Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

TÌM HIỂU CÔNG ĐOẠN LÊN MEN TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT BIA BẾN THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV TÂN HIỆP PHÁT VÀ BÀI HỌC THỰC TẾ SẢN XUẤT KẸO DẺO ÁO ĐƯỜNG TRANG TRÍ TẠI CÔNG TY TNHH VINA MIỀN ĐẤT NGỌT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424 KB, 63 trang )

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU CÔNG ĐOẠN LÊN MEN TRONG QUY TRÌNH SẢN
XUẤT BIA BẾN THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV TÂN
HIỆP PHÁT VÀ BÀI HỌC THỰC TẾ SẢN XUẤT KẸO
DẺO ÁO ĐƯỜNG TRANG TRÍ TẠI CÔNG TY
TNHH VINA MIỀN ĐẤT NGỌT

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN NGỌC Ý THƯ
Ngành: BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM
Niên khóa: 2007-2011

Tháng 8/2011
 


 

TÌM HIỂU CÔNG ĐOẠN LÊN MEN TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT
BIA BẾN THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV TÂN HIỆP PHÁT
VÀ BÀI HỌC THỰC TẾ SẢN XUẤT KẸO DẺO ÁO ĐƯỜNG
TRANG TRÍ TẠI CÔNG TY TNHH
VINA MIỀN ĐẤT NGỌT

Tác giả


NGUYỄN NGỌC Ý THƯ

Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành
Bảo quản và chế biến nông sản thực phẩm

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Phan Thị Lan Khanh

 

i


 

Tháng 8 năm 2011

LỜI CẢM ƠN
Con thành kính khắc ghi công ơn Ba Mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng để cho con
được như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Công Nghệ Thực Phẩm trường Đại học
Nông Lâm đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu.
Kính gởi đến cô Phan Thị Lan Khanh lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Cô đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành bài báo cáo, Cô còn
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong cuộc sống.
Xin cám ơn ban lãnh đạo công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát và công ty TNHH
Vina Miền Đất Ngọt cùng với anh chị nhân viên và công nhân đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập tại công ty và đặc biệt là anh Phạm Hồng Phương và chị Phượng đã trực
tiếp hướng dẫn và góp ý cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Xin cảm ơn bạn bè, những người đã giúp đỡ và chia sẻ cùng tôi những khó khăn

trong thời gian qua.
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ý Thư

 

ii


 

TÓM TẮT
Đề tài “Tìm hiểu công đoạn lên men trong quy trình sản xuất bia Bến Thành tại
công ty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát và bài học thực tế sản xuất kẹo dẻo trang trí của
công ty TNHH Vina Miền Đất Ngọt” được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2011.
Với mục đích tìm hiểu sâu về một trong những công đoạn chính và quan trọng cho
việc hình thành chất lượng bia thành phẩm đó là công đoạn lên men. Kết quả thu được
là biết được các yêu cầu kỹ thuật và xử lý giống nấm men trong sản xuất bia Bến
Thành. Kết quả tập sự tại công ty TNHH Vina Miền Đất Ngọt là được trực tiếp làm
việc tại phòng đóng gói và tìm hiểu quá trình sản xuất kẹo dẻo áo đường trang trí, tham
gia vào công đoạn tách kẹo, áo đường, kiểm tra hàng và bao gói. Hiểu được các công
đoạn cơ bản để hoàn thiện sản phẩm của mặt hàng kẹo trang trí.

 

iii


 


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa

i

Lời cảm ơn

ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh sách các chữ viết tắt

viii

Danh sách các bảng

ix

Danh sách các hình

x


PHẦN A TÌM HIỂU CÔNG ĐOẠN LÊN MEN TRONG QUY TRÌNH SẢN
XUẤT BIA BẾN THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV TÂN HIỆP PHÁT

1

Chương 1 MỞ ĐẦU

2

Chương 2 TỔNG QUAN

3

2.1 Tổng quan về công ty

3

2.1.1 Sơ lược về công ty

3

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

3

2.1.3 Các dòng sản phẩm của công ty

4

2.2 Cơ sở lý thuyết của quá trình sản xuất bia


5

2.2.1 Quá trình đường hóa

5

2.2.2 Quá trình lên men

5

2.2.2.1 Lên men chính

6

2.2.2.2 Lên men phụ

9

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm

10

3.2 Nội dung nghiên cứu

10

3.3 Phương pháp nghiên cứu


10

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Yêu cầu nguyên liệu
 

10

11
dùng trong sản xuất bia

iv


 

4.1.1 Nước

11

4.1.2 Malt đại mạch

11

4.1.3 Houblon

12

4.1.4 Nấm men


13

4.1.4.1 Vai trò của nấm men đối với quá trình lên men bia

14

4.1.4.2 Thành phần hóa học của nấm men

14

4.1.4.3 Một số đặc tính của nấm men nổi và nấm men chìm

14

4.1.4.4 Yêu cầu kỹ thuật đối với giống nấm men sản xuất bia

16

4.1.4.5 Những nấm men gây hại trong sản xuất bia

17

4.1.4.6 Quá trình nhân giống nấm men và xử lý men sữa

18

4.1.5 Gạo

20


4.1.6 Các chất phụ gia

21

4.2 Sản xuất bia

21

4.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất bia

21

4.2.2 Thuyết minh quy trình

23

4.2.2.1 Chuẩn bị nguyên liệu

23

4.2.2.2 Xay nghiền nguyên liệu

23

4.2.2.3 Đường hóa nguyên liệu

23

4.2.2.4 Lọc bã, nấu hoa


25

4.2.2.5 Lắng cặn, làm lạnh nhanh và bão hòa O2

26

4.2.2.6 Lên men

27

4.2.2.7 Hoàn thiện sản phẩm bia

29

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

31

5.1 Kết luận

31

5.2 Đề nghị

31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

32


PHẦN B BÀI HỌC THỰC TẾ SẢN XUẤT KẸO DẺO ÁO ĐƯỜNG TRANG
TRÍ CỦA CÔNG TY TNHH VINA MIỀN ĐẤT NGỌT

33

Chương 1 MỞ ĐẦU

34

 

v


 

Chương 2 TỔNG QUAN

35

2.1 Tổng quan về công ty

35

2.1.1 Sơ lược về công ty

35

2.1.2 Sơ đồ bố trí mặt bằng


36

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm

37

3.2 Nội dung nghiên cứu

37

3.3 Phương pháp nghiên cứu

37

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

 

37

38

4.1 Quy trình sản xuất kẹo dẻo áo đường trang trí

38

4.1.1 Yêu cầu nguyên liệu sản xuất

38


4.1.1.1 Đường

38

4.1.1.2 Nước

40

4.1.1.3 Mạch nha

40

4.1.1.4 Gelatin

41

4.1.1.5 Pectin

42

4.1.1.6 Màu thực phẩm

42

4.1.1.7 Axit citric

43

4.1.1.8 Bột bắp


43

4.1.2 Thuyết minh quy trình

43

4.1.2.1 Chuẩn bị nguyên liệu

43

4.1.2.2 Hòa trộn

43

4.1.2.3 Nấu

43

4.1.2.4 Phối trộn

44

4.1.2.5 Rót khuôn và tạo hình

44

4.1.2.6 Tách kẹo

44


4.1.2.7 Rửa kẹo, làm khô và áo đường

45

4.1.2.8 Trang trí kẹo thô

45

4.1.2.9 Sấy và đóng gói

46

4.2 Quy trình đóng gói sản phẩm kẹo dẻo áo đường trang trí

48

vi


 

4.2.1 Yêu cầu vật liệu dùng hoàn thiện sản phẩm

48

4.2.1.1 Bao PE

48


4.2.1.2

Mousse

48

4.2.1.3

Xương

48

4.2.1.4

Hộp

49

4.2.1.5 Khay gỗ

49

4.2.2 Thuyết minh quy trình đóng gói

49

4.2.2.1

Kiểm tra


49

4.2.2.2

Bao gói, vô xương

49

4.2.2.3

Rà kim loại

50

4.2.2.4

Bao xương, vô hộp, đóng thùng

50

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

52

5.1 Kết luận

52

5.2 Đề nghị


52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

53

 

vii


 

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN A
o

C

: độ Celsius, đơn vị đo nhiệt độ.

CIP

: Clean In Place, làm sạch tại chỗ.

BYT

: Bộ y tế.

EBC


: European Brewery Convention, đơn vị đo độ màu theo tiêu chuẩn của
Hiệp hội bia Châu Âu.

QA

: Quality Audit, đánh giá chất lượng.

QC

: Quality Control, kiểm tra và kiểm soát chất lượng sản phẩm.



: Quyết định.

R&D

: Research and Development, nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

TNHH TM-DV: Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ.
PHẦN B
o

C

: độ Celsius, đơn vị đo nhiệt độ.

BYT


: Bộ y tế.

Icu

: đơn vị đo màu bằng độ Icumsa.

PE

: Polyethylen.



: Quyết định.

STT

: Số thứ tự.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.

USD

: United State Dollar, đơn vị tiền tệ của Mỹ

VND

: Việt Nam đồng


 

viii


 

DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

PHẦN A
Bảng 2.1: Phần trăm các chất hòa tan trong dịch đường

7

Bảng 4.1: Chỉ tiêu về malt của công ty Tân Hiệp Phát

12

Bảng 4.2: Chỉ tiêu về cao hoa

13

Bảng 4.3: Chỉ tiêu về hoa viên

13

Bảng 4.4: Thành phần hóa học của nấm men


14

Bảng 4.5: Một số đặc tính của nấm men nổi và nấm men chìm

14

Bảng 4.6: Những nấm men gây hại trong sản xuất bia

17

Bảng 4.7: Chỉ tiêu về gạo của công ty

20

Bảng 4.8: Các hóa chất phụ gia và tác dụng của nó trong sản xuất bia

21

Bảng 4.9: Độ dẫn điện microsimen ứ ng với các tác nhân khác nhau

29

PHẦN B
Bảng 4.1: Chỉ tiêu chất lượng đường saccharose sử dụng tại công ty

40

Bảng 4.2: Chỉ tiêu chất lượng mạch nha sử dụng tại công ty


41

Bảng 4.3 : Chỉ tiêu chất lượng gelatin sử dụng tại công ty

41

Bảng 4.4 : Mức khuyến cáo ở một số màu tổng hợp

42

 

ix


 

DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

PHẦN A
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty

4

Hình 4.1: Sơ đồ quy trình nhân giống nấm men

19


Hình 4.2: Sơ đồ quy trình sản xuất bia

22

Hình 4.3: Giản đồ nấu malt, gạo của nhà máy

24

Hình 4.4: Cấu tạo tank lên men thân trụ đáy côn

28

PHẦN B
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí mặt bằng của công ty

36

Hình 4.1: Sơ đồ quy trình sản xuất kẹo dẻo áo đường trang trí

39

Hình 4.2: Tách kẹo

45

Hình 4.3: Công nhân trang trí con hàng và con hàng sau khi trang trí

46


Hình 4.4: Các tủ sấy

47

Hình 4.5: Sơ đồ quy trình đóng gói sản phẩm kẹo dẻo áo đường trang trí

48

Hình 4.6: Máy rà kim loại

50

 

x


 

PHẦN A
TÌM HIỂU CÔNG ĐOẠN LÊN MEN TRONG QUY TRÌNH
SẢN XUẤT BIA BẾN THÀNH TẠI CÔNG TY
TNHH TMDV TÂN HIỆP PHÁT

 

1


 


Chương 1
MỞ ĐẦU
Bia là loại nước giải khát có truyền thống lâu đời, có giá trị dinh dưỡng cao và có
độ cồn thấp, mùi thơm đặc trưng và vị đắng dễ chịu của hoa houblon. Ngoài ra, trong
bia còn chứa một hệ enzym khá phong phú, đặc biệt là nhóm enzym kích thích tiêu hóa
amylase.
Để thích ứng với môi trường hội nhập thì các doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư
mới về công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực, cạnh tranh về giá cả, phương thức phục
vụ, phải luôn nắm bắt thông tin thị trường để có mức điều chỉnh cho phù hợp. Trong
những năm gần đây ở Việt Nam công nghệ sản xuất bia đã có những bước tiến nhảy
vọt. Nhiều cải tiến về công nghệ đã được áp dụng vào sản xuất bia, đã nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhà máy sản xuất bia của công ty Tân Hiệp Phát là điển hình cho bước tiến đó.
Để tạo ra được bia đạt chất lượng thu hút sự quan tâm của nhiều người thì quá trình
lên men bia là một trong những nhân tố quan trọng. Chất lượng của bia được xem như
là kết quả từ các quá trình hoạt động của nấm men. Vì thế, để có được bia chất lượng
đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng thì đây cũng là vấn đề của nhiều nhà sản xuất
kinh doanh cũng như những người học công nghệ.
Trong quá trình thực tập, nhờ sự hỗ trợ và hướng dẫn trực tiếp của anh Phạm
Hồng Phương là nhân viên phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) của công
ty, tôi đã có cái nhìn tổng quát về quy trình sản xuất bia và đặc biệt là hiểu sâu về công
đoạn lên men. Từ đó, tôi đã hoàn thành quá trình thực tập với bài báo cáo “Tìm hiểu
công đoạn lên men trong quy trình sản xuất bia Bến Thành tại công ty TNHH TMDV
Tân Hiệp Phát”.

 

2



 

Chương 2
TỔNG QUAN
2.3 Tổng quan về công ty
2.3.1 Sơ lược về công ty
Tên đơn vị: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại – Dịch vụ Tân Hiệp Phát
Địa điểm trụ sở chính: 219 Đại lộ Bình Dương, phường Vĩnh Phú, Thị xã Thuận
An, tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
Điện thoại: 06503 755 161.
Fax: 06503 755 056
Email:
Website: www.thp.com.vn
2.3.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức công ty được trình bày trong sơ đồ hình 2.1.

 

3


 

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty.
2.3.3 Các dòng sản phẩm của công ty
Sau hơn 15 năm hoạt động đến nay, tập đoàn Tân Hiệp Phát đã cho ra đời gần
40 sản phẩm các loại, phân phối khắp cả nước. Có ba dòng sản phẩm tiêu biểu:
- Bia: bia Bếnh Thành, bia Gold, bia tươi Laser, Archer, Royalgo.
- Nước tăng lực: Number One, Number One dâu, tăng lực Chino.

- Các loại trà: trà thảo mộc Dr. Thanh, trà táo, trà bí đao, trà xanh không độ, trà
xanh có gas Ikun, Trà Barley.

2.2 Cơ sở lý thuyết của quá trình sản xuất bia
Thực chất của sản xuất bia là quá trình lên men dịch hòa tan (trích ly) của nguyên
liệu (ở điều kiện nhiệt độ, áp suất và pH phù hợp), bao gồm hai quá trình cơ bản là
đường hóa và lên men.
2.2.1 Quá trình đường hóa
Quá trình đường hóa còn gọi là quá trình thủy phân nguyên liệu. Nguyên liệu
trong sản xuất bia như malt đại mạch, hoa houblon, thế liệu, phụ gia,… sẽ bị thủy phân
dưới tác động của enzym có sẵn trong nguyên liệu hoặc do bổ sung để tạo môi trường
dinh dưỡng cho sự phát triển của nấm men.
Trong quá trình thủy phân nguyên liệu thì tinh bột là cơ chất lớn nhất để thu
được chất hòa tan. Các enzym α và β amylase và amynophosphatase sẽ chuyển hóa
tinh bột thành dextrin thấp phân tử, maltose và một lượng không đáng kể glucose.
(C6H10O5)n + n H2O

n C6H12O6

Song song với sự thủy phân tinh bột là sự phân giải protein do tác động của
enzym protease (proteinase và peptidase) có trong malt đại mạch. Trong đó, proteinase
thủy phân protein đến albumose, polypeptide và pepton với pH thích hợp là 4,6 – 5.
Peptidase thủy phân peptide đến axit amin ở pH = 7,5 – 8 (Bùi Ái, 2003).
Ngoài quá trình enzym thủy phân tinh bột và protein, trong quá trình đường hóa
còn có quá trình thủy phân những hợp chất phospho hữu cơ dưới tác dụng của enzym
phytase giải phóng axit phosphoric
 

và một số hợp phần, nhiệt độ tối ưu
4



 

của enzyme này là 45 – 50oC và pH = 5,2 – 5,3.
Sản phẩm của quá trình đường hóa là dịch đường hóa hay còn gọi là dịch nước
nha hoặc dịch nước moult.
2.2.3 Quá trình lên men
Quá trình lên men bia là sự biến đổi chất hòa tan trong dịch nước nha dưới tác
động của nấm men thông qua hoạt động sống của chúng, tạo nên sản phẩm nước uống
với hương thơm đặc trưng, vị đắng dịu, lớp bọt trắng mịn, hàm lượng CO2 khá cao (4 –
5g/l) gọi là bia.

2.2.3.1 Lên men chính
Lên men chính là quá trình chuyển hóa chất hòa tan chủ yếu là đường và dextrin
bậc thấp trong dịch nước nha dưới tác động của enzym do nấm men sinh ra tạo thành
etanol, CO2, một số hợp chất dễ bay hơi (este, aldehyde, rượu bậc cao…) và các chất
không bay hơi (axítt hữu cơ, glycerin); đồng thời có một số chất bị biến đổi trở về
dạng không hòa tan và dạng kết lắng. Vì thế mà trong giai đoạn lên men hàm lượng
chất hòa tan của dịch đường ngày một giảm.
Theo Hoàng Đình Hòa (1999), có ba lý do làm hàm lượng chất hòa tan trong
bia thấp hơn so với dịch nước nha như sau:
-

Nấm men đã tiêu tốn một phần chất hòa tan của dịch nước nha để cung cấp

năng lượng cho việc phát triển sinh khối.
-

Do những phản ứng tạo thành các sản phẩm là những hợp chất dễ bay hơi.


-

Do một phần ở trạng thái không hòa tan và bị tách ra ngoài ở dạng kết tủa.

Để chuyển hóa dịch đường thành bia non thì trong quá trình lên men chính có
xảy ra các quá trình chuyển hóa sau:
 Quá trình sinh lý
Quá trình này thể hiện ở sự sinh sản của nấm men trong những ngày đầu của
quá trình lên men. Đây là giai đoạn lên men hiếu khí, nấm men sinh sản nhanh và
mạnh mẽ; đồng thời có xảy ra quá trình lên men.
 Quá trình sinh hóa
 

5


 

Thể hiện rõ ở giai đoạn thứ hai, lên men hiếu khí dần chuyển sang kỵ khí, hệ
enzym zimase hoạt động mạnh chuyển các chất đường thành rượu và CO2.
Phần lớn các hydratcarbon hòa tan là đường lên men được (khoảng 75%) chất
hòa tan của dịch đường và nấm men sẽ sử dụng bắt đầu từ những đường đơn giản cho
đến phức tạp, phần còn lại không lên men được (khoảng 25%) chất hòa tan, thể hiện rõ
ở bảng sau:

Bảng 2.1: Phần trăm các chất hòa tan trong dịch đường
Chất hòa tan

Lên men được


Đường hòa tan
Fructose

1–3

Glucose

3–8

Saccharose

2–6

Maltose

35 – 38

Maltodextrin

11 – 19

Không lên men Protein
được

Chất hòa tan (%)

1,5 – 7

Các chất khoáng


1,5 – 2
(Nguồn: Bùi Ái, 2003)

Trong quá trình lên men chính còn tạo ra nhiều sản phẩm bậc hai, do nấm men
đã chuyển hóa một số hợp chất khác hydratcarbon như protein, khoáng, chất béo…
Những sản phẩm này có vai trò quan trọng trong việc hình thành hương và vị của bia,
điển hình là:
- Rượu bậc cao: thông thường hàm lượng rượu bậc cao có trong bia trung bình
khoảng 50 – 60 mg/l và khi tồn tại trong bia nó sẽ làm cho bia có hương, vị hơi khó
chịu. Nhiệt độ lên men càng cao thì hàm lượng rượu này trong bia càng tăng, bao gồm
propyolic, butylic, amylic… Các loại rượu bậc cao đều gây ảnh hưởng xấu tới tính
chất cảm giác của bia sau này. Theo nhận định của nhiều tác giả, nguyên nhân hình

 

6


 

thành là do việc sử dụng nitơ của nấm men thông qua con đường đề amin đối với các
axít amin
R – CHNH2 – COOH + H2O

R – CH2OH + CO2 + NH3

- Glycerin là cấu tử được tạo thành khi phân giải đường
C6H12O6


C3H5(OH)3 + CO2 + Q (năng lượng)

Lượng glycerin có trong bia từ 2 – 3 g/l, sự có mặt của glycerin trong bia sẽ
làm cho bia có vị mềm hơn, tăng độ đậm đà của sản phẩm và tăng khả năng giữ CO2.
- Este được hình thành là kết quả của sự phản ứng các axít hữu cơ bay hơi và
không bay hơi với các loại rượu khác nhau.
RCOOH + R’OH

RCOOR’ + H2O

Tổng lượng este trong bia dao động trong khoảng (30 – 80 mg/l). Este có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành hương thơm dịu của bia.
- Aldehyt là cấu tử được tạo thành từ sự thay đổi chất ở nấm men. Hoặc có
thể được tạo thành qua con đường oxy hóa các loại rượu. Lượng aldehyt có trong bia
dao động từ (9 – 19 mg/l), andehyt làm tăng thêm hương vị cho bia. Tuy nhiên, hàm
lượng este và aldehyt trong bia quá cao sẽ làm giảm chất lượng bia.
- Axit hữu cơ: được tạo thành do sự lên men các chất đường và do sự trao đổi
chất của nấm men, vi khuẩn lactic… Một số axít hữu cơ thường có trong bia như: axít
succinic (60 – 70 mg/l), axít axetic (80 – 100 mg/l), axít formic (25 – 30 mg/l)... các
axít hữu cơ này rất có giá trị trong việc hình thành chất lượng của bia.
- Diacetyl: được tạo thành do quá trình hoạt động sống của tế bào nấm men,
là một chất lỏng màu vàng có khả năng kích thích rất mạnh lên hệ thần kinh con người,
gây đau đầu cho người uống. Giai đoạn đầu của lên men chính diacetyl được tạo nên
tương đối nhiều, nhưng quá trình lên men phụ và tàn trữ lượng diacetyl giảm đi rõ rệt,
lượng diacetyl quy định phải nhỏ hơn 0,2mg/l, đây là cấu tử có ảnh xấu đến chất lượng
của bia.
 Quá trình lý hóa
Trong quá trình lên men, pH môi trường giảm dần sự giảm này là do sự tạo
thành các axít hữu cơ.
Thế oxy hóa – khử giảm

 

dần. Nguyên nhân của hiện tượng
7


 

này là do tế bào nấm men sử dụng oxy hòa tan trong dịch lên men và tạo thành sản
phẩm là CO2. Khi thế oxy hóa – khử trong bia lớn (trong bia nhiều O2) thì chất lượng
bia bị giảm như dễ bị đục, độ bền sinh học giảm.
Trong quá trình lên men CO2 được tạo ra và hòa tan vào trong bia đến mức
bão hòa chúng thoát lên phía trên dưới dạng các bọt khí. Đồng thời có sự thay đổi các
tác nhân kỹ thuật như O2, pH, nhiệt độ dẫn tới protein bị biến tính làm thay đổi độ nhớt
trong bia non, ảnh hưởng đến sự liên kết và độ mịn của lớp bọt trong bia.

2.2.3.2 Lên men phụ
Mục đích:
+ Là quá trình quan trọng để ổn định thành phần chất lượng của bia (tạo
hương vị, tạo bọt và giữ bọt cho bia).
+ Khử rượu bậc cao, diacetyl và andehyd đến mức độ cho phép làm cho bia
thơm hơn.
+ Nhiệt độ và áp suất thấp, bọt bia được tạo ra ở dạng liên kết bền vững, lâu
tan và mịn.
Đặc điểm của lên men phụ là lên men rất chậm với một lượng đường không
đáng kể, trong thời gian dài và môi trường kín. Khi các chất hòa tan đã được lên men
hoàn toàn và kết thúc thì quá trình chín của bia vẫn tiếp tục làm ổn định thành phần và
tính chất cảm quan của bia.
Quá trình sinh hóa xảy ra trong dịch bia non khi lên men phụ tương tự lên men
chính nhưng diễn ra với tốc độ chậm hơn và cường độ yếu hơn.


 

8


 

 

9


 

Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian được thực hiện từ 01/4/2011 đến 29/4/2011.
Địa điểm: nhà máy bia thuộc công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát. 219 Đại lộ
Bình Dương, phường Vĩnh Phú, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình sản xuất bia Bến Thành tại nhà máy, đặc biệt là công đoạn lên
men.
Tìm hiểu máy móc thiết bị dùng cho công đoạn lên men.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Tham khảo tài liệu lý thuyết về các công đoạn trong sản xuất bia và các nội dung
liên quan.
Quan sát, ghi nhận, phân tích và thảo luận khi khảo sát thực tế tại xưởng sản xuất
bia của nhà máy.

Phỏng vấn các kỹ sư và công nhân kỹ thuật tại nhà máy để ghi nhận các thông số
kỹ thuật.

 

10


 

Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trong quá trình tập sự tại công ty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát tôi đã được tìm
hiểu sâu về lý thuyết và tiếp cận thực tế dây chuyền sản xuất bia. Kết quả kiến thức đã
tìm hiểu và học được tại công ty như sau:
4.3 Yêu cầu nguyên liệu dùng trong sản xuất bia
4.3.1 Nước
Nước là một trong những nguyên liệu chính để sản xuất bia bởi vì hàm lượng
nước trong bia thành phẩm chiếm khoảng 80 – 89%.
Thành phần hóa học, chất lượng của nước có ảnh hưởng trực tiếp đến cả quá
trình công nghệ và chất lượng của bia thành phẩm. Vì vậy, việc xử lý nước để có thành
phần và tính chất thích hợp với từng mục đích sử dụng trong sản xuất bia là điều cần
thiết. Các chỉ tiêu chất lượng nước công nghiệp tuân thủ theo Quyết định số
09/2005/QĐ-BYT ngày 11/03/2005. Các chỉ tiêu nước công nghệ của nhà máy tuân
thủ theo quyết định số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/4/2002 của Bộ trưởng Bộ y tế.
4.3.2 Malt đại mạch
Malt là thuật ngữ dùng để chỉ hạt ngũ cốc đã lên mầm trong điều kiện nhiệt độ
và độ ẩm xác định. Malt đại mạch là nguyên liệu chính của quá trình sản xuất bia, là
nguồn enzym thuỷ phân và là cơ chất cho nấm men sử dụng. Trong malt tích luỹ một
lượng lớn các enzym, chủ yếu là amylase, ngoài ra còn có protease, glucanase, và các

enzym khác.
Công ty nhập nguyên liệu malt từ Đức, khi đó nhân viên QC sẽ lấy mẫu để
kiểm tra chất lượng malt với các chỉ tiêu theo quy định của công ty như sau:

 

11


 

Bảng 4.1: Chỉ tiêu về malt của công ty Tân Hiệp Phát.
Đặc tính
Cảm quan

Hóa lý

Chỉ tiêu

Yêu cầu

Màu

Vàng đặc trưng

Mùi

Thơm đặc trưng

Chỉ số khúc xạ (%)


≥ 7,8

Độ ẩm (%)

≤ 4,5

pH dịch nha

5,8 - 6,3

Màu của dịch nha (oEBC)

2,8 - 3,5

Thời gian nấu (phút)

10 - 15

Hạt lớn hơn 2,5mm (%)

92

Hạt nhỏ hơn 2,5mm (%)

≤ 1,6

Protein tổng (%)

9 – 13


Protein hòa tan (%)

< 4,3

Chỉ số Kolbach (%)

42 - 48

Độ xốp (%)

Min 82%
(Nguồn: Cty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát)

Malt được bảo quản trong bốn xilô ở nhiệt độ thường, mỗi cyclo chứa tối đa
300 tấn malt. Trong các xilô có bộ phận thông gió, bộ phận cảm biến nhiệt, cảm
biến độ ẩm để kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm malt trong quá trình bảo quản. Nguyên
liệu để trong xilô có thể bảo quản được trong hai năm.
4.3.3 Houblon
Trong công nghệ sản xuất bia người ta chỉ sử dụng hoa cái chưa thụ phấn, vì khi
đã thụ phấn trong hoa sẽ tạo hạt, làm giảm chất lượng của hoa.
Hoa houblon góp phần tạo vị đắng dịu, hương thơm dễ chịu, tạo sức căng bề
mặt giúp giữ bọt bia bền lâu hơn; đồng thời góp phần ức chế sự phát triển của vi sinh
vật.
Trong sản xuất bia có thể sử dụng hoa houblon dưới nhiều dạng khác nhau: hoa
khô, hoa nguyên ép thành bánh, hoa viên (hoa khô nghiền bột ép thành viên) và cao
hoa (chiết suất các chất hòa tan sau đó cô đặc). Nhà máy đã sử dụng hoa viên và cao
hoa để sản xuất bia vì nó dễ bảo quản, chất lượng tốt.

 


12


 

Bảng 4.2: Chỉ tiêu về cao hoa
Chỉ tiêu

Yêu cầu

Màu

Vàng sẫm

Mùi

Mùi thơm đặc trưng

 - axít đắng

30 ± 2%

(Nguồn: Cty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát)
Bảng 4.3: Chỉ tiêu về hoa viên
Chỉ tiêu

Yêu cầu

Màu


Màu ô liu

Mùi

Đặc trưng của hoa bia

 -axít đắng

8 ± 3%

Độ ẩm

<10%

(Nguồn: Cty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát)
Houblon được nhập từ nước ngoài và QC sẽ kiểm tra chất lượng, sau đó
houblon sẽ được bảo quản ở container lạnh, thời gian bảo quản có thể là 1 năm.
4.3.4 Nấm men
Nấm men có cấu tạo đơn bào, kích thước 6 – 9µm, sinh sản chủ yếu bằng cách
nảy chồi, tế bào mẹ nảy sinh ra một chồi nhỏ rồi lớn dần lên và sẽ tách ra (quá trình
này xảy ra khoảng 2 giờ). Nấm men là vi sinh vật dị dưỡng có khả năng sống trong cả
điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Trong nấm men có hệ enzym lên men gọi là zimase, đó là
enzym nội bào có khả năng lên men rượu.
Nồng độ đường thích hợp cho lên men rượu là 10 – 20%, đến 30 – 35% quá
trình
lên men hầu như bị ngừng. Lên men rượu tiến hành bình thường ở môi trường axít pH
= 3,5 – 4,5.
Ở giai đoạn đầu lên men cần phải thông khí vào môi trường để kích thích nấm
men sinh trưởng, tăng sinh khối, ở giai đoạn lên men chính không thông khí để tạo

điều kiện kỵ khí cho sự tạo thành rượu.

 

13


 

4.3.4.1 Vai trò của nấm men đối với quá trình lên men bia
Chuyển dịch đường houblon hóa thành rượu, CO2 và tạo các mùi vị đặc trưng
cho bia, tùy vào loại nấm men mà tạo ra các mùi, vị khác nhau.
Nhà máy sử dụng nấm men Saccharomyces carlsbergensis.
4.3.4.2 Thành phần hóa học của nấm men
Thành phần hóa học của tế bào nấm men được thể hiện ở bảng 4.4 như sau:
Bảng 4.4: Thành phần hóa học của nấm men
Thành phần

Tỉ lệ (%)

Nước

80

Protein

40 – 45

Carbonhydrat


30 – 35

Axit nucleic

6–8

Lipid

4–5

Chất khoáng

5 – 10
(Nguồn: Nguyễn Thị Hiền, 2007)

4.3.4.3 Một số đặc tính của nấm men nổi và nấm men chìm
Nấm men trong công nghệ sản xuất bia là chủng thuộc giống Saccharomyces,
gồm có S. cerevisiae có khả năng lên men nổi và S. carbergenensis lên men chìm.
Ngoài ra, trong lên men chìm còn có S. uvarium dùng sản xuất các loại bia chất lượng
cao.
Bảng 4.5: Một số đặc tính của nấm men nổi và nấm men chìm
Đặc tính

Nấm men nổi

Nấm men chìm

Tế bào nấm men mẹ và con sau nảy Các tế bào nảy chồi riêng lẻ hoặc
Hình thái


chồi thường dính lại với nhau tạo

cặp đôi. Hình dạng chủ yếu là hình

thành chuỗi các tế bào. Hình dạng

cầu.

chủ yếu là hình cầu hoặc oval.

 

14


×