BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG PHÁP SINH SẢN VÀ ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG
SÒ HUYẾT (Anadara granosa )
Ngành học
: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Sinh viên thực hiện
: DANH ÂN
Niên khóa
: 2007 – 2011
Tháng 07/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG PHÁP SINH SẢN VÀ ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG SÒ HUYẾT
(Anadara granosa )
Hướng dẫn khoa học
Sinh viên thực hiện
ThS. NGUYỄN ĐỨC MINH
DANH ÂN
Tháng 07/2011
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm
TP.HCM, quý thầy cô Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ tôi
suốt thời gian học tập tại trường và làm luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Trại Thực Nghiệm Thủy Sản Bạc Liêu Phân Viện Nghiên Cứu Thủy Sản Minh Hải-Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản
II đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập và hoàng thành khóa luận.
Lòng biết ơn sâu sắc xin gởi đến:
Thầy Nguyễn Đức Minh và anh Dương Đình Nam là người đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây tôi xin chân thành cảm ơn ba mẹ, anh tôi đã tạo mọi điều kiện tốt nhất và
động viên tôi trong suốt thời gian học tại trường.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè tôi, những người đã sát cánh cùng tôi chia sẻ
niềm vui, động viên tinh thần và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong lúc khó khăn.
i
TÓM TẮT
Sò huyết là loài nhuyễn thể có giá trị kinh tế do thịt thơm ngon và hàm lượng
dinh dưỡng cao. Do đó nghề nuôi sò huyết ngày càng phát triển, tuy nhiên việc nuôi sò
huyết gặp không ít khó khăn, đặc biệt là không chủ động được nguồn giống, chủ yếu
dựa vào khai thác từ tự nhiên. Hiện nay đã có những nghiên cứu về sản xuất nhân tạo
giống sò huyết nhưng tỉ lệ sống còn thấp và nghiên cứu còn chung chưa cụ thể. Một
trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng đến sự sinh trưởng, phát triển và tỷ lệ sống
là kích thích sinh sản, chọn lựa kích thước và trọng lượng sò sinh sản và hỗn hợp thức
ăn. Do đó nên chúng tôi thực hiện đề tài “Kích thích sinh sản và ương nuôi ấu trùng sò
huyết (Anadara granosa)”.
Nghiên cứu này tập trung kích thích sò bố mẹ sinh sản và thử nghiệm các khẩu
phần thức ăn nhằm nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng sò huyết. Thí nghiệm 1 sò huyết
bố mẹ sau khi mua về 1 – 3 ngày nuôi hồi sức sau đó được kích thích sinh sản bằng
nhiệt và NH 4 OH (1%). Thí nghiệm 2 sò huyết bố mẹ được thí nghiệm với 3 trọng
lượng 10 – 20 con/kg, 20 – 30 con/kg và 30 – 40 con/kg. Thí nghiệm 3 được bố trí với
3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, được phối hợp của 4 loại tảo Nannochloropsis oculata,
Isochrysis galbana, Chaetoceyos calcitrans và Chlorella sp. để xác định hỗn hợp tảo
tốt nhất cho giai đoạn ấu trùng trôi nổi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sò huyết bố mẹ tại bán đảo Cà Mau cho thấy sau
khi kích thích thì sinh sản tốt. Kích thước và trọng lương sò bố mẹ tốt nhất là 20 – 30
con/kg (3 – 6 cm chiều dài vỏ) có tỷ lệ thành thục 83,33%. Sử dụng hỗn hợp tảo đơn
bào 25% Nannochloropsis oculata, 25% Isochrysis galbana,25% Chaetoceyos
calcitrans và 25% Chlorella sp. làm thức ăn cho ấu trùng sò huyết giai đoạn trôi nổi
đạt tỷ lệ sống cao nhất (83,33% ) sau 15 ngày ương nuôi. Sò huyết sử dụng hỗn hợp 4
loại tảo đảm bảo về thành dinh dưỡng do đó sò huyết đạt tỷ lệ sống cao hơn.
ii
SUMMARY
Blood cockle mollusks should be economic value because the meat should be delicious
and nutrient content. Therefore farming blood cockle grow, but raising blood cockle
faced many difficulties, especially unpredictable in the same sources, mainly based on
exploitation of nature. There are now studies of artificially produced seed blood
cockle, but the survival rate is low and research is generally not specific. One of the
factors that play an important role to the growth, development and survival should be
stimulated reproduction, choosing the size and weight of blood cockle reproduction
anh food mixtures. Therefore, we implemented the project “Stimulating reproductive
and rearing larval blood cockle (Anadara granosa)”.
This study focuses stimulating parental blood cockle reproduce and test diets to
improve the survival rate of larval blood cockle. Experiment 1 parental blood cockle
after buying about 1 – 3 days later resuscitation culture is stimulated by heat and
reproductive NH 4 OH (1%). Experiment 2 blood cockle parents are experimenting with
there weights from 10 to 20 units/kg, 20 to 30 units/kg and 30 to 40 units/kg.
Experiment 3 is arranged with three treatments and three replication, the combination
of four algae Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana, Chaetoceyos calcitrans
and Chlorella sp. to determine the best mixture of algae for larvae float.
Results of studies show parental blood cockle in the Ca Mau peninsula showed that
after stimulation, the good breeding. The size and weight compared to best parent is 20
to 30 units/kg (3 to 6 shell length) rates of 83,33% mature. Using a mixture of singlecelled algae 25% Nannochloropsis oculata, 25% Isochrysis galbana, 25%
Chaetoceyos calcitrans and 25% Chlorella sp. As food for blood cockle larvae
floating stage to reach the highest survival rate (83,33%) after 15 days rearing. Blood
cockle using a combination of four types of algae to ensure the nutrition of blood
cockle thus achieve a higher survival rate.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
TÓM TẮT ..................................................................................................................... ii
SUMMARY .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
Chương 1 MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu ..........................................................................................2
1.3. Nội dung của nghiên cứu ..........................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1. Một số đặc điểm sinh học và sinh trưởng của sò huyết............................................3
2.1.1. Hệ thống phân loại và hình thái cấu tạo ................................................................3
2.1.1.1. Hệ thống phân loại sò huyết ...............................................................................3
2.1.1.2. Cấu tạo hình thái .................................................................................................3
2.1.2. Đặc điểm phân bố ..................................................................................................4
2.1.3. Đặc điểm sinh thái .................................................................................................5
2.1.3.1. Nhiệt độ ..............................................................................................................5
2.1.3.2. Nhu cầu về oxy ...................................................................................................5
2.1.3.3. pH .......................................................................................................................5
2.1.3.4. Độ mặn ...............................................................................................................5
2.1.3.5. Môi trường đáy ...................................................................................................6
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................................6
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................................7
2.1.6. Đặc điểm sinh sản ..................................................................................................8
2.1.7. Sự phát triển phôi và biến thái ấu trùng ................................................................8
2.1.8. Địch hại và dịch bệnh ..........................................................................................10
2.2. Tình hình nuôi và sản xuất giống sò huyết .............................................................11
2.2.1. Tình hình nuôi sò huyết .......................................................................................11
iv
2.2.2. Tình hình sản xuất giống sò huyết.......................................................................12
2.2.2.1. Tình hình sản xuất nước ngoài .........................................................................12
2.2.2.2. Tình hình sản xuất trong nước ..........................................................................15
2.3. Chọn địa điểm và chuẩn bị bãi nuôi .......................................................................17
2.3.1. Chọn địa điểm......................................................................................................17
2.3.2. Chuẩn bị bãi nuôi.................................................................................................17
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................18
3.1. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................18
3.1.1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị ............................................................................18
3.1.2. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................19
3.1.3. Thời gian và địa điểm ..........................................................................................19
3.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................19
3.2.1. Nội dung chính ....................................................................................................19
3.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................................19
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................20
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................20
3.3.1.1. Tuyển chon kích thước và trọng lượng sò huyết cho tham gia sinh sản. .........20
3.3.1.2. Phân biệt đực cái và thành thục của sò huyết cho tham gia sinh sản ...............20
3.3.1.3. Kích thích sinh sản sò huyết từ các nguồn bố mẹ ở bán đảo Cà Mau. .............20
3.3.1.4. Ương nuôi ấu trùng sò huyết bằng các loại thức ăn tự nhiên khác nhau .........21
3.3.2. Phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá số liệu ..........................................22
3.3.2.1. Mẫu sò huyết bố mẹ .........................................................................................22
3.3.2.2. Mẫu sò huyết ấu trùng ......................................................................................22
3.3.2.3. Đối với ấu trùng sống trôi nổi ..........................................................................22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................24
4.1. Tuyển chọn sò bố mẹ cho sinh sản .........................................................................24
4.1.1. Phân biệt sò đực và sò cái giai đoạn thành thục ..................................................24
4.1.2. Kích thước và trọng lượng sò huyết cho tham gia sinh sản ................................24
4.1.3. Kích thích sinh sản sò huyết từ các nguồn bố mẹ ở bán đảo Cà Mau .................26
4.1.4. Ương nuôi ấu trùng sò huyết bằng các loại thức ăn tự nhiên khác nhau ............26
4.1.4.1. Thu và định lượng ấu trùng ..............................................................................26
4.1.4.2. Ương ấu trùng giai đoạn trôi nổi ......................................................................27
v
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................31
5.1. Kết luận...................................................................................................................31
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................32
PHỤ LỤC
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thời gian, các giai đoạn biến thái của ấu trùng sò huyết Anadara granosa .10
Bảng 3.1 Theo dõi các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm ..........................19
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm về thành phần thức ăn. .....................................................21
Bảng 4.2 Các thông số kỹ thuật trong ương ấu trùng trôi nổi.......................................27
Bảng 4.3 Tỷ lệ sống của ấu trùng ương nuôi ................................................................28
Bảng 4.4 Kết quả tỷ lệ sống của ấu trùng sò huyết ở giai đoạn trôi nổi – xuống đáy ..29
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1 Sò huyết bố mẹ ................................................................................................2
Hình 2.1 Cấu tạo trong của sò huyết...............................................................................4
Hình 2.2 Cấu tạo ngoài của sò huyết ..............................................................................4
Hình 2.3 Tảo nuôi sinh khối trong túi nylon. .................................................................7
Hình 2.4 Quá trình phát triển phôi sò huyết ...................................................................9
Hình 3.1 Bể composits dùng trong ương (A), hệ thống lọc nước (B,C,D)...................18
Hình 4.1 Hình thái tuyến sinh dục cái và đực sò huyết. ...............................................24
Hình 4.2 Quá trình phát triển phôi sò huyết tại trại Bạc Liệu ......................................28
Hình 4.3 Tảo trong phòng lạnh và nuôi sinh khối ở ngoài bằng túi nylon. ..................30
Sơ đồ 2.1 Quá trình nuôi được tiến hành trong 5 bước. ................................................11
Sơ đồ 4.1 Kích thích sinh sản sò bố mẹ ở bán đảo Cà Mau. .........................................26
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ tham gia sinh sản của sò huyết trong các đợt nghiên cứu ................. 25
viii
ix
Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nước nằm trong vùng nhiệt đới, có bờ biển chạy dọc theo chiều dài
của đất nước có nhiều cửa sông đổ ra biển. Vì vậy là điều kiện thuận lợi cho ngành
nuôi trồng thủy sản nói chung, nuôi thủy sản nước lợ nói riêng đang phát triển nhanh,
bên cạnh các loài giáp xác có giá trị kinh tế cao thì các loài động vật thân mềm đang
có xu hướng phát triển mạnh đặc biệt là nuôi nghêu, sò huyết, vẹm xanh…. Phát triển
nuôi động vật thân mềm ngoài việc góp phần giải quyết nhu cầu tiêu thụ và xuất khẩu
ngày càng tăng mà chúng còn góp phần làm cân bằng sinh thái ổn định môi trường
nuôi ven biển.
Sò huyết là loài nhuyễn thể có giá trị kinh tế do thịt thơm ngon và hàm lượng
dinh dưỡng cao. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu ngày
càng cao, ngoài khai thác đánh bắt tự nhiên sò huyết còn được khoanh vùng nuôi ở
nhiều vùng bãi triều ven biển. Tổng diện tích bãi triều đang sử dụng nuôi sò trên 2.000
ha ở Việt Nam (Nguyễn Hữu Phụng và Võ Sĩ Tuấn, 1964 - 1996), được nuôi tập trung
tại các tỉnh Kiên Giang, Trà Vinh, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Tiền
Giang, Ninh Thuận Và Quảng Ninh (Hoàng Thị Bích Đào, 2001). Nguồn giống cung
cấp cho nuôi sò thương phẩm chủ yếu được khai thác từ tự nhiên nhưng bãi phân bố
giống tự nhiên chỉ có ở một số vùng và số lượng giống thì ngày càng giảm dần do khai
thác quá mức.
Theo ngư dân địa phương tại các vùng nuôi, nghề nuôi sò huyết sử dụng kỹ
thuật đơn giản, đầu tư ít nhưng sản phẩm có giá cao so với các loài hai mảnh vỏ khác
nên đã mang lại lợi nhuận lớn cho người nuôi. Điều này đã kích thích cho nghề nuôi sò
huyết phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua của các vùng ven biển. Với diện tích
tiềm năng cho việc nuôi sò huyết ở các khu bãi triều và đầm phá ven biển Việt Nam
vào khoảng 50.000 ha (Nguyễn Hữu Phụng và Võ Sĩ Tuấn, 1994 - 1996), nghề nuôi sò
có thể sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong những thời gian tới. Tuy nhiên việc phụ thuộc
vào nguồn giống tự nhiên sẽ là một thách thức cho nghề này. Do đó cần phải nghiên
cứu vấn đề sản xuất giống sò huyết ổn định, góp phần giải quyết nhu cầu về giống và
1
gián tiếp giảm áp lực khai thác đến tự nhiên. Trong những năm qua có những nghiên
cứu về sinh sản nhân tạo giống sò huyết nhưng tỷ lệ sống chưa cao (2,28%) và quy
trình sản xuất chưa ổn định (La Xuân Thảo, 2003). Chúng tôi nghiên cứu tìm ra
phương pháp kích thích sinh sản và ương nuôi ấu trùng một cách ổn định phục vụ cho
muôi sò huyết cũng góp phần giảm bớt khai thác từ tự nhiên chính vì vậy chúng tôi
mới thực hiện đề tài: “Phương pháp sinh sản và ương nuôi ấu trùng sò huyết (Anadara
granosa)”.
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
Hoàn thiện và nâng cao qui trình kích thích sinh sản sò huyết tại Bạc Liêu.
Nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng sò huyết tại Bạc Liêu.
1.3. Nội dung của nghiên cứu
Thử nghiệm kích thích sinh sản sò huyết từ các nguồn bố mẹ khác nhau ở bán
đảo Cà Mau.
Thử nghiệm các khẩu phần tảo làm thức ăn khác nhau để nâng cao tỉ lệ sống
giai đoạn ấu trùng sống nổi.
Hình 1.1 Sò huyết bố mẹ.
2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số đặc điểm sinh học và sinh trưởng của sò huyết
2.1.1. Hệ thống phân loại và hình thái cấu tạo
2.1.1.1. Hệ thống phân loại sò huyết
Sò huyết Anadara granosa Linnaeus, 1758 là một loài trong họ sò Arcidae được
phân loại từ rất lâu đời qua các nhà phân loại học như Linne (1758), Larmark (1819)
và Reeve (1852). Theo Nguyễn Chính (1996) vị trí phân loại của sò huyết được sắp
xếp như sau:
Giới
Animalia
Ngành
Mollusca
Lớp
Bivalvia
Phân lớp
Pteriomorpha
Bộ
Arcoida
Họ
Arcidae
Giống
Loài
Anadara
Anadara granosa Linnaeus, 1758
Tên khoa học: Anadara granosa
Tên tiếng Anh: Blood cockle
2.1.1.2. Cấu tạo hình thái
Sò huyết Anadara granosa có vỏ rắn chắc, gồ lên và có dạng hình trứng. Mặt
ngoài của vỏ có gờ phóng xạ rất phát triển, số lượng từ 18 – 21 gờ, trên các đường gân
có những hạt chấm nhỏ, đối với cá thể già ở chung quanh mép vỏ, những hạt này
không rõ lắm. Mặt trong của vỏ có màu trắng sứ, mép vỏ có nhiều mương sâu tương
ứng với số gờ phóng xạ của mặt ngoài vỏ. Mặt khớp thẳng có nhiều răng nhỏ, vết cơ
khép vỏ sau lớn hình tứ giác, vết cơ khép vỏ trước nhỏ hơn và có hình tam giác
(Nguyễn Chính, 1996).
Trong máu loài này có huyết hồng tố (màu đỏ), vì vậy gọi là sò huyết. Đây là đặc
trưng mà không loài nhuyễn thể nào có, tế bào hồng cầu có hình bầu dục, nhân tế bào
3
máu nhìn rất rõ. Khi tuyến sinh dục thành thục nhô lên trên tuyến tiêu hóa, con cái có
màu vàng cam, con đực có màu trắng sữa (Broom, 1983b).
Hình 2.1 Cấu tạo trong của sò huyết
Hình 2.2 Cấu tạo ngoài của sò huyết
2.1.2. Đặc điểm phân bố
Sò huyết Anadara granosa phân bố ở nhiều quốc gia trên thế giới Thái Bình
Dương, Ấn Độ Dương...
Ở Việt Nam Sò huyết Anadara granosa phân bố tập trung ở ven biển các tỉnh
Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Thuận, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang. Nơi
sống là vùng bãi triều nông đến sâu 4 m, vùng cửa sông hoặc các đầm phá với nền đáy
bùn hoặc bùn cát (Nguyễn Hữu Phụng và Võ Sĩ Tuấn, 1996). Theo công trình nghiên
4
cứu khác của Trương Sĩ Kỳ và ctv (1996), sò huyết phân bố thích hợp nhất là vùng
triều có thời gian phơi đáy từ 6 – 10 giờ/ngày, chất đáy là bùn dày giàu chất hữu cơ,
tốt nhất là nền đáy bùn mịn.
2.1.3. Đặc điểm sinh thái
2.1.3.1. Nhiệt độ
Sò huyết có thể sống ở môi trường có nhiệt độ dao động từ 0 – 350C vì sống ở
những vĩ độ khác nhau nên phạm vi thích ứng với nhiệt độ của sò huyết tương đối
rộng. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sò sinh trưởng từ 15 – 280C. Nhiệt độ cao hơn 400C
hoặc thấp dưới - 200C đều khiến sò bị chết. Broom (1980) nhận thấy sò vẫn sống ở
400C tại các bãi triều khi thủy triều xuống thấp.
Sò giống cỡ dưới 5 mm là 23 – 280C, trong phạm vi này nhiệt độ càng cao thì
hoạt động sống của sò huyết càng mạnh. Vào mùa lạnh nhiệt độ thấp có thể làm các
tiên mao ngừng hoạt động, không tạo được dòng nước đua thức ăn tới miềng do đó sò
không bắt được mồi (Boonruang và Janekarm, 1983). Ngược lại vào mùa nóng nhiệt
độ cao quá cũng ảnh hưởng tới đời sống của sò. Sò huyết sống ở các vĩ độ khác nhau
có mùa vụ sinh sản cũng khác nhau như sò ở Sơn Đông (Trung Quốc) đẻ vào tháng 7
– 8, sò ở Quảng Đông lại đẻ muộn hơn từ tháng 9 – 11 ( Lương Đình Trung , 1995).
2.1.3.2. Nhu cầu về oxy
Nhu cầu tiêu hao oxy của sò rất nhỏ nên khả năng chịu cạn của sò lớn. Sò bố mẹ
để trong môi trường không khí ở nhiệt độ 18 – 240C chết sau 8 ngày và ở nhiệt độ 11 –
130C chết sau 15 ngày. Ở nhiệt độ 110C sò cỡ 10 mm chết sau 7 – 8 ngày khi để trong
môi trường không khí (Trần Hoàng Phúc, 1997). Với đặc điểm tiêu hao oxy của sò rất
nhỏ nên việc vận chuyển sò tiện lợi hơn, sò có thể trộn với một ít bùn rồi vận chuyển
trong điều kiệt bán khô trong các loại bao túi thông thường (Ngô Trọng Lư, 1996).
2.1.3.3. pH
Trị số pH là một trong những trị số sinh thái quan trọng ảnh hưởng tới đời sống
của sò ở nhiều mặt khác nhau. Khi bị phơi cạn pH trong huyết dịch của sò thường
giảm và việc thay đổi pH trong môi trường nước có tác dụng kích thích sò đẻ trứng và
phóng tinh (Broom, 1980).
2.1.3.4. Độ mặn
Trong phòng thí nghiệm sò giống sống ở độ mặn từ 17 – 29‰ và độ mặn thích
hợp từ 21 – 25,5‰. Ở 3,87‰ sò giống 1 mm chết 100% sau 56 giờ và ở độ mặn 39‰
5
sò giống dài 5 mm chết 100% sau 47 giờ (Pathansani, 1963). Theo Trần Hoàng Phúc
(1997) sò huyết có khả năng thích nghi với nồng độ muối biến đổi từ 14 – 31‰, nhưng
thường xuất hiện ở vùng có độ mặn từ 20 – 30‰ (Nguyễn Hữu Phụng và Võ Sĩ Tuấn,
1996).
2.1.3.5. Môi trường đáy
Chất đáy phù hợp theo nghiên cứu trước đây là bùn mềm pha cát mịn (Pathansali,
1966). Broom (1982a) cũng đồng tình với ý kiến này. Tuy nhiên, tại Phuket, Thái Lan,
Pathansali (1966) tìm thấy A. granosa phân bố ở nền đáy bùn pha sét (sét < 46%).
Màu sắc chất đáy và sự sinh trưởng của sò có sự liên quan với nhau có quy luật
(Broom, 1983a). Chất đáy thường có 5 màu phổ biến là đỏ, đen, xanh, vàng và trắng,
trong đó chất đáy mà đỏ hay đen là tốt nhất, màu xanh và vàng thường không tốt vì có
tảo mọc dày, còn màu trắng chứng tỏ sóng gió to cuốn trôi bùn lỏng lên cũng không có
lợi cho sự sinh trưởng của sò. Sò ít di chuyển xa nên sự lưu thông nước càng lớn càng
đem lại nhiều thức ăn cho chúng. Dòng chảy không những đem lại thức ăn mà còn
giúp trứng sò phát tán trong môi trường nước. Tuy nhiên, nếu dòng chảy quá mạnh
làm nền đáy bị xáo trộn lớn lại gây bất lợi cho đời sống sò huyết.
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Theo kết quả nghiên cứu của Broom (1982a) sinh trưởng của sò huyết A. granosa
phụ thuộc vào môi trường sống như nhiệt độ, độ mặn, thức ăn các yếu tố này thay đổi
theo mùa. Trong tự nhiên A. granosa gần 6 tháng tuổi tăng 4 – 5 mm theo chiều dài
vỏ, trong điều kiện nuôi nhân tạo lấy giống tự nhiên sau hơn một năm sò huyết tăng
trưởng 30 mm về chiều dài (Broom, 1980).
Pathansali (1966) và Broom (1982b) đã thiết lập công thức mối liên quan giữa
thời gian sống và chiều dài vỏ của sò huyết theo công thức của Bertalanffy:
l t = L ∞ (l- ekt)
Trong đó:
l t chiều dài vỏ thời điểm t.
l ∞ là chiều dài vỏ lớn nhất tìm thấy.
k là hệ số tìm thấy sò có kích thước lớn nhất.
Broom (1982b) thử nghiệm trên hai quần thể sò tự nhiên đều thấy rằng tốc độ
tăng trưởng theo trọng lượng của quần thể sò tỷ lệ nghịch với mật độ ương. Ngoài ra
tốc độ tăng trưởng của sò còn bị ảnh hưởng bởi thời gian phơi bãi. Thời gian phơi bãi
6
càng dài càng làm giảm tốc độ tăng trưởng của sò vì nguồn thức ăn bị hạn chế và các
yếu tố khác như nhiệt độ, độ mặn…, sẽ thay đổi theo hướng bất lợi cho hoạt động sống
của sò.
Theo Lương Đình Trung và ctv (1997) sò huyết một năm tuổi có chiều dài vỏ
trung bình là 20 mm, hai năm tuổi đạt 28 mm, ba năm tuổi là 32 mm. Sò có thể đạt 7 –
8 năm tuổi Nguyễn Hữu Phụng & Võ Sĩ Tuấn (1994) bắt gặp sò huyết có kích thước
lớn nhất là 5,1 cm trong tự nhiên. Sò lớn nhanh ở năm đầu và năm thứ hai, từ năm thứ
ba lớn chậm dần. Sò nuôi vùng hạ triều lớn nhanh hơn vùng trung triều do nguồn thức
ăn nhiều hơn, thời gian lọc thức ăn dài hơn.
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Theo Nguyễn Ngọc Lâm và Đoàn Như Hải (1996) sò huyết bắt mồi thụ động
bằng cách tạo dòng nước qua mang để lấy thức ăn, thức ăn lọc được nhờ tiêm mao đưa
đến xúc tu, vào miệng. Cường độ bắt mồi phụ thuộc vào nhiệt độ, nhiệt độ càng tăng
cường độ bắt mồi càng cao. Ấu trùng sò ăn các loài tảo đơn bào như Chaetoceros sp.
và Isochrysis sp. Sò trưởng thành lọc thức ăn có kích thước 10 – 100 µm. Nguồn thức
ăn của sò huyết hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện môi trường sống. Đời sống sò
huyết gắn liền với nền đáy, nguồn thức ăn chính là mùn bã hữu cơ và các vi tảo đơn
bào sống đáy. Kết quả phân tích 137 mẫu ống ruột của sò huyết ở khu vực Đồng Cao
và Mỹ Long thuộc tỉnh Trà Vinh cho thấy thành phần thức ăn chủ yếu là bùn bã hữu
cơ (Trần Hoàng Phúc,1997).
Hình 2.3 Tảo nuôi sinh khối trong túi nylon.
7
2.1.6. Đặc điểm sinh sản
Sò huyết là loài phân tính, không phân biệt được đực cái qua hình thái ngoài mà
phải dựa vào giải phẫu tuyến sinh dục. Con cái có tuyến sinh dục màu hồng hoặc màu
đỏ quýt, con đực tuyến sinh dục màu trắng, màu nhạt. Broom (1983b) cho rằng sự
thành thục sinh dục của sò huyết A. granosa thường xảy ra khi cơ thể đạt 18 – 20 mm
về chiều dài, và tỷ lệ đực cái trong tự nhiên thường là 1:1. Quá trình thành thục của A.
granosa xuất hiện ở giai đoạn khoảng 6 – 7 tháng tuổi. Chúng đẻ trứng quanh năm.
Kết quả nghiên cứu sò huyết ở Malaysia và Thái Lan cho thấy mùa sinh sản chính vào
tháng 7 – 9 (Broom, 1983c).
Tạp chí thủy sản tháng 1/1995 có bài dịch về nuôi sò huyết ở Trung Quốc
(Lương Đình Trung, 1995) chỉ ra rằng ở ven biển Đông, mùa sinh sản sò huyết vào
tháng 7 – 9 ở Triết Giang Trung Quốc từ hạ tuần tháng 6 đến tháng 8 đối với sò huyết
có kích thước 3 cm (chiều dài vỏ) có thể đẻ 340 vạn trứng /lần.
Theo Trương Sĩ Kỳ và ctv (1996), sò huyết thành thục lần đầu tiên có kích thước
lớn hơn 22 mm về chiều cao và khoảng 1 – 2 năm tuổi. Sức sinh sản khá cao, dao động
từ 500.000 – 2.000.000 trứng/con cái. Thời gian thành thục sinh dục từ tháng 8 đến
tháng 2 năm sau. Sò huyết ở Trà Vinh đẻ quanh năm nhưng rộ nhất từ tháng 3 – 6, tức
là cuối mùa khô đầu mùa mưa với tỷ lệ đực cái là 1:1 và 1:1,5.
Sò không có cơ quan giao cấu nên trứng được thụ tinh ngoài trong môi trường
nước. Khi sinh sản chúng khẽ mở vỏ phóng tinh hay trứng ra ngoài. Trứng sò dính và
chìm, đường kính 50 – 60 µm. Tinh trùng có đầu hình quả lê, đuôi dài khoảng 60 µm.
Ở thí nghiệm trong cùng điều kiện kích thích đẻ, con đực bao giờ cũng phóng tinh
trước từ 1 – 2 giờ so với con cái và trứng được thụ tinh một cách dễ dàng (Broom,
1983b).
2.1.7. Sự phát triển phôi và biến thái ấu trùng
Trứng sò huyết rất bé, đường kính trứng 45 – 60 µm. Trứng sau khi thụ tinh tiến
hành phân chia lần thứ nhất, sau đó chia thành 2 – 4 – 8 – 16 – 32 tế bào, rồi thời kỳ đa
bào, ấu trùng Zoea, ấu trùng đĩa, ấu trùng bản lề, lúc này hai mảnh vỏ trong suốt bắt
đầu xuất hiện.
8
Hình 2.4 Quá trình phát triển phôi sò huyết
(Nguyễn Đức Minh, 2010)
1.Tinh trùng
2.Trứng thành thục
3. Trứng thụ tinh
4.Cực thể thứ nhất
13. Sò con.
5.Xuất hiện cực diệp
6. Thời kỳ hai tế bào
7. Thời kỳ 4 tế bào
8. Thời kỳ phôi nang
9. Ấu trùng Zoea
10. Ấu trùng bản lề
11.Ấu trùng đỉnh vỏ
12. Sò con vừa biến thái
Nghiên cứu của Kanno (1963) về quá trình phát triển phôi và biến thái ấu trùng
sò huyết cho thấy trứng sò huyết dạng hình cầu màu hồng nhạt kích thước 56 – 65 µm
(trung bình 61 µm), tinh trùng có đầu hình quả lê dài 5 µm. Ở nhiệt độ nước 22 –
25ºC, khoảng 5 phút sau khi thụ tinh phôi xuất hiện thể cực thứ nhất, sau đó 5 phút
xuất hiện cực thể cực thứ hai và 1 giờ 30 phút sau khi thụ tinh thì trứng bắt đầu phân
cắt. Phôi vị bắt đầu hình thành sau khi thụ tinh 7 giờ. Sau 15 giờ ấu trùng Trochophore
(ấu bánh xe) xuất hiện và khoảng 22 giờ trở thành ấu trùng Veliger (ấu trùng chữ D)
9
với chiều dài từ 83 – 99 µm và chiều cao 67 – 74 µm. Ấu trùng Umbo đạt kích thước
130 µm, giai đoạn này phát triển chậm. Khoảng 19 – 23 ngày ấu trùng đạt 190 µm về
chiều dài và phát triển chậm. Kích thước đạt 230 – 300 µm ấu trùng bắt đầu biến thái
chuyển xuống đáy. Ấu trùng Spat có kích thước 360 – 400 µm và có hình dạng như sò
trưởng thành khi đạt kích thước 1 mm hay lớn hơn. Broom (1983a) đã xác định thời
gian và các giai đoạn biến thái ấu trùng sò huyết như ở bảng 1.
Bảng 2.1 Thời gian và các giai đoạn biến thái của ấu trùng sò huyết Anadara granosa
Giai đoạn
Thời gian
Kích thước
Trứng thụ tinh
5 – 10 phút
45 – 55 µm
Phát hiện phôi
10 – 15 phút
50 – 60 µm
Ấu trùng bánh xe
15 giờ
70 – 80 µm
Ấu trùng chữ D
22 giờ
83 – 99 µm
Ấu trùng Umbo
13 ngày
130 µm
Ấu trùng Spat
21 – 22 ngày
230 – 250 µm
Sò giống
28 – 30 ngày
1 mm
2.1.8. Địch hại và dịch bệnh
Địch hại của sò huyết là một số loài ăn thịt như chim, cá, giáp xác như cua, tôm
càng xanh, ghẹ, nhuyễn thể thuộc nhóm chân bụng như loài Natica maculosa và Thais
carinifera (Broom, 1985), sao biển và các loài rong cũng có thể gây hại như làm sò
nghạt thở khi triều rút xuống (Ngô Trọng Lư, 1996).
Bệnh của sò huyết là một lĩnh vực chưa được nghiên cứu nhiều. Địch hại của sò
thường gặp là giun. Giun bám trên vỏ không những cạnh tranh thức ăn mà còn ảnh
hưởng đến vận động của sò. Ngoài ra bệnh ký sinh rất phổ biến trên sò mà tác nhân là
các loài giun, sán xâm nhập qua con đường dinh dưỡng nên việc phòng bệnh rất khó
khăn. Các yếu tố môi trường thay đổi đột ngột, đặc biệt là độ mặn gây chết sò hàng
loạt và thường xảy ra ở các bãi sò gần cửa sông trong điều kiện mưa bão.
10
2.2. Tình hình nuôi và sản xuất giống sò huyết
2.2.1. Tình hình nuôi sò huyết
Sò huyết là loại thực phẩm hải sản ưa thích của nhiều nước trên thế giới như:
Colombia, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Năm 1994 sản lượng sò
huyết ở Malaysia là 82.335 tấn với diện tích nuôi khoảng 4.640 ha (chiếm 86,2% tổng
sản lượng).
Ở Thái Lan, nghề nuôi sò huyết bắt đầu cách đây 75 năm tại tỉnh Phetchaburi,
nghề này phát triển tới năm 1972 và dừng lại khi môi trường bị ô nhiễm nặng. Năm
1973 những người nuôi sò huyết ở tỉnh Satun nhập giống từ Malaysia và đã nuôi thành
công. Từ đó nuôi sò huyết phát triển lan rộng ở các tỉnh phía nam Thái Lan như Trang,
Ranony, Suratthani. Theo Broom (1983a) sò giống cỡ 5000 con/kg sau 12 – 15 tháng
nuôi thu được sò có kích thước > 31.8 mm.
Thu giống
Chuẩn bị
bãi nuôi
Thả
giống
Quản lý,
chăm sóc
Thu hoạch
Sơ đồ 2.1 Quá trình nuôi được tiến hành trong 5 bước.
Ở Trung Quốc nuôi sò được tiến hành rất tỉ mỉ, chia ra làm hai giai đoạn nuôi sò
đậu và nuôi sò trưởng thành. Giai đoạn nuôi sò đậu với cỡ giống 16 – 20 vạn con/kg
và thu khi sò đạt cỡ hạt đậu vàng (600-1000 con/kg). Trong thời gian nuôi khoảng 2
năm, nuôi sò đạt 60 – 120 con/kg (Lương Đình Trung, 1995). Mặc dù có những thành
công ban đầu nhưng việc mở rộng quy mô nuôi sò huyết ở Đông Nam Á gặp nhiều trở
ngại do nguồn giống bị giới hạn, khó khăn trong tìm địa điểm nuôi thích hợp, kỹ thuật
bảo quản còn kém cũng như nhiều vấn đề về chế biến và tiêu thụ sản phẩm (Broom,
1983b).
Ở Việt Nam nghề nuôi sò huyết bắt đầu từ năm 1990 trong đó Kiên Giang có sản
lượng sò huyết lớn nhất cả nước. Hiện nay nuôi sò huyết đã được mở rộng và phát
triển mạnh ở một số tỉnh có nguồn giống tự nhiên, chủ yếu là Kiên Giang, Bến Tre và
Quảng Ninh. Ở Trà Vinh, nghề nuôi sò huyết tuy không phát triển bằng Kiên Giang và
Quảng Ninh nhưng tiềm năng về nuôi sò huyết rất lớn vì có diện tích bãi bồi khoảng
29.000 ha trong đó hơn 3000 ha có thể nuôi sò huyết, ngoài ra còn có hơn 14.000 ha ao
nuôi tôm sú có thể nuôi sò huyết, trong đó sản lượng nuôi từ nguồn giống tự nhiên ước
tính 50 – 70 tấn/1 năm với diện tích nuôi 180 – 200 ha (Trần Hoàn Phúc, 1997).
11
Ngô Trọng Lư (1996) đã đề cập kỹ thuật nuôi sò hương, sò thịt của ngư dân ở
một số địa phương như Bến Tre, Kiên Giang với hình thức nuôi tại các bãi triều hoặc
trong ruộng có đáy bùn nhão dầy trên 10 cm. Mật độ ương sò hương từ 8 – 20 triệu
con/1000m2 tùy theo cỡ giống thả 2 – 6 vạn con/kg và thu giống khi sò đạt kích thước
800 con/kg. Với kích thước giống thả 400 – 280 con/kg sau 9 – 12 tháng nuôi thu được
sò thịt từ 40 – 60 con/kg.
2.2.2. Tình hình sản xuất giống sò huyết
Trong các năm gần đây có nhiều nghiên cứu sản xuất giống sò huyết ở các nước
cũng như ở Việt Nam. Ở nước ta có những nghiên cứu sản xuất giống thành công,
nhưng đưa ra áp dụng sản xuất đại trà cung cấp sò huyết giống cho người nuôi thì còn
gặp nhiều khó khăn và gần như chưa đạt hiệu quả do một số nguyên nhân như chất
lượng giống, nguồn nước, thức ăn...
2.2.2.1. Tình hình sản xuất nước ngoài
Tình hình trên thế giới, chúng ta thấy rằng nghề nuôi trồng động vật thân mềm
ngày càng được các nước coi trọng. Nguyên nhân rất rõ ràng đó là sự tăng lên về nhân
khẩu, do sự phát triển sản xuất công nghiệp, các nước phát triển mạnh nuôi trồng thủy
sản như Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, …
Năm 1985 Wong và Lim, 1989 Quayle và Newkirt đã xác định yếu tố quan trọng
trong sản xuất giống chất lượng thành thục đàn bố mẹ và thời vụ sinh sản và cho đẻ
thành công sò huyết Anadara sp. Bằng phương pháp sốc nhiệt từ 26 – 300C, ấu trùng
sò huyết được ương bằng tảo đơn bào Isochrysis sp. và sau 20 – 21 ngày ấu trùng
chuyển xuống sống đáy, với kích cỡ 230 – 250 µm.
Năm 1998, Poole tại trại giống ở Manila, Philippines cho sinh sản sò huyết ương
trong bể xi măng với độ mặn 30‰, sốc nhiệt ở nhiệt độ 21oC. Các ấu trùng sò huyết
được sinh sản và thụ tinh qua đêm mà không cần sự can thiệp nào. Ấu trùng
trochophore được siphon vào bể khác ở mật độ 2 ấu trùng/ml để nuôi ở nhiệt độ giữa
17 và 23oC. Giai đoạn biến thái ấu trùng khoảng hai tuần.
Ở Úc và Malaysia cho thấy mùa vụ sinh sản chính của sò huyết từ tháng 6 – 9,
phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ muối (Panthansali và Song, 1958; Spencer, 2002) và
nghiên cứu ở Anh quốc trên một số loài nhuyễn thể, sự phát triển trứng ở giai đoạn IV
– V thường vào tháng 5 – 6 và thành thục cho sinh sản vào tháng 7 – 8 chúng được
sinh sản khi có sự biến đổi về nhiệt độ và với chế độ dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý.Vì
12
vậy, ở những loài nhuyễn thể điều kiện sinh sản có tính quyết định vào tháng 7 – 9
hàng năm, với phương pháp sốc nhiệt và chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ sản xuất ra
những đàn giống chất lượng (Utting và Spencer, 1991).
Nghiên cứu của Utting và Spencer năm 1991, cho thấy rằng ương nuôi nghêu và
ở loài nhuyễn thể bố mẹ chuẩn bị cho sinh sản với chế độ dinh dưỡng gồm hỗn hợp tảo
đơn bào: Tetraselmis suecica, Thalassiosira pseudonna và Skeletonema costatum với
thành phần 200 triệu tế bào Tetraselmis, 2000 triệu tế bào Thalassiosira và 1000 triệu
tế bào Skeletonema cho ăn trong một ngày.
Trong ương nuôi ấu trùng, với mật độ tốt nhất cho tăng trưởng và tỷ lệ sống
thường dưới 10.000 ấu trùng/l, chế độ dinh dưỡng gồm hỗn hợp tảo đơn bào:
Chaetoceros calcitrans, Thalassiosira pseudonna, Tetraselmis suecica và Isochrysis
galbana. Sự phối hợp các loại thức ăn với nhau sẽ cho hiệu quả tốt nhất trong ương
nuôi ấu trùng, trong giai đoạn ương nuôi ấu trùng trôi nổi cần phối hợp các loại tảo
đơn bào theo tỷ lệ nhất định sẽ cho hiệu quả tốt nhất trong hấp thụ dinh dưỡng của ấu
trùng (Nguyễn Đức Minh và ctv, 2010). Tỷ lệ phối hợp của tảo đơn bào: Chaetoceros
calcitrans và Isochrysis galbana là 125 tế bào/µl và 50 tế bào/µl. Khi ấu trùng chuyển
sang giai đoạn bám đáy hay với kích cỡ lớn hơn 120 µm, thì phối hợp các loại thức ăn
của tảo đơn bào theo tỷ lệ:
33 tế bào/µl Isochrysis galbana + 83 tế bào/µl Chaetoceros + 33 tế bào/µl
Tetraselmis (Quayle, 1989).
Yếu tố quyết định cho sự thành công trong sản xuất giống ở loài nhuyễn thể là
chế độ dinh dưỡng cho ấu trùng, vì vậy phải thường xuyên kiểm tra và bổ sung thành
phần của tảo đơn bào. Ngoài ra sản xuất đúng thời vụ cũng là yếu tố quyết định
(Nguyễn Đức Minh và ctv, 2010).
Năm 1998, Poole, tại trại giống ở Manila, Philippines, thức ăn cho ấu trùng có
kích cỡ từ 120 μm là 20.000 đến 50.000 tế bào/ml của một chế độ ăn hỗn hợp có chứa
Isochrysis galbana, Pavlova lutheri, Chaetoceros calcitrans và Skeletonema costatum.
Ấu trùng: 120 – 220 μm lượng tảo cho ăn < 100.000 tế bào/ml của một chế độ ăn
hỗn hợp có chứa Isochrysis galbana, Tahitian Isochrysis, Chaetoceros calcitrans,
Skeletonema costatum, Thalassiosira pseudonana, Chaetoceros gracilis, cho ăn 2
lần/ngày.
13
Kết quả báo cáo tại trường Kasetsart, Thailand cho thấy rằng yếu tố thành công
trong sản xuất giống hai mảnh vỏ bắt đầu với sự sẵn có của đàn bố mẹ chất lượng tốt
và khỏe mạnh. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rõ ràng rằng hiệu suất tăng trưởng và phát
triển của con giống phụ thuộc vào chất lượng từ trứng thụ tinh của đàn bố mẹ. Vì vậy
cần chọn những con có kích thước và hình dáng bên ngoài tốt, sạch bệnh không bị
nhiêm ký sinh và cũng như nguồn gốc của đàn bố mẹ. Trứng thụ tinh sẽ phát triển tốt
nhất ở độ mặn của 28 – 32‰ và 18 – 28°C, chúng phát triển nhanh đạt được ở nhiệt độ
cao hơn. Một phạm vi nhiệt độ tối ưu trong giai đoạn ương trôi nổi là 23 – 25°C, bởi vì
vấn đề về bệnh tật được giảm thiểu tối đa ở nhiệt độ thấp hơn. Tốc độ tăng trưởng
nhanh ở trên 25°C, nhưng các bệnh do vi khuẩn cũng thường phát sinh ở nhiệt độ cao
này (Nguyễn Đức Minh và ctv, 2010).
Một số các thí nghiệm của Raghavan và Gopinathan năm 2005 đã được tiến hành
để đánh giá tác động của chế độ dinh dưỡng, mật độ thả và các yếu tố môi trường về
sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng trên loài nhuyễn thể (Paphia
malabarica). Những thí nghiệm kiểm tra các yếu tố sau: chế độ cho ăn Isochrysis
galbana, Nannochloropsis salina và một hỗn hợp của Isochrysis galbana và
Nannochloropsis salina (1:1), mật độ ương nuôi ấu trùng (1, 3, 5 và 7 ấu trùng trên
ml), cường độ ánh sáng (trực tiếp, một phần bóng mờ và phủ bóng mờ) và lọc nước
(không lọc và lọc cát). Kết quả chỉ ra rằng Nannochloropsis salina có thể thay thế 50%
Isochrysis galbana như một nguồn thức ăn cho ấu trùng nhuyễn thể (Paphia
malabarica) với tăng trưởng, tỷ lệ sống giai đoạn trôi nổi (47,2%), biến thái (33,5%)
và chuyển xuống đáy nhanh. Ấu trùng giảm tăng trưởng đáng kể với mật độ thả ngày
càng tăng. Một mật độ 1 – 3 ấu trùng/ml được xác định là tối ưu cho sự phát triển bình
thường của ấu trùng nhuyễn thể. Cả hai chế độ dinh dưỡng cũng như mật độ thả của ấu
trùng được sử dụng trong nghiên cứu này có một tác động đáng kể vào tỷ lệ sống của
ấu trùng. Dưới điều kiện cường độ ánh sáng một phần bóng mờ (1000 – 5000 lux) và
che phủ ánh sang (cường độ ánh sáng < 1000 lux), được tốc độ tăng trưởng của ấu
trùng tăng nhanh hơn so với dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp . Ấu trùng đã tăng trưởng
nhanh đáng kể trong nước không lọc hơn trong nước lọc.
Vi tảo hiện đang được sử dụng như thực phẩm trong trại sản xuất giống. Tuy
nhiên, nó cũng có một tiềm năng to lớn ức chế và chống lại vi khuẩn, các kết quả đó
đã được công nhận. Mặc dù một số tác dụng nhỏ của tảo Skeletonema costatum, có
14