Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động bài giảng nhóm 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.59 KB, 42 trang )

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆNAN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

CHO NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ
MỤC LỤC

1

1


CHỮ VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU VÀ GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
ATLĐ

: An toàn lao động

VSLĐ

: Vệ sinh lao động

AT-VSLĐ : An toàn – vệ sinh lao động
YTNH

: Yếu tố nguy hiểm

YTCH

: Yếu tố có hại

TNLĐ

: Tai nạn lao động



BNN

: Bệnh nghề nghiệp

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

BLLĐ 2012: Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 do Quốc hội ban hành
• An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm
nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình
lao động.
• Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh
tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.
• Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho
con người trong quá trình lao động.
• Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá
trình lao động.
• Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của
cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Quy định này được áp dụng
đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
• Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp
tác động đối với người lao động.


2

2


CHƯƠNG I.
CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ATLĐ, VSLĐ
1

Tổng quan về ATLĐ, VSLĐ

1.1

Các khái niệm, nội dung cơ bản về ATLĐ, VSLĐ

a. Công tác ATLĐ, VSLĐ là các hoạt động đồng bộ trên các mặt pháp luật, tổ chức

quản lý, kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ nhằm cải thiện điều kiện lao động với
mục đích:
-

Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc
không để xảy ra tai nạn trong lao động;

-

Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc
các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên;

-


Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người
lao động.

b. Công tác bảo hộ lao động gồm những nội dung chủ yếu là: Kỹ thuật an toàn, Vệ

sinh lao động và Chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
• Kỹ thuật an toàn: gồm những vấn đề chính sau đây:
-

Xác định vùng nguy hiểm.

-

Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo an
toàn.

-

Sử dụng các thiết bị an toàn thích ứng: thiết bị che chắn, thiết bị phòng ngừa,
thiết bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu, trang bị bảo vệ cá nhân....

• Vệ sinh lao động: gồm những vấn đề chính sau đây:
-

Xác định khoảng cách an toàn về vệ sinh.

-

Biện pháp về tổ chức, tuyên truyền, giáo dục ý thức và kiến thức về VSLĐ,

theo dõi quản lý sức khoẻ, tuyển dụng lao động.

-

Biện pháp về vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.

-

Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh: kỹ thuật thông gió, điều hoà nhiệt độ, chống
bụi, khí độc; kỹ thuật chống tiếng ồn và rung động; kỹ thuật chiếu sáng; kỹ
thuật chống bức xạ, phóng xạ, điện. từ trường..

• Chính sách, chế độ bảo hộ lao động:
Chính sách, chế độBHLĐ chủ yếu bao gồm các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức
quản lý và cơ chế quản lý công tác bảo hộ lao động nhằm:
-

Đảm bảo sử dụng sức lao động hợp lý khoa học; bồi dưỡng phục hồi sức lao
động; Đảm bảo về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi....

-

Thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, biện pháp về VSLĐ
3

3


như chế độ trách nhiệm của cán bộ quản lý của tổ chức bộ máy làm công tác
bảo hộ lao động; kế hoạch hoá công tác bảo hộ lao động, các chế độ về tuyên

truyền huấn luyện, chế độ về thanh tra, kiểm tra, chế độ về khai báo, điều tra,
thống kê tai nạn lao động....
c. Những nội dung của công tác bảo hộ lao động là rất lớn, bao gồm nhiều công việc

thuộc nhiều lĩnh vực công tác khác nhau. Hiểu được nội dung của công tác bảo hộ lao
động sẽ giúp cho người quản lý đề cao trách nhiệm và có biện pháp tổ chức thực hiện
công tác bảo hộ lao động đạt kết quả tốt nhất.
Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH - hướng dẫn công tác huấn luyện ATVSLĐ quy định những nội dung cơ bản mà người sử lao động phải biết về ATVSLĐ gồm:
-

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về AT-VSLĐ, hệ thống quy phạm, quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật AT-VSLĐ.

-

Quy định pháp luật về chính sách, chế độ BHLĐ.

-

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động trong công tác
AT-VSLĐ.

-

Quy định của cơ quan quản lý nhà nước về AT-VSLĐ khi xây dựng mới, cải tạo
công trình, cơ sở sản xuất, kiểm định các máy móc thiết bị có yếu cầu nghiêm
ngặt về ATLĐ.

-


Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất, những biện pháp cải thiện điều
kiện làm việc.

-

Tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về AT-VSLĐ.

-

Nội dung hoạt động công đoàn cơ sở về AT-VSLĐ.

-

Quy định xử phạt hành chính những hành vi vi phạm pháp luật về AT-VSLĐ.

1.2

Tổng quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATLĐ, VSLĐ
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đếnAT-VSLĐ từ cao xuống
thấp gồm Hiến pháp của Quốc hội, Luật của Quốc hội, Nghị định và Quyết
định của chính phủ, Thông tư của các bộ.
Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến AT-VSLĐcụ thể bao gồm:

• Hiến pháp năm 2013, Điều 57 quy định “Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao
động tiến bộ, hài hòa và ổn định”.
• Bộ luật Lao động năm 2012 gồm 17 chương và 242 điều, trong đó chương VII
(điều 104-117) và chương IX (điều 133-152) quy định về 2 vấn đề cơ bản là thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và ATLĐ,VSLĐ.
• Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng chính phủ:

-

Nghị định số 45/CP/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết
một số điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và

4

4


ATLĐ,VSLĐ;
-

Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa lao động việt nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

-

Nghị định số 45/CP ngày 6 tháng 4 năm 2005 qui định việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế

-

Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện tuần làm việc 40 giờ. Quy định thực hiện tuần làm việc 40 giờ (5
ngày làm việc/tuần) đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước, tổ chức chính trị xã
hội và khuyến nghị các doanh nghiệp nhà nước tổ chức thực hiện.

• Thông tư của Bộ và Thông tư liên Bộ:

Thông tư của Bộ và Thông tư liên Bộquy định chi tiết các văn bản quy
phạm pháp luật do Chính phủ, Quốc hội ban hành thì Bộ trưởng và cơ quan
ngang Bộ theo thẩm quyền đã ban hành hoặc phối hợp ban hành ra văn bản chủ
yếu là thông tư để quản lý Nhà nước về 2 lĩnh vực là thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi và ATLĐ,VSLĐ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được Chính phủ giao trách nhiệm
quản lý nhà nước về lao động đã ban hành, đồng thời phối hợp với các Bộ,
ngành để ban hành ra các Thông tư, Thông tư liên tịch, Quyết định để quy định
và hướng dẫn về các chế độ, chính sách an toàn VSLĐ về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi:
-

Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXHhướng dẫn thực hiện chế độ trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân.

-

Thông tư số 10/2013/TT-BLĐTBXH ban hành danh mục các công việc và nơi
làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên;

-

Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH ban hành danh mục công việc nhẹ được
sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc;

-

Thông tư số 26/2013/TT-BLĐTBXH ban hành danh mục các công việc không
được sử dụng lao động nữ;


-

Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường,
trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Kèm Phụ lục “Danh mục 30 bệnh nghề nghiệp được bồi thường” (Ban hành
kèm các Thông tư Liên bộ số 08-TTLB ngày 19-5-1976, Thông tư Liên bộ số
29/TTLB ngày 25-12-1991, Quyết định số 167/BYT ngày 4-2-1997 của Bộ Y
tế, Quyết định số 27/QĐ-BYT ngày 21/9/2006 và Thông tư số 42/2011/TTBYT ngày 30 tháng 11 năm 2011 và được cập nhật theo công bố mới nhất của
Bộ Y tế)

-

Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về chế độ bồi dưỡng bằng hiện
vật;

5

5


-

Thông tư và Quyết định về danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm (Quyết định 1453/QĐBLĐTBXH ban hành năm 1995; Quyết định 1629/QĐ-BLĐTBXH ban hành
năm 1996; Quyết định 915/QĐ-BLĐTBXH ban hành năm 1996; Quyết định
190/QĐ-BLĐTBXH ban hành năm 1999; Quyết định 1580/QĐ-BLĐTBXH
ban hành năm 2000; Quyết định 1152/QĐ-BLĐTBXH ban hành năm 2003 và
Thông tư 36/TT-BLĐTBXH ban hành năm 2012 bổ sung cho ngành Thép,
ngành Thuốc lá, ngành Điện);


-

Thông tư số 27/2013/TT-BLĐTBXH quy định về công tác huấn luyện ATLĐ,
VSLĐ;

-

Thông tư số 19/2011/TT-BYT hướng dẫn quản lý VSLĐ, sức khoẻ người lao
động và bệnh nghề nghiệp.

-

Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn về khai báo,
điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động.

-

Thông tư liên tịch số01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn tổ chức thực
hiện công tác an toàn – VSLĐ trong cơ sở lao động

-

Thông tư liên tịch số 29/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT quy định danh mục
nghề, công việc người bị nhiễm HIV-AIDS không được làm.

-

Thông tư số 06/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06/3/2014 hướng dẫn về kiểm định
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ;


-

Thông tư số 30/2014/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;

1.3

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn ATLĐ, VSLĐ.

a. Hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm (quy chuẩn) về an toàn, VSLĐ bao

gồm: hơn 230 tiêu chuẩn, quy phạm (quy chuẩn) nhà nước về an toàn, VSLĐ. Các
tiêu chuẩn, quy chuẩn quy trình mới được ban hành gồm:
-

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATLĐ nồi hơi và bình chịu áp lực;

-

Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn thiết bị nâng;

-

Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn Thang máy điện và thang máy thủy lực;

-

Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn Thang cuốn;


-

Quy trình kiểm định an toàn nồi hơi;

-

Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn hệ thống lạnh;

-

Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đường ống dẫn hơi nước, nước nóng;

-

Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn hệ thống điều chế và nạp khí;

-

Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn chai chứa khí;

-

Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn bình chịu áp lực.

6

6


b. Hệ thống Tiêu chuẩn ATLĐ bao gồm các Tiêu chuẩn về ATLĐ và các Tiêu chuẩn


về VSLĐ. Hệ thống này đang được sử dụng và đã được cập nhật vào tháng 9/2010.
• Tiêu chuẩn về ATLĐ
-

TCVN về AT sản xuất

-

TCVN về an toàn hóa chất

-

TCVN về thiết bị BHLĐ

-

TCVN về an toàn điện

-

TCVN về an toàn cháy nổ

-

TCVN về an toàn máy cơ khí

• Tiêu chuẩn VSLĐ
-


Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ truởng BYT ngày 10/10/2002 – Hai
mươi mốt (21) tiêu chuẩn, năm (5) nguyên tắc và bảy (07) thông số VSLĐ.

• Một số công ước của ILO về AT-VSLĐ, môi trường lao động

2.

-

Công ước 187 về cơ chế tăng cường công tác an toàn VSLĐ.

-

Công ước 174 về phòng ngừa những TNLĐ nghiêm trọng.

-

Công ước 160 về an toàn trong sử dụng hóa chất tại nơi làm việc.

-

Công ước 155 về ATLĐ, VSLĐ và môi trường LĐ.

-

Công ước 148 về bảo vệ NLĐ phòng chống các rủi ro nghề nghiệp do ô nhiễm
không khí, ồn và rung ở nơi làm việc.

-


Công ước 139 về việc kiểm soát và phòng ngừa các yếu tố nghề nghiệp độc hại
do các chất hoặc các tác nhân gây ung thư gây ra.

-

Công ước 136 liên quan đến việc phòng chống các nguy cơ nhiễm độc do
Benzen gây ra.

-

Công ước 119 về che chắn máy móc.
Các quy định của pháp luật về chính sách và chế độ BHLĐ
An toàn lao động, vệ sinh lao động liên quan trực tiếp đến đến sức khỏe,
tính mạng của người lao động. Xuất phát từ tầm quan trọng này, Nhà nước quy
định nghiêm ngặt chế độ bảo hộ lao động từ khâu ban hành văn bản pháp luật
về chính sách và chế độ BHLĐ đến tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm. Các
đơn vị sử dụng lao động có nghĩa vụ cụ thể hóa các quy định trong các văn bản
này cho phù hợp với đơn vị mình và nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định này.
Đến nay, hệ thống văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn về chính sách
chế độ BHLĐ tương đối đầy đủ áp dụng trong doanh nghiệp gồm:

• Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và làm thêm giờ

7

7


• Chế độ BHLĐ đối với lao động nữ,lao động chưa thành niên,lao động cao tuổi,lao
động là người tàn tật.

• Chế độ bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp
• Chính sách BHLĐ đối với người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
• Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật
• Chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
• Chế độ về tuyên truyền huấn luyện về ATLĐ, VSLĐ
• Chế độ về kiểm định các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
• Chế độ trách nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ chức bộ máy làm công tác bảo hộ
lao động
• Chế độ thanh tra, kiểm tra công tác bảo hộ lao độngtrong doanh nghiệp
• Chế độ về khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao đông
• Chế độ về công tác khen thưởng về an toàn VSLĐ trong doanh nghiệp.
3.

Quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ và NLĐ trong công tác AT-VSLĐ
Quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ và NLĐ trong công tác AT-VSLĐ đan xen
trong các điều của Bộ luật lao động 2012. Bao gồm:

Điều 138. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công tác an toàn lao
động, vệ sinh lao động
Điều 137. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
Điều 139. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
Điều 140. Xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp
Điều 150. Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Điều 151. Thông tin về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Điều 152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động

Ngoài “Điều 138- BLLĐ 2012” ghi rõ “Nghĩa vụ của người sử dụng lao
động, người lao động đối với công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động”, một

số điều khác trong BLLĐ 2102cũng quy định trách nhiệm của NSDLĐ đối với
công tác AT-VSLĐ. Mặt khác, trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ cũng là
quyền của NLĐ. Có thể tóm tắt các quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ và NLĐ
trong công tác AT-VSLĐ như sau:
3.1

Quyền và nghĩa vụ của NLĐ về AT-VSLĐ

8

8


3.1.1

NLĐ làm việc có quyền sau đây:

a. Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu

cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ
sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b. Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm

việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh
lao động;
c. Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh

nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và
được trả phí khám giám định trongtrường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để
điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d. Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định

do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
e. Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và

không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao
động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay
cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người
quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục
các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
f. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3.1.2

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:

a. Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại

nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao
động, thỏa ước lao động tập thể;
b. Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết

bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c. Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ

thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ
động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố,
ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà

nước có thẩm quyền.
3.2
3.2.1

Quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ về AT-VSLĐ
Người sử dụng lao động có quyền sau đây:

a. Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm

an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

9

9


b. Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm

trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
c. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d. Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao

động.
3.2.2

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:

a. Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong

việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của

mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
b. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo

đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp cho người lao động;
c. Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc

khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe
của người lao động;
d. Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm

an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
e. Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợpvới Ban

chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách
nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
f. Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo
cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của
thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
g. Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy

trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
4. Các quy định cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước về AT-VSLĐ khi xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở sản xuất, sử dụng, bảo
quản, lưu giữ và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu

nghiêm ngặt về AT-VSLĐ.
Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 Quy định chi tiết một số điều
của bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và ATLĐ, VSLĐ Điều 10, 14 và 23 quy định công tác này.

10

10


Nghị định 45/2013/NĐ-CP - Điều 10: Lập phương án về các biện pháp bảo đảm ATLĐ,
VSLĐ
1. Khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản,
lưu giữ máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ thì chủ đầu tư,
người sử dụng lao động phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm ATLĐ, VSLĐ đối với
nơi làm việc của người lao động và môi trường, trình cơ quan có thẩm quyền cho phép xây
dựng mới, mở rộng, cải tạo công trình, cơ sở.
2. Phương án về các biện pháp bảo đảm ATLĐ, VSLĐ phải có các nội dung chính sau đây:
a) Địa điểm, quy mô công trình, cơ sở phải nêu rõ khoảng cách từ công trình, cơ sở đến khu
dân cư và các công trình khác;
b) Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục trong công trình, cơ sở;
c) Nêu rõ những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động;
d) Các biện pháp cụ thể nhằm loại trừ, giảm thiểu các yếu tố nguy hiểm, có hại; phương án
xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp.

Nghị định 45/2013/NĐ-CP - Điều 14. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại
Đối với nơi làm việc có các yếu tố nguy hiểm, có hại có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
1. Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại; đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu
các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao
động;

2. Tổ chức đo lường các yếu tố có hại ít nhất 01 lần trong một năm; lập hồ sơ lưu giữ và theo
dõi theo quy định pháp luật;
3. Trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố,
tai nạn lao động;
4. Xây dựng phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và tổ chức đội cấp cứu tại chỗ theo
quy định pháp luật; đội cấp cứu phải được huấn luyện kỹ năng và thường xuyên tập luyện.

Nghị định 45/2013/NĐ-CP - Điều 23. Trách nhiệm sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân sử dụng các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ có trách nhiệm:
1. Ký hợp đồng với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật ATLĐ để kiểm định lần đầu trước
khi đưa vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại máy, thiết bị,
vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ;
2. Khai báo trước khi đưa vào sử dụng, báo cáo việc kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ với cơ quan có thẩm quyền.

11

11


12

12


CHƯƠNG II.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN
CÁC QUI ĐỊNH VỀ ATLĐ, VSLĐ Ở CƠ SỞ

Quy định tại Bộ Luật Lao động 2012 và Thông tư liên tịch số 01/TTLT-BLĐTBXHBYT ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Bộ Y tế .

1.

Tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về công tác AT-VSLĐ tại cơ sở

1.1

Bộ phận AT-VSLĐ

1.1.1

Tổ chức bộ phận an toàn, VSLĐ

a. Thành lập bộ phận AT-VSLĐ theo quy định tối thiểu sau:

 Lao động trực tiếp dưới 300 người phải bố trí ít nhất 01 cán bộ AT-VSLĐ làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm;
 Lao động trực tiếp từ 300 đến 1.000 người phải bố trí ít nhất 01 cán bộATVSLĐ làm việc theo chế độ chuyên trách.
 Tổng số lao động trực tiếp trên 1.000 người phải thành lập Phòng hoặc Ban
AT-VSLĐ hoặc bố trí tối thiểu 2 cán bộ chuyên tráchAT-VSLĐ;
b. Cán bộ AT-VSLĐ phải đáp ứng các điều kiện sau:

-

Có chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn, kỹ thuật phòng, chống cháy nổ,
kỹ thuật môi trường, VSLĐ.

-


Có hiểu biết về thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ của
cơ sở.

c. Trường hợp cơ sở lao động không thành lập được bộ phận AT-VSLĐ đáp ứng các

yêu cầu quy định trên thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ năng lực thực hiện các
nhiệm vụ AT-VSLĐ quy định dưới đây.
1.1.2

Chức năng và nhiệm vụ bộ phận AT-VSLĐ

a. Chức năng:tham mưu, giúp việc cho người sử dụng lao động trong việc tổ chức

thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động AT-VSLĐ.
b. Nhiệm vụ:

• Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong cơ sở lao động tiến hành các công
việc sau:
-

Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm AT-VSLĐ, phòng,
chống cháy nổ trong cơ sở lao động;

-

Quản lý theo dõi việc đăng ký, kiểm định các máy, thiết bị, vật tư và các chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về AT-VSLĐ;

-


Xây dựng kế hoạch AT-VSLĐ hằng năm và đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế
13

13


hoạch; đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
-

Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định về ATVSLĐ của Nhà nước, của cơ sở lao động trong phạm vi cơ sở lao động;

-

Tổ chức huấn luyện về AT-VSLĐ cho người lao động;

-

Kiểm tra về AT-VSLĐ theo định kỳ ít nhất 1 tháng/1 lần các bộ phận sản xuất
và những nơi có các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

-

Kiểm tra môi trường lao động, an toàn thực phẩm (nếu đơn vị tổ chức bữa ăn
công nghiệp); theo dõi tình hình thương tật, bệnh tật phát sinh do nghề nghiệp;
đề xuất với người sử dụng lao động các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe
lao động.

• Đề xuất, tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định về AT-VSLĐ trong phạm
vi cơ sở lao động theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
• Đề xuất với người sử dụng lao động biện pháp khắc phục các tồn tại về AT-VSLĐ.

1.1.3

Quyền hạn của bộ phận AT-VSLĐ

• Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể
quyết định việc tạm đình chỉ công việc (trong trường hợp khẩn cấp) khi phát hiện
các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động để thi hành các biện pháp bảo đảm ATLĐ,
đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng này.
• Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị không bảo đảm an toàn hoặc đã hết hạn sử
dụng.
• Tham gia điều tra, thống kê, báo cáo và quản lý các vụ tai nạn lao động theo quy
định pháp luật hiện hành.
• Tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh
doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch AT-VSLĐ.
• Tham gia góp ý về lĩnh vực AT-VSLĐ tại các cuộc họp xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh, trong việc lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu, trong
việc tổ chức tiếp nhận và đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết bị.
• Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết các đề xuất, kiến nghị
của các đoàn thanh tra, kiểm tra, của các đơn vị cấp dưới hoặc của người lao động.
• Tham gia ý kiến vào việc thi đua, khen thưởng; tổng hợp, đề xuất khen thưởng, xử
lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong công tác bảo hộ lao động, AT-VSLĐ.
1.2

Bộ phận y tế tại cơ sở

1.2.1

Tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở

a. Cơ sở lao động phải bố trí thành lập bộ phận y tế tại cơ sở theo quy định tối thiểu


sau:
 Lao động trực tiếp từ 500 đến 1.000 người thì phải có ít nhất 01 nhân viên y tế
có trình độ trung học chuyên ngành y.
14

14


 Lao động trực tiếp trên 1.000 người cùng làm việc trên địa bàn thì phải tổ chức
trạm y tế hoặc phòng hoặc ban y tế có ít nhất 01 y sĩ hoặc 01 bác sỹ đa khoa;
b. Trường hợp cơ sở lao động không thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại

khoản 1 Điều này hoặc là cơ sở lao động có tổng số lao động trực tiếp dưới 500 người
thì phải có hợp đồng chăm sóc sức khỏe với một trong các cơ quan y tế địa phương
dưới đây:
 Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
 Phòng khám đa khoa khu vực;
 Bệnh viện huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) hoặc
trung tâm y tế huyện.
1.2.2

Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận y tế

a. Chức năng: tham mưu, giúp việc cho người sử dụng lao động và trực tiếp thực hiện

việc quản lý sức khỏe của người lao động.
b. Nhiệm vụ:

• Thực hiện cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh thông thường tại cơ sở lao động và sơ

cứu, cấp cứu các trường hợp tai nạn lao động;
• Quản lý tình hình sức khỏe của người lao động, bao gồm: Tổ chức khám sức khỏe
định kỳ; khám bệnh nghề nghiệp; lưu giữ và theo dõi hồ sơ sức khỏe tuyển dụng,
hồ sơ khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ bệnh nghề nghiệp (nếu có);
• Quản lý cơ số trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu theo ca sản xuất
(nếu có) và theo phân xưởng sản xuất;
• Xây dựng các nội quy về VSLĐ, các yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp và các
biện pháp dự phòng để người lao động tham gia phòng tránh;
• Xây dựng các tình huống sơ cấp cứu thực tế tại cơ sở; chuẩn bị sẵn sàng các
phương án và tình huống cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở nhằm bảo đảm sơ cấp
cứu có hiệu quả trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn;
• Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại cơ sở lao động; phối hợp với bộ phận
AT-VSLĐ để triển khai thực hiện đo, kiểm tra, giám sát các yếu tố nguy cơ trong
môi trường lao động, hướng dẫn các phân xưởng và người lao động thực hiện các
biện pháp VSLĐ;
• Xây dựng kế hoạch điều dưỡng và phục hồi chức năng cho người lao động làm
công việc nặng nhọc, độc hại hoặc có kết quả khám sức khỏe định kỳ là loại IV,
loại V hoặc mắc bệnh nghề nghiệp;
• Định kỳ hằng năm tổ chức huấn luyện cho người lao động về ảnh hưởng của các
yếu tố có hại phát sinh trong môi trường lao động đến sức khỏe và các biện pháp
dự phòng các bệnh có liên quan đến yếu tố nghề nghiệp; các biện pháp sơ cứu, cấp
cứu tai nạn lao động thông thường tại nơi làm việc;

15

15


• Hằng năm kiểm tra, giám sát môi trường lao động; quản lý hồ sơ VSLĐ của cơ sở;

đề xuất các khuyến nghị và biện pháp cải thiện điều kiện lao động và nâng cao sức
khỏe cho người lao động;
• Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật (cơ cấu định
lượng hiện vật, cách thức tổ chức bồi dưỡng) cho những người làm việc trong điều
kiện lao động có hại đến sức khỏe;
• Tham gia hoàn chỉnh các thủ tục để giám định tổn hại sức khỏe, thương tật cho
người lao động bị bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;
• Phối hợp và nhận sự chỉ đạo của cơ quan y tế địa phương hoặc y tế Bộ, ngành (nếu
có) để quản lý sức khỏe của người lao động; tiếp nhận và thực hiện đầy đủ chỉ đạo
về chuyên môn nghiệp vụ của y tế địa phương và y tế Bộ, ngành;
• Thực hiện các báo cáo định kỳ về quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp của người
lao động đối với cơ quan y tế địa phương và y tế Bộ, ngành (nếu có).
1.2.3

Quyền hạn của bộ phận y tế

• Tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh
doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch AT-VSLĐ;
• Tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và duyệt các
đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy,
thiết bị để tham gia ý kiến về lĩnh vực an toàn và VSLĐ;
• Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể
quyết định việc tạm đình chỉ công việc (trong trường hợp khẩn cấp) khi phát hiện
các dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ảnh hưởng sức khỏe, bệnh tật, ốm đau
cho người lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng
này.
• Đình chỉ việc sử dụng các chất không bảo đảm quy định về VSLĐ;
• Tham gia việc tổng hợp, đề xuất khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân
trong công tác bảo hộ lao động, AT-VSLĐ;
• Tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa phương hoặc y

tế Bộ, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác.
1.3
1.3.1

Mạng lưới an toàn vệ sinh viên
Tổ chức mạng lưới an toàn - vệ sinh viên

a. Mỗi khoa, phòng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ sản xuất

trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phải có ít nhất 01 an toàn - vệ sinh
viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc.
b. An toàn - vệ sinh viên phải là người lao động trực tiếp, am hiểu nghiệp vụ (chuyên

môn và kỹ thuật AT-VSLĐ), nhiệt tình và gương mẫu trong việc chấp hành các quy
định AT-VSLĐ và được người lao động trong tổ bầu ra.

16

16


c. An toàn - vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành

công đoàn cơ sở hoặc người đại diện tập thể người lao động, trên cơ sở "Quy chế hoạt
động của mạng lưới an toàn - vệ sinh viên".
1.3.2

Nhiệm vụ của an toàn - vệ sinh viên

a. Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, phòng, khoa chấp hành nghiêm


chỉnh các quy định về AT-VSLĐ, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá
nhân; nhắc nhở tổ trưởng, trưởng phòng, trưởng khoa chấp hành các quy định về ATVSLĐ.
b. Giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các quy trình, nội quy AT-

VSLĐ, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về AT-VSLĐ của người lao động trong tổ,
phòng, khoa; phát hiện những trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị.
c. Tham gia xây dựng kế hoạch AT-VSLĐ, các biện pháp, phương án làm việc AT-

VSLĐ trong phạm vi tổ, phòng, khoa; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn
đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ, phòng, khoa.
d. Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động,

biện pháp bảo đảm AT-VSLĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn,
vệ sinh của máy, thiết bị và nơi làm việc.
1.3.3

Quyền hạn của an toàn - vệ sinh viên

a. Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn - vệ

sinh viên; riêng đối với an toàn - vệ sinh viên trong tổ sản xuất được trả lương cho thời
gian thực hiện nhiệm vụ đó và được hưởng phụ cấp trách nhiệm như tổ trưởng sản
xuất.
b. Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo

đảm AT-VSLĐ, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động.
c. Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp

hoạt động do công đoàn và người sử dụng lao động phối hợp tổ chức.

1.4

Hội đồng bảo hộ lao động

1.4.1

Tổ chức hội đồng bảo hộ lao động

a. Lao động trực tiếp trên 1.000 người thì phải thành lập Hội đồng bảo hộ lao động.
b. Đối với các cơ sở lao động khác thì có thể thành lập Hội đồng bảo hộ lao động,

nếu thấy cần thiết và đủ điều kiện để hoạt động.
c. Hội đồng bảo hộ lao động ở cơ sở lao động là tổ chức phối hợp, tư vấn về các hoạt

động AT-VSLĐ ở cơ sở lao động và để bảo đảm quyền được tham gia và kiểm tra
giám sát về công tác bảo hộ lao động, AT-VSLĐ của tổ chức công đoàn.
d. Số lượng thành viên Hội đồng bảo hộ lao động tùy thuộc vào số lượng lao động và

quy mô của cơ sở nhưng phải bảo đảm các quy định sau:
-

Đại diện người sử dụng lao động làm Chủ tịch Hội đồng;

-

Đại diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện người lao động nơi
17

17



chưa có tổ chức công đoàn làm Phó chủ tịch Hội đồng;
-

Trưởng bộ phận hoặc cán bộ AT-VSLĐ của cơ sở là ủy viên thường trực kiêm
thư ký Hội đồng; nếu cán bộ AT-VSLĐ là hợp đồng thuê từ tổ chức khác thì ủy
viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng sẽ do người sử dụng lao động chỉ định.

-

Tùy đặc điểm, điều kiện thực tế của cơ sở lao động, Hội đồng bảo hộ lao động
có thể có thêm các thành viên khác có liên quan nhưng số lượng không được
vượt quá 09 người.

1.4.2

Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng bảo hộ lao động

a. Tham gia, tư vấn với người sử dụng lao động và phối hợp các hoạt động trong việc

xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động, kế hoạch AT-VSLĐ và các biện
pháp AT-VSLĐ, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp của cơ sở lao động;
b. Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác AT-VSLĐ ở cơ sở lao động theo

định kỳ 6 tháng và hằng năm. Trong kiểm tra, nếu phát hiện thấy nguy cơ mất an toàn,
có quyền yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó.
2.

Xây dựng kế hoạch AT-VSLĐ


2.1

Lập kế hoạch AT-VSLĐ của cơ sở

• Cơ sở lao động khi lập kế hoạch hoạt động thực hiện nhiệm vụ hằng năm của cơ sở
thì đồng thời phải lập kế hoạch AT-VSLĐ. Đối với các công việc phát sinh trong
năm kế hoạch phải xây dựng kế hoạch AT-VSLĐ bổ sung phù hợp với nội dung
công việc.
• Kế hoạch AT-VSLĐ phải được lập từ tổ sản xuất, phòng, ban trở lên, đồng thời phải
được thông báo để mọi người lao động tham gia ý kiến.
• Việc lập kế hoạch AT-VSLĐ phải căn cứ vào các nội dung sau:
-

Chi phí công tác AT-VSLĐ năm trước; nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản
xuất kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch;

-

Những thiếu sót tồn tại trong công tác AT-VSLĐ được rút ra từ các sự cố, vụ tai
nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, các báo cáo kiểm điểm việc thực hiện
công tác AT-VSLĐ năm trước;

-

Các kiến nghị của người lao động, của tổ chức công đoàn và của các đoàn
thanh tra, kiểm tra;

-


Các quy định của pháp luật hiện hành về AT-VSLĐ, bảo hộ lao động.

• Kế hoạch AT-VSLĐ phải bao gồm cả nội dung, biện pháp, kinh phí, thời gian hoàn
thành, phân công tổ chức thực hiện. Nội dung của kế hoạch AT-VSLĐ ít nhất phải
có các thông tin sau:
-

Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ;

18

18


-

Các biện pháp về kỹ thuật VSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc: lắp đặt hệ thống
thông gió, hút bụi, hút hơi khí độc, hệ thống chiếu sáng, vách ngăn tiếng ồn, hệ
thống chống rung xóc; cách ly vi sinh vật gây hại; cải tạo nhà tắm, nhà vệ sinh;
đo kiểm môi trường lao động...;

-

Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;

-

Chăm sóc sức khoẻ người lao động, phòng ngừa bệnh nghềnghiệp;

-


Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về AT-VSLĐ.

• Tùy theo tình hình và điều kiện cụ thể, cơ sở lao động xây dựng nội dung chi tiết
kế hoạch AT-VSLĐ hằng năm cho phù hợp theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2.2

Tổ chức thực hiện kế hoạch AT-VSLĐ

• Ngay sau khi kế hoạch AT-VSLĐ được phê duyệt, các cán bộ, phòng, ban được
người sử dụng lao động giao nhiệm vụ phải phối hợp với bộ phận AT-VSLĐ và bộ
phận y tế để tổ chức triển khai, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
• Người sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch AT-VSLĐ và thông báo kết quả thực hiện cho người lao động
trong cơ sở lao động biết.
3. Xây dựng và phổ biến nội quy, quy chế quản lý công tác ATLĐ, VSLĐ của
cơ sở, các phân xưởng, bộ phận và các quy trình an toàn của các máy, thiết bị,
các chất;
Các đơn vị cơ sở, bộ phận phải phân công trách nhiệm trong công tác ATVSLĐ với các nội dung cụ thể sau:
• Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng BHLĐ;
• Nhiệm vụ của ban AT-VSLĐ;
• Nhiệm vụ và quyền hạn của ban chấp hành Công đoàn về công tác BHLĐ:
• Nhiệm vụ và Quyền hạn của cán bộ hội đồng BHLĐ:
• Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ Y tế:
• Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc;
• Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc các đơn
vị trực thuộc;
• Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ trưởng sản xuất, tổ trưởng công đoàn và các an toàn
viên:

• Nhiệm vụ của các phòng: Kế hoạch, Đầu tư, Sản xuất, Kinh doanh, Kế toán ...

19

19


4. Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện và tổ chức phong trào quần chúng thực
hiện AT-VSLĐ
Để thực hiện tốt nội dung này chúng ta phải tiến hành các hoạt động chủ
yếu sau:
• Bằng mọi hình thức tuyên truyền giáo dục cho người lao động nhận thức được sự
cần thiết phải đảm bảo an toàn trong sản xuất và ý thức tự bảo vệ mình. Huấn
luyện cho người lao động thành thạo tay nghề và nắm vững các yếu tố kỹ thuật an
toàn trong sản xuất.
• Giáo dục ý thức lao động có kỹ thuật, thực hiện nghiêm chỉnh các điều kiện làm
việc, sử dụng và bảo quản tốt phương tiện bảo vệ cá nhân thiết bị sản xuất.
• Tổ chức chế độ tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc. Duy trì tốt mạng lưới an toàn
vệ sinh viên trong tổ sản xuất, phân xưởng.
5.

Thực hiện chính sách, chế độ bảo hộ lao động đối với người lao động
Các chính sách, chế độ BHLĐ chủ yếu gồm: Các biện pháp kinh tế, xã hội,
tổ chức quản lý công tác BHLĐ.

5.1

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm:
Quy định tại Bộ luật Lao động 2012 - Chương VII:Thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi -từ điều 104 -117 và Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định chi

tiết từ điều 3-8.
Ví dụ cụ thể về điều khoản nghỉ lễ, Tết:

Bộ Luật LĐ 2012 - Điều 115. Nghỉ lễ, Tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, Tết sau
đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định
tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc
khánh của nước họ.
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần,
thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

20

20


Nghị định số 45/2013/NĐ-CP - Điều 8. Nghỉ Tết Âm lịch

1. Thời gian nghỉ Tết Âm lịch theo Khoản 1 Điều 115 của Bộ luật lao động do người sử
dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối
năm và 03 ngày đầu năm âm lịch.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người
lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.


5.2

Chính sách, chế độ BHLĐ đối với lao động nữ
Quy định tại Bộ luật Lao động 2012 - Chương X: “Những quy định riêng
đối với lao động nữ” từ điều 153 -160 bao gồm:
-

Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ

-

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ

-

Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ

-

Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ
mang thai

-

Nghỉ thai sản

-

Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản


-

Trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh
thai

-

Công việc không được sử dụng lao động nữ.

5.3

Chính sách, chế độ BHLĐ đối với LĐ chưa thành niên (dưới 18 tuổi)
Quy định tại Bộ luật Lao động 2012 - Chương X:“Những quy định riêng đối
với lao động chưa thành niên và một số loại lao động khác” từ điều 161 -165
bao gồm:
-

Yêu cầu khi sử dụng người lao động chưa thành niên;

-

Nguyên tắc sử dụng người lao động chưa thành niên;

-

Yêu cầu khi sử dụng lao động dưới 15 tuổi;

-


Các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên.

5.4

Chính sách, chế độ BHLĐ đối với lao động cao tuổi
Quy định tại Bộ luật Lao động 2012 - Chương X: “Những quy định riêng
đối với lao động chưa thành niên và một số loại lao động khác” từ điều 166
-167 và Nghị định số 45/2013/NĐ-CP – điều 11. Các quy định bao gồm:
-

Độ tuổi;

-

Thời gian làm việc;

21

21


-

Những yêu cầu đối với NSDLĐ khi sử dụng người lao động cao tuổi

-

Những điều kiện khi sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm.


5.5

Chính sách, chế độ BHLĐ đối với lao động là người khuyết tật
Quy định tại Bộ luật Lao động 2012 - Chương X: “Những quy định riêng
đối với lao động chưa thành niên và một số loại lao động khác” từ Điều 176
-178 bao gồm:
-

Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật

-

Những yêu cầu khi sử dụng lao động là người khuyết tật

-

Các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật.

5.6
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều
kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại
• Bộ luật lao động 2012 - Điều 141 quy định và Thông tư số 25/2013/TTBLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng hiện vật cho người lao động
làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại. Nội dung bao gồm:
-

Nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật

-

Điều kiện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật


-

Mức bồi dưỡng

-

Cơ cấu hiện vật dùng bồi dưỡng.

• Trong đó có một vài điểm chính cần chú ý:

5.7

-

Người lao động không phân biệt giới tính, tuổi tác, nơi làm việc khi làm công
việc có yếu tố nguy hại vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép thì được hưởng chế
độ bồi dưỡng bằng hiện vật.

-

Công việc, môi trường có yếu tố, mức độ độc hại như nhau thì mức bồi dưỡng
ngang nhau;

-

Hiện vật dùng để bồi dưỡng phải là những loại thực phẩm, hoa quả, nước giải
khát v.v . . . góp phần phục hồi sức khỏe, tăng sức đề kháng của cơ thể, giảm
bớt khả năng xâm nhập của chất độc vào cơ thể hoặc giúp cho quá trình thải
nhanh chất độc ra ngoài.


-

Cấm trả tiền thay bồi dưỡng bằng hiện vật và việc bồi dưỡng phải được thực
hiện tại chỗ theo ca làm việc.
Chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
Bộ luật lao động 2012 - Điều 149 quy định và Thông tư số 04/2014/TTBLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Nội dung bao gồm:
22

22


-

Yêu cầu đối với phương tiện bảo vệ cá nhân

-

Điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

-

Đối tượng được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

-

Nguyên tắc cấp phát, sử dụng và bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân

5.8

Chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối
với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Nghị định số 45/2013/NĐ-CP -Điều 13 - khoản 3 và Thông tư 04/2015/TTBLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của
người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Nội dung bao gồm:
-

Đối tượng, điều kiện được bồi thường, trợ cấp

-

Nguyên tắc bồi thường, trợ cấp

-

Mức bồi thường, trợ cấp.

5.9

Công tác khen thưởng trong lĩnh vực AT-VSLD
Thông tư 30/2014/TT-BLĐTBXH, Điều 22, khoản 1: Bằng khen của Bộ
trưởng BLĐTBXH tặng cho các cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp hoặc tích
cực tham gia các phong trào thi đua hàng năm do Bộ phát động trong lĩnh
vựcan toàn, VSLĐnhư sau:

• Cá nhân:
-

Thực hiện nghiêm nội quy, quy trình, quy phạm về an toàn, VSLĐ, 02 năm liên
tục không để xảy ra tai nạn lao động, sự cố máy, thiết bị;


-

đề xuất các kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện các quy định về an toàn,
VSLĐ - Phòng chống cháy nổ;

-

sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm cải tạo điều kiện làm việc và ngăn ngừa tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;

-

có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua hoặc thành
tích đột xuất về công tác an toàn, VSLĐ - Phòng chống cháy nổ.

• Tập thể:
-

Thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ (bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, bồi dưỡng bằng hiện vật, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
khám sức khỏe, trang bị thiết bị bảo vệ các nhân..), các quy định về bảo hộ lao
động, phòng chống cháy nổ (có phương án bảo hộ lao động đáp ứng được yêu
cầu; có nội quy an toàn, quy trình sản xuất an toàn; có mạng lưới an toàn viên,
lực lượng phòng cháy, chữa cháy hoạt động hiệu quả...);

-

02 năm liên tục không để xảy cháy nổ lớn hoặc tai nạn lao động gây chết hoặc
bị thương nhiều người.


23

23


6.

Kiểm tra và tự kiểm tra về ATLĐ - VSLĐ

• Người sử dụng lao động phải quy định và tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra
AT-VSLĐ trong cơ sở lao động.
• Nội dung, hình thức và tổ chức tự kiểm tra theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3- Thông
tư liên tịch số 01/2011/TTLT- BLĐTBXH-BYT.
• Tuỳ theo tính chất sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động quy định các

hình thức tự kiểm tra và thời hạn tự kiểm tra ở cấp doanh nghiệp và cấp phân
xưởng. Tuy nhiên, định kỳ tự kiểm tra toàn diện phải được tiến hành ít nhất 6
tháng/1 lần ở cấp doanh nghiệp và 3 tháng/1lần ở cấp phân xưởng.
7. Thực hiện đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị , vật tư, các chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ
Nghị định số 45/2013/NĐ-CP -Điều 23;Thông tư số 06/2014/TTBLĐTBXH Quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Điều 15 quy định
công tác này.
Nghị định số 45/2013/NĐ-CP - Điều 23. Trách nhiệm sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân sử dụng các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động có trách nhiệm:
1. Ký hợp đồng với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động để kiểm định lần

đầu trước khi đưa vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
2. Khai báo trước khi đưa vào sử dụng, báo cáo việc kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với cơ quan có thẩm quyền.
Thông tư số 06/2014/TT-BLĐTBXH - Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng
đối tượng kiểm định
1. Ký hợp đồng với Tổ chức kiểm định để thực hiện kiểm định lần đầu, định kỳ hoặc bất
thường các đối tượng kiểm định; căn cứ vào hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận kết quả kiểm
định để kiểm định định kỳ đúng thời hạn. Thực hiện việc nộp phí kiểm định cho tổ chức hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Lưu giữ lý lịch và các biên bản, Giấy chứng nhận kết quả kiểm định của các đối tượng
kiểm định. Trong trường hợp chuyển nhượng (hoặc cho thuê lại) các đối tượng kiểm định,
người bán (hoặc cho thuê lại) phải bàn giao đầy đủ các tài liệu này cho người mua (hoặc
thuê lại) các đối tượng kiểm định.

24

24


3. Tạo điều kiện cho tổ chức kiểm định thực hiện kiểm định, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kỹ
thuật liên quan đến các đối tượng kiểm định để cung cấp cho kiểm định viên và cử người đại
diện chứng kiến quá trình kiểm định.
4. Thực hiện các kiến nghị của Tổ chức kiểm định trong việc đảm bảo an toàn trong quá trình
sử dụng các đối tượng kiểm định. Không được tiếp tục sử dụng các đối tượng kiểm định có
kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc quá thời hạn kiểm định.
5. Sau khi lắp đặt, trước khi đưa vào sử dụng lần đầu hoặc khi đưa các đối tượng kiểm định
từ tỉnh, thành phố thuộc trung ương khác đến sử dụng, thì phải gửi (trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện) phiếu khai báo sử dụng thiết bị và bản phô tô Giấy chứng nhận kết quả kiểm định
(lần đầu, bất thường) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi sử dụng các

đối tượng kiểm định; phải lưu giấy xác nhận khai báo sử dụng các đối tượng kiểm định do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương cấp. Mẫu phiếu khai báo sử dụng đối tượng
kiểm định được quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Báo cáo tình hình kiểm định với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi sử
dụng các đối tượng kiểm định khi được yêu cầu. Báo cáo ngay cho Cơ quan đầu mối việc Tổ
chức kiểm định từ chối cung cấp dịch vụ kiểm định mà không có lý do chính đáng, để có biện
pháp xử lý kịp thời.
7. Quản lý, sử dụng các đối tượng kiểm định theo đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn lao động tương ứng do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành.

8.

Thực hiện khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo định kỳ TNLĐ và BNN

Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT: Hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và
báo cáo tai nạn lao động.

• Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi
làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định
kỳ theo quy định của Chính phủ.
• Công tác khai báo, điều tra, thống kêvà báo cáo tai nạn lao động là hết sức quan
trọng, bởi vì nó nhằm mục đích phân tích, xác định được các nguyên nhân tai nạn
lao động. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các trường hợp
tai nạn tương tự tái diễn, đồng thời để phân rõ trách nhiệm đối với những người
liên quan đến tai nạn.
• Muốn cho công tác điều tra đạt kết quả tốt, khi tiến hành phải luôn nắm vững các
yêu cầu sau:
-

Khẩn trương, kịp thời: Tiến hành điều tra ngay sau tai nạn xảy ra, lúc hiện

trường nơi xảy ra còn được giữ nguyên vẹn, việc khai thác thông tin các nhân
chứng cũng kịp thời.

-

Bảo đảm tính khách quan: Phải tôn trọng trong sự thật, không bao che, không
định kiến, không suy diễn chủ quan thiếu căn cứ.

-

Cụ thể và chính xác: Phải xem xét một cách toàn diện, kỹ lưỡng từng chi tiết,
tránh tình trạng qua loa, đại khái.
25

25


×