Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH GAS VÀ XỬ LÝ BÙN THẢI AO CÁ BẰNG BIOGAS Ở GIAI ĐOẠN 0 – 50 NGÀY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.33 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH GAS VÀ XỬ LÝ
BÙN THẢI AO CÁ BẰNG BIOGAS Ở GIAI ĐOẠN 0 – 50 NGÀY

Sinh viên thực hiện

: LÊ QUỐC KHANH

Lớp

: DH07CN

Ngành

: Chăn nuôi

Niên khóa

: 2007 – 2011

Tháng 8/2011


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y


****************

LÊ QUỐC KHANH

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH GAS VÀ XỬ LÝ
BÙN THẢI AO CÁ BẰNG BIOGAS Ở GIAI ĐOẠN 0 – 50 NGÀY
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS DƯƠNG NGUYÊN KHANG

Tháng 8/2011


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Lê Quốc Khanh
Tên đề tài “KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH GAS VÀ XỬ LÝ BÙN THẢI AO CÁ
BẰNG BIOGAS Ở GIAI ĐOẠN 0 – 50 NGÀY”.
Đã hoàn thành theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý kiến nhận xét của hội
đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày………………..

Giáo viên hướng dẫn

PGS. TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG


LỜI CẢM ƠN
Suốt đời con luôn ghi nhớ công ơn sinh thành, nuôi dưỡng và dạy dỗ của cha mẹ
để con có được thành quả như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn:

PGS.TS. Dương Nguyên Khang đã tận tình hướng dẫn, dạy bảo và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Toàn thể quý Thầy Cô trong Khoa Chăn nuôi – thú y đã giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Những người bạn thân của tôi cùng các bạn trong lớp DH07CN đã bên cạnh
động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Các anh, chị và các bạn sinh viên Bộ môn Công nghệ sinh học, Khoa Thủy sản
đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2011

LÊ QUỐC KHANH

i


TÓM TẮT
Đề tài “ Khảo sát khả năng sinh gas và xử lý bùn thải ao cá bằng biogas ở giai
đoạn 0 – 50 ngày” được tiến hành từ tháng 5 năm 2011 đến tháng 7 năm 2011 tại trại
Thủy sản của Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Mục đích của thí nghiệm
nhằm đánh giá khả năng sinh gas và xử lý bùn thải ao cá và rác thải được trộn theo các
tỉ lệ vật chất khô khác nhau cho vào hệ thống biogas. Thí nghiệm được bố trí gồm 5
nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần:
- NT1: 4% vật chất khô rác thải.
- NT2: 3% vật chất khô rác thải + 1% vật chất khô bùn thải.
- NT3: 2% vật chất khô rác thải + 2% vật chất khô bùn thải.
- NT4: 1% vật chất khô rác thải + 3% vật chất khô bùn thải.
- NT5: 4% vật chất khô bùn thải.

Chỉ tiêu ghi nhận là các chỉ tiêu liên quan đến khả năng xử lý nước; các loại khí
sinh ra trong biogas có ảnh hưởng đến môi trường như carbonic, methane, tỉ lệ CO 2
trên methane; các loại khí sinh ra trong quá trình biến dưỡng cung năng lượng như
formic acid, acetic acid, propionic acid và butyric acid; các loại khí thuộc nhóm rượu
như aceton và methyl ethyl keton; các loại khí có mạch carbon dài như acrylic acid,
methyl acetate acid, ethyl acetate acid và hexanoic acid; khí độc hyhrogen cyanide
bằng máy đo khí gas Gasmet DX 4030. Và các chỉ tiêu về xử lý nước thải đầu ra như:
pH, nhiệt độ, COD.
Kết quả cho thấy khả năng xử lý bùn thải và rác thải bằng hệ thống biogas đạt
hiệu suất tương đối. Hệ thống biogas đã làm giảm đáng kể các chỉ tiêu ô nhiễm nước
thải chỉ khoảng 40,3 % tùy theo thời gian lưu trữ chất thải trong hệ thống biogas.
Lít gas sinh ra theo thể tích hệ thống biogas đạt hiệu quả thấp nhất là 0,44 lít
gas/lít hệ thống, cao nhất là 0,81 lít gas/lít hệ thống.
Lít gas sinh ra theo kg VCK thấp nhất là 13,22 lít gas/kg VCK, cao nhất là
24,17 lít gas/kg VCK. Nhìn chung khả năng sinh gas trong thời gian khảo sát còn thấp.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
TÓM TẮT ...................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2 Yêu cầu ................................................................................................................ 2
1.3 Nội dung thực hiện .............................................................................................. 2

Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1 Khái niệm ô nhiễm nước ...................................................................................... 3
2.2 Dấu hiệu nhận biết nguồn nước bị ô nhiễm ......................................................... 3
2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ........................................................... 3
2.3.1 Các chỉ tiêu vật lý ......................................................................................... 3
2.3.1.1 Chỉ số pH .............................................................................................. 3
2.3.1.2 Nhiệt độ ................................................................................................. 4
2.3.1.3 Độ màu .................................................................................................. 5
2.3.1.4 Độ đục ................................................................................................... 5
2.3.2 Các chỉ tiêu hóa học và sinh hóa .................................................................. 5
2.3.2.1 Chất rắn lơ lửng .................................................................................... 5
2.3.2.2 Tổng chất rắn ........................................................................................ 6
2.3.2.3 Nhu cầu oxy hoá học ............................................................................. 6
2.3.2.4 Nhu cầu oxy sinh hoá ............................................................................ 7
2.3.2.5 Kim loại nặng và các chất độc hại ........................................................ 7
2.3.2.6 Oxy hòa tan ........................................................................................... 8

iii


2.3.2.7 Nitơ và phôtpho ..................................................................................... 8
2.4 Tác động của rác thải đến môi trường ................................................................. 8
2.5 Một số phương pháp xử lý nước thải ................................................................. 10
2.5.1 Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện tự nhiên ....................................... 10
2.5.1.1 Ao hồ tự nhiên ..................................................................................... 10
2.5.1.2 Sử dụng thực vật thủy sinh ................................................................. 10
2.5.1.3 Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo ............................... 11
2.5.1.4 Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hệ thống ủ yếm khí biogas ................ 11
2.5.1.5 Các quá trình chuyển hóa chủ yếu trong phân hủy yếm khí ............... 12
2.5.1.6 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh khí sinh học .................. 15

2.5.1.7 Vai trò của biogas trong sản xuất và đời sống .................................... 18
2.5.1.8 Một số kiểu biogas ở Việt Nam .......................................................... 19
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 23
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 23
3.2 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 23
3.2.1 Mẫu nguyên liệu xử lý ................................................................................ 23
3.2.2 Thiết bị và hóa chất sử dụng ...................................................................... 23
3.2.2.1 Thiết bị ............................................................................................................. 23
3.2.2.2 Hóa chất sử dụng .............................................................................................. 24
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 24
3.3.1 Cấu tạo hệ thống biogas thí nghiệm ........................................................... 24
3.3.2 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 24
3.3.3 Tiến hành thí nghiệm .................................................................................. 27
3.3.3.1 Lấy mẫu khảo sát ................................................................................ 27
3.3.4 Chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 28
3.3.4.1 Nhiệt độ ............................................................................................... 28
3.3.4.2 Chỉ số pH ............................................................................................ 28

iv


3.3.4.3 Nhu cầu oxi hoá học ........................................................................... 28
3.3.4.4 Khí gas ................................................................................................ 29
3.4 Phân tích số liệu ................................................................................................. 30
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................................... 31
4.1 Khả năng xử lý chất thải của biogas .................................................................. 31
4.1.1 Nhiệt độ rác thải đầu vào và đầu ra ............................................................ 31
4.1.2 pH của rác thải cho vào và chất thải đầu ra ................................................ 32
4.1.3 Hàm lượng COD của chất thải đầu vào và đầu ra ...................................... 33
4.2 Khả năng sinh gas của biogas ............................................................................ 35

4.2.1 Lượng gas sinh ra ....................................................................................... 35
4.2.2 Ảnh hưởng các hệ thống biogas lên sự sản sinh nhóm khí làm ô nhiễm môi
trường .................................................................................................................. 37
4.2.3 Ảnh hưởng của các nghiệm thức lên khả năng sinh khí phân hủy ............. 38
4.2.4 Ảnh hưởng của các nghiệm thức về khả năng sinh gas của nhóm rượu .... 39
4.2.5 Ảnh hưởng của các nghiệm thức về khả năng sản sinh axít béo mạch cacbon
dài ........................................................................................................................ 40
4.2.6 Ảnh hưởng của các nghiệm thức lên khả năng sinh khí acid cyanide ....... 41
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 43
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 43
5.2 Đề nghị ............................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 44
PHỤ LỤC

v


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
VCK (Dry matter)

: Vật chất khô

COD (Chemical Oxygen Demand)

: Nhu cầu oxy hóa học

BOD (Biochemical Oxygen Demand)

: Nhu cầu oxy sinh hóa


SS (Suspension Solid)

: Chất rắn lơ lửng

DO (Dissolved oxygen)

: Hàm lượng oxy hòa tan trong nước

TS

: Tổng số chất rắn

C/N

: Tỷ lệ cacbon/nitơ

E. coli

: Escherichia coli

SD

: Độ lệch tiêu chuẩn (Standard deviation)

NT1

: Nghiệm thức 1

NT2


: Nghiệm thức 2

NT3

: Nghiệm thức 3

NT4

: Nghiệm thức 4

NT5

: Nghiệm thức 5

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tỷ lệ C/N trong một số loại phân .................................................................. 17
Bảng 3.1 Số liệu tính toán trong bố trí thí nghiệm ....................................................... 26
Bảng 4.1 Nhiệt độ chất thải đầu vào và đầu ra ............................................................. 31
Bảng 4.2 pH của chất thải cho vào và chất thải đầu ra ................................................. 32
Bảng 4.3 Hàm lượng COD của chất thải đầu vào và đầu ra ......................................... 34
Bảng 4.4 Lượng gas sinh ra .......................................................................................... 36
Bảng 4.5 Lượng khí sản sinh gây ô nhiễm môi trường ................................................ 37
Bảng 4.6 Lượng acid béo sinh ra từ các nghiệm thức của hệ thống biogas ................. 38
Bảng 4.7 Lượng keton sản sinh từ các nghiệm thức của hệ thống biogas ................... 39
Bảng 4.8 Lượng acid béo bay hơi có mạch carbon dài sản sinh từ các nghiệm thức... 40
Bảng 4.9 Lượng acid cyanide sản sinh ......................................................................... 41


vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ ba giai đoạn của quá trình lên men yếm khí ....................................... 15
Hình 2.2 Sơ đồ mô hình V – A – C – B kết hợp .......................................................... 19
Hình 2.3 Mô hình thiết kế hệ thống xây nắp trôi nỗi của Ấn Độ ................................. 20
Hình 2.4 Mô hình thiết kế hệ thống xây nắp cố định của Trung Quốc ........................ 21
Hình 2.5 Mô hình thiết kế nylon. ................................................................................. 22
Hình 3.1 Hệ thống thiết kế xử lý biogas ....................................................................... 25
Hình 3.2 Hệ thống nước thải đầu ra ............................................................................. 25
Hình 3.3 Hệ thống đo gas được ghi nhận bằng chiều cao cột khí trong bình chứa…..26

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một nước đang phát triển về kinh tế và gia
tăng dân số cho nên số lượng rác thải cũng ngày một tăng nhanh. Tốc độ tăng của rác
thải nói chung, đặc biệt là rác thải sinh hoạt ở cả thành thị và nông thôn còn nhanh hơn
các nước khác. Rác thải sinh hoạt ở nước ta đang trở thành một vấn đề hết sức lo ngại,
với số lượng ngày một tăng, thành phần ngày càng phức tạp và tiềm ẩn ngày càng
nhiều nguy cơ độc hại với môi trường và sức khỏe con người. Rác thải nếu không được
xử lý đúng cách sẽ có mùi hôi thối, trở thành nguồn phát sinh dịch bệnh, tác động
nghiêm trọng đến môi trường và làm ô nhiễm nguồn nước.
Bên cạnh rác thải sinh hoạt, còn có một nguyên nhân khác dẫn đến ô nhiễm môi
trường và nguồn nước đó là chất thải từ các hệ thống nuôi trồng thủy sản. Trong quá
trình nuôi thì chất thải trong ao nuôi như nước thải, bùn chứa phân các loại thủy sản,

thức ăn dư thừa bị thối rữa, chất tồn dư của các loại hóa chất đã được thải trực tiếp ra
sông, kênh mương. Chất thải từ các hệ thống nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là từ các ao
nuôi cá tra đã tác động nghiêm trọng đến môi trường và hệ sinh thái. Bùn thải từ ao
nuôi cá nếu không đi qua các hệ thống xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường sẽ
làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt, đời sống và sức khỏe của
con người.
Vì vậy, cần phải có những biện pháp xây dựng, thiết kế, xử lý rác thải sinh hoạt
và bùn thải ao cá hợp lý nhằm làm giảm ảnh hưởng của chúng đến môi trường và sức
khỏe con người. Biện pháp xử lý chất thải bằng biogas không những giải quyết tốt vấn
đề ô nhiễm môi trường, đảm bảo vệ sinh, đẩy lùi dịch bệnh, mà còn đem lại hiệu quả

1


kinh tế thiết thực cho con người. Phương pháp này còn tạo được nguồn năng lượng
phục vụ đời sống sản xuất như đun nấu, thắp sáng, chạy máy phát điện. Đây là phương
pháp chủ yếu dựa vào sự hoạt động phân hủy các chất hữu cơ của vi khuẩn trong điều
kiện yếm khí. Các quá trình xử lý này được diễn ra trong các bể được thiết kế xây dựng
để phục vụ cho việc xử lý rác thải. Tuy nhiên, hiệu quả của mô hình xử lý rác thải sinh
hoạt nhằm tái sản xuất những nguồn năng lượng có sẵn để phục vụ lợi ích con người
thì chưa được khảo sát một cách có hệ thống. Xuất phát từ những nhu cầu mang tính
cấp bách trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát khả năng sinh gas và xử lý bùn thải
ao cá bằng biogas ở giai đoạn 0 – 50 ngày”.
1.2. Yêu cầu
Khảo sát đánh giá khả năng sinh gas và xử lý bùn thải ao cá bằng biogas.
1.3. Nội dung thực hiện
Khảo sát khả năng sinh gas của bùn thải ao cá bằng biogas qua các chỉ tiêu:
- Lít gas sinh ra theo thể tích hệ thống biogas.
- Lít gas sinh ra theo kg VCK
- Các loại khí sinh ra có ảnh hưởng đến môi trường như carbonic, methane và tỉ

lệ CO methane; các loại khí sinh ra trong quá trình biến dưỡng cung năng lượng như
formic acid, acetic acid, propionic acid và butyric acid; các loại khí thuộc nhóm rượu
như aceton và methyl ethyl keton; các loại khí có mạch carbon dài như acrylic acid,
methyl acetate acid, ethyl acetate acid và hexanoic acid; khí độc hyhrogen cyanide.
- pH, nhiệt độ, COD của chất thải đầu vào và nước thải đầu ra biogas.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái niệm ô nhiễm nước
Hiến chương Châu Âu đã định nghĩa về ô nhiễm nước như sau “Ô nhiễm nước
là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm bẩn nước và gây
nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, cho động
vật nuôi và các loài hoang dã”. Do hoạt động nhân tạo hay tự nhiên mà thành phần
nước trong môi trường thủy quyển có thể bị thay đổi bởi nhiều chất thải đưa vào hệ
thống. Khi lượng chất thải đưa vào quá nhiều, vượt quá khả năng giới hạn của quá trình
tự nhiên làm sạch thì kết quả là nước bị ô nhiễm và việc nhận biết ô nhiễm nước có thể
căn cứ vào các trạng thái hóa học, vật lý và sinh học của nước.
2.2 Dấu hiệu nhận biết nguồn nước bị ô nhiễm
- Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống đáy nguồn.
- Thay đổi các tính chất lý học: độ đục, màu, mùi vị, nhiệt độ, pH, …
- Thay đổi thành phần hóa học: hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ, xuất hiện các chất
độc hại, …
- Lượng oxy hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa để oxy hóa các
chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
- Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng.
- Nguồn nước bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hệ thủy sinh vật và việc sử dụng
nguồn nước vào mục đích cấp nước hoặc mỹ quan của thành phố.

2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
2.3.1 Các chỉ tiêu vật lý
2.3.1.1 Chỉ số pH

3


Chỉ số pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ có trong dung dịch, thường
được dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước. Trong nước, chỉ số pH được tính
theo công thức: pH = - lg [H+] và có thang đơn vị từ 0 - 14.
Khi: pH = 7 nước có tính trung tính.
pH < 7 nước có tính axit.
pH > 7 nước có tính kiềm.
pH là một trong những thông số quan trọng và được dùng để đánh giá mức độ ô
nhiễm nguồn nước, chất lượng của nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ,
khả năng ăn mòn và trong nhiều tính toán trong cân bằng axít - bazơ.
Môi trường pH càng gần 7 thì chất lượng môi trường nước càng tốt. Môi trường
càng có tính axit hoặc bazơ thì chất lượng môi trường nước càng xấu và càng ảnh
hưởng đến đời sống con người, động vật, thực vật và các vật liệu (Nguyễn Văn Nãi,
1999; trích dẫn bởi Huỳnh Tân Tiến, 2006).
Tác động của pH quá cao hay quá thấp là làm ảnh hưởng đến sinh lý của thủy
sinh vật. Làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào, làm rối loạn quá trình trao đổi
muối và nước giữa cơ thể của thủy sinh vật với môi trường ngoài. pH thích hợp cho đa
số loài cá nuôi là từ 6,5 – 9 và tốt nhất ở pH là 7 (Nguyễn Liên, 1994; trích dẫn bởi
Nguyễn Thị Minh Hồng, 2006).
2.3.1.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước là một đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí
hậu. Sự thay đổi nhiệt độ của nước phụ thuộc vào từng loại nguồn nước. Nước mặt
(sông, hồ, ...) nước mạch nông có nhiệt độ dao động rất lớn, từ 4oC đến 40oC, phụ
thuộc vào thời tiết và độ sâu nguồn nước. Nước ngầm có nhiệt độ tương đối ổn định từ

17oC đến 31oC, không thay đổi theo mùa. Nước thải thường có nhiệt độ cao hơn nước
cấp.
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nó quyết định loài vi sinh vật nào tồn tại và phát
triển ưu thế trong hệ sinh thái nước.

4


Nhiệt độ của nước cao sẽ làm tăng quá trình trao đổi chất của hệ vi sinh vật thuỷ
sinh, nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến hệ vi sinh vật trong nước, có thể làm thay đổi
thành phần và số lượng quần thể động thực vật trong nước.
2.3.1.3 Độ màu
Độ màu thường do các chất bẩn trong nước tạo nên. Các hợp chất sắt, mangan
không hoà tan làm nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây ra màu vàng, còn các
loại thủy sinh tạo cho nước màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh
hoạt hay công nghiệp thường có màu xanh hoặc đen. Nước thải thường có màu nâu đen
hoặc đỏ nâu. Màu của nước được phân thành 2 dạng:
- Màu thực do các chất hòa tan hoặc dạng hạt keo lơ lửng, các chất hữu cơ.
- Màu biểu kiến là màu của các chất lơ lửng trong nước tạo nên. Trong phân tích nước,
người ta xác định màu thực của nước, nghĩa là nước sau khi lọc bỏ các chất không tan.
2.3.1.4 Độ đục
Độ đục trong nước do hạt rắn lơ lửng, chất hữu cơ phân rã hoặc do các động
thực vật thủy sinh gây nên. Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong dung dịch
nước, gây mất mỹ quan khi sử dụng nước, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Các vi
khuẩn có thể xâm nhập vào các hạt rắn lơ lửng nên gây trở ngại cho giai đoạn khử
trùng nước và có thể trở thành nguyên nhân gây bệnh từ nguồn nước. Độ đục là một
trong những nhân tố quan trọng gây ô nhiễm nước khó xử lý trong hệ thống cấp nước
công cộng bởi vì 3 lý do chính: mỹ quan, khả năng lọc và khử trùng nước. Nước có độ
đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn.
2.3.2 Các chỉ tiêu hóa học và sinh hóa

2.3.2.1 Chất rắn lơ lửng (SS)
Chất rắn lơ lửng (SS) là các hạt nhỏ (hữu cơ hoặc vô cơ) trong nước thải. Các
SS hữu cơ sẽ tiêu thụ oxy để phân huỷ làm giảm DO của nguồn nước. Tùy theo kích
thước hạt, trọng lượng riêng của chúng, tốc độ dòng chảy và tác nhân hoá học mà các

5


SS có khả năng lắng xuống đáy, nổi lên mặt nước hoặc ở trạng thái lơ lửng. Các chất
rắn có trong nước là:
-

Các chất vô cơ là dạng muối hòa tan hoặc không tan.

-

Các chất hữu cơ như xác các vi sinh vật, tảo, động vật nguyên sinh, động thực vật
phù du. Các chất hữu cơ tổng hợp như phân bón, các chất thải công nghiệp.
Phân loại các chất rắn có trong nước:

-

Chất rắn qua lọc có đường kính hạt nhỏ hơn 1μm (10-6 m): bao gồm dạng keo và
dạng hòa tan.

-

Chất rắn không qua lọc có đường kính lớn hơn 1μm: bao gồm các hạt là xác rong
tảo có kích thước hạt 10-5 – 10-6 m ở dạng lơ lửng. Còn cát sạn, cát có kích thước
trên 10-5 m có thể lắng cặn.


2.3.2.2 Tổng chất rắn
Tổng số chất rắn (TS) là trọng lượng khô còn lại sau khi cho bay hơi 1 lít mẫu
nước (phù sa, mùn bã hữu cơ, tảo) trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 103oC tới khi trọng
lượng không đổi. Đơn vị tính mg/l hoặc g/l.
Chất rắn trong nước thải bao gồm các chất lơ lửng, chất rắn có khả năng lắng,
các hạt keo và chất rắn hoà tan. TS trong nước thải là phần còn lại sau khi đã cho nước
thải bay hoàn toàn toàn ở nhiệt độ 103 – 105oC. TS được tính bằng đơn vị mg/l (Lê
Hoàng Việt, 2000).
2.3.2.3 Nhu cầu oxy hoá học
Chỉ số COD trong kiểm soát nước ô nhiễm là lượng oxy cần thiết cho quá trình
oxy hoá hoá học các chất hữu cơ trong nước thành CO 2 và H 2 O. COD biểu thị lượng
chất hữu cơ có thể oxy hoá bằng hoá học. Trong thực tế COD được dùng rộng rãi để
đặc trưng cho mức độ các chất hữu cơ trong nước ô nhiễm kể cả các chất hữu cơ dễ
phân huỷ và khó phân huỷ sinh học. Tỷ lệ giữa BOD và COD thường xấp xỉ từ 0,5–
0,7. Việc xác định COD để đánh giá mức độ ô nhiễm (Đặng Kim Chi, 1999).

6


Phân gia súc chứa protein, lipid, cacbonhydrate…Quá trình lên men yếm khí
trong hầm ủ các chất này sẽ bị phân huỷ tạo ra các chất hoà tan đồng thời sinh ra hỗn
hợp khí CH 4 , CO 2 và H 2 . Do đó hàm lượng chất hữu cơ giảm đáng kể trong quá trình
hấp thụ (Nguyễn Thành Quốc, 2000).
2.3.2.4 Nhu cầu oxy sinh hoá
BOD là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật tiêu thụ trong quá trình oxy hoá các
chất hữu cơ trong nước, đặc biệt là nước thải. Đơn vị tính mg/l.
Hợp chất hữu cơ + O 2

vi khuẩn


CO 2 + H 2 O

Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước là do
chất hữu cơ có thể bị vi sinh vật phân huỷ trong điều kiện hiếu khí. BOD là chỉ số chỉ
ra lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy hoá các chất hữu cơ trong nước
ô nhiễm, BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học ô
nhiễm trong nước càng lớn.
Quá trình oxy hoá các chất hữu cơ trong nước có thể xảy ra hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chủ yếu oxy hoá các hợp chất cacbua hydro, quá trình này xảy ra 20oC
kéo dài 20 ngày.
C n H m + (n + m/4)O 2

vi khuẩn

nCO 2 + m/2 H 2 O

- Giai đoạn 2: Oxy hoá các hợp chất nitơ, bắt đầu từ sau ngày thứ 10 (có trường hợp
bắt đầu từ ngày thứ 5).
2NH 3 + 3O 2

vi khuẩn

2NO 2 - + 2H+ + 2H 2 O

2NO 2 - + O 2

vi khuẩn

2NO 3 –


2.3.2.5 Kim loại nặng và các chất độc hại
Kim loại nặng trong nước thải có ảnh hưởng đáng kể đến các quá trình xử lý,
nhất là xử lý bằng phương pháp sinh học. Các kim loại độc hại gồm niken, đồng, chì,
coban, crôm, thủy ngân, cadimi. Ngoài ra còn có một số nguyên tố độc hại khác không
phải là kim loại nặng như: Cianua, Stibi (Sb), Bo,… Trong nước thải chúng thường tồn
tại dưới dạng cation và trong các liên kết với các chất hữu cơ và vô cơ.

7


2.3.2.6 Oxy hòa tan
Oxy hòa tan (DO) là lượng oxy trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh
vật sống dưới nước như: cá, lưỡng thể, thuỷ sinh, côn trùng. DO thường được tạo ra do
sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm
khoảng 8 -10 mg/l và dao động mạnh phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá
chất, sự quang hợp của tảo. Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật trong nước giảm
hoạt động hoặc chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm
nước của các thuỷ vực.
2.3.2.7 Nitơ và phôtpho
Nitơ là một nguyên tố cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật do nó là
nguyên tố cần thiết tạo nên các protêin và các axit nucleic. Do đó, các số liệu về nitơ
rất cần thiết để đánh giá xem nước thải đó có thể xử lý được bằng các biện pháp sinh
học hay không. Nếu nước thải thiếu nitơ ta phải bổ sung nitơ để có thể xử lý bằng biện
pháp sinh học. Nếu trong nước thải có quá nhiều nitơ ta cần loại bỏ nitơ ra khỏi nước
thải để khống chế sự phát triển của tảo ở các nguồn nước tiếp nhận.
Phôtpho rất cần thiết cho sự sinh trưởng của tảo và một số sinh vật khác. Do đó
để khống chế hiện tượng tảo nở hoa ta phải loại bỏ phôtpho ra khỏi nước thải.
2.4. Tác động của rác thải đến môi trường
Nguồn gây ô nhiễm từ các xí nghiệp, dân cư tập trung đông, chợ đầu mối,

trường học, bệnh viện. Bao gồm chất thải rắn như phân rác, lông, thức ăn dư thừa và
nước rửa chuồng, vệ sinh trong quá trình chăn nuôi gia súc. Rác thải vừa là nguồn lợi
có giá trị do hàm lượng dưỡng chất của nó, nhưng bên cạnh đó nó cũng là nguồn chất
thải gây ô nhiễm môi trường trầm trọng nếu không có biện pháp quản lý và xử lý hữu
hiệu. Vấn đề tác động môi trường của rác thải thường được biết đến là mùi hôi, bụi và
thu hút ruồi muỗi. Tuy nhiên đây chỉ là tác động cục bộ ảnh hưởng đến bản thân của
con người. Rác thải còn có thể tác động trên một phạm vi rộng lớn hơn, thông qua việc

8


ô nhiễm không khí, đất, nước, và gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người (Phan Thị
Giác Tâm, 2001; trích dẫn bởi Nguyễn Thị Minh Hồng, 2006).
Ô nhiễm không khí: Thường được nhận biết bởi bụi, mùi hôi, và các chất gây
hiệu ứng nhà kính. Mùi hôi do sự phóng thích các chất khí như H 2 S, NH 3, … một phần
nhỏ amonia trong không khí sẽ chuyển thành Nitro oxit là chất làm thủng tầng ozon
nhiều hơn carbon dioxit 320 lần. Ngoài ra trong quá trình phân huỷ yếm khí sinh metan
có tác dụng giữ lại năng lượng mặt trời (hiệu ứng nhà kính), góp phần làm thay đổi thời
tiết toàn cầu, 16% lượng metan sinh ra hàng năm trên thế giới là từ chăn nuôi (Phan
Thị Giác Tâm, 2001; trích dẫn bởi Nguyễn Thị Minh Hồng, 2006).
Việc sinh khí amonia, dioxit sunphua và oxit nitrogen từ chất thải chăn nuôi sẽ
đưa đến những trận mưa axit.
Ô nhiễm nước mặt: Ô nhiễm môi trường nước do rác thải và gia súc bao gồm
hiện tượng phú dưỡng đối với nước mặt. Hiện tượng phú dưỡng là do sự phát triển tảo
quá mức, là do dư chất đạm và phosphate trên bề mặt các ao hồ. Do đó, các vi khuẩn
phân huỷ rong tảo cũng phát triển, sử dụng oxi trong nước và khi chết đi tạo mùi vị khó
chịu cho nước. Sự phú dưỡng cũng gắn liền với sự phát triển của một loại sinh vật
mang tên Pfiesteria piscicida có khả năng giết chết cá hàng loạt và gây bệnh cho người
(Phan Thị Giác Tâm, 2001; trích dẫn bởi Nguyễn Thị Minh Hồng, 2006).
Ô nhiễm môi trường đất: đây là trường hợp đặc biệt đối với phosphate, nếu đất

có tỷ lệ sét cao thì khả năng kết hợp với phosphate cũng khá cao. Khả năng này đạt cực
đại thì bao nhiêu phosphate bón vào đất sẽ ngấm xuống tầng dưới gây ô nhiễm nước
ngầm. Đất bón phân heo nhiều năm ở lượng cao cũng bị nhiễm kim loại nặng như
đồng, kẽm vì những chất này thường được đưa vào thức ăn gia súc để làm tăng trọng
và ngừa bệnh. Về lâu dài các chất này có thể có hại cho cây trồng và vật nuôi. Đất bón
nhiều phân gia súc sẽ chứa nhiều nitrogen và photpho, khi có mưa dễ bị ngấm qua đất
vào nước ngầm dạng nitrate, ngoài ra còn có thể chảy tràn qua mặt đất ra sông làm ô

9


nhiễm mặt nước (Phan Thị Giác Tâm, 2001; trích dẫn bởi trích dẫn bởi Nguyễn Thị
Minh Hồng, 2006).
Thu hút nhiều ruồi nhặn: rác thải sinh là môi trường lý tưởng để trứng ruồi phát
triển thành giòi, sau đó biến thành ruồi, ruồi dễ dàng truyền lây dịch bệnh cho người và
động vật.
2.5 Một số phương pháp xử lý nước thải
2.5.1 Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện tự nhiên
2.5.1.1 Ao hồ tự nhiên
Sử dụng ao hồ tự nhiên để xử lý chất thải là một hình thức xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học bằng các quá trình tự làm sạch để xử lý nước thải. Trong các ao
hồ này các hoạt động của vi sinh vật hiếu khí, kỵ khí, quá trình cộng sinh của vi khuẩn
và tảo là các quá trình sinh học chủ đạo. Các quá trình lý học, hóa học gồm các hiện
tượng pha loãng, lắng, hấp thụ, kết tủa, các phản ứng hóa học cũng diễn ra tại đây.
Quần thể động thực vật trong ao hồ đóng vai trò quan trọng trong quá trình vô cơ hóa
các hợp chất hữu cơ trong chất thải. Đầu tiên, vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ
phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản và vô cơ, đồng thời trong quá trình quang hợp
chúng lại giải phóng ra oxy cung cấp cho cá. Cá bơi lội khuấy trộn nước có tác dụng
tăng sự tiếp xúc của oxy với nước, thúc đẩy sự hoạt động, phân hủy của vi sinh vật.
Tùy theo sự hiện diện của oxy trong các ao hồ mà người ta phân chia các loại ao hồ để

xử lý nước thải thành ao hiếu khí, ao tùy nghi, ao kỵ khí.
Ngày nay, người ta sử dụng ao hồ để xử lý chất thải và đồng thời tái sử dụng
chất dinh dưỡng trong chất thải để sản xuất tảo và nuôi cá, chất thải chăn nuôi có thể
thải trực tiếp vào ao hồ sau khi nước đã được xử lý qua hầm biogas.
5.2.1.2 Sử dụng thực vật thủy sinh
Thực vật thủy sinh là các loài thực vật tăng trưởng trong môi trường nước,
chúng có thể gây nên một số bất lợi cho con người do việc phát triển nhanh và phân bố
rộng của chúng. Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng chúng để xử lý chất thải, lấy đi các

10


chất dinh dưỡng trong chất thải tránh hiện tượng nguồn nước có dồi dào các chất dinh
dưỡng, chuyển hóa các chất dinh dưỡng vào cơ thể chúng để phân hủy chất thải. Các
loại thực vật thủy sinh chính gồm:
-

Thực vật thủy sinh sống chìm: loài thủy sinh vật này phát triển dưới mặt nước

và chỉ phát triển được ở các nguồn nước có đủ ánh sáng. Chúng gây nên các tác hại
như làm tăng độ đục của nguồn nước, ngăn cản sự khuếch tán của ánh sáng vào nước.
Do đó các loài thực vật thủy sinh này không hiệu quả trong việc làm sạch các chất thải.
- Thực vật thủy sinh sống nổi: rễ của loài thực vật này không bám vào đất mà lơ lửng
trên mặt nước, lá của nó phát triển trên mặt nước theo gió và dòng nước. Rễ của chúng
tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào để phân hủy các chất thải.
- Thực vật thủy sinh sống trôi nổi: loài thực vật thủy sinh này có rễ bám vào đất nhưng
thân và lá phát triển trên mặt nước. Loài này thường sống ở những nơi có thủy triều ổn
định.
2.5.1.3 Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo
Bể lọc sinh học: hoạt động như một bể lọc, có thể làm sạch nước thải hữu cơ nhờ sự

hoạt động của các vi sinh vật hiếu khí. Các vi sinh vật này hình thành trên bề mặt của
vật liệu đệm, tạo thành lớp màng sinh vật bám dính trên bề mặt vật liệu đệm. Để một
bể lọc sinh học hoạt động tốt, hiệu quả cao, nhất thiết phải phân bố đều nước thải trên
bề mặt lọc, thông gió cung cấp oxy đầy đủ cho các vi sinh vật hoạt động, tải lượng và
tốc độ thích hợp.
Bể bùn hoạt tính: bùn hoạt tính là một tập hợp gồm nhiều vi sinh vật và các hạt có
kích thước khác nhau. Các hạt có thể là các vi khuẩn 0.5 – 5 µm hoặc là các bông bùn
lớn từ 1 mm trở lên. Bông này bao gồm tập hợp những vi sinh vật hiếu khí (vi khuẩn,
nấm men, nấm mốc, dòi, …) tự hình thành khi thổi không khí vào nước. Việc sục khí
hoặc khuấy trộn có tác dụng xáo trộn tốt, đồng thời cung cấp oxy cho vi sinh vật hoạt
động, tăng hiệu quả xử lý của bể.

11


2.5.1.4 Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hệ thống ủ yếm khí biogas
Khí sinh học: biogas hay còn gọi là khí sinh học là một hỗn hợp khí được sản sinh ra
từ sự phân hủy những hợp chất hữu cơ dưới tác động của vi khuẩn trong môi trường
yếm khí. Hỗn hợp khí này chiếm tỷ lệ gồm CH 4 : 60 – 70%, CO 2 : 30 – 40%, phần còn
lại là một lượng nhỏ khí N 2, H 2 , CO, CO 2 và CH 4 có số lượng lớn và là khí chủ yếu
tạo ra năng lượng khi đốt. Lượng CH 4 chịu ảnh hưởng bởi quá trình phân hủy sinh
học, do đó số lượng khí sinh ra này sẽ tùy phụ thuộc loại phân, tỷ lệ phân nước, nhiệt
độ môi trường, tốc độ dòng chảy trong hệ thống phân hủy khí sinh học.
Đặc tính khí sinh học biogas: khí biogas có trọng lượng riêng khoảng 0,9 – 0,94
kg/m3, trọng lượng riêng này thay đổi do tỷ lệ CH 4 so với các khí khác trong hỗn hợp.
Lượng H 2 S chiếm một lượng ít, có mùi hôi, tạo thành axit H 2 SO 4 khi tác dụng với
nước gây độc cho người và làm hư hỏng các dụng cụ đun nấu. Mùi hôi của chất này
giúp xác định nơi hư hỏng để sửa chữa.
Khí biogas có tính dễ cháy nếu được hòa lẫn nó với tỷ lệ từ 6 – 25% trong
không khí, vì thế khi sử dụng gas này sẽ có tính an toàn cao. Nếu hỗn hợp khí mà CH 4

chỉ chiếm 60% thì 1 m3 gas cần 8 m3 không khí. Nhưng trong thực tế, khí biogas được
cháy tốt trong không khí khi nó được hòa lẩn ở tỷ lệ là 1/9 – 1/10. (Ủy ban Khoa học
kỹ thuật Đồng Nai, 1989).
Đặc tính của khí CH 4 : khí CH 4 là một chất khí không màu, không mùi và nhẹ hơn
không khí. CH 4 ở 20oC, 1 atm, 1 m3 khí CH 4 có trọng lượng 0,716 kg. Khi đốt hoàn
toàn 1 m3 khí CH 4 cho ra khoảng 5.500 – 6.000 kcal.
2.5.1.5 Các quá trình chuyển hóa chủ yếu trong phân hủy yếm khí

Quá trình thuỷ phân: các chất thải hữu cơ chứa các chất hữu cơ cao phân tử như
protein, chất béo, cacbonhydrat, xellulozơ, lignin, … Trong giai đoạn thủy phân, sẽ
được cắt mạch tạo thành những phân tử đơn giản hơn, dễ phân hủy hơn. Các nhóm vi
khuẩn yếm khí thủy phân các hợp chất hữu cơ hợp thành các chất dễ hòa tan như: axit

12


amin, đường, axit béo mạch dài, rượu. Vì chỉ khi đó các chất này mới có khả năng hấp
thụ qua màng tế bào vi sinh vật.
Các quá trình thủy phân xảy ra khá chậm, phụ thuộc vào nhiều yếu tố của môi
trường như nhiệt độ, pH, cấu trúc của các chất hữu cơ cần phân giải.
Quá trình axit hóa: quá trình thủy phân sẽ được tiếp tục phân giải dưới tác động của
vi sinh vật lên men axít để tạo thành các axít dễ bay hơi như axít acetic, propionic,
formic, lactic, butyric, succinic. Ngoài ra còn có một số dạng khác như rượu và các
xeton (etanol, metanol, glycerol,aceton), NH 3 , CO 2 và H 2 . Do nhiều axit hữu cơ được
sinh ra trong quá trình lên men này nên quá trình vi sinh vật học tổng thể trong giai
đoạn này thường được gọi là bước sinh axít. Các vi khuẩn tạo axit chủ yếu là vi khuẩn
tùy tiện phân hủy protit và vi khuẩn amon hóa axít amin, thường gặp là: Clostridium,
Lactobacillus,

Desulfovibrio,


Corynebacterium,

Actinomyces,

Staphylococcus,

Escherichia coli. Một số loại vi khuẩn hiếu khí cũng tham gia trong giai đoạn đầu của
quá trình lên men yếm khí, những vi khuẩn này bao gồm: Psedomonas,
Flavobacterium, Alcaligenes, Micrococcus, Sarcina vulgaris, Escherichia Coli. Nhiều
loại nấm mốc như Penicillium, Fusarium,…và các động vật nguyên sinh cũng tham
gia quá trình lên men axít.
Quá trình axetat hóa: các axit là sản phẩm của quá trình trên lại tiếp tục được thủy
phân để tạo lượng axit acetic nhiều hơn. Sản phẩm của quá trình này phụ thuộc vào áp
suất riêng phần H 2 trong môi trường. Áp suất riêng phần của H 2 được giữ < 10-3 atm
để vi sinh vật có thể biến đổi H 2 thành CH 4 theo phản ứng sau:
4H + CO → CH + 2H O
2

2

4

2

- Các loài vi sinh vật đầu tiên (dinh dưỡng hydro): là các vi khuẩn cổ hóa dưỡng vô cơ.
Chúng dùng H 2 để khử CO 2 nhằm thu năng lượng và là các vi khuẩn cổ tự dưỡng vì
chúng sử dụng CO 2 làm nguồn cacbon.

13



- Các loài vi sinh vật thứ hai (sinh axetat): là các vi khuẩn cổ hóa dưỡng hữu cơ vì
chúng cắt axetat thành CH 4 và CO 2 , thu nhận năng lượng của mình từ axetat:
CH 3 COOH → CH 4 + CO 2
Axetat là một anion, khi bị cắt đôi thành CH 4 và CO 2 thì cần một cation cặp đôi
tham gia vào quá trình. Khi ion cặp đôi đó là NH 4 +, được sinh ra trong bước lên men
đầu, thì amoni bicacbonat (NH 4 HCO 3 ) sẽ được tạo thành. Khi cation cặp đôi là H 3 O+
được sinh ra trong bước đầu thì axit cacbonic (H 2 CO 3 ) sẽ được tạo thành và CO 2 sẽ
được giải phóng trong thể tích khí thoát ra. Kết quả của hai trường hợp làm môi trường
trở nên kiềm hóa (pH tăng lên), tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.
Nhóm vi khuẩn chủ yếu trong giai đoạn này là: Methalnobacterium,
Methalnosacrina, Methalnococcus, Methalnobrevibacter, Methalnothrix.
Quá trình metan hóa: vi sinh vật chuyển hóa metan chỉ có thể phân hủy một số loại
cơ chất nhất định như acetat, metanol, metylamin và CO 2 , CO, H 2 . Đó là giai đoạn
cuối cùng của quá trình phân hủy các sản phẩm hữu cơ đơn giản của những giai đoạn
trước để tạo thành CH 4 và CO nhờ các vi khuẩn lên men CH 4 . Chúng gồm hai nhóm:
2

- Nhóm biến đổi axetat: nhóm này có tốc độ phát triển chậm và đây là nguyên nhân mà
công trình xử lý yếm khí phải có thời gian lưu các chất thải ở công trình lâu.
- Nhóm biến đổi hydrogen: nhóm này có tốc độ phát triển nhanh hơn nhiều, chúng giữ
vai trò quan trọng trong quần thể vi sinh vật sinh metan tổng thể. Các vi khuẩn này có
khả năng giữ áp suất riêng phần của hidro thấp, tạo điều kiện tốt cho quá trình axít béo
chuyển hóa thành axêtat. Do đó cần phải theo dõi sát nồng độ hydro. Dưới điều kiện
nồng độ hydro cục bộ cao, sự tạo thành axetat giảm và chất nền sẽ chuyển thành axít
propionic, butyric và etanol thay vì metan.
- Vi khuẩn sinh CH 4 là những vi khuẩn gam (-), thường không di động. Chúng phát
triển rất chậm trong môi trường nước thải. Khoảng 2/3 khí CH 4 được tạo ra từ sự
chuyển hóa axetat của nhóm vi khuẩn này và 1/3 còn lại là do sự suy giảm CO 2 tạo ra

bởi hydro.

14


×