái sinh rừng tự nhiên.
Các nghiên cứu tại vùng Conecticut - Mỹ, các tác giả Jeffrey S. Ward,
Thomas E. Worthley (2008) [45] đã đưa ra các nhân tố giới hạn ảnh hưởng tới sự
phát triển của các loài cây tái sinh, bao gồm: ánh sáng và không gian dinh dưỡng;
đất; độ ẩm đất; chất đất; sự cạnh tranh; sự phát triển của quần thụ, trong đó ánh sáng
được xác định là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự hình thành phát triển của
cây tái sinh,...
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới đã cung cấp các thông tin về phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số vùng và ở một số kiểu rừng khác nhau. Tuy vậy, thảm thực vật rừng
nhiệt đới đa dạng và rất phức tạp, sự phát sinh và phát triển của nó gắn liền với điều
kiện tự nhiên ở từng vùng địa lý. Vì thế, cần tiếp tục nghiên cứu làm cơ sở cho việc
phân tích và đề xuất.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.2.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc tổ thành
Cấu trúc tổ thành thực chất là sự tham gia của các thành phần loài cây trong
quần thể cây rừng. Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam, trên quan điểm
hệ sinh thái, Thái Văn Trừng (1963, 1978, 1999) đã dựa trên số lượng và sinh khối
nhóm loài ưu thế trong rừng nhiệt đới ẩm Việt Nam để phân định các ưu hợp và
phức hợp. Nhóm loài ưu thế trong các ưu hợp không quá 10 loài, tỉ lệ cá thể của
mỗi loài ưu thế chiếm khoảng 5% và tổng số cá thể của 10 loài ưu thế đó phải
chiếm 40-50% tổng số cá thể cây của các tầng lập quần trong quần thể trên đơn vị
diện tích điều tra. Trường hợp độ ưu thế các loài cây không rõ ràng gọi là các phức
hợp [32].
Do đặc trưng khí hậu và đất thuận lợi cho nhiều loài cây cùng phát triển, cho

nên trong rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới hiếm khi chỉ có một loài ưu thế duy nhất
tạo thành các quần hợp như vùng ôn đới. Theo Nguyễn Hồng Quân (1982), trong


11

rừng loại IVB ở Kon Hà Nừng, trên diện tích một ha có khoảng 60 loài, nhưng các
loài có tổ thành lớn nhất cũng không vượt quá 10%. Nguyễn Văn Trương (1983),
cho rằng: trong rừng tự nhiên hỗn loài, chỉ tính loài cây gỗ từ trạng thái rừng sào trở
lên cũng có đến ba bốn chục loài trên một ha, nhưng trong đó loài cây gỗ lớn có thể
vươn đến lớp không gian cao 30m chỉ từ 10 - 20%. Nguyễn Ngọc Lung (1991) qua
điều tra các dạng rừng khí hậu ở Hương Sơn, Kon Hà Nừng và một số địa phương
khác, cũng cho biết: trên ô tiêu chuẩn diện tích một ha thường có từ 23 - 25 loài, với
số cây thấp nhất cũng đạt 317 cây và cao nhất đến 859 cây trên một ha [18], [24],
[33].
So sánh với khu vực khác trên thế giới, Phạm Hoàng Hộ (1999) cho biết: nếu
ở rừng Amazon, trung bình có khoảng 90 loài trên ha, thì ở Đông Nam Á đến 160
loài [8].
Để đánh giá tổ thành rừng, nhiều tác giả đã sử dụng công thức tổ thành trên tỉ
lệ phần mười theo số cây, tiết diện ngang, hoặc chỉ số IV%, trong đó phương pháp
tính tỉ lệ tổ thành (IV%) theo phương pháp của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề
(1984) thường được các nhà khoa học vận dụng trong những công trình nghiên cứu
cấu trúc rừng [9].
Về nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài cây trong rừng tự nhiên,
Nguyễn Hải Tuất (1991), đã sử dụng phương pháp tương quan giữa hai sự kiện và
phương pháp kiểm tra tính độc lập bằng mẫu biểu 2 x 2. Hạn chế của phương pháp
trên là kết quả đánh giá phụ thuộc vào độ lớn của ô thu thập số liệu, và tác giả đã đề
xuất có thể dùng phương pháp 6 cây để đánh giá sẽ khách quan hơn [37].
Bùi Đoàn (2001) đã áp dụng phương pháp phân tích định tính (dựa vào tổ
thành ưu thế các loài tham gia lập quần và tầng ưu thế sinh thái) và phương pháp

sinh thái định lượng của M. Gounot (1965), để phân các "nhóm sinh thái" phục vụ
công tác điều chế rừng lá rộng thường xanh ở Kon Hà Nừng [5]. Nguyễn Văn Thêm
(2004), nghiên cứu sự kết nhóm giữa các loài trong rừng thường xanh ở Đồng Nai,
đã sử dụng bảng chéo 2x2, kiểm định tính độc lập giữa các loài cây dùng tiêu chuẩn
χ2; nếu hai loài có quan hệ với nhau sẽ tính cường độ liên hệ theo thống kê Lambda,


12

Phi và Cramer’s.V; và khi có mặt nhiều loài cây trên ô, thì mối liên hệ giữa hai loài
được xác định thông qua hệ số kết nhóm riêng phần. Thật ra phương pháp tính toán
của hai tác giả này phức tạp, khó áp dụng hơn phương pháp mà các tác giả nêu trên
đã sử dụng.
Như vậy, có thể thấy rằng rừng tự nhiên nhiệt đới là các kiểu rừng có cấu
trúc sinh thái phức tạp nhất về thành phần loài, tầng phiến và dạng sống thể hiện sự
phong phú về đa dạng sinh học. Các chỉ tiêu để chỉ sự đa dạng về loài của rừng tự
nhiên là hệ số hỗn loài (số loài/số cây). Trong rừng tự nhiên ở Việt Nam hệ số này
biến động từ 1/5 đến 1/13 (nếu số cây gỗ có đường kính ngang ngực từ 10 cm trở
lên trong 1 ha bình quân là 500 cây thì số loài biến động từ 38 - 100 loài/ha). Cấu
trúc tổ thành loài nghiên cứu về tầm quan trọng sinh thái của mỗi loài trong quần
thụ, các chỉ tiêu để định lượng về tổ thành thường được dùng là chỉ số IV
(Important Value Index) tính bằng %. Giá trị này được tính cho tỷ trọng số cây của
một loài so với tổng quần thụ, hay tỷ trọng tiết diện ngang G, hoặc tổng của hai chỉ
tiêu này. Các loài có giá trị IV%> 5% được xếp vào các loài ưu thế. Phục vụ mục
tiêu quản lý, người ta cũng nghiên cứu các quan hệ tương hỗ giữa các loài (nhóm
sinh thái); nhóm các loài mục đích, các loài phù trợ và các loài phi mục đích. Sự
phân chia này là tương đối vì loài phi mục đích hôm nay có thể trở thành loài kinh
tế trong tương lai và ngược lại. Việc khai thác rừng sẽ làm thay đổi cấu trúc tổ
thành loài. Nghiên cứu ở Lâm Trường Ba Rền cho thấy, trong khi nhóm loài cây
mục đích ở rừng giàu và trung bình chiếm 30-50% thì ở rừng nghèo sau khai thác

nhiều lần chỉ chiếm 13 - 25%. Ở Hương Sơn có những vùng Chẹo và Ngát chiếm
32%, các loài khác chiếm 41% nghĩa là 73% ưu thế là các loài kém giá trị kinh tế.
Tại Kon Hà Nừng cũng nhận thấy tổ thành các loài có giá trị kinh tế ở rừng giàu
(Giổi, Sữa, Xoay, Re, Xoan đào, Thông nàng,...) chiếm 20% trong khi ở rừng nghèo
chỉ có 13% dẫn theo Nguyễn Thanh Tiến, 2010) [31].
1.2.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ
Trên quan điểm nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ của rừng, khác với một số
tác giả nước ngoài về quan điểm tầng thứ trong rừng nhiệt đới, ở Việt Nam hầu như


×