Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG OXIDE KẼM TRONG VIỆC KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG VÀ PHÒNG NGỪA BỆNH TIÊU CHẢY Ở HEO SAU CAI SỮA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.96 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG OXIDE KẼM TRONG VIỆC
KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG VÀ PHÒNG NGỪA
BỆNH TIÊU CHẢY Ở HEO SAU CAI SỮA

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN NAM
Lớp: DH06TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2006 - 2011

Tháng 08/2011


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

NGUYỄN VĂN NAM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG OXIDE KẼM TRONG VIỆC
KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG VÀ PHÒNG NGỪA
BỆNH TIÊU CHẢY Ở HEO SAU CAI SỮA
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y


Giáo viên hướng dẫn
ThS. ĐỖ VẠN THỬ

Tháng 08/2011

ii


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Nam
Tên đề tài: “đánh giá hiệu quả sử dụng oxide kẽm trong việc kích thích sinh
trưởng và phòng ngừa bệnh tiêu chảy ở heo sau cai sữa”.
Đã hoàn thành khóa luận theo đúng yêu cầu của Khoa Chăn Nuôi –Thú Y, bộ môn và
yêu cầu của giáo viên hướng dẫn với các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm
thi tốt nghiệp Khoa, ngày ………..

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Đỗ Vạn Thử

iii


LỜI CẢM TẠ
Với những tình cảm sâu sắc
 Con luôn ghi ơn ba mẹ, người đã sinh thành và nuôi dạy con khôn lớn.
Chân thành cảm ơn
 Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
 Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình,
giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho chúng em trong suốt quá trình
học tập.

 Thầy Đỗ Vạn Thử đã hết lòng dạy bảo, hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
 Ban giám đốc trại heo Hưng Việt đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại trại.
 Cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên của trại, đã hết lòng giúp đỡ truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng
tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Xin cám ơn
 Tất cả người thân, bạn bè yêu thương, những người luôn chia sẻ, động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.

Nguyễn Văn Nam

iv


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Qua thời gian khảo sát đề tài: “đánh giá hiệu quả sử dụng oxide kẽm
trong việc kích thích sinh trưởng và phòng ngừa bệnh tiêu chảy ở heo sau cai sữa”
được thực hiện tại trại heo Hưng Việt tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, thí nghiệm được tiến
hành trên 192 heo con cai sữa, chia làm hai đợt thí nghiệm, mỗi đợt 96 con heo, mỗi lô
thí nghiệm 48 con heo tại DNTN chăn nuôi heo Hưng Việt, kết quả trung bình hai đợt
thí nghiệm cho thấy:
Trọng lượng bình quân lúc bắt đầu thí nghiệm ở lô TN là 8,08 kg/con và lô
ĐC là 8,09 kg/con. Qua xử lý thống kê sự khác biệt là không có ý nghĩa về mặt thống
kê.
Trọng lượng bình quân lúc kết thúc thí nghiệm ở lô TN là 20,82 kg/con và lô
ĐC là 20,75 kg/con. Qua xử lý thống kê sự khác biệt là không có ý nghĩa về mặt thống
kê.
Hệ số chuyển biến thức ăn của lô TN là 1,86 của lô ĐC là 1,88
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ở lô TN là 4,97 % ở lô ĐC là 5,98 %

Tỷ lệ ngày con bệnh khác ở lô TN là 0,44 % ở lô ĐC là 0,71 %
Tỷ lệ nuôi sống hai lô đạt 98,95 %

v


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ..........................................................................................................................i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn..................................................................................ii
Lời cảm tạ ......................................................................................................................iii
Tóm tắt khóa luận ..........................................................................................................iv
Mục lục ............................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ...........................................................................................viii
Danh sách các bảng và biểu đồ ......................................................................................ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH ...............................................................................................................2
1.3 YÊU CẦU .................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ................................................................................................3
2.1 SƠ LƯỢC VỀ TRẠI HEO HƯNG VIỆT ................................................................................3

2.1.1 Giới thiệu về trại heo Hưng Việt ...............................................................................3
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của trại ...............................................................................................3
2.1.3 Bố trí chuồng trại .......................................................................................................4
2.1.4 Cơ cấu đàn và công tác giống heo .............................................................................4
2.1.5 Chuồng trại .................................................................................................................5
2.1.6 Thức ăn .......................................................................................................................6
2.1.7 Nước uống ..................................................................................................................7
2.1.8 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng .................................................................................7

2.1.9 Vệ sinh thú y ............................................................................................................10
2.1.10 Bệnh và điều trị ......................................................................................................11
2.1.11 Quy trình tiêm phòng .............................................................................................11

vi


2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................................13
2.2.1 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của heo con ...................................................................13
2.2.1.1 Sự phát triển về kích thước bộ máy tiêu hóa của heo con.................................. 13
2.2.1.2 Sự phát triển hệ thống enzyme tiêu hóa của heo con .........................................14
2.2.1.3 Đặc điểm hấp thu qua thành ruột .........................................................................18
2.2.2 Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa và bệnh tiêu chảy ở heo con ..........................18
2.2.2.1 Do vi khuẩn ..........................................................................................................19
2.2.2.2 Do virus ................................................................................................................19
2.2.2.3 Do ký sinh trùng ...................................................................................................19
2.2.2.4 Do nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật ...................................................................19
2.2.3 Vài nét về nguyên tố vi lượng kẽm ........................................................................20
2.2.3.1 Khái niệm .............................................................................................................20
2.2.3.2 Hấp thu và chuyển hóa kẽm .................................................................................20
2.2.4 Nhu cầu và nguồn cung cấp kẽm ............................................................................23
2.2.4.1 Nhu cầu kẽm trong khẩu phần .............................................................................23
2.2.4.2 Vai trò của kẽm ....................................................................................................23
2.2.4.3 Dấu hiệu thiếu kẽm ..............................................................................................24
2.2.4.4 Ngộ độc kẽm ........................................................................................................26
2.2.4.5 Những đặc tính đặc biệt của oxid kẽm ................................................................26
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .......................................30
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM .....................................................................................30
3.1.1 Thời gian ..................................................................................................................30
3.1.2 Địa điểm ...................................................................................................................30

3.2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................................................30
3.2.1 Nội dung thí nghiệm ................................................................................................30
3.2.2 Đối tượng thí nghiệm ..............................................................................................30
3.2.3 Phương pháp thí nghiệm .........................................................................................30

vii


3.3 BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ..............................................................................................31
3.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI .....................................................................................31
3.4.1 Chỉ tiêu về tăng trọng ..............................................................................................31
3.4.2 Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ....................................................................................31
3.4.3 Chỉ tiêu về sức sống ................................................................................................32
3.4.4 Hiệu quả kinh tế ......................................................................................................32
3.5 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU .............................................32
3.6 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................................32
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................33
4.1 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM .........................................................................................33
4.1.1 Trọng lượng bình quân của heo thí nghiệm ...........................................................33
4.1.2 Hệ số chuyển biến thức ăn ......................................................................................35
4.1.3 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo thí nghiệm .........................................................38
4.1.4 Tỷ lệ ngày con bị bệnh khác của heo thí nghiệm ...................................................40
4.1.5 Tỷ lệ nuôi sống của heo thí nghiệm .......................................................................41
4.1.6 Hiệu quả kinh tế của heo thí nghiệm ......................................................................42
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................45
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................................45
5.2 ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................47
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................52


viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TN

:Thí nghiệm

ĐC

: Đối chứng

ARN

: Acid ribonucleic

ADN

: Acid deoxyribonucleic

IGF-1

: Insulin growth factor 1

FSH

: Follicle stimulating hormon

GH


: Growth hormon

PPm

: Part per million



: Thức ăn

TLBQ

: trọng lượng bình quân

ADG

: Average daily again

ADFI

: Average daily feed intake

TĂ HH

: Thức ăn hỗn hợp

HBPD

: Hậu bị phát dục


ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Thành phần thực liệu các loại thức ăn của heo thịt giai đoạn 63 ngày tuổi đến
xuất chuồng .........................................................................................................................7
Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng của trại chăn nuôi Hưng Việt ........................................12
Bảng 2.3 Kích thước và dung tích bộ máy tiêu hóa heo con từ sơ sinh đến 70 ngày
tuổi..................................................................................................................................... 13
Biểu đồ 2.1 Hoạt tính amilase nước bọt theo tuổi ở heo con .........................................14
Biểu đồ 2.2 Hoạt tính một số enzyme tiêu hóa heo con .................................................16
Bảng 2.4 pH ở những đoạn khác nhau của ống tiêu hóa heo con sau cai sữa ...............17
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................31
Bảng 4.1 Trọng lượng bình quân của heo thí nghiệm ....................................................33
Bảng 4.2 Hệ số biến chuyển thức ăn ...............................................................................36
Bảng 4.3 Mức tăng trưởng của heo cai sữa trong khoảng trọng lượng 6 – 22kg ..........37
Bảng 4.4 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy .................................................................................38
Bảng 4.5 Tỷ lệ ngày con bệnh khác ................................................................................41
Bảng 4.6 Tỷ lệ nuôi sống của heo thí nghiệm ................................................................42
Bảng 4.7 Tổng chi phí thức ăn ........................................................................................43
Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế của heo thí nghiệm ..............................................................43

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta là một nước nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi heo giữ một vai trò rất
quan trọng và mang lại hiệu quả cao cho nhà chăn nuôi.

Trong chăn nuôi heo, giai đoạn nuôi heo cai sữa từ 28 – 63 ngày tuổi là giai đoạn
khó khăn và quan trọng, vì phải chịu ảnh hưởng rất lớn từ tác động của môi trường bên
ngoài. Giai đoạn này heo phải chuyển từ việc còn bú sang việc sử dụng thức ăn nên hệ
thống tiêu hóa dễ bị xáo trộn. Nếu không được chăm sóc tốt heo con sẽ sinh trưởng kém và
dễ mắc các bệnh tiêu hóa.
Hiện nay, người chăn nuôi đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
khả năng sinh trưởng và phát triển của heo con cũng như để phòng và trị bệnh tiêu chảy.
Việc bổ sung kháng sinh trong thức ăn trở nên phổ biến vì nó đáp ứng được các yêu cầu
trên. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây thấy việc sử dụng thường xuyên kháng sinh
trong thức ăn sẽ dẫn đến sự kháng thuốc, khi đó thì việc điều trị cũng như phòng ngừa dịch
bệnh lại càng khó khăn hơn.
Để có cơ sở cho việc phòng ngừa bệnh tiêu chảy ở heo con sau cai sữa và kích
thích sinh trưởng nhằm làm tăng lợi nhuận cho nhà chăn nuôi. Bên cạnh đó để tìm giải
pháp thay thế kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, được sự phân công của khoa
Chăn Nuôi – Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, bộ môn Cơ Thể Học Ngoại Khoa, dưới sự hướng dẫn của ThS. Đỗ Vạn Thử, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng oxide kẽm trong việc kích thích sinh trưởng và phòng
ngừa bệnh tiêu chảy ở heo sau cai sữa”.

1


1.2 MỤC ĐÍCH
Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung oxide kẽm trong khẩu phần ăn lên sự
tăng trọng và phòng ngừa bệnh tiêu chảy trên heo con sau cai sữa từ 28 – 63 ngày
tuổi.
1.3 YÊU CẦU
Theo dõi và thu thập số liệu để đánh giá một số chỉ tiêu trên heo con sau cai
sữa như: tăng trọng, tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ bệnh khác, tỷ lệ nuôi sống, tiêu tốn thức ăn
và hiệu quả kinh tế.


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 SƠ LƯỢC VỀ TRẠI HEO HƯNG VIỆT

2.1.1 Giới thiệu về trại heo Hưng Việt
Trại chăn nuôi Hưng Việt là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập vào
ngày 11/06/1990. Qua 21 năm hình thành và phát triển, trại đã và đang từng bước
hoàn thiện mô hình hoạt động, luôn ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để ngày
càng nâng cao chất lượng sản phẩm. Mô hình sản xuất của trại là kết hợp giữa trồng
trọt và chăn nuôi. Trại nằm trên đường Hùng Vương – khu phố 1 – phường Long
Tâm – thị xã Bà Rịa – tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Trại được xây dựng trên vùng đất
tương đối bằng phẳng và màu mỡ với tổng diện tích là 75 000 m2, trong đó:
Đường đi: 4 000 m2.
Nhà kho: 1 600 m2.
Chuồng trại: 2 900 m2.
Nhà ở và văn phòng: 800 m2.
Phần còn lại là diện tích đất trồng trọt và một số công trình của trại.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của trại
Trại có tổng cộng 40 người phân theo trình độ gồm: 1 Thạc sĩ, 3 Đại học, 1
Trung cấp, còn lại là công nhân, bảo vệ và nhà bếp. Trong đó, riêng tổ chăn nuôi heo
có 15 người gồm có:
Quản lý chung: 1 người.
Nái nuôi con và heo con theo mẹ: 3 người.
Heo con sau cai sữa: 2 người.
Nái khô, chửa, nái hậu bị và đực làm việc: 3 người.
Heo thịt: 6 người.


3


Mô hình hoạt động sản xuất của trại chăn nuôi Hưng Việt là chăn nuôi kết hợp
trồng trọt. Trại sử dụng toàn bộ chất thải chăn nuôi đã qua sử lý để phục vụ trồng trọt,
giảm được nạn ô nhiễm môi trường và sản phẩm của trồng trọt lại được sử dụng lại
phục vụ cho chăn nuôi.
Chăn nuôi heo: phương hướng chính của trại là sản xuất heo thịt, toàn bộ heo
con cai sữa được giữ lại, chuyển sang nuôi thịt. Trại cung cấp heo thịt cho những lò
mổ địa phương và cho các vùng lân cận. Ngoài ra trại còn cung cấp heo giống, tinh
heo,... cho các hộ chăn nuôi địa phương.
Chăn nuôi bò: trại nuôi khoảng 12 bò sữa giống Holstein Friesian, bê cái sinh
ra được giữ lại làm giống, còn bê đực thì bán loại. Sản phẩm sữa được sử dụng để
nuôi bê, nuôi heo con và cung cấp cho quán bán các sản phẩm có sữa bò.
Trồng trọt: chủ yếu trồng cỏ voi cung cấp cỏ để nuôi bò, bê. Nếu cỏ dư sẽ
được bán cho các hộ chăn nuôi trong vùng. Ngoài ra, trại còn trồng các loại hoa màu
ngắn ngày và trồng theo phương pháp luân canh như: ớt, rau muống. Sản phẩm rau củ
quả được cung cấp cho nhu cầu trong trại và bán ra bên ngoài.
2.1.3 Bố trí chuồng trại
Diện tích chuồng trại chiếm 2 900 m2, các dãy chuồng được bố trí như sau:
Dãy A1 và B1 là chuồng nái đẻ và nuôi con.
Dãy A2.1 và A2.2 là chuồng nuôi heo cai sữa.
Dãy A3 và B3 là chuồng nuôi heo nái hậu bị, nái khô và nái mang thai.
Dãy A4 là chuồng nuôi heo đực làm việc.
Dãy A5.1, A5.2, A6, B6, B2 nuôi heo thịt.
2.1.4 Cơ cấu đàn và công tác giống heo
Theo ghi nhận ngày 10/03/2011, trại có tổng đàn 1824 con, cơ cấu đàn heo tại
trại như sau:
Nái sinh sản: 226 con.
Nái hậu bị: 76 con.

Đực làm việc: 11 con.
Heo con theo mẹ: 407 con.

4


Heo con cai sữa: 235 con.
Heo thịt: 869 con.
Các giống heo chính được nuôi tại trại là Yorkshire, Duroc, Landrace x
Yorkshire, Pietrain x Duroc. Trại có lập gia phả giống đầy đủ để thuận tiện cho công
tác lai giống. Trại không ngừng lỗ lực để tìm ra công thức lai phù hợp với điều kiện
kinh tế của trại nhằm cung cấp sản phẩm có chất lượng cao để đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng.
2.1.5 Chuồng trại
Chuồng nái đẻ và nuôi con: Được thiết kế dạng chuồng kín, để đảm bảo nhu
cầu sinh lý của heo con theo mẹ và heo mẹ. Đồng thời lắp hệ thống phun sương ở đầu
chuồng, và hệ thống quạt hút ở cuối chuồng nuôi để làm mát cho heo, giảm bớt khí
độc ở chuồng nuôi. ở mỗi ô chuồng có đèn sưởi ấm cho heo con. Mỗi chuồng nái đẻ
được phân chia làm hai dãy, mỗi dãy có 16 ô cho nái đẻ và nuôi con (chuồng được
thiết kế dạng chuồng lồng, sàn sắt) với kích thước 2,2 x 1,85 m.
Chuồng nái mang thai và nái khô: Được thiết kế dạng chuồng hở, chia làm 3
dãy đều nhau với mỗi dãy là 30 ô cá thể kích thước mỗi ô 2 m x 0,8 m và có sân chơi.
Mỗi dãy được lắp hệ thống quạt ở giữa và cuối chuồng, phun sương ở phía trên.
Chuồng heo đực giống: Dạng chuồng hở, mái lợp ngói, được thiết kế với quạt
lùa cùng hệ thống phun sương, 2 bên có thêm mái che chắn nắng để giảm bớt nhiệt
độ khi nắng chiếu trực tiếp vào chuồng, diện tích chuồng 4 m2/con, có sân chơi. Mỗi
ngăn đều có máng ăn và núm uống riêng biệt.
Chuồng nuôi heo cai sữa: chuồng được thiết kế dạng nóc đôi, mái lợp ngói,
chiều dài 60 m, rộng 12 m, được chia làm hai dãy có vách ngăn bằng tường cách biệt
hoàn toàn, xung quanh chuồng và nóc chuồng được che bằng bạt kín. Đầu chuồng có

hệ thống phun sương và cuối chuồng có hệ thống quạt hút để điều hòa nhiệt độ bên
trong chuồng cho thích hợp. Bên trong mỗi dãy có 11 ô, mỗi ô chuồng có kích thước
4 x 2,5 m, chiều cao 0,8 m, riêng ô cuối cùng dành cho heo cai sữa sớm, heo còi. Lối
đi cặp máng ngoài có vách ngăn. Ở đầu chuồng được lắp máng ăn bán tự động có lỗ
điều chỉnh thức ăn rơi xuống. Mỗi ô có 2 núm uống tự động đặt ở gần góc của ô

5


chuồng, núm dưới cách sàn chuồng 0,2 m, núm trên cách 0,4 m, luôn đảm bảo nước
sạch cho heo uống.

Hình 2.1 Toàn cảnh khu chuồng bố trí thí nghiệm
Chuồng heo thịt: Dạng chuồng sàn bằng đà xi măng, mái lợp tôn có lớp bạt
cách nhiệt, chuồng kín, ở cuối dãy chuồng được lắp đặt hệ thống quạt hút. Mỗi
chuồng chia làm 2 dãy, sau mỗi ô chuồng có hồ nước tắm. Mỗi dãy có 11 ô, mỗi ô
nuôi 10 con. Cuối chuồng có ô dành riêng cho heo bệnh. Mỗi ô chuồng có 1 máng ăn
và 1 núm uống riêng biệt.
2.1.6 Thức ăn
Phần lớn thức ăn của trại cho các loại heo được trại mua nguyên liệu về, tự
trộn với thành phần thực liệu có thể thay đổi tùy mùa vụ và giá thành của từng loại
nguyên liệu nhưng luôn luôn đảm bảo đầy đủ, cân bằng dưỡng chất cho heo.
Nái nuôi con sử dụng cám số 6, nái khô và nái mang thai đến 21 ngày tuổi sử
dụng cám số 10. Đối với heo thịt từ giai đoạn 63 ngày tuổi đến khi xuất chuồng sử
dụng cám C, cám D, cám 6 và cám 7. Riêng thức ăn cho heo con theo mẹ và thức ăn
heo con cai sữa giai đoạn đầu được mua từ công ty Cargill. Heo con 7 – 10 ngày tuổi
bắt đầu tập ăn bằng cám viên đỏ và vàng dành cho heo con tập ăn của công ty Cargill
Việt Nam.

6



Bảng 2.1 Thành phần thực liệu các loại thức ăn của heo thịt giai đoạn 63 ngày
tuổi đến xuất chuồng.
Thực liệu

Cám C

Cám D

Cám 6

Cám 7

Bắp vàng

436

408

216

169

Bột mì

40

-


120

181

Cám gạo

-

-

42

5

Dầu

-

36

32

32

224

211

168


147

Cọ

-

52

120

144

Bánh dầu phộng

-

40

56

80

Bột cá

64

24

20


20

DCP

4,8

8

7

5

Muối

-

4

3

3

Bột sò

4,8

12

11


10

773,6

795

795

796

Đậu nành

Tổng cộng

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại Hưng Việt)
2.1.7 Nước uống
Trại sử dụng nguồn nước ngầm được bơm từ các giếng khoan qua xử lý
chlorine và được đưa lên bồn chứa lớn (20 m3) đặt trên cao 10 m so với mặt đất, nước
được phân phối cho các dãy chuồng và đến từng núm uống tự động cho mỗi ô chuồng
suốt ngày đêm.
2.1.8 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
a. Heo nái
Lượng thức ăn:
Nái trước khi sinh 1 tuần cho ăn mức từ 1,4 – 1,7 kg/ngày, ngày ăn 2 lần. Sau
khi sinh cho ăn hạn chế 5 ngày đầu, sau 5 ngày cho ăn tự do tùy theo khả năng của
nái. Trong giai đoạn này nái ăn nhiều nhất có thể đạt 6 kg/ngày, những ngày còn lại

7



từ 2,5 – 3,8 kg/ngày. Tuy nhiên, trong những ngày lên giống nái thường không ăn
hoặc ăn rất ít. Sau khi phối cho đến 21 ngày sau lượng thức ăn cho nái là 2,7 – 3
kg/ngày.
Chăm sóc:
Nái khô và nái mang thai: tắm và xịt rửa chuồng 1 lần vào buổi sáng, buổi
chiều được làm mát bằng hệ thống phun sương khi trời nóng, thường xuyên theo dõi
nái cai sữa để kiểm tra sự lên giống và phối giống đúng lúc.
Nái sắp sinh: được chuyển đến chuồng nái đẻ 1 tuần trước khi sinh, tắm rửa
nái sạch sẽ, tắm nhiều lần trong ngày tùy thuộc nhiệt độ bên trong chuồng nuôi
Nái sinh và nuôi con: thường xuyên theo dõi nái lúc sinh đẻ để kịp thời can
thiệp cho những ca đẻ khó. Sau khi nái sinh xong tiêm 4 ml Oxytoxin (chứa 40 UI) để
tống hết nhau ra ngoài, đếm số nhau, kiểm tra kỹ còn nhau hay không để tránh tình
trạng sót nhau và con. Tiêm kháng sinh Duphaben Strep B.P liều 1 ml/10 kg thể trọng
để ngăn ngừa sự nhiễm trùng tử cung, trong vòng 3 ngày nái được rửa tử cung ngày 2
lần bằng thuốc tím 0,1 %, theo dõi dịch hậu sản để kịp thời điều trị nếu nái có biểu
hiện viêm nhiễm. Bên cạnh đó, lượng thức ăn của nái cũng được theo dõi kỹ, đo thân
nhiệt của những nái không ăn hoặc ăn ít.
Nái sinh khó, sốt cao, yếu sức trong và sau khi đẻ được tiêm truyền Glucose
5 % có bổ sung Analgin, Vitamin C, Oxytetra hoặc Calcium B12, tiêm bắp
Vimexysone. Nái nuôi con không tắm, chỉ xịt rửa chuồng, máng ăn và làm mát khi
heo con đã lớn nhưng hạn chế không làm ướt heo con.
b. Heo con theo mẹ
Thực hiện các thao tác lau nhớt ở miệng, nhúng bột Mistral, cắt rốn, bấm tai,
bấm răng, cân trọng lượng sơ sinh và tách ghép bầy hợp lý.
3 ngày: Tiêm Fe-dextran 100 mg với liều 2 ml/con.
4 ngày: Uống Baycox 5 % ngừa cầu trùng gây tiêu chảy.
7 ngày: Chích ADE lần một, liều từ 1 – 2 ml/con.
7 – 10 ngày: Tuổi tập ăn cho heo con và thiến đực.
Trước khi cai sữa 1 ngày chích ADE lần 2 liều 1 ml/con.


8


Trong thời gian này không tắm cho heo con. Quan sát heo ngày 2 – 3 lần để
phát hiện heo tiêu chảy và các bất thường khác.
c. Heo con cai sữa đến 63 ngày tuổi
Thức ăn cho heo con cai sữa đến 63 ngày tuổi:
3 ngày đầu: pha trộn với tỷ lệ 2 cám đỏ : 1 cám vàng.
4 – 5 ngày: pha trộn với tỷ lệ 1 cám đỏ : 1 cám vàng.
6 – 7 ngày: pha trộn với tỷ lệ 1 cám đỏ : 2 cám vàng.
8 – 9 ngày: sử dụng cám vàng.
Ngày thứ 10: pha trộn với tỷ lệ 2 cám vàng : 1 cám C.
Ngày thứ 11: trộn với tỷ lệ 1 cám vàng : 1 cám C.
Ngày thứ 12: trộn với tỷ lệ 1 cám vàng : 2 cám C.
Sau đó cho ăn hoàn toàn bằng cám C đến 63 ngày tuổi.
Chăm sóc:
Trong tuần đầu heo được bật đèn úm mỗi đêm đề phòng heo lạnh. Heo trong 2
tuần đầu không tắm mà chỉ vệ sinh sàn chuồng. Sau 2 tuần heo mới được tắm vào lúc
nắng ấm.
Heo được theo dõi hằng ngày để kịp thời phát hiện và can thiệp khi heo bệnh.
Những loại thuốc được dùng như: Ampi-Colistin, Duphaben Strep B.P, Penicilline,
Streptomycine,...
d. Heo đực giống
Mỗi ngày cho ăn 2 lần vào 7 giờ sáng và lúc 5 giờ chiều. Lấy tinh theo chu kỳ
2 – 3 lần/tuần tùy vào tình trạng sức khỏe của heo.Đực giống được tắm rửa sạch và
làm mát khi trời nắng nóng.
đ. Heo thịt giai đoạn 63 ngày tuổi đến xuất chuồng
Đối với heo nhỏ: khi mới nhập qua nuôi heo thịt thì trong vòng 1 tuần đầu khi thời
tiết lạnh nên hạn chế tắm heo, chỉ vệ sinh máng ăn và nền chuồng.
Đối với heo lớn: mỗi ngày vệ sinh nền chuồng và máng ăn lúc 7 giờ sáng, tắm heo và

vệ sinh chuồng trại lúc 10 giờ sáng hoặc 14 giờ chiều tùy theo lịch làm việc của công
nhân.

9


Thức ăn cho heo thịt:
Khi mới xuống ăn cám C (2 ngày) rồi pha với cám D theo các tỷ lệ: 3 cám C :
1 cám D (2 ngày), 2 cám C : 1 cám D (2 ngày), 1 cám C : 1 cám D (2 ngày), 2
cám D : 1 cám C (2 ngày), 3 cám D : 1 cám C (2 ngày), rồi chuyển sang cám
D cho ăn đến khi heo được 3,5 tuần.
Sau đó pha cám D với cám số 6 theo các tỷ lệ: 3 cám D : 1 cám 6 (2 ngày), 2
cám D : 1 cám 6 (2 ngày), 1 cám D : 1 cám 6 (2 ngày), 2 cám 6 : 1 cám D (2
ngày), 3 cám 6 : 1 cám D (2 ngày), rồi chuyển sang cám 6 cho ăn đến khi heo
được 7,5 tuần.
Tiếp tục pha cám 6 với cám 7 theo các tỷ lệ: 3 cám 6 : 1 cám 7 (2 ngày), 2 cám
6 : 1 cám 7 (2 ngày), 1 cám 6 : 1 cám 7 (2 ngày), 2 cám 7 : 1 cám 6 (2 ngày), 3
cám 7 : 1 cám 6 (2 ngày), đến giai đoạn này thì chuyển qua ăn cám 7 đến khi
xuất chuồng.
2.1.9 Vệ sinh thú y
Chuồng trại
Bố trí hố sát trùng chân, nước sát trùng tay ở cổng ra vào và ở đầu mỗi
chuồng, thuốc sát trùng được thay đổi mỗi ngày.
Phun thuốc sát trùng xe vào trại mua bán heo, bò, cung cấp nguyên liệu thức
ăn. Sau mỗi đợt bán, chuyển heo chuồng trại được vệ sinh bằng xà phòng và phun xịt
kỹ bằng vòi nước cao áp. Sau đó phun thuốc sát trùng Farm Fluid hoặc Benkocid 1
lần/ngày trong 2 ngày và để trống chuồng 1 tuần trước khi nhận heo mới. Ngoài ra,
các dụng cụ trong chuồng cũng được rửa sạch, ngâm thuốc sát trùng và phơi khô.
Quét dọn xung quanh, nạo vét cống rãnh, đường mương thoát nước định kỳ
vào đầu mỗi tháng.

Công nhân và khách tham quan
Công nhân được khám sức khỏe định kỳ và mang trang bị bảo hộ lao động:
quần, áo, ủng,...không đi qua lại giữa các chuồng.

10


Khách tham quan trước khi vào cổng phải đi qua hố sát trùng chân và có thau
nước để sát trùng tay. Khách tham quan phải mặc áo blouse và mang ủng mới được
vào khu vực chăn nuôi.
Các loại thuốc sát trùng thông dụng: Farm Fluid, Benkocid, vôi,...với nồng độ
tùy thuộc hướng dẫn của từng loại thuốc và có sự luân phiên thay đổi thuốc thường
xuyên để tránh sự đề kháng của mầm bệnh.
2.1.10 Bệnh và điều trị
Heo được theo dõi hằng ngày để kịp thời phát hiện và có biện pháp can thiệp
nếu có cá thể nào bệnh. Việc điều trị bệnh cho heo do bộ phận thú y của trại trực tiếp
thực hiện.
Các loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh như: Ampi-Colistin,
Duphaben Strep B.P, Tyamulin, Oxytetra, Tylo D.C Fort, Multibio,...
Thuốc sát trùng vết thương: xanh Methylen 0,5 %, cồn Iod.
Thuốc giảm đau hạ sốt – kháng viêm: Analgin-C, MD-Dexa.
Vitamin: vitamin C, ADE,...
2.1.11 Quy trình tiêm phòng

11


Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng của trại chăn nuôi Hưng Việt
Bệnh


Quy trình tiêm phòng của trại
+ Hậu bị phát dục (HBPD): 1 lần ở tuần thứ 2 sau khi chọn làm

FMD

giống.

(Lở mồm

+ Nọc, nái: 2 lần/năm vào tháng 3 và tháng 9.

long móng)

+ Heo con cai sữa: 2 lần lúc 35 – 37 ngày tuổi và 65 – 68 ngày
tuổi.
+ HBPD: 1 lần sau khi chọn làm giống.

Dịch tả

+ Nái sinh sản: 2 lần/năm sau khi đẻ 7 ngày và tiêm nhắc lại sau
khi đẻ 7 ngày lứa sau.
+ Nọc: 2 lần/năm vào tháng 3 và tháng 9.
+ Heo con cai sữa: 2 lần lúc 28– 30 ngày tuổi và 49 – 51 ngày
tuổi.
+ HBPD: 2 lần sau khi chọn làm giống được 3 tuần và nhắc lại

Aujeszky

sau 4 tuần.


(giả dại)

+ Nái sinh sản: 2 lần/năm lúc 7 tuần và tiêm nhắc lại 15 – 17
ngày trước khi đẻ.
+ Nọc: 4 lần/năm.
+ HBPD: 2 lần sau khi tuyển chọn được 4 tuần và nhắc lại sau 4

Parvovirus

tuần.
+ Nái sinh sản: 1 lần trước khi đẻ 15 – 17 ngày.
+ Nọc: 2 lần/năm.

E. coli

+ Nái sinh sản: 2 lần trước khi đẻ 6 tuần và 2 tuần.

Pasteurella

HBPD, nái, nọc: 2 lần/năm.

(Tụ huyết trùng)

+ Heo con cai sữa: 1 lần lúc 42 – 47 ngày tuổi.
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại Hưng Việt)

12


2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.2.1 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của heo con
2.2.1.1 Sự phát triển về kích thước bộ máy tiêu hóa của heo con
Theo Trần Cừ và ctv (1985), bộ máy tiêu hóa ở heo con phát triển rất nhanh.
Heo sơ sinh, dung tích dạ dày nhỏ, đến 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần, ở 20 ngày tuổi
thì sức chứa của dạ dày đạt 200 ml và đến 2 tháng tuổi có thể chứa 2 lít. Ở ngày đầu
dung tích ruột non khoảng 100 ml, 20 ngày sau đã tăng 7 lần và đến tháng thứ 3 đạt
được 6 lít. Ruột già ở heo sơ sinh có dung tích 40 – 50 ml, 20 ngày tăng lên 100 ml
và sau đó tăng rất nhanh cả về trọng lượng đến chiều dài ruột.
Bộ máy tiêu hóa của heo con trong những ngày còn theo mẹ chưa phát triển
hoàn toàn. Lúc này heo chỉ nhận được nguồn dinh dưỡng duy nhất là sữa mẹ, một
loại thức ăn giàu dinh dưỡng và rất dễ tiêu hóa. Khi chuyển qua giai đoạn sau cai
sữa, nguồn thức ăn cho heo con thay đổi đáng kể về thành phần chất lượng và dinh
dưỡng. Để thích nghi với những thay đổi, bộ máy tiêu hóa của heo con phải trải qua
quá trình phát triển nhanh về kích thước, dung tích và hoạt động sinh lý để có thể
tiêu hóa, sử dụng nhiều chất dinh dưỡng hơn. Sự phát triển nhanh về kích thước và
dung tích bộ máy tiêu hóa được ghi nhận trong bảng sau:
Bảng 2.3 Kích thước và dung tích bộ máy tiêu hóa heo con từ sơ sinh đến 70
ngày tuổi.

Tuổi (ngày)

Dung tích
dạ dày (ml)

Ruột non

Ruột già

Chiều dài


Dung tích

Chiều dài

Dung tích

(m)

(ml)

(m)

(ml)

1

25

3,8

100

0,8

40

10

73


5,6

200

1,2

90

20

213

7,3

700

1,2

100

70

1815

16,5

6000

3,1


2100

(A.V. kvasnhixki, 1951; trích dẫn bởi Trần Cừ, 1972)

13


Qua Bảng 2.3 ta nhận thấy, kích thước và dung tích bộ máy tiêu hóa của heo
con chỉ phát triển mạnh ở giai đoạn từ 20 – 70 ngày tuổi, giai đoạn từ sơ sinh đến 20
ngày tuổi kém phát triển. Do đó khả năng hoạt động của bộ máy tiêu hóa heo con
trong giai đoạn này còn kém nên khi heo con chuyển qua thức ăn hỗn hợp sẽ rất dễ
gây bệnh đường ruột, nhất là tiêu chảy.
2.2.1.2 Sự phát triển hệ thống enzyme tiêu hóa của heo con
Sự phát triển bộ máy tiêu hóa heo con ngoài việc phát triển về kích thước,
dung tích, trọng lượng còn gắn liền với sự phát triển ngày càng hoàn chỉnh sự phân
tiết HCl ở dịch vị và hệ thống enzyme tiêu hóa để có thể tiêu hóa hữu hiệu thức ăn
cung cấp.
Một số kết quả nghiên cứu cho rằng, đối với heo con tách mẹ sớm thì hoạt
tính amilase nước bọt cao nhất ở ngày thứ 14, còn heo con theo mẹ thì hoạt tính này
phải đến ngày 21 mới có hiệu quả cao (Đào Trọng Đạt, 1995).

Biểu đồ 2.1 Hoạt tính amilase nước bọt theo tuổi ở heo con (Catron, Baker
và Hartman, 1975; trích dẫn bởi Trần Cừ, 1972).
Theo Donald, Hudman nhận thấy trong những ngày đầu hoạt tính amilase
nước bọt cao.Khả năng tiêu hóa kém nhất của nước bọt đối với glucid ở ngày thứ 35
và sau đó không đổi (trích dẫn bởi Trần Cừ và ctv, 1985)

14



Heo con mới sinh, sự phân tiết các enzyme tiêu hóa ở dạ dày và ruột rất kém,
chỉ đủ sức tiêu hóa các loại thức ăn đơn giản, dễ tiêu như sữa mẹ (Nguyễn Như Pho,
2001). Trong dạ dày, độ acide của dạ dày liên quan chặt chẽ đến sự tiêu hóa sữa của
heo con. Ở heo sơ sinh khả năng tiết HCl rất ít, chỉ đủ để hoạt hóa enzyme
pepsinogen thành pepsin. Do pepsin hoạt động yếu, sự ngưng kết sữa nhờ vào
chymosin nên sự tiêu hóa protein nhờ vào enzyme trypsin của tuyến tụy. Mặt khác,
heo con trước một tháng tuổi trong dịch vị hoàn toàn không có HCl tự do, vì lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhầy, đây là hiện tượng “thiếu
HCl” trong dịch vị nên vi sinh vật gây bệnh có điều kiện phát triển từ đó gây ra
bệnh đường dạ dày – ruột ở heo con mà điển hình là bệnh tiêu chảy phân trắng ở
heo con (A. V. Kvasnhaxki, trích dẫn bởi Trần Cừ, 1972).
Heo con giống như những gia súc non khác, tiêu hóa dạ dày chỉ là mới bắt
đầu, ruột non mới là nơi tiêu hóa chủ yếu. Quá trình tiêu hóa ở ruột non rất phức tạp
vì dịch tụy, dịch mật và dịch ruột đều đổ vào đây. Trong 2 tuần đầu, heo con sử
dụng rất ít hoặc không sử dụng được glucid do thiếu enzyme amilase của tuyến tụy
và maltase của ruột. Amilase của tuyến nước bọt nhiều nhất vào lúc 2 – 3 tuần tuổi
và sau đó giảm 50 %. Hoạt tính amilase của tuyến tụy lúc đầu kém, sau đó mạnh từ
3 – 5 tuần tuổi, do đó thời kỳ này là một thời điểm thuận lợi cho heo con cai sữa. Ở
heo 2 tuần tuổi đầu, enzyme maltase có hoạt tính thấp, sau đó tăng theo tuổi và đạt
tối đa ở 4 – 5 tuần tuổi, còn saccharase chỉ có sau 2 tuần tuổi. Hoạt tính lipase tuy từ
lúc mới sinh đến 1 tháng tuổi rất cao, sau đó giảm dần theo tuổi rõ rệt. Trước 20
ngày tuổi cho đến 1 tháng tuổi dạ dày heo con hầu như không tiêu hóa được protein
thực vật. Hoạt tính của enzyme lactase cũng giảm dần qua các lứa tuổi nên đây là
một trở ngại cho việc sử dụng một chế độ ăn có nhiều enzyme lactase sau một lứa
tuổi nhất định. Ở heo 1 tháng tuổi, lượng dịch tiêu hóa do các tuyến tiêu hóa chính
(nước bọt, dạ dày, dịch tụy và dịch mật) tiết trong một ngày đêm khoảng 1,2 – 1,7
lít. Lượng dịch tiêu hóa một ngày đêm cũng tăng đáng kể nếu tăng thêm thức ăn
thô xanh vào khẩu phần (Trần Cừ và Nguyễn Khắc Khôi, 1985).

15



×